Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Mối quan hệ giữa chỉ số vượt khó và năng lực ngoại ngữ của sinh viên trường Đại học Giáo dục – Đại học quốc gia Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.06 KB, 5 trang )

Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018

Kỷ yếu khoa học

MỐI QUAN HỆ GIỮA CHỈ SỐ VƯỢT KHÓ VÀ NĂNG LỰC NGOẠI
NGỮ CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC – ĐẠI HỌC
QUỐC GIA HÀ NỘI
Nguyễn Thị Ngọc Trâm*, Ngô Thị Hải
Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội
*Tác giả liên lạc:
TĨM TẮT
Một trong những yếu tố góp phần tạo nên thành cơng của chúng ta trong cuộc
sống chính là khả năng vượt khó, biến các thử thách thành cơ hội hay cịn gọi là
chỉ số vượt khó (AQ: Adversity Quotient). Đặc biệt, trong bối cảnh hiện đại, xu
thế hội nhập tồn cầu, việc hình thành và phát triển năng lực ngoại ngữ đóng vai
trị quan trọng trong việc phát triể con người và xã hội. Để phát triển được năng
lực ngoại ngữ chúng ta cần sự nỗ lực cố gắng, vượt qua cám dỗ, khó khăn của
bản thân. Vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành trên 229 sinh viên của trường
Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà Nội với các khối ngành khác nhau và các niên
khóa khác nhau nhằm đo chỉ số vượt khó, năng lực ngoại ngữ và tìm ra mối quan
hệ giữa chỉ số vượt khó và năng lực ngoại ngữ của sinh viên. Kết quả cho thấy,
chỉ số vượt khó của sinh viên ở mức độ trung bình; năng lực ngoại ngữ ở mức
trung bình và có mối tương quan thuận ở mức thấp giữa chỉ số vượt khó và năng
lực ngoại ngữ.
Từ khóa: Chỉ số vượt khó, năng lực ngoại ngữ.
THE RELATIONSHIP BETWEEN ADVERSITY QUOTIENT AND
FOREIGN LANGUAGE COMPETENCE IN STUDENTS OF
UNIVERSITY OF EDUCATION – VNU HANOI
Nguyen Thi Ngoc Tram*, Ngo Thi Hai
University of Education – VNU Ha Noi
*Corresponding Author:


ABSTRACT
One of the factors contributing to our success in life is the ability to overcome
difficulties, turn the challenges into opportunities or also known as adversity
quotient (AQ: Adversity Quotient). Especially, in the context of modern, global
integration trend, the formation and development of foreign language
competence play an important role in the development of human and society. In
order to develop our foreign language competence, we need to work hard to
overcome our temptation and difficulties. Therefore, this study was conducted on
229 students of University of Education – VNU Ha Noi with different blocks and
the sealing industry different courses to measure adversity aquotient, foreign
language competence and find the relationship between adversity quotient and
foreign language competence of students. The results showed that adversity
aquotient of students overcome the average level; average foreign language
competence and low correlation between adversity quotient and foreign language
competence.
Keywords: Adversity aquotient, foreign language competence.
301


Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018

TỔNG QUAN
Ngày nay, hợp tác và liên kết quốc tế
trên bình diện tồn cầu cũng như trong
khu vực là một xu thế tất yếu. Ngoại
ngữ là một trong những công cụ hỗ trợ
không thể thiếu để hội nhập toàn cầu,
giúp chúng ta học hỏi kinh nghiệm từ
thế giới, hội nhập vào sân chơi chung
của các cường quốc. Điều đó chứng

minh rằng, để có cơ hội tiến xa hơn
trong cuộc sống và thành công trong
công việc, chúng ta cần chú trọng đầu
tư vào ngoại ngữ, đặc biệt là các bạn
sinh viên. Hiện nay, đối với sinh viên
các trường đại học sư phạm nói chung
và sinh viên trường Đại học Giáo dục
– ĐHQG Hà Nội nói riêng, năng lực
ngoại ngữ còn thấp và hạn chế. Vấn đề
được đặt ra là liệu có phải các bạn sinh
viên chưa thực sự tìm ra được các cách
thức, mơi trường thích hợp cho việc
học tập ngoại ngữ? Điều này có liên
quan gì đến khả năng vượt khó/chỉ số
vượt khó của mỗi cá nhân trong môi
trường sư phạm?
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập các tài liệu bao gồm các
nghiên cứu khoa học, các bài báo khoa
học,… liên quan đến đề tài nghiên cứu
thơng qua các cơng cụ tìm kiếm
Google, Google Scholar,… Các cụm
từ được sử dụng tìm kiếm: chỉ số AQ,
năng lực ngoại ngữ, khảo sát chỉ số
AQ, khảo sát năng lực ngoại ngữ,
Research of Adversity Quotient,
Language
Competence,

English
Competence,… Kết quả thu được là rất
nhiều các bài báo khoa học, các nghiên
cứu trên thế giới có liên quan đến hai
khái niệm chính là chỉ số AQ và năng
lực ngoại ngữ trong đề tài.
Phương pháp điều tra thực tiễn
Việc điều tra được tiến hành trên phiếu
điều tra bao gồm Bảng AQ PROFILE

Kỷ yếu khoa học

QUICKTAKE 1.0 và Bảng hỏi khảo
sát thực trạng năng lực ngoại ngữ.
Phương pháp trắc nghiệm
Để khảo sát năng lực vượt khó của SV,
nghiên cứu đã sử dụng phương pháp
test thông qua bộ câu hỏi AQP
QuickTake 1.0 đã được thích ứng tại
Việt Nam. Phương pháp điều tra
bằng bảng hỏi
Để tìm hiểu mặt bằng năng lực ngoại
ngữ (năng lực tiếng anh) của SV
trường ĐHGD, chúng tôi đã sử dụng
(1) kết quả các kì thi ngoại ngữ (Tiếng
Anh) của SV trong 2 năm gần đây và
(2) Phiếu khảo sát đo năng lực ngoại
ngữ (Tiếng Anh) của SV được xây
dựng dựa trên mơ hình năng lực ASK
(Thái độ - Kỹ năng – Kiến thức) với 20

item khác nhau.
Phiếu khảo sát đo năng lực ngoại ngữ
(Tiếng Anh) của SV được xây dựng
dựa trên mơ hình năng lực ASK (kiến
thức về Tiếng Anh; kĩ năng: nghe, nói,
đọc, viết Tiếng Anh; và thái độ học tập
Tiếng Anh) với 20 items khác nhau.
SV sẽ đánh giá mức độ của mình dựa
từ 1 – 4. Cụ thể:1 – Không đồng ý;2 –
Không đồng ý lắm; 3 – Đồng ý; 4 – Rất
đồng ý. Sau đó, chúng tơi quy đổi ra 4
mức độ: thấp (1 – 1,70); trung bình
(1,75 – 2,50); khá (2,55 – 3,25) và tốt
(3.25 – 4,00).
Ngồi ra, chúng tơi cịn tìm hiểu về yếu
tố liên quan có ảnh hưởng đến việc
hình thành và phát triển năng lực ngoại
ngữ, chia làm hai nhóm: (1) nhóm yếu
tố ảnh hưởng trực tiếp (động cơ, hứng
thú, phương pháp học…) và (2) nhóm
yếu tố ảnh hưởng gián tiếp (thời gian,
điều kiện cơ sở vật chất, kinh tế…) có
mức độ ảnh hưởng từ 1 – 4. Cụ thể 1=
không ảnh hưởng, 2 = ảnh hưởng; 3 =
ảnh hưởng tương đối nhiều; 4 = rất ảnh
hưởng. Và câu hỏi mở nhằm thăm dị
các ý kiến cá nhân của SV về biện pháp
có thể đưa ra nhằm cải thiện và nâng
cao năng lực ngoại ngữ.


302


Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018

Kỷ yếu khoa học

Phương pháp xử lý số liệu
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Sau khi thu phiếu điều tra, chúng tôi Thực trạng chỉ số vượt khó của sinh
tiến hành kiểm tra và loại những phiếu viên trường ĐHGD – ĐHQG Hà Nội
không hợp lệ. Tiếp theo chúng tôi nhập Sau khi tổng hợp số liệu, điểm AQP
số liệu vào phần mềm IBM SPSS của SV trường ĐHGD có giá trị phân
Statistics 20. Mọi thao tác thống kê và bố trong khoảng từ 74 đến 182. Kết quả
tính tóa n đều được thực hiện trên phần cho thấy.
mềm SPSS.
Bảng 1. Chỉ số AQ của SV trường ĐHGD – ĐHQG Hà Nội
Điểm
AQ
chung

Độ
lệch
chuẩn

Min

134,72

18,671


74

Max

182

N
43

%
18,8

Từ bảng trên ta thấy, SV trường
ĐHGD có chỉ số AQ ở mức trung bình.
Có đến 62,9% SV trong tổng số 229
SV được khảo sát có chỉ số AQ ở mức
trung bình, 18,3% SV có điểm AQ ở
mức cao và chỉ có 18,8% SV có điểm
ở mức thấp. Cụ thể, số lượng SV có chỉ
số AQ trung bình chiếm tỷ lệ lớn nhất
trong tổng số khách thể, số SV có chỉ
số AQ thấp và chỉ số AQ cao chiếm tỷ
lệ là gần bằng nhau. Điều này cho thấy
phần lớn SV trong nhóm khảo sát ít
nhiều đã có được khả năng vượt khó;
nhờ đó, họ có thể ứng phó và vượt qua
nhiều thử thách trong học tập, các mối
quan hệ xã hội và các khó khăn tâm lý
nội tại. Tuy vậy, việc khá nhiều SV đạt

40%
35%
30%
25%
20%
15%
10%
5%
0%

Tần suất
120 – 149
(AQ
trung
bình)
N
%
144
62,9

40 -119
(AQ thấp)

150 -200
(AQ cao)
N
42

%
18,3


chỉ số AQ trung bình phần nào cho
thấy ý chí tiến thủ của nhóm khách thể
này khơng cao, họ là những người dễ
dàng thỏa hiệp, hài lòng với bản thân
và khơng thực sự nỗ lực hết mình để
vượt qua những thử thách lớn lao.
Thực trạng năng lực ngoại ngữ của
sinh viên trường ĐHGD – ĐHQG
Hà Nội
Thực trạng tự đánh giá về năng lực
ngoại ngữ của sinh viên thông qua kết
quả các kỳ thi năng lực ngoại ngữ
Chúng tôi tiến hành khảo sát trình độ
năng lực ngoại ngữ của SV trường
ĐHGD. Sau khi sử dụng “Bảng quy
đổi một số chứng chỉ ngoại ngữ tương
đương” và thu được kết quả như sau:

35.8%
28.4%
24.0%

9.6%
2.2%
A1

A2

B1


B2

C1

0.0%
C2

Hình 1. Thực trạng năng lực ngoại ngữ của sinh viên thông qua kết quả các kỳ
thi năng lực ngoại ngữ
303


Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018

Từ biểu đồ, ta thấy trình độ năng lực
ngoại ngữ của đa số SV đang ở mức
trung bình. Hơn một nửa số SV đạt
trình độ ở mức A – mức Sơ cấp (24%
đạt A1 và 28,4% đạt A2); Có 35,8% số
SV có trình độ năng lực ngoại ngữ ở
mức B1; 9,6% số SV đạt mức B2 và số
SV đạt mức C1 chỉ có 2,2%. Trong đó
khơng có SV nào đạt mức C2 – Mức
cao nhất trong CEFR. Như vậy, năng
lực ngoại ngữ của SV trường ĐHGD
đang ở mức trung bình. Cụ thể: Đa số
sinh viên có trình độ ngoại ngữ ở mức
năng lực sơ cấp vì các bạn đã được tiếp
xúc với tiếng Anh ở môi trường phổ

thông, do đó mức độ này chiếm phần
đơng các bạn sinh viên. Tiếp theo là
35,8% số SV có trình độ năng lực
ngoại ngữ mức B1 vì đây là mức năng

Kỷ yếu khoa học

lực bắt buộc cần phải có để các bạn SV
đủ tiêu chuẩn tốt nghiệp. Con số thấp
nhất là khoảng 11,8% số SV có năng
lực ngoại ngữ ở mức B2 trở lên, điều
này có thể lý giải là do một số bạn sinh
viên đã nhận thức được tầm quan trọng
của ngoại ngữ trong điều kiện kinh tế
xã hội phát triển, do đó các bạn đã có ý
thức đầu tư vào việc học ngoại ngữ để
cải thiện năng lực ngoại ngữ của cá
nhân như tham gia các Câu lạc bộ, các
trung tâm ngoại ngữ...
Thực trạng năng lực ngoại ngữ của
sinh viên theo thang đo năng lực
ngoại ngữ dựa trên mô hình ASK
Sau khi quy đổi mức độ biểu hiện năng
lực ngoại ngữ về 4 cấp độ Tốt – Khá –
Trung bình – Yếu, kết quả thu được
như sau:

70%
59.0%


60%
50%
40%
30%

24.9%
16.2%

20%
10%

0.0%
0%
Yếu

Trung bình

Khá

Tốt

Hình 2. Thực trạng năng lực ngoại ngữ của SV theo thang đo năng lực ngoại
ngữ dựa trên mơ hình ASK
Biểu đồ trên cho thấy đa số SV đánh tin với năng lực ngoại ngữ của mình,
giá về năng lực ngoại ngữ của mình ở ngược lại cũng có 16.2% số SV cho
mức trung bình (59%); điều này là hợp rằng năng lực ngoại ngữ của mình ở
lý khi hầu hết các bạn sinh viên có xuất mức cao, là do các bạn đã có mơi
thân từ các tỉnh lẻ, trình độ tiếng anh trường rèn luyện tốt hơn và có được
chưa cao, và các bạn chỉ được trang bị nhiều cơ hội để cải thiện khả năng
năng lực ngôn ngũ ở mức sơ cấp để tốt ngoại ngữ.

nghiệp cấp 3. Khoảng 24.9% số SV Mối quan hệ giữa chỉ số vượt khó và
cho rằng năng lực ngoại ngữ của mình năng lực ngoại ngữ
ở mức yếu vì một phần các bạn chưa tự
304


Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018

Kỷ yếu khoa học

Bảng 2. Mối tương quan giữa chỉ số AQP và năng lực ngoại ngữ
Năng lực ngoại ngữ
AQP
theo mơ hình ASK
Năng lực ngoại ngữ
0.086
0,437**
thơng qua các kỳ thi
AQP
0,137*
Kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực
ngoại ngữ thông qua kết quả các kỳ thi
và năng lực ngoại ngữ thơng qua thang
đo năng lực theo mơ hình ASK có mối
quan hệ thuận ở mức độ tương quan
trung bình (r=0.437**).
Điều này cho thấy năng lực ngoại ngữ
thông qua kết quả các kỳ thi càng cao
thì sẽ có biểu hiện năng lực ngoại ngữ
về thái độ học tập tích cực hơn, kỹ năng

nghe, nói, đọc, viết tốt hơn và kiến thức
về ngoại ngữ tốt hơn (năng lực ngoại
ngữ theo mô hình năng lực ASK) và
ngược lại nếu năng lực ngoại ngữ qua
các kỳ thi thấp thì sẽ có biểu hiện thái
độ học tập, kỹ năng và kiến thức về
ngoại ngữ chưa cao.

KẾT LUẬN
Khả năng vượt khó của SV cũng ở mức
trung bình và khơng có sự khác biệt về
giới tính, độ tuổi hay lĩnh vực chun
mơn. Bên cạnh đó, năng lực ngoại ngữ
hiện tại của các bạn SV trường ĐHGD
– ĐHQG Hà Nội là ở mức độ trung
bình và có sự khác biệt về giới tính và
lĩnh vực chun mơn. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, có sự tương quan thuận
giữa chỉ số AQ và năng lực ngoại ngữ
của sinh viên ở mức thấp. Có thể nói,
một số SV có khả năng vượt khó càng
cao thì sẽ có biểu hiện về năng lực
ngoại ngữ tốt hơn và ngược lại nếu một
số SV khơng có khả năng vượt khó thì
năng lực ngoại ngữ còn thấp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
LAZARO, R.A-CAPONES., (2004). Adversity Quotient and the performance
level of selected middle managers of the different departments of the city
of Manila as revealed by the 360-degree feedback system.

MARIA CRISTINA J.SANTOS., (2012). Assessing the effectiveness of the
adapted adversity quotient program in a special education school.
Researchs World – Journal of Art, Science & Commerce.
NGUYỄN PHƯỚC CÁT TƯỜNG và TRẦN THỊ TÚ ANH., (2011). Trắc
nghiệm chỉ số AQ, AQ Profile Quicktake – Phiên bản 1.0. Báo cáo Khoa
học hội nghị quốc tế lần thứ 2 về Tâm lý học đường ở Việt Nam thúc đẩy
nghiên cứu và thực hành tâm lý học đường tại Việt Nam, NXB Đại học
Huế, tr. 513-524.

305



×