Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018
Kỷ yếu khoa học
ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THÂN MẬT (INTIMACY) VÀ NIỀM TIN
(TRUST) ĐẾN SỰ DÍNH KẾT (STICKINESS) CỦA NGƯỜI DÙNG TRÊN
MẠNG XÃ HỘI – NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN ĐỐI VỚI MẠNG XÃ HỘI
FACEBOOK
Nguyễn Thị Thiện*, Nguyễn Phương Thảo,
Lê Nguyễn Hồng Cơ, Huỳnh Hải Đăng, Lê Lương Gia Huy
Trường Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng
*Tác giả liên lạc:
TÓM TẮT
Các trang mạng xã hội (SNSs) được xây dựng dựa trên nền tảng của Web 2.0
đang ngày càng phát triển. Các trang web này được tạo riêng cho mọi người kết
nối trực tuyến và tương tác với nhau về một chủ đề cụ thể hoặc chỉ đơn giản là
chia sẻ cảm xúc. Có thể nói, sự phát triển của các dịch vụ trực tuyến này góp
phần mang lại một thành công cho sự bùng nổ của thời đại công nghệ thông tin
4.0 hiện nay. Trên thực tế, sự thành công này dựa trên hành vi sử dụng mạng xã
hội liên tục trong nhiều giờ của người dùng và các nhà quản trị về mạng xã hội
phải dựa trên hành vi này để tăng mức độ sử dụng mạng xã hội của người dùng,
việc này sẽ làm tăng tính cạnh tranh. Do đó, nghiên cứu chỉ ra khái niệm về sự
thân mật, niềm tin và sự dính kết với mạng xã hội, bên cạnh đó, mục đích của
nghiên cứu này là khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến sự dính kết trên các trang
mạng xã hội từ góc độ của thuyết sử dụng và sự hài lòng (Use & Gratifications),
sự bảo mật, niềm tin và sự thân mật. Nghiên cứu đã thu thập dữ liệu thông qua
bảng câu hỏi đối với người dùng Facebook ở thành phố Đà Nẵng. Tổng cộng 473
mẫu đã được đưa vào phân tích dữ liệu. Kết quả sau khi phân tích dữ liệu của
nghiên cứu như sau: (1) Thuyết U&G bao gồm sự giải trí, sự mở rộng mạng lưới
xã hội, sự duy trì kết nối và sự cơng nhận tác động lên sự thân mật với Facebook;
(2) Sự bảo mật ảnh hưởng đáng kể đến niềm tin với Facebook; (3) Sự thân mật
có tác động tích cực đến niềm tin với Facebook; (4) Sự thân mật và niềm tin là
hai biến số quan trọng tác động lên sự dính kết với Facebook.
Từ khóa: Sự thân mật, thuyết sử dụng và hài lòng, niềm tin.
THE EFFECTS OF INTIMACY AND TRUST ON SOCIAL
NETWORKING SITE STICKINESS – THE CASE STUDY OF
FACEBOOK
Nguyen Thi Thien*, Nguyen Phuong Thao,
Le Nguyen Hong Co, Huynh Hai Dang, Le Luong Gia Huy
University of Economics – The University of Da Nang
*Corresponding Author:
ABSTRACT
Social network websites have flourished since the age of Web 2.0. These websites are
created specifically for people to online socially connected and interacted with one
another, on a particular subject or simply emotion sharing. The success of such online
services has received a considerable amount of criticism in the era of industry 4.0. In fact,
there is extreme comment derived from the criticism that social network sites (SNS) are
used by operators as a tool to keep users in front of the screens in order to enhance market
414
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018
Kỷ yếu khoa học
control and competitiveness. Driving the users to revisit the SNS is therefore a critical
issue for operators to retain the competitive. to understand the affective behavioral
patterns for SNS users to prolong to the website. By conceptualizing the intimacy regards
an individual user’s feeling of closeness, emotional bonds and sense of belonging with
other users and social network websites, the aim of this study is to explore the drivers and
effects of intimacy and trust on social network websites from the perspectives of uses and
gratifications, and security related to stickiness outcomes. The data via surveys collected
from Facebook users in Danang, Vietnam regions. A total of 473 samples has been
received for data analysis. The results of the data analysis support several findings: (1)
the uses and gratifications including entertainment, network maintenance, recognition,
network extension provided by Facebook significantly influenced users’ intimacy with the
web services. (2) Security had significantly influenced users’ trust with Facebook. (3) The
intimacy with Facebook is a significant variable affects users’ trust with Facebook. (4)
The intimacy and trust with Facebook are two significant variables affecting users’
stickiness.
Keywords: Intimacy, uses and gratifications theory, trust.
TỔNG QUAN
Các trang web mạng xã hội (SNSs) là
các cộng đồng ảo cho phép mọi người
kết nối và tương tác với những người
khác trên một chủ đề cụ thể (Murray và
Waller, 2007). Các trang web này đã
phát triển mạnh mẽ từ thời đại Web
2.0. Trong số các trang mạng xã hội,
Facebook là mạng xã hội phổ biến
nhất. Facebook có hơn 500 triệu người
dùng và mỗi tháng hơn 700 tỷ phút
được chi cho mạng xã hội này
(Facebook, 2011). Tuy nhiên, trong
những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng
của người dùng vào việc dành thời gian
sử dụng Facebook đang giảm so với
các năm trước (Brian Wieser, chuyên
gia phân tích của Pivotal Research,
2018). Thêm vào đó, vấn đề về quyền
riêng tư và bảo mật thông tin của người
dùng Facebook đang là chủ đề được
quan tâm nhất hiện nay, khi mà truyền
thông quốc tế đưa tin về nhà sáng lập
Facebook là Mark Zuckerberg phải ra
trình diện Quốc hội Mỹ để giải thích và
tranh luận cho vụ việc Facebook có
liên quan đến việc làm lộ thông tin
riêng tư của khách hàng hay không vào
năm 2018. Sự việc này đang khiến
nhiều người quan ngại rằng có nên
dành nhiều thời gian cho việc sử dụng
Facebook và liệu rằng nếu sử dụng
Facebook thì những thơng tin riêng tư
của người dùng có cịn được bảo đảm.
Do đó, khiến người dùng lưu lại trang
web lâu hơn đã trở thành một vấn đề
đáng quan tâm với các nhà quản trị để
bảo vệ và nâng cao khả năng cạnh
tranh của họ. Việc để người dùng tiếp
tục dành nhiều thời gian vào việc dùng
Facebook cũng là một thách thức cho
các nhà nghiên cứu và phải hiểu được
những yếu tố nào cho phép các nhà
quản trị các trang mạng xã hội cung
cấp thêm các tương tác dịch vụ cho
người dùng và quản lý thông tin người
dùng đúng cách. Để hiểu rõ hơn về
hành vi liên tục sử dụng mạng xã hội
của người dùng, khái niệm về sự dính
kết đề cập đến sự sẵn sàng của các cá
nhân khi liên tục sử dụng và thường
xuyên truy cập vào các trang web
(Karahanna, Seligman, Polites, và
Williams, 2009; Lin, 2007) sẽ giải
thích rõ hơn về hành vi sử dụng liên tục
của người dùng đối với mạng xã hội
trong nhiều giờ. Các nghiên cứu trong
bối cảnh các trang mạng xã hội đã xác
định sự thân mật, liên quan đến sự dính
kết tình cảm của cá nhân với mạng xã
415
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018
hội, mối quan hệ này là yếu tố quan
trọng liên quan đến ý định sử dụng liên
tục (Lee & Kwon, 2011) và hành vi
đăng bài trên các trang mạng xã hội
(Rau và cộng sự, 2008). Yang và Lin
(2014) cũng đã chỉ ra rằng niềm tin có
thể đóng vai trò kiểm duyệt quan trọng
trong việc ảnh hưởng đến các giá trị
được cung cấp bởi sự dính kết trên
trang Facebook. Nghiên cứu này nhấn
mạnh về tầm quan trọng của sự thân
mật, niềm tin tác động lên sự dính kết
của người dùng đối với Facebook.
Kỷ yếu khoa học
MƠ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Mơ hình nghiên cứu
Mơ hình nghiên cứu mà nhóm đề xuất
ra được xây dựng dựa trên các nghiên
cứu liên quan trước đó, bao gồm: Mơ
hình nghiên cứu của Yu-Hsun Lin và
Wen-Hsuan Lee (2016), Nghiên cứu
của Dong-Hee Shin (2010), Nghiên
cứu của Heng-Li Yang và Chien-Liang
Lin (2016), Nghiên cứu của Zhang và
cộng sự (2011), Nghiên cứu của Yim
và cộng sự (2008).
Hình 1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất
Nhóm nghiên cứu đã thực hiện điều tra
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp
500 bảng câu hỏi chính thức nhằm mục
Nhóm nghiên cứu đã thực hiện nghiên đích nghiên cứu ảnh hưởng của sự thân
cứu định tính thơng qua việc tham mật và sự tin tưởng đến hành vi của
khảo các tài liệu liên quan đã có và kết người dùng trên mạng xã hội Facebook
hợp thảo luận với giảng viên hướng và nhận được kết quả như sau:
dẫn đề tài nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Kết quả mơ hình nghiên cứu
Mẫu ban
TPKết
Giả thuyết
đầu
Statistics Value
luận
H1: Giải trí được nhận thức bởi
người dùng Facebook có mối
2.067
0.039
Chấp
0.103
quan hệ tích cực đến sự thân
nhận
mật của họ với Facebook.
H2: Sự công nhận được nhận
0.101
2.130
0.034
Chấp
thức bởi người dùng Facebook
nhận
có mối quan hệ tích cực đến sự
416
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018
Giả thuyết
Kỷ yếu khoa học
Mẫu ban
đầu
TStatistics
PValue
Kết
luận
0.015
0.351
0.726
0.123
2.957
0.003
Chấp
nhận
0.381
8.377
0.000
Chấp
nhận
0.521
12.151
0.000
Chấp
nhận
0.214
4.298
0.000
Chấp
nhận
0.437
8.338
0.000
Chấp
nhận
0.397
7.744
0.000
Chấp
nhận
thân mật của họ với Facebook.
H3: Sự giám sát xã hội được
nhận thức bởi người dùng
Facebook có mối quan hệ tích
cực đến sự thân mật của họ với
Facebook
H4. Sự mở rộng mạng lưới xã
hội được thỏa mãn bởi người
dùng Facebook tích cực liên
quan đến sự thân mật của họ
với Facebook.
H5: Sự duy trì kết nối xã hội
được nhận thức bởi người dùng
Facebook có mối quan hệ tích
cực đến sự thân mật của họ với
Facebook.
H6: Sự bảo mật có ảnh hưởng
tích cực đến niềm tin của người
dùng đối với Facebook.
H7: Sự thân mật với Facebook
có tác động tích cực đến niềm
tin với Facebook.
H8: Sự thân mật với Facebook
có tác động tích cực đến sự dính
kết với Facebook
H9: Niềm tin của người dùng
đối với Facebook có tác động
tích cực đến sự dính kết của họ
với Facebook.
Kiểm định mơ hình và các giả thuyết
thơng qua việc kiểm tra hệ số đường
dẫn (path coefficient) và các mức ý
nghĩa của từng nhân tố. Ngoài ra, theo
Henseler (2014) để tránh hiện tượng
sai lệch thơng số trong mơ hình SRMR
là chỉ số goodness of fit của mơ hình
PLS-SEM. Đánh giá mức độ phù hợp
của mơ hình với mẫu nghiên cứu, chỉ
số SRMR (Standarized Root Mean
Saqure Residual) cần được xem xét
<0.08 hoặc 0.1 (Hu và Bentler, 1999).
Trong bài nghiên cứu này, SRMR <
Bác bỏ
0.1, nên mơ hình đạt được u cầu.
Các giả thuyết H1, H2, H4. H5, H6,
H7, H9 được chấp nhận do thỏa mãn
t>1,96 và p<0,05. Giả thuyết H3 bị bác
bỏ do không thỏa mãn hai điều kiện
trên.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu này cung cấp các lý thuyết,
cơ sở lý luận về niềm tin, sự thân mật
và sự dính kết với Facebook, mơ hình
đề xuất đã thể hiện được các tác động
trực tiếp và tích cực của niềm tin và sự
417
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018
thân mật lên sự dính kết với Facebook.
Kết quả này khơng những có thể được
sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các
nghiên cứu thực hiện ở Việt Nam sau
này, về thực tiễn, nó cịn giúp các nhà
quản trị hiểu rõ hơn hành vi sử dụng
liên tục các trang mạng xã hội trong
nhiều giờ, thấy được tác động trực tiếp
của niềm tin cũng như sự thân mật lên
Kỷ yếu khoa học
sự dính kết của người dùng đối với
Facebook.
Các cơng ty về mạng xã hội cũng có
thể dùng thang đo này để đánh giá về
hành vi và mức độ cảm xúc của người
dùng đối với mạng xã hội. Từ đó, họ có
thể tác động thay đổi các nhân tố nhằm
gia tăng mức độ dính kết của người
dùng với mạng xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
HENSELER, J., DIJKSTRA, T. K., SARSTEDT, M., RINGLE, C. M.,
DIAMANTOPOULOS, A., STRAUB, D. W., KETCHEN, D. J., HAIR, J.
F., HULT, G. T. M., AND CALANTONE, R. J (2014). Common Beliefs
and Reality about Partial Least Squares: Comments on Rönkkö &
Evermann (2013). Organizational Research Methods 17 (2): 182-209.
KARAHANNA, E., SELIGMAN, L., POLITES, G. L., & WILLIAMS, C. K.
(2009, 5-8 Jan. 2009). Consumer eSatisfaction and Site Stickiness: An
Empirical Investigation in the Context of Online Hotel Reservations, Paper
presented at the System Sciences, 2009. HICSS 09. 42nd Hawaii
International Conference on.
LEE, Y., & KWON, O. (2011). Intimacy, familiarity and continuance intention:
An extended expectation–confirmation model in web-based services.
Electronic Commerce Research and Applications, 10(3), 342-357.
418