Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Giáo trình Soạn thảo văn bản (Nghề Kế toán doanh nghiệp - Trình độ Cao đẳng): Phần 2 - CĐ GTVT Trung ương I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.63 KB, 27 trang )

- Đơn tố giác (tố cáo) những việc làm sai trái của các cơ quan, tổ chức Nhà nƣớc, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, cán bộ, nhân viên và công dân Nhà nƣớc.
2.10. Giấy uỷ quyền
Là loại văn bản ghi nhận việc ngƣời ủy quyền cho phép ngƣời đƣợc ủy quyền thay mặt
mình làm một số cơng việc nào đó, bao gồm cả việc đại diện trƣớc pháp luật.
Về nguyên tắc, ngƣời đƣợc ủy quyền chỉ đƣợc phép thực hiện đúng những gì mà mình
đƣợc ủy quyền.
3. Phƣơng pháp soạn thảo một số văn bản hành chính thơng dụng
3.1. Cơng văn hành chính

a. Những u cầu khi soạn thảo cơng văn hành chính.
- Mỗi cơng văn chỉ chứa đựng một chủ đề, nêu rõ ràng và thống nhất sự vụ để tạo điều
kiện cho việc nghiên cứu giải quyết.

- Viết ngắn gọn, xúc tích, rõ ràng, ý tƣởng sát với chủ đề.
- Cơng văn là tiếng nói của cơ quan chứ khơng bao giờ là tiếng nói của riêng cá nhân nào,
dù là thủ trƣởng. Vì vậy, nội dung chỉ nói đến cơng vụ, ngơn ngữ chuẩn xác, nghiêm túc, có
sức thuyết phục cao, khơng dùng ngơn ngữ mang màu sắc cá nhân, hoặc trao đổi những việc
mang tính riêng trong cơng văn.

b. Xây dựng bố cục một cơng văn:
Cơng văn thƣờng có các yếu tố sau:
+ Địa danh và thời gian gửi công văn.
+ Tên cơ quan chủ quản và cơ quan ban hành công văn.
+ Chủ thể nhận công văn.
+ Số và ký hiệu công văn.
+ Trích yếu nội dung cơng văn.
+ Chữ ký, đóng dấu.
+ Nơi nhận.

c. Phƣơng pháp soạn thảo nội đung công văn:


Nội dung công văn gồm 3 phần:
+ Đặt vấn đề
+ Giải quyết vấn đề.
+ Kết luận vấn đề.

- Cách viết phần viện dẫn: Phần này phải nêu rõ lý do tại sao, dựa trên cơ sở nào để viết
cơng văn. Có thể giới thiệu tổng quát nội dung vấn đề đƣa ra làm rõ mục đích, yêu cầu.

- Cách viết phần nội dung, chính là nhằm nêu ra các phƣơng án giải quyết vấn đề đã nêu:
+ Xin lãnh đạo cấp trên về hƣớng giải quyết.
40


+ Sắp xếp ý nào cần viết đƣợc, ý nào sau để làm nổi bất chủ đề cần giải quyết. Phải sử
dụng văn phong phù hợp với từng thể loại cơng văn, có lập luận chặt chẽ bảo vệ các quan
điểm đƣa ra. Đối với từng loại cơng văn có những cách thể hiện đặc thù.
+ Công văn đề xuất thì phải nêu lý do xác đáng, lời văn chặt chẽ, cầu thị.
+ Cơng văn tiếp thu phê bình đúng sai cũng phải mềm dẻo, khiêm tốn, nếu cần thanh
minh phải có dẫn chứng bằng sự kiện thật khách quan, có sự đề nghị xác minh kiểm tra qua
chủ thể khác.
+ Cơng văn từ chối thì phải dùng ngơn ngữ lịch sự và có sự động viên cần thiết.
+ Cơng văn đơn đốc thì phải dùng lời lẽ nghiêm khắc nêu lý do kích thích sự nhiệt tình,
có thể nêu khả năng xảy ra những hậu quả nếu công việc khơng hồn thành kịp thời.
+ Cơng văn thăm hỏi thì trong ngôn ngữ phải thể hiện sự quan tâm chân thành, không
chiếu lệ, sáo rỗng.

- Cách viết phần kết thúc công văn:
+ Cách viết ngắn, gọn, chủ yếu nhấn mạnh chủ đề và xác định trách nhiệm thực hiện các
yêu cầu (nếu có) và lƣu ý viết lời chào chân thành, lịch sự trƣớc khi kết thúc (có thể là lời
cảm ơn nêu thấy cần thiết).

3.2. Văn bản thông báo

a. Xây dựng bố cục thơng báo:
Bản thơng báo cần có các yếu tố:
- Địa danh và ngày tháng năm ra thông báo.
- Tên cơ quan thông báo.
- Số và ký hiệu cơng văn.
- Tên văn bản (thơng báo) và trích yếu nội dung thành các mục, các điều cho dễ nhớ.

b. Nội dung thông báo:
Cần đề cập ngay vào nội dung cần thông tin và không cần nêu lý do, căn cứ, hoặc nêu
tình hình chung nhƣ các văn bản khác. Loại thông báo cần giới thiệu các chủ trƣơng, chính
sách thì phải nêu rõ tên, số và ngày tháng ban hành văn bản đó trƣớc khi nêu những nội dung
khái quát.
Trong thông báo, dùng cách hành văn phải rõ ràng, dễ hiểu và mang tính đại chúng cao,
cần viết rất ngắn gọn, đủ thông tin, không bắt buộc phải lập luận hay biểu lộ tình cảm nhƣ
trong các cơng văn, phần kết thúc chỉ cần tóm tắt lại mục đích và đối tƣợng cần đƣợc thơng
báo.
Ngồi ra, phần kết thúc không yêu cầu lời lẽ xã giao nhƣ công văn hoặc xác định trách
nhiệm thi hành nhƣ văn bản pháp quy.

41


Phần đại diện ký thông báo: Không bắt buộc phải là thủ trƣởng cơ quan, mà là những
ngƣời giúp việc có trách nhiệm về các lĩnh vực đƣợc phân cơng hay đƣợc uỷ quyền ký và trực
tiếp thông báo dƣới danh nghĩa thừa lệnh thủ trƣởng cơ quan.
3.3. Văn bản tờ trình

a. Những yêu cầu khi soạn thảo tờ trình:

- Phân tích căn cứ thực tế làm nổi bật đƣợc các nhu cầu bức thiết của vấn đề cần trình
duyệt.

- Nêu các nội dung xin phê chuẩn phải rõ ràng, cụ thể.
- Các ý kiến phải hợp lý, dự đoán, phân tích đƣợc những phản ứng có thể xảy ra xoay
quanh đề nghị mới.

- Phân tích các khả năng và trình bày khái quát các phƣơng án phát triển thế mạnh, khắc
phục khó khăn.

b. Xây dựng bố cục tờ trình:
Thiết kế bố cục thành 3 phần:

- Phần 1: Nêu lý do đƣa ra nội dung trình duyệt. Trong phần nêu lý do, căn cứ dùng
cách hành văn để thể hiện đƣợc nhu cầu khách quan do hoàn cảnh thực tế đòi hỏi.

- Phần 2: Nội dung các vấn đề cần đề xuất (trong đó có trình các phƣơng án, phân tích
và chứng minh các phƣơng án khả thi). Dùng ngơn ngữ và cách hành văn có sức thuyết phục
cao nhƣng rất cụ thể, rõ ràng, tránh phân tích chung chung, khó hiểu. Các luận cứ phải lựa
chọn điển hình từ các tài liệu có độ tin cậy cao, khi cần phải xác minh để đảm bảo sự kiện và
số liệu chính xác. Nêu rõ các thuận lợi, các khó khăn trong việc thực thi các phƣơng án, tránh
nhận xét chủ quan, thiên vị, phiến diện...

- Phần 3: Kiến nghị cấp trên (hỗ trợ, bảo đảm các điều kiện vật chất, tinh thần). Yêu
cầu phê chuẩn, chẳng hạn xin lựa chọn một trong các phƣơng án xin cấp trên phê duyệt một
vài phƣơng án xếp thứ tự, khi hoàn cảnh thay đổi có thể chuyển phƣơng án từ chính thức sang
dự phòng. Các kiến nghị phải xác đáng, văn phong phải lịch sự, nhã nhặn, lý lẽ phải chặt chẽ,
nội dung đề xuất phải bảo đảm tính khả thi mới tạo ra niềm tin cho cấp phê duyệt. Tờ trình
phải đính kèm các phụ lục để minh hoạ thêm cho các phƣơng án đƣợc đề xuất kiến nghị trong
tờ trình.

3.4. Đề án công tác

a. Yêu cầu:
- Đề án công tác phải phù hợp với khả năng, đặc điểm tình hình của cơ quan đơn vị.
- Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng chính xác để thuyết phục ngƣời duyệt.
- Nội dung cơng việc phải cụ thể, phải nêu khó khăn thuận lợi để có những biện pháp tổ

42


chức thực hiện có hiệu quả (biện pháp nêu trong đề án cũng phải cụ thể, phải quy định rõ
ràng thời gian thực hiện từng khâu, từng bƣớc).

b. Kết cấu của một đề án: Gồm 03 phần
- Phần mở đầu: là phần nhận định khái quát tình hình làm cơ sở xây dựng đề án.
- Phần nội dung: Nêu rõ mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp tổ chức thực hiện.
- Phần kết luận: Nêu rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của đề án; khó khăn, thuận lợi và triển
vọng đạt đƣợc về các mặt kinh tế, chính trị, quản lý.
3.5. Báo cáo

a. Những yêu cầu khi soạn thảo báo cáo:
- Đảm bảo trung thực, chính xác.
- Nội dung báo cáo phải cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm.
- Báo cáo phải kịp thời.
b. Các loại báo cáo:
- Báo cáo tuần, tháng, quý.
- Báo cáo 6 tháng, 1 năm hoặc 1 năm học, nhiệm kỳ.
- Báo cáo bất thƣờng, đột xuất.
- Báo cáo chuyên đề.
- Báo cáo hội nghị.

c. Phương pháp viết một bản báo cáo:
 Công tác chuẩn bị:
- Xác định mục đích yêu cầu của báo cáo.
- Xây dựng đề cƣơng khái quát, đề cƣơng chi tiết.
- Phần nội dung thƣờng có 3 phần sau:
+ Phần 1: Nêu thực trạng tình hình hoặc mơ tả sự việc, hiện tƣợng xảy ra.
+ Phần 2: Phân tích nguyên nhân, điều kiện của sự việc, hiện tƣợng, đánh giá tình hình, xác
định những công việc cần tiếp tục giải quyết.
+ Phần 3: Nêu phƣơng hƣớng nhiệm vụ, biện pháp chính để tiếp tục giải quyết, cách tổ chức
thực hiện.

- Thu thập thông tin, tƣ liệu để đƣa vào báo cáo.
- Chọn lọc tài liệu, tổng hợp sự kiện và số liệu phục vụ các yêu cầu trọng tâm của báo
cáo.

- Đánh giá tình hình qua tài liệu, số liệu một cách khái quát.
- Dự kiến những đề xuất kiến nghị với cấp trên.


Xây đựng đề cƣơng chi tiết:

43


- Mở đầu:
Nêu những điểm chính về nhiệm vụ, chức năng của tổ chức mình, về chủ trƣơng cơng tác
do cấp trên hƣớng dẫn hoặc việc thực hiện kế hoạch cơng tác của đơn vị mình. Đồng thời nêu
những điều kiện, hồn cảnh có ảnh hƣởng lớn đến việc thực hiện chủ trƣơng cơng tác nêu
trên.


- Nội dung chính:
+ Kiểm điểm những việc đã làm, những việc chƣa hoàn thành.
+ Những ƣu, khuyết điểm trong quá trình thực hiện.
+ Xác định nguyên nhân chủ quan, khách quan.
+ Đánh giá kết quả, rút ra bài học kinh nghiệm.

- Kết luận báo cáo:
+ Phƣơng hƣớng nhiệm vụ trong thời gian tới.
+ Các giải pháp chính để khắc phục các khuyết, nhƣợc điểm.
+ Các biện pháp tổ chức thực hiện.
+ Những kiến nghị với cấp trên.
+ Nhận định những triển vọng.



Viết dự thảo báo cáo:

- Báo cáo nên viết bằng ngôn ngữ phổ cập, nêu các sự kiện, nhận định, đánh giá, có thể
dùng các số liệu để minh họa, trình bày theo lối biểu mẫu, theo sơ đồ và các bản đối chiếu
nếu xét thấy dễ hiểu và ngắn gọn.

- Không vận dụng lối hành văn cầu kỳ.
- Những báo cáo chuyên đề có thể dùng bảng phụ lục để tổng hợp các số liệu liên quan
đến nội dung báo cáo, có thể lập bảng thống kê các biểu mẫu so sánh, các tài liệu tham khảo...



Đối với báo cáo quan trọng:

- Cần tổ chức cuộc họp hoặc hội nghị để lấy ý kiến đóng góp bổ sung, sửa đổi bản dự

thảo báo cáo cho thống nhất và khách quan hơn.



Trình lãnh đạo duyệt:
Đối với báo cáo gửi lên cấp trên, báo cáo trong hội nghị, báo cáo chuyên đề cần phải có

sự xét duyệt của lãnh đạo trƣớc khi gửi đi nhằm thống nhất với các quyết định quản lý và các
thông tin khác mà ngƣời lãnh đạo chủ chốt đã cung cấp cho cấp trên hoặc hội nghị.
3.6. Biên bản

a. Yêu cầu của một biên bản:
- Số liệu, sự kiện chính xác, cụ thể.
- Ghi chép trung thực, đầy đủ, không suy diễn chủ quan.

44


- Nội dung phải có trọng tâm, trọng điểm.
- Thủ tục chặt chẽ, thơng tin có độ tin cậy cao (nếu có tang vật, chứng cứ) các phụ lục
diễn giải gửi kèm biên bản). Đòi hỏi trách nhiệm cao ở ngƣời lập và những ngƣời có trách
nhiệm ký chứng thực biên bản. Thơng tin muốn chính xác, có độ tin cậy cao phải đƣợc đọc
lại cho mọi ngƣời có mặt cùng nghe, sửa chữa lại cho khách quan, đúng đắn và tự giác
(không được cưỡng bức) ký vào biên bản để cùng chịu trách nhiệm.

b. Cách xây dựng bố cục:
Trong biên bản phải có các yếu tố nhƣ sau:

- Quốc hiệu và tiêu ngữ.
- Tên biên bản và trích yếu nội dung.

- Ngày, tháng, năm, giờ (ghi rất cụ thể thời gian lập biên bản).
- Thành phần tham dự (kiểm tra, xác nhận sự kiện thực tế, dự họp hội, v.v...).
- Diễn biến sự kiện thực tế (phần nội dung).
- Phần kết thúc (ghi thời gian và lý do).
- Thủ tục ký xác nhận.
c. Phương pháp ghi chép biên bản:
Các sự kiện thực tế có tầm quan trọng xảy ra nhƣ: Đại hội, việc xác nhận một sự kiện
pháp lý, việc kiểm tra hành chính, khám xét, khám nghiệm, ghi lời khai báo, lời tố cáo khiếu
nại, biên bản bàn giao cơng tác, bàn giao tài sản,v.v... thì phải ghi đầy đủ, chính xác và chi
tiết mọi nội dung và tình tiết nhƣng phải chú ý vào các vấn đề trọng tâm của sự kiện. Nếu là
lời nói trong cuộc họp, hội nghị quan trọng, lời cung, lời khai... phải ghi nguyên văn, đầy đủ
và yêu cầu ngƣời nghe lại và xác nhận từng trang.
Trong các sự kiện thông thƣờng khác nhƣ biên bản cuộc họp định kỳ, họp thảo luận
nhiều phƣơng án, biện pháp để lựa chọn, họp tổng kết, bình xét v.v... có thể áp dụng loại biên
bản tổng hợp, tức là chỉ cần ghi những nội dung quan trọng một cách đầy đủ, nguyên văn,
còn những nội dung thơng thƣờng khác có thể ghi tóm tắt những ý chính, nhƣng ln ln
phải qn triệt ngun tắc trung thực, không suy diễn chủ quan.
Phần kết thúc biên bản: Phải ghi thời gian chấm dứt sự kiện thực tế nhƣ: Bàn giao xong,
hội nghị kết thúc, kiểm tra, khám nghiệm kết thúc lúc mấy giờ... ngày... biên bản đã đọc lại
cho mọi ngƣời cùng nghe (có bổ sung sửa chữa nếu có yêu cầu) và xác nhận là biên bản phản
ánh đúng sự việc và cùng ký xác nhận. Trong biên bản cần hết sức lƣu ý việc ký xác nhận
(phải có tối thiểu hai người ký) thì các thơng tin trong biên bản mới có độ tin cậy cao. Thông
thƣờng trong các cuộc họp, hội nghị biên bản phải có thƣ ký và chủ toạ ký xác nhận.
4. Thực hành

45


- Giới thiệu, tham khảo mẫu một số văn bản: cơng văn, tờ trình, thơng báo, báo cáo, các loại
biên bản.

- Giáo viên hƣớng dẫn chi tiết về thể thức, bố cục, nội dung từng loại văn bản gắn với phần lý
thuyết đã đƣợc học.
- Sinh viên thực hành soạn thảo 4 văn bản hành chính thơng dụng:
+ Cơng văn: công văn hƣớng dẫn, công văn đôn đốc, công văn giao dịch.
+ Thông báo: thông báo tuyển lao động, thông báo mời thầu.
+ Báo cáo: Tổng kết năm, kiểm kê tài sản doanh nghiệp
+ Biên bản: Biên bản hội nghị, biên bản bàn giao tài sản, biên bản đình chỉ kinh doanh.
Câu hỏi kết thúc chƣơng III

1. Khái niệm văn bản hành chính ?
2. Các hình thức và phƣơng pháp soạn thảo một số văn bản hành chính thơng dụng?

46


Chƣơng 4:

VĂN BẢN HỢP ĐỒNG

1. Văn bản hợp đồng kinh tế
1.1. Khái niệm hợp đồng kinh tế (HĐKT)

a. Kinh tế thị trường và vai trị của HĐKT:
Trong cơng cuộc đổi mới đất nƣớc, chúng ta đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn và rất
quan trọng về kinh tế xã hội. Chặng đƣờng đổi mới tiếp theo đòi hỏi chúng ta phải cố gắng
phấn đấu, nỗ lực, nghiên cứu, tìm tòi, giải quyết những vấn đề mới mẻ, phức tạp của nền kinh
tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế. Trong đó hợp đồng ngoại thƣơng ln là khâu trọng yếu
đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm một cách thiết thực.
Bên cạnh đó với sự phát triển nhanh chóng của lực lƣợng sản xuất và phân công lao động
trên qui mô toàn thế giới đang diễn ra ngày càng sâu sắc và xuất hiện ngày càng nhiều các

hình thức liên minh, hợp tác, trao đổi hàng hố đóng một vị trí quan trọng trong các hoạt động
kinh tế đối ngoại. Do đó để hoạt động trao đổi hàng hố đƣợc diễn ra thuận lợi địi hỏi phải có
cơ sở pháp lý nhất định cho các bên và hợp đồng kinh tế là hình thức pháp lý cơ bản của trao
đổi hàng hoá.
Kinh tế thị trường: là nền kinh tế mà trong đó ngƣời mua và ngƣời bán tác động với nhau
theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả và số lƣợng hàng hoá, dịch vụ trên thị trƣờng.
Vì vậy, kinh tế thị trƣờng và Hợp đồng kinh tế có vai trị và mối quan hệ đặc biệt quan
trọng, mật thiết.
b. Khái niệm HĐKT:
Hợp đồng kinh tế là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về
việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và các thỏa thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng về
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình. Để làm rõ đặc
điểm của loại hợp đồng kinh tế, hãy so sánh giữa hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự.
c. Phân loại HĐKT
Dựa trên những căn cứ khác nhau mà hợp đồng kinh tế đƣợc phân thành nhiều loại khác
nhau.


Căn cứ và tính chất của quan hệ hợp đồng, hợp đồng kinh tế gồm các loại sau:
+ Hợp đồng kinh tế mang tính chất đền bù:
Là loại hợp đồng mà theo đó quyền và nghĩa vụ của các bên tƣơng xứng nhau (quyền của

bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngƣợc lại). Trong quan hệ hợp đồng, một bên có nghĩa vụ
giao hàng hố, thực hiện dịch vụ hoặc kết quả công việc đã thoả thuận, bên kia có nghĩa vụ
nhận hàng hố hoặc kết quả đó và thanh tốn tiền. Đây là loại hợp đồng phản ánh quan hệ

47



hàng hoá - tiền tệ với bản chất là quan hệ ngang giá và đƣợc sử dụng trong các lĩnh vực nhƣ
la trao đổi hàng hoá; vận chuyển hàng hoá.
+ Hợp đồng kinh tế mang tính tổ chức :
Là loại hợp đồng đƣợc xác lập trên cơ sở sự đồng ý của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền, các chủ thể kinh doanh có thể thoả thuận với nhau lập ra một cơ sở kinh tế - kỹ thuật
mới để thực hiện mục đích chung. Hợp đồng này khơng phản ánh quan hệ hàng hố tiền tệ,
khơng mang tính chất đền bù. Các bên chủ thể có thể thoả thuận góp vật chất, góp sức lao
động để lập ra cơ sở kinh doanh mới. Song chủ thể của loại hợp đồng này phải có tƣ cách
pháp nhân đầy đủ. Tuỳ theo tính chất của tổ chức, hợp đồng khơng chỉ có 2 bên chủ thể mà
có nhiều bên cùng tham gia.


Căn cứ vào thời hạn thực hiện hợp đồng, hợp đồng kinh tế chia làm 2 loại :
+ Hợp đồng kinh tế dài hạn:
Là những hợp đồng kinh tế có thời hạn thực hiện từ 1 năm trở lên nhằm thực hiện kế

hoạch dài hạn.
+ Hợp đồng kinh tế ngắn hạn :
Là những hợp đồng kinh tế có thời hạn thực hiện từ 1 năm trở xuống, gồm hợp đồng năm,
nửa năm, quý, tháng để thực hiện kế hoạch năm và những phần kế hoạch trong năm.
Nhƣ vậy, tuỳ theo đối tƣợng của hợp đồng, tính chất của mối quan hệ, giá cả thị trƣờng....
mà các chủ thể có thể ký kết hợp đồng ngắn hạn hay dài hạn.


Căn cứ vào tính kế hoạch của hợp đồng, hợp đồng kinh tế gồm:
+ Hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh :
Là những hợp đồng kinh tế đƣợc ký kết nhằm thực hiện chỉ tiêu pháp lệnh do cơ quan

Nhà nƣớc có thẩm quyền giao cho các doanh nghiệp Nhà nƣớc. Việc ký kết hợp đồng kinh tế
giữa những đơn vị kinh tế đƣợc giao nhiệm vụ kế hoạch là nghĩa vụ, là kỷ luật của Nhà nƣớc.

Hợp đồng này mang tính kế hoạch cao, vì thế, tính tự nguyện và bình đẳng giữa các chủ thể
của hợp đồng bị hạn chế. Tuy nhiên, trong cơ chế mới loại hợp đồng này khơng cịn đƣợc áp
dụng phổ biến nữa mà chỉ những doanh nghiệp Nhà nƣớc hoạt động cơng ích mới thực hiện
nhiệm vụ kế hoạch Nhà nƣớc giao.
+ Hợp đồng kinh tế thông thƣờng :
Loại hợp đồng này đƣợc ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng có
lợi . Việc ký kết hợp đồng là quyền tự do ý chí của các đơn vị kinh tế , không một tổ chức
hay cá nhân nào đƣợc áp đặt ý chí của mình cho các đơn vị kinh tế khác. Trong cơ chế mới
này, loại hợp đồng này đƣợc áp dụng rất phổ biến.


Căn cứ vào nội dung giao dịch của quan hệ hợp đồng gồm:
+ Hợp đồng mua bán hàng hoá

48


Là hợp đồng mà theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá và quyền sở hữu đối
với hàng hố đó cho bên mua theo đúng điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng, cịn bên mua
có nghĩa vụ nhận hàng hoá và thanh toán tiền hàng. Quan hệ hợp đồng này là quan hệ trao đổi
hàng hoá, gọi là quan hệ hàng hoá - tiền tệ
+ Hợp đồng vận chuyển hàng hố
Là hợp đồng mà theo đó bên vận tải hàng hố có nghĩa vụ vận chuyển hàng hoá nhất định
đến địa điểm đã ấn định để giao cho bên nhận hàng, còn bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả
cho bên vận tải một khoản tiền nhất định gọi là cƣớc phí vận chuyển.
+ Hợp đồng xây dựng cơ bản:
Là hợp đồng kinh tế trong đó bên nhận thầu có nghĩa vụ xây dựng và bàn giao cho bên
giao thầu tồn bộ cơng trình theo đúng đồ án thiết kế và thời hạn nhƣ đã thoả thuận trong hợp
đồng, cịn ben giao thầu có nghĩa vụ bàn giao mặt bằng xây dựng , các bản thiết kế và đầu tƣ
xây dựng đúng tiến độ đồng thời có nghĩa vụ nghiệm thu cơng trình và thanh tốn cho bên

nhận thầu. Hợp đồng này mang tính chất đền bù.
+ Hợp đồng dịch vụ :
Là hợp đồng kinh tế theo đó bên cung cáp dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện hành vi nhất
định phù hợp với ngành nghề đã đăng ký để thoả mãn nhu cầu của bên thuê dịch vụ và đƣợc
hƣởng khoản tiền công nhất định gọi là phí dịch vụ, cịn bên th dịch vụ có nghĩa vụ tiếp
nhận kết quả dịch vụ và thanh tốn cho bên th dịch vụ phí nhƣ đã thoả thuận.
Tóm lại, trên đây là những hợp đồng kinh tế cụ thể đƣợc áp dụng phổ biến trong thực tiễn
đời sống kinh tế của nƣớc ta hiện nay.
d. Ký kết HĐKT

- Về số lƣợng: xuất phát từ mục đích nhƣ quan hệ giao dịch, lƣu trữ mà định ra số văn
bản cần soạn thảo.

- Đại diện các bên ký kết: Các bên cử một ngƣời đại diện ký. Thông thƣờng Thủ trƣởng
cơ quan hay ngƣời đứng tên trong giấy phép đăng ký kinh doanh ký tên. Pháp luật cho phép
ủy quyền cho ngƣời khác ký. Việc ký kết hợp đồng có thể thực hiện gián tiếp. Bên soạn thảo
hợp đồng ký trƣớc, chuyển cho bên đối tác, nếu thỏa thuận với nội dung bên kia đƣa ra thì ký
vào hợp đồng. Trƣờng hợp này cũng có giá trị nhƣ trƣờng hợp trực tiếp gặp nhau ký kết.
e. Hiệu lực pháp lý của HĐKT

- Trƣờng hợp HĐKT đƣợc ký kết bằng văn bản: HĐKT đƣợc coi là đã hình thành và có hiệu
lực pháp lý kể từ thời điểm các bên đã ký vào văn bản.

- Trƣờng hợp HĐKT đã ký kết bằng tài liệu giao dịch: HĐKT đƣợc coi là đã hình thành và
có hiệu lực pháp lý kể từ khi các bên nhận đƣợc tài liệu quy định thể hiện sự thoả thuận về tất
cả những điều khoản chủ yếu của HĐKT.
49


f. Các biện pháp bảo đảm thực hiện HĐKT


 Cầm cố tài sản: là việc một bên (gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu
của mình cho bên kia (gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng.
Việc cầm cố tài sản phải đƣợc lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi
trong hợp đồng chính.

 Thế chấp tài sản: là việc một bên (gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu
của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đối với bên kia (gọi là bên nhận thế
chấp) và khơng chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Việc thế chấp tài sản phải đƣợc
lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong
trƣờng hợp pháp luật có quy định thì văn bản thay thế phải đƣợc cơng chứng, chứng thực
hoặc đăng ký.

 Đặt cọc: là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí q, đá q
hoặc vật có giá trị khác (gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc
thực hiện hợp đồng. Việc đặt cọc phải đƣợc lập thành văn bản.

 Ký cƣợc: là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền
hoặc kim khí quí, đá q hoặc vật có giá trị khác (gọi là tài sản ký cƣợc) trong một thời hạn để
bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.

 Ký quỹ: là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí q, đá q hoặc
giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện
nghĩa vụ theo hợp đồng.

 Bảo lãnh: là việc ngƣời thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (gọi
là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là bên đƣợc bảo
lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên đƣợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện khơng
đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa
vụ khi bên đƣợc bảo lãnh khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Việc bảo lãnh

phải đƣợc lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính.
Trong trƣờng hợp pháp luật có quy định thì văn bản bảo lãnh phải đƣợc cơng chứng, chứng
thực.
* Tín chấp: là việc Tổ chức chính trị - xã hội đƣợc pháp luật cho phép bảo đảm (bằng
tín chấp) cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín
dụng khác để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ. Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải
đƣợc lập thành văn bản có ghi rõ số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất, quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của ngƣời vay, ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức bảo
đảm.
g. Những HĐKT trái pháp luật

50


Hợp đồng kinh tế trái pháp luật là những hợp đồng không đảm bảo các điều kiện sau:

 Điều kiện chủ thể tham gia
Các chủ thể tham gia hợp đồng kinh tế phải có năng lực chủ thể để thực hiện nghĩa vụ
theo hợp đồng.

- Trong thực tiễn kinh doanh, thƣơng mại, chủ thể tham gia hợp đồng kinh tế chủ yếu là
thƣơng nhân. Khi tham gia hợp đồng kinh tế nhằm mục đích lợi nhuận, các thƣơng nhân phải
đáp ứng điều kiện có đăng ký kinh doanh phù hợp với nội dung hợp đồng. Trƣờng hợp mua
bán hàng hóa, dịch vụ có điều kiện kinh doanh, thƣơng nhân cịn phải đáp ứng các điều kiện
kinh doanh đó theo quy định của pháp luật.

- Đại diện các bên tham gia giao kết hợp đồng kinh tế phải đúng thẩm quyền. Đại diện
hợp pháp của chủ thể hợp đồng có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền.
Khi xác định thẩm quyền giao kết hợp đồng kinh tế, cần lƣu ý quy định tai Điều 145 Bộ luật
dân sự.

Theo đó khi ngƣời khơng có quyền đại diện giao kết, thực hiện hợp đồng, sẽ không làm
phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với bên hợp đồng đƣợc đại diện, trừ trƣờng hợp đƣợc ngƣời đại
diện hợp pháp của bên đƣợc đại diện chấp thuận. Bên đã giao kết hợp đồng với ngƣời khơng
có quyền đại diện phải thông báo cho bên kia để trả lời trong thời hạn ấn định. Nếu hết thời
hạn này mà khơng có trả lời thì hợp đồng khơng phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với bên đƣợc
đại diện, nhƣng ngƣời khơng có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên đã
giao kết hợp đồng với mình, trừ trƣờng hợp bên đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc
khơng có quyền đại diện.
* Mục đích và nội dung của hợp đồng kinh tế không vi phạm điều cấm của pháp luật, khơng
trái đạo đức xã hội.
Hàng hóa, dịch vụ là đối tƣợng của hợp đồng không bị cấm kinh doanh theo quy định của
pháp luật. Tùy thuộc từng giai đoạn của nền kinh tế, xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà nƣớc
mà những hàng hóa, dịch vụ bị cấm kinh doanh đƣợc pháp luật quy định một cách phù hợp.
Hợp đồng kinh tế đƣợc giao kết đảm bảo các nguyên tắc của hợp đồng theo quy định của
pháp luật.
* Các bên tham gia hợp đồng kinh tế hoàn toàn tự nguyện.
Việc quy định nguyên tắc giao kết hợp đồng nhằm đảm bảo sự thỏa thuận của các bên
phù hợp với ý chí thực của họ, hƣớng đến những lợi ích chính đáng của các bên, đồng thời
khơng xâm hại đến những lợi ích mà pháp luật cần bảo vệ. Theo quy định của Bộ luật dân sự,
việc giao kết hợp đồng nói chung và hợp đồng kinh doanh, thƣơng mại nói riêng phải tuân
thủ theo các nguyên tắc: tự do giao kết nhƣng không trái pháp luật và đạo đức xã hội: Tự

51


nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng. Những hành vi cƣỡng ép, đe
dọa, lừa dối để giao kết hợp đồng,... là lý do dẫn đến hợp đồng bị “khiếm khuyết” hiệu lực.




Hình thức hợp đồng kinh tế phù hợp với quy định của pháp luật.
Để hợp đồng kinh tế có hiệu lực, hợp đồng phải đƣợc xác lập theo những hình thức đƣợc

pháp luật thừa nhận. Theo quy định tại Điều 42 của Luật Thƣơng mại, hợp đồng kinh tế đƣợc
thể hiện bằng lời nói, bằng vàn bản hoặc đƣợc xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại
hợp đồng mà pháp luật quy định phải đƣợc lập thành vàn bản thì phải tuân theo các quy định
đó.
Nhƣ vậy, trƣờng hợp các bên khơng tn thủ hình thức hợp đồng khi pháp luật bắt buộc phải
thỏa thuận bằng văn bản (ví dụ: hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, hợp đồng mua bán nhà
nở nhằm mục đích kinh doanh,...sẽ là lý do dẫn đến hợp đồng bị vô hiệu. Hiệu lực của hợp
đồng là mục tiêu hƣớng tới của các bên khi tham gia giao kết hợp đồng. Vì vậy, việc tuân thủ
các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng là để đảm bảo quyền lợi của các bên.
1.2. Văn bản HĐKT và các loại văn bản HĐKT
a. Khái niệm văn bản HĐKT
Văn bản HĐKT là một loại tài liệu đặc biệt do các chủ thể của HĐKT tự xây dựng trên
cơ sở những quy định của pháp luật Nhà nƣớc về HĐKT, văn bản này có giá trị pháp lý bắt
buộc các bên phải có trách nhiệm thực hiện các điều khoản mà các bên đã thoả thuận và ký
kết trong HĐKT. Nhà nƣớc thực hiện sự kiểm soát và bảo hộ quyền lợi cho các bên khi cần
thiết và dựa trên nội dung văn bản HĐKT đã ký kết.
b. Cơ cấu của một văn bản HĐKT

 Phần mở đầu
- Quốc hiệu: Riêng hợp đồng mua bán ngoại thƣơng không ghi quốc hiệu vì các chủ thể
thƣờng có quốc tịch khác nhau.

- Số và ký hiệu: Ghi dƣới tên văn bản
- Tên hợp đồng: Lấy tên hợp đồng theo chủng loại cụ thể
Ví dụ: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa

- Những căn cứ xác lập hợp đồng: Phải nêu các văn bản pháp quy của Nhà nƣớ điều

chỉnh lĩnh vực HDKT nhƣ Pháp lệnh, Nghị quyết, Quyết định. Phải nêu cả văn bản hƣớng
dẫn, nêu sự thỏa thuận của hai bên chủ thể trong các cuộc họp bàn về hợp đồng trƣớc đó.

- Thời gian, địa điểm ký hợp đồng: Đây là phần quan trọng vì nó đánh dấu mức thiết lập
HĐKT.

 Phần thông tin về chủ thể hợp đồng: Phần này bao gồm nội dung sau:
- Tên đơn vị hoặc cá nhân tham gia HĐKT: Cơ sở cần chú ý: để loại trừ khả năng bị lừa
đảo, các bên kiểm tra lẫn nhau về tƣ cách pháp nhân hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh của
52


đối tác, kiểm tra xem các tổ chức này có ở diện bị vỡ nợ hay bị đình chỉ hoạt động kinh
doanh không.

- Địa chỉ doanh nghiệp: Phần này phải ghi đầy đủ, chi tiết
+ Trụ sở
+ Số điện thoại, telex, fax
+ Số tài khoản: Ở đây cần có sự kiểm tra để biết chính xác về số tài khoản dƣ nợ ở
ngân hàng.

- Ngƣời đại diện ký kết: Ngƣời đại diện ký kết là ngƣời có thẩm quyền cao nhất hoặc
ngƣời đứng tên trong giấy phép kinh doanh.

 Phần nội dung HĐKT
Đây là phần chủ yếu của HĐKT. Nội dung HĐKT ràng buộc trách nhiệm các bên ký
kết. Các điều khoản do các bên ký kết hợp đồng thỏa thuận định ra. Nhìn chung các điều
khoản này có thể chia thành các loại sau:

- Điều khoản chủ yếu: Đây là những điều khoản bắt buộc phải có để hình thành nên

một loại hợp đồng cụ thể. Chẳng hạn, hợp đồng mua bán hàng hóa gồm các điều khoản chủ
yếu là số lƣợng hàng, chất lƣợng, quy cách hàng hóa, giá cả, điều kiện giao nhận hàng,
phƣơng thức thành toán.

- Điều khoản thƣờng lệ: là những điều khoản đã đƣợc pháp luật điều chỉnh. Các bên
có thể ghi hoặc khơng ghi vào hợp đồng.

- Điều khoản tùy nghi: là những điều khoản do các bên tự thỏa thuận với nhau khi
chƣa có quy định của Nhà nƣớc hoặc đã có quy định của Nhà nƣớc nhƣng các bên đƣợc phép
vận dụng linh hoạt và tất nhiên là không trái với pháp luật.

 Phần ký kết HĐKT
- Về số lƣợng: xuất phát từ mục đích nhƣ quan hệ giao dịch, lƣu trữ mà định ra số văn
bản cần soạn thảo.

- Đại diện các bên ký kết: Các bên cử một ngƣời đại diện ký. Thông thƣờng thủ
trƣởng cơ quan hay ngƣời đứng tên trong giấy phép đăng ký kinh doanh ký tên. Pháp luật cho
phép ủy quyền cho ngƣời khác ký. Việc ký kết hợp đồng có thể thực hiện gián tiếp. Bên soạn
thảo hợp đồng ký trƣớc, chuyển cho bên đối tác, nếu thỏa thuận với nội dung bên kia đƣa ra
thì ký vào hợp đồng. Trƣờng hợp này cũng có giá trị nhƣ trƣờng hợp trực tiếp gặp nhau ký
kết.
1.3. Văn bản phụ lục HĐKT và biên bản bổ sung HĐKT
Phụ lục HĐ thông thƣờng là bộ phận gắn liền với HĐ, dùng để thay đổi hoặc mô tả các
Điều khoản một cách cụ thể. Phụ lục HĐ thƣờng có các nội dung.

1. Tên gọi: Phụ lục HĐ của HĐ số .................
53


2. Ngày, tháng thành lập Phụ lục

3. Các bên tham gia.
4. Sửa đổi hoặc chi tiết Điều khoản nào đó trong HĐ
5. Thời điểm phát sinh hiệu lực.
Thƣờng thêm câu: "Phụ lục HĐ này là bộ phận không tách rời HĐ, các điều khoản khác
giữ nguyên...."
1.4. Nguyên tắc sử dụng ngôn ngữ và văn phạm trong văn bản HĐKT
Cũng nhƣ văn bản quản lý Nhà nƣớc, văn bản HĐKT phải đảm bảo hai yêu cầu cơ bản:

 Tính hợp pháp
 Tính hợp lý
Do vậy khi soạn thảo văn bản cần phải tuân theo những nguyên tắc văn bản sau:
Nguyên tắc 1: Văn bản đƣợc soạn thảo theo đúng thẩm quyền luật định.
Nguyên tắc 2: Hình thức đúng quy định (thủ tục, thể loại, thể thức, văn phong).
Nguyên tắc 3: Xác định đúng mục đích văn bản, đúng đối tƣợng và căn cứ ra văn bản.
Nguyên tắc 4: Phải đƣa ra các biện pháp tổ chức thực hiện, thời gian và phù hợp với
thực tiến.
Nguyên tắc 5: Văn bản ra sau không đƣợc trái hay mâu thuẫn với văn bản ra trƣớcc có
cùng nội dung. Văn bản cấp dƣới khơng đƣợc trái với văn bản cấp trên, không trái với văn
bản pháp lý cao hơn.
Nhà quản lý khi ban hành văn bản nếu khoong tuân thủ các nguyên tắc trên (những yếu tố
có tính quy luật khách quan hình thành từ thực tiễn) sẽ dẫn đến văn bản mất đi tính thực thi,
thậm chí vơ hiệu.

 Về quy tắc lựa chọn hình thức văn bản:
Hình thức văn bản hợp đồng bao gồm: lời nói, văn bản, hành vi cụ thể.
+ Lời nói: đây có lẽ là hình thức thể hiện hợp đồng có độ chính xác thấp nhất khi ở đây
các bên các bên chỉ dùng lời nói để xác lập các thỏa thuận mà khơng có một bằng chứng cụ
thể nào có thể xác nhận đƣợc các thỏa thuận của họ, các bên chọn cách thức hợp đồng này
chủ yếu dựa trên uy tín và độ tin tƣởng lẫn nhau. Các trƣờng hợp thƣờng đƣợc sử dụng hình
thức hợp đồng bằng lời nói:


- Các bên tham gia giao kết hợp đồng có sự tin tƣởng lẫn nhau nhất định, các bên
thƣờng có mối quan hệ ruột thịt, quan hệ hàng xóm láng giềng, quan hệ bạn bè, đồng
nghiệp,...

- Với các hợp đồng có giá trị nhỏ mà việc thành lập hình thức khác của hợp đồng sẽ
gây chi phí lớn hơn hay gây mất nhiều thời gian so với giá trị của hợp đồng.

- Các hợp đồng đƣợc chấm dứt ngay sau khi giao kết và các thỏa thuận của hợp đồng
54


đƣợc thực hiện xong, hai bên khơng cịn trách nhiệm với nhau nữa.
+ Văn bản: Là hình thức thể hiện hợp đồng mang tính pháp lý và chính xác cao. Các
bên tham gia hợp đồng cùng nhau ký kết xác lập một hợp đồng bằng văn bản, trong đó ghi
đầy đủ các nội dung đã thỏa thuận. Nhất thiết trong văn bản cần có đủ chữ kí của tất cả các
bên, mỗi bên tham gia hợp đồng sẽ đƣợc giữ một bản. Các trƣờng hợp thƣờng đƣợc áp dụng
hình thức hợp đồng này:

- Các hợp đồng có giá trị lớn.
- Quyền và nghĩa vụ đƣợc qui định trong hợp đồng có thể diễn ra trong một khoảng
thời gian dài sau khi các bên tham gia giao kết hợp đồng.

- Để đảm bảo chắc chắn các bên sẽ thực hiện theo những gì đã đƣợc thỏa thuận trong
hợp đồng.
Trong một số trƣờng hợp theo qui định của pháp luật, văn bản hợp đồng phải có sự
chứng thực của nhà nƣớc (Điều 401 - Khoản 2, BL Dân sự 2005). Từ đây hợp đồng đƣợc thể
hiện bằng văn bản lại đƣợc chia thành: Hợp đồng cần có sự chứng thực của nhà nƣớc và hợp
đồng bằng văn bản thông thƣờng. Hợp đồng bằng văn bản cần có sự chứng thực của nhà
nƣớc thƣờng đƣợc dùng với:


- Hợp đồng có tính chất phức tạp, dễ xảy ra tranh chấp.
- Với trƣờng hợp đối tƣợng mà hợp đồng hƣớng đến là những tài sản mà nhà nƣớc
cần phải quản lý và kiểm soát.

- Với một số trƣờng hợp mà các bên tham gia hợp đồng muốn có sự chứng thực của
nhà nƣớc.
+ Là một hành vi cụ thể: khi chủ thể thực hiện một hành vi hay một vài hành vi thì coi
nhƣ hợp đồng đã đƣợc thỏa thuận và thực hiện.
2. Hợp đồng lao động
2.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng lao động (HĐLĐ)
a. Khái niệm:
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngƣời, tạo ra của cải vật chất và các giá
trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lƣợng và hiệu quả cao là nhân tố quyết
định sự phát triển của đất nƣớc.
Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của ngƣời lao động và của ngƣời sử dụng
lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động, góp phần thúc
đẩy sản xuất, vì vậy có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật của
quốc gia.
Kế thừa và phát triển pháp luật lao động của nƣớc ta từ sau Cách mạng tháng Tám năm
1945 đến nay, Bộ Luật Lao động (Luật số: 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 sửa đổi năm 2012,
55


có hiệu lực thi hành 1/5/2013) thể chế hố đƣờng lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam
và cụ thể hoá và sửa đổi các quy định của Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 về lao động, về sử dụng và quản lý lao động. Bộ Luật Lao động bảo vệ quyền
làm việc, lợi ích và các quyền khác của ngƣời lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của ngƣời sử dụng lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động đƣợc hài hồ
và ổn định, góp phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của ngƣời lao động trí óc và lao động

chân tay, của ngƣời quản lý lao động, nhằm đạt năng suất, chất lƣợng và tiến bộ xã hội trong
lao động, sản xuất, dịch vụ, hiệu quả trong sử dụng và quản lý lao động, góp phần cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc vì sự nghiệp dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, văn
minh.
Vậy, Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động
về việc làm có trả lƣơng, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ
lao động (Điều 15 - Hợp đồng lao động; Luật Lao động số: 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012
sửa đổi năm 2012).

 HĐLĐ gồm có 3 loại:
- HĐLĐ khơng xác định thời hạn (dài hạn).
- HĐLĐ có thời hạn từ 12 tháng đến 36tháng.
- HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo 1 công việc nhất định có thời hạn dƣới 12 tháng
b. Đặc điểm

 Hợp đồng lao động có sự phụ thuộc pháp lý của Người lao động (NLĐ) với Người sử
dụng lao động (NSDLĐ)
Đây là đặc trƣng đƣợc coi là tiêu biểu nhất của HĐLĐ mà các hệ thống pháp luật khác
nhau nên thừa nhận. Khi tham gia quan hệ HĐLĐ, mỗi NLĐ thực hiện các nghĩa vụ có tính
cá nhân, đơn lẻ nhƣng lao động ở đây là lao động mang tính xã hội hóa, vì thế hiệu quả cuối
cùng lại phụ thuộc vào sự phối hợp của cả tập thể, của tất cả các quan hệ lao động. Vì vậy,
cần thiết phải có sự thống nhất, liên kết, điều phối bằng các yêu cầu, đòi hỏi, rằng buộc, mệnh
lệnh... của chủ sở hữu doanh nghiệp.

 Đối tuợng của hợp đồng lao động là việc làm có trả cơng.
Mặc dù HĐLĐ là một loại quan hệ mua bán đặc biệt. Một trong những khía cạnh đặc biệt
của quan hệ này thể hiện ở chỗ hàng hóa mang trao đổi sức lao động, ln tồn tại gắn liền với
cơ thể NLĐ. Do đó, khi NSDLĐ mua hàng hóa sức lao động thì cái mà họ đƣợc “sở hữu” đó
là một q trình lao động biểu thị thơng qua thời gian làm việc, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, thái độ, ý thức.. của NLĐ và để thực hiện đƣợc những yêu cầu nói trên, NLĐ phải cung

ứng sức lao động từ thể lực và trí lực của chính mình biểu thị qua những thời gian đã đƣợc

56


xác định (ngày làm việc, tuần làm việc.). Nhƣ vậy, lao động đƣợc mua bán trên thị trƣờng
không phải là lao động trừu tƣợng mà là lao động cụ thể, lao động thể hiện thành việc làm

 Hợp đồng lao động do đích danh người lao động thực hiện.
Đặc trƣng này xuất phát từ bản chất của quan hệ HĐLĐ. HĐLĐ thƣờng đƣợc thực hiện
trong mơi trƣờng xã hội hóa, có tính chun mơn hóa và hợp tác hóa rất cao, vì vậy, khi
NSDLĐ th mƣớn NLĐ ngƣời ta khơng chỉ quan tâm tới đạo đức, ý thức, phẩm chất ... tức
nhân thân của NLĐ. Do đó NLĐ phải trực tiếp thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết, không
đƣợc chuyển dịch vụ cho ngƣời thứ ba.

 Trong hợp đồng lao động có sự thỏa thuận của các bên thường bị khống chế bởi
những giới hạn pháp lý nhất định.
Đặc trƣng này của HĐLĐ xuất phát từ nhu cầu cần bảo vệ, duy trì và phát triển sức lao
động trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng không chỉ với tƣ cách là các quyền cơ bản của
công dân mà cịn có ý nghĩa xã hội đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội
của đất nƣớc. Mặt khác, HĐLĐ có quan hệ tới nhân cách của NLĐ, do đó q trình thỏa
thuận, thực hiện HĐLĐ không thể tách rời với việc bảo vệ và tôn trọng của nhân cách NLĐ.

 Hợp đồng lao động được thực hiện liên tục trong thời gian nhất định hay vơ định.
Thời hạn của hợp đồng có thể đƣợc xác định rõ từ ngày có hiệu lực tới một thời điểm nào
đó, xem cũng có thể khơng xác định trƣớc thời hạn kết thúc. Ở đây, các bên đặc biệt là ngƣời
lao động khơng có quyền lựa chọn hay làm việc theo ý chí chủ quan của mình mà cơng việc
phải đƣợc thi hành tuần tự theo thời gian đã đƣợc ngƣời sử dụng lao động xác định (ngày làm
việc, tuần làm việc).
2.2. Nguyên tắc giao kết HĐLĐ

Điều 17 - Nguyên tắc giao kết Hợp đồng lao động; Luật Lao động số: 10/2012/QH13
ngày 18/6/2012 sửa đổi năm 2012, quy định:

- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
- Tự do giao kết hợp đồng lao động nhƣng không đƣợc trái pháp luật, thỏa ƣớc lao động
tập thể và đạo đức xã hội.

a. Nội dung chủ yếu của HĐLĐ.
Tại Điều 23, Luật số: 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 sửa đổi năm 2012, có hiệu lực thi
hành 1/5/2013 có quy định rõ Hợp đồng lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

- Tên và địa chỉ ngƣời sử dụng lao động hoặc của ngƣời đại diện hợp pháp;
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cƣ trú, số chứng minh nhân dân
hoặc giấy tờ hợp pháp khác của ngƣời lao động;

- Công việc và địa điểm làm việc;
- Thời hạn của hợp đồng lao động;
57


- Mức lƣơng, hình thức trả lƣơng, thời hạn trả lƣơng, phụ cấp lƣơng và các khoản bổ
sung khác;

- Chế độ nâng bậc, nâng lƣơng;
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
- Trang bị bảo hộ lao động cho ngƣời lao động;
- Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
- Đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
b. Hình thức HĐLĐ.
Tại Điều 16, Luật số: 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 sửa đổi năm 2012, có hiệu lực thi

hành 1/5/2013 có quy định rõ Hình thức Hợp đồng lao động bao gồm những nội dung chủ
yếu sau:

- Hợp đồng lao động phải đƣợc giao kết bằng văn bản và đƣợc làm thành 02 bản, ngƣời
lao động giữ 01 bản, ngƣời sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 2
Điều này.

- Đối với cơng việc tạm thời có thời hạn dƣới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp
đồng lao động bằng lời nói.

c. Các loại HĐLĐ.
Tại Điều 22, Luật số: 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 sửa đổi năm 2012, có hiệu lực thi
hành 1/5/2013 có quy định rõ các loại Hợp đồng lao động nhƣ sau:
Hợp đồng lao động phải đƣợc giao kết theo một trong các loại sau đây:
+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Hợp đồng lao động khơng xác định thời
hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực
của hợp đồng.
+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp
đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong
khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một cơng việc nhất định có thời hạn dƣới 12
tháng:

 Khi HĐLĐ xác định thời hạn và HĐLĐ theo mùa vụ, theo công việc hết hạn mà ngƣời
lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết
hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì
HĐLĐ xác định thời hạn trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và HĐLĐ
theo mùa vụ hoặc theo công việc trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn
là 24 tháng.


58


Trƣờng hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì
cũng chỉ đƣợc ký thêm 01 lần, sau đó nếu ngƣời lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết
hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

 Không đƣợc giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một cơng việc nhất
định có thời hạn dƣới 12 tháng để làm những cơng việc có tính chất thƣờng xuyên từ 12 tháng
trở lên, trừ trƣờng hợp phải tạm thời thay thế ngƣời lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ
theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.

d. Cách thức giao kết HĐLĐ.
Tại Điều 16, Luật số: 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 sửa đổi năm 2012, có hiệu lực thi
hành 1/5/2013 có quy về hình thức giao kết Hợp đồng lao động nhƣ sau:
“Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải đƣợc giao kết bằng văn bản và đƣợc làm thành 02 bản, ngƣời
lao động giữ 01 bản, ngƣời sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 2
Điều này.

2. Đối với cơng việc tạm thời có thời hạn dƣới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp
đồng lao động bằng lời nói.”
2.3. Quy định về thực hiện HĐLĐ
Luật số: 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 sửa đổi năm 2012, có hiệu lực thi hành 1/5/2013
quy định nhƣ sau:
“Điều 30. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động
Công việc theo hợp đồng lao động phải do ngƣời lao động đã giao kết hợp đồng thực
hiện. Địa điểm làm việc đƣợc thực hiện theo hợp đồng lao động hoặc theo thỏa thuận khác
giữa hai bên.

Điều 31. Chuyển ngƣời lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động

1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn
ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nƣớc hoặc do nhu cầu sản
xuất, kinh doanh, ngƣời sử dụng lao động đƣợc quyền tạm thời chuyển ngƣời lao động làm
công việc khác so với hợp đồng lao động, nhƣng không đƣợc quá 60 ngày làm việc cộng dồn
trong một năm, trừ trƣờng hợp đƣợc sự đồng ý của ngƣời lao động.

2. Khi tạm thời chuyển ngƣời lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động,
ngƣời sử dụng lao động phải báo cho ngƣời lao động biết trƣớc ít nhất 03 ngày làm việc,
thơng báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí cơng việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của
ngƣời lao động.

3. Ngƣời lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này đƣợc trả lƣơng theo
công việc mới; nếu tiền lƣơng của công việc mới thấp hơn tiền lƣơng cơng việc cũ thì đƣợc
59


giữ nguyên mức tiền lƣơng cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lƣơng theo cơng việc
mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lƣơng công việc cũ nhƣng khơng thấp hơn mức lƣơng tối
thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Điều 32. Các trƣờng hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

1. Ngƣời lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.
2. Ngƣời lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
3. Ngƣời lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đƣa vào trƣờng giáo
dƣỡng, đƣa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
5. Các trƣờng hợp khác do hai bên thoả thuận.

Điều 33. Nhận lại ngƣời lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các
trƣờng hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, ngƣời lao động phải có mặt tại nơi làm việc
và ngƣời sử dụng lao động phải nhận ngƣời lao động trở lại làm việc, trừ trƣờng hợp hai bên
có thỏa thuận khác.
Điều 34. Ngƣời lao động làm việc không trọn thời gian

1. Ngƣời lao động làm việc không trọn thời gian là ngƣời lao động có thời gian làm việc
ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thƣờng theo ngày hoặc theo tuần đƣợc quy định
trong pháp luật về lao động, thỏa ƣớc lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ƣớc lao động tập
thể ngành hoặc quy định của ngƣời sử dụng lao động.

2. Ngƣời lao động có thể thoả thuận với ngƣời sử dụng lao động làm việc không trọn
thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.

3. Ngƣời lao động làm việc không trọn thời gian đƣợc hƣởng lƣơng, các quyền và nghĩa
vụ nhƣ ngƣời lao động làm việc trọn thời gian, quyền bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt
đối xử, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.”
2.4. Quy định về chấm dứt HĐLĐ
Luật số: 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 sửa đổi năm 2012, có hiệu lực thi hành 1/5/2013
quy định nhƣ sau:
“Điều 36. Các trƣờng hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật
này.

2. Đã hồn thành cơng việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Ngƣời lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hƣởng lƣơng


60


hƣu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

5. Ngƣời lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm cơng việc ghi trong hợp
đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Ngƣời lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là
đã chết.

7. Ngƣời sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân
sự, mất tích hoặc là đã chết; ngƣời sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt
động.

8. Ngƣời lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật
này.

9. Ngƣời lao động đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37
của Bộ luật này.

10. Ngƣời sử dụng lao động đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại
Điều 38 của Bộ luật này; ngƣời sử dụng lao động cho ngƣời lao động thôi việc do thay đổi cơ
cấu, cơng nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp
tác xã.
Điều 37. Quyền đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động của ngƣời lao động

1. Ngƣời lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao
động theo mùa vụ hoặc theo một cơng việc nhất định có thời hạn dƣới 12 tháng có quyền đơn
phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động trƣớc thời hạn trong những trƣờng hợp sau đây:


a) Không đƣợc bố trí theo đúng cơng việc, địa điểm làm việc hoặc không đƣợc bảo đảm
điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không đƣợc trả lƣơng đầy đủ hoặc trả lƣơng không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong
hợp đồng lao động;

c) Bị ngƣợc đãi, quấy rối tình dục, cƣỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hồn cảnh khó khăn khơng thể tiếp tục thực hiện hợp đồng
lao động;
đ) Đƣợc bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc đƣợc bổ nhiệm giữ chức
vụ trong bộ máy nhà nƣớc;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có thẩm quyền;
g) Ngƣời lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với ngƣời làm việc
theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tƣ thời hạn hợp đồng đối với ngƣời

61


làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một cơng việc nhất định có thời hạn
dƣới 12 tháng mà khả năng lao động chƣa đƣợc hồi phục.

2. Khi đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này,
ngƣời lao động phải báo cho ngƣời sử dụng lao động biết trƣớc:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trƣờng hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản
1 Điều này;


b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc
nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một cơng việc nhất định có thời hạn dƣới 12
tháng đối với các trƣờng hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trƣờng hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trƣớc cho
ngƣời sử dụng lao động đƣợc thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Ngƣời lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền
đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động, nhƣng phải báo cho ngƣời sử dụng lao động biết
trƣớc ít nhất 45 ngày, trừ trƣờng hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Điều 38. Quyền đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động của ngƣời sử dụng lao động

1. Ngƣời sử dụng lao động có quyền đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động trong
những trƣờng hợp sau đây:

a) Ngƣời lao động thƣờng xuyên không hồn thành cơng việc theo hợp đồng lao động;
b) Ngƣời lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với ngƣời làm theo
hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với ngƣời lao
động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động
đối với ngƣời làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một cơng việc nhất định có
thời hạn dƣới 12 tháng mà khả năng lao động chƣa hồi phục.
Khi sức khỏe của ngƣời lao động bình phục, thì ngƣời lao động đƣợc xem xét để tiếp tục
giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp
luật, mà ngƣời sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhƣng vẫn buộc phải thu
hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Ngƣời lao động khơng có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của
Bộ luật này.


2. Khi đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động ngƣời sử dụng lao động phải báo cho
ngƣời lao động biết trƣớc:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

62


b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trƣờng hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và
đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dƣới
12 tháng.
Điều 39. Trƣờng hợp ngƣời sử dụng lao động không đƣợc thực hiện quyền đơn phƣơng
chấm dứt hợp đồng lao động

1. Ngƣời lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều
dƣỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trƣờng hợp quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.

2. Ngƣời lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trƣờng hợp nghỉ khác
đƣợc ngƣời sử dụng lao động đồng ý.

3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.
4. Ngƣời lao động nghỉ việc hƣởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội.
Điều 40. Huỷ bỏ việc đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động
Mỗi bên đều có quyền huỷ bỏ việc đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động trƣớc khi
hết thời hạn báo trƣớc nhƣng phải thông báo bằng văn bản và phải đƣợc bên kia đồng ý.
Điều 41. Đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trƣờng hợp chấm dứt hợp
đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này.
Điều 42. Nghĩa vụ của ngƣời sử dụng lao động khi đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao
động trái pháp luật

1. Phải nhận ngƣời lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải
trả tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày ngƣời lao động không đƣợc
làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lƣơng theo hợp đồng lao động.

2. Trƣờng hợp ngƣời lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngồi khoản tiền bồi
thƣờng quy định tại khoản 1 Điều này ngƣời sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo
quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trƣờng hợp ngƣời sử dụng lao động không muốn nhận lại ngƣời lao động và ngƣời
lao động đồng ý, thì ngồi khoản tiền bồi thƣờng quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp
thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thƣờng
thêm nhƣng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lƣơng theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp
đồng lao động.

4. Trƣờng hợp khơng cịn vị trí, cơng việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà ngƣời
lao động vẫn muốn làm việc thì ngồi khoản tiền bồi thƣờng quy định tại khoản 1 Điều này,
63


hai bên thƣơng lƣợng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trƣờng hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trƣớc thì phải bồi thƣờng cho ngƣời lao
động một khoản tiền tƣơng ứng với tiền lƣơng của ngƣời lao động trong những ngày không
báo trƣớc.
Điều 43. Nghĩa vụ của ngƣời lao động khi đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động trái

pháp luật

1. Không đƣợc trợ cấp thôi việc và phải bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng lao động nửa
tháng tiền lƣơng theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trƣớc thì phải bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng
lao động một khoản tiền tƣơng ứng với tiền lƣơng của ngƣời lao động trong những ngày
khơng báo trƣớc.
Phải hồn trả chi phí đào tạo cho ngƣời sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của
Bộ luật này.”
Câu hỏi kết thúc chƣơng IV

1. Văn bản hợp đồng kinh tế là gì ?
2. Văn bản hợp đồng lao động là gì ?
3. Các biện pháp bảo đảm thực hiện Hợp đồng kinh tế ?
4. Quy định về thực hiện và chấm dứt Hợp đồng lao động ?

64


×