Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIỐNG CÂY CẨM CHƯỚNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 28 trang )

QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIỐNG CÂY CẨM CHƯỚNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
PHẦN I: TỔNG QUAN ...................................................................................... 3
1.1. Sơ lược về cây hoa cẩm chướng ................................................................ 3
1.2. Đặc điểm thực vật của cây cẩm chướng..................................................... 3
1.2.1. Rễ......................................................................................................... 3
1.2.2. Thân ..................................................................................................... 3
1.2.3. Lá ......................................................................................................... 4
1.2.4. Hoa ...................................................................................................... 4
1.2.5. Hạt và quả............................................................................................ 4
1.2.6. Dinh dưỡng cần thiết cho cây ............................................................. 4
1.3. Điều kiện sinh thái cây cẩm chướng: ......................................................... 5
1.4. Vai trò, ứng dụng và giá trị kinh tế của cây cẩm chướng .......................... 6
1.4.1. Vai trò .................................................................................................. 6
1.4.2. Giá trị kinh tế....................................................................................... 6
PHẦN II: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 7
2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ................................................................. 7
2.2. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu................................................................... 7
2.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 7
2.3.1: Thiết kế nhà mạ ................................................................................... 7
2.3.2 Nhận giống từ phịng mơ, đem cấy giống F1....................................... 7
2.3.3. Kỹ thuật cắt ngọn từ cây F1 ............................................................... 8
2.3.4 Cấy giống và chăm sóc đến khi xuất.................................................... 9
2.4. Các bệnh thường gặp trong sản xuất giống cây cẩm chướng và phương
pháp hạn chế .................................................................................................... 11
2.4.1. Sâu, nhện hại và biện pháp phịng trừ ............................................... 12
2.4.2. Bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ ............................................ 14
PHẦN III: KẾT LUẬN, HẠN CHẾ VÀ KIẾN NGHỊ .................................. 17


3.1. Kết quả ..................................................................................................... 17
3.2. Kết luận .................................................................................................... 18
3.3. Hạn chế ..................................................................................................... 18


3.4. Kiến nghị .................................................................................................. 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 20
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 21
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... 25


MỞ ĐẦU
Đà Lạt, Lâm Đồng được ví như "vương quốc" hoa với hàng trăm loại rực
rỡ sắc màu. Trong đó, cẩm chướng chiếm 2% trên 2.700 ha diện tích trồng hoa
của tỉnh Lâm Đồng.
Hoa cẩm chướng phân bố chủ yếu ở làng Thái Phiên, Mang Lin, Vạn
Thành... Mỗi dịp Tết, những bông hoa đầy màu sắc rực rỡ lại được vận chuyển
đến nhiều tỉnh thành, phục vụ nhu cầu của hàng triệu người dân trên khắp cả
nước. Mùa cao điểm, người trồng hoa có thể thu 4.000 cành trên một ha.
Hoa cẩm chướng là loại cây dễ trồng, dễ nhân giống và đặc biệt nhu cầu về
hoa lúc nào cũng lớn do đó đây là loại cây được chú trọng và phát triển.
Để đáp ứng nhu cầu thị trường, có nguồn cung cấp giống to lớn, thì phải
sản xuất theo hướng cơng nghệ cao. Do đó, phương pháp giâm cành có thể đáp
ứng được nhu cầu trên đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đó cũng là lý do nhóm
quyết định lựa chọn đề tài “Quy trình sản xuất giống cây cẩm chướng”.
Mục đích chọn đề tài:
Tìm hiểu quy trình sản xuất giống cẩm chướng ở nơi thực tập.
Đánh giá về quy trình sản xuất, hình thức và quy mơ sản xuất.
Mục tiêu đề tài:
Biết được cách tiến hành quy trình sản xuất giống cây cẩm chướng bằng

phương pháp giâm cành.
Tiếp cận, hoàn thiện các kỹ năng và cách làm việc ở nơi thực tập.
Lí do chọn đề tài:
Ở Việt Nam trong những năm gần đây xuất khẩu hoa tươi đã trở thành
một ngành sản xuất có thu nhập cao và ổn định cho người sản xuất. Tuy nhiên
xuất khẩu hoa tươi địi hỏi phải có những điều kiện chặt chẽ từ giống, gieo
trồng, chăm sóc...đến thu hoạch, cơng nghệ bảo quản, đóng gói, vận chuyển, thị
trường nhập khẩu. Trong điều kiện hiện nay, ít có doanh nghiệp Việt Nam có thể
đáp ứng được các u cầu này vì hoa xuất khẩu địi hỏi mẫu mã đẹp, kích thước
đồng đều, đặc biệt là sạch bệnh. Vì vậy, để có được những giống hoa sạch bệnh
thì hướng vận dụng các cơng nghệ cao, kỹ thuật canh tác và bảo vệ thực vật tiên
1


tiến; áp dụng cơng nghệ nhà lưới có mái che sáng đang được áp dụng rộng rãi ở
một số cơ sở sản xuất như Đà Lạt và một số vùng khác. Các quy trình vi nhân
giống đã được phát triển trên nhiều đối tượng cây, trong đó có cây cẩm chướng.

2


PHẦN I: TỔNG QUAN
1.1. Sơ lược về cây hoa cẩm chướng
Tên thường gọi: Cây cẩm chướng, cây hoa cẩm
chướng.
Tên khoa học: Dianthus caryophyllus L.
Họ thực vật: Caryophyllaceae
Tên tiếng anh: Carnation, Jove’s Flower
Chiều cao: 50 – 60 cm (khơng tính chậu)
Cây hoa cẩm chướng có tên khoa học Dianthus

caryophyllus L. là một lồi thuộc họ cẩm chướng.
Cây hoa cẩm chướng có lẽ có nguồn gốc từ khu vực
Địa Trung Hải nhưng vị trí chính xác thì khơng xác
định rõ do chúng được thâm canh khoảng 2000 năm
trước. Hiện nay, nước sản xuất hoa cẩm chướng lớn
nhất trên thế giới là Columbia.
1.2. Đặc điểm thực vật của cây cẩm chướng

Hình 1.1: Cây hoa cẩm
chướng
(Nguồn: Internet)

1.2.1. Rễ

Cẩm chướng có bộ rễ chùm, phát triển rất mạnh vào vụ chính để hút nước,
dinh dưỡng. Chiều dài của rễ 15-20cm. Khi vun gốc, cây cẩm chướng sẽ ra rễ
phụ ở các đốt thân. Rễ phụ cùng với rễ chính tạo thành bộ rễ khoẻ mạnh để giữ
cây và hút thức ăn nuôi cây tươi tốt, ra hoa nhiều, đẹp và thơm.
1.2.2. Thân

Thân thảo, nhỏ, mảnh mai, thân mang nhiều đốt và rất dễ gãy ở các đốt.
Thân cẩm chướng thường có màu xanh nhạt, bao phủ 1 lớp phấn trắng xung
quanh có tác dụng quan trọng chống thoát hơi nước và bảo vệ cây khỏi bị sâu
bệnh hại. Trên mỗi đốt mang lá và mầm nách.

3


1.2.3. Lá


Lá kép, mọc từ các đốt thân. Lá mọc đối, phiến lá dày, hình mũi mác, mép
lá trơn. Mặt lá nhẵn, khơng có độ bóng. Trên mặt lá có phủ một lớp phấn trắng,
mỏng và mịn. Lớp phấn trắng có tác dụng làm giảm bốc hơi nước.
1.2.4. Hoa

Hoa có 2 dạng là hoa đơn và hoa kép.
Hoa mọc đơn, từng chiếc một. Hoa nằm ở đầu cành và mang nhiều màu
sắc. Ngay cả trên một hoa cẩm chướng kép cũng có từ 2 màu khác nhau trở lên.
Nụ hoa có đường kính 2 - 2,5cm. Hoa khi nở hồn tồn có đường kính khoảng 5
- 8cm.
1.2.5. Hạt và quả

Hạt cẩm chướng: hạt cẩm chướng nhỏ, nằm trong quả có màu đen, hình dẹt
và hơi cong.Phơi thành vịng bao lấy phơi nhũ.
Quả nang mở, quả hình trụ có một đầu nhọn, trong quả có 5 ngăn hạt. Mỗi
quả có từ 300-600 hạt.
1.2.6. Dinh dưỡng cần thiết cho cây

Nếu cây thiếu dinh dưỡng sẽ còi cọc, dễ sâu bệnh, kém phát triển, nếu bón
phân khơng cân đối, thừa đạm thì cây phát triển lóng cao, khả năng chống chịu
yếu.
+ Đạm: có tác dụng thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của cây,
tham gia vào cấu tạo diệp lục. thiếu đạm cây sinh ttruowngr và phát triển kém, lá
vàng úa, nếu thiếu trầm trọng thì cây sẽ ngừng phát triển. Tuy nhiên nếu thừa
đạm thì cây sẽ mọc um tùm, lá nhiều và yếu ớt, dễ phát sinh bệnh.
+ Lân: giúp rễ phát triển tốt, là tiền đề cho sự sinh trưởng và phát triển của
cây sau này. Thiếu lân lá thường có màu tím, màu tím từ mép lá vào bên trong.
+Kali: giúp cho cây cứng cáp, nếu thiếu kali thì đầu chó lá già, bắt đầu
vàng và chết khơ, sau đó là phần thịt lá.
+ Canxi: giúp cho cây chống chịu tốt với điều kiện bất lợi, thiếu canxi trên

lá non sẽ xuất hiện những đốm màu xanh nhạt, có thể dẫn tới bị chết khơ.

4


+ Các nguyên tố vi lượng: cây cần các lọa phân này với số lượng nhỏ
nhưng không thể thiếu và cũng khơng thể thay thế được. Thơng thường thì cây ít
thiếu các nguyên tố vi lượng, tuy nhiên khi thời tiết lạnh kéo dài đột ngột thì
thường cây sẽ bị thiếu các nguyên tố vi lượng khắc phục bằng cách phun bổ
sung vi lượng qua lá, hoặc pha loãng tưới vào gốc cho đến khi cây phát triển lại
bình thường.
1.3. Điều kiện sinh thái cây cẩm chướng:
- Yêu cầu về ánh sáng: Là yếu tố rất cần thiết cho sự sinh trưởng và phát
triển của cây. Ánh sáng đem lại năng lượng cho phản ứng quang tổng hợp tạo ra
vật chất hữu cơ. Ánh sáng thích hợp từ: 1500-3000 lux. Ánh sáng tối thích từ:
2000-2500 lux.
Trong q trình phát triển của các cơ quan sinh sản nếu cường độ ánh
sáng cao (>3000lux) sẽ làm cây ra hoa sớm và ngược lại nếu cường độ ánh sáng
yếu (<1000lux) thì quá trình ra nụ, nở hoa muộn.
- Yêu cầu về nhiệt độ: Cây cẩm chướng có nguồn gốc ơn đới nên ưa khí
hậu mát mẻ. Nhiệt độ ban ngày thích hợp đối với hoa Cẩm chướng là từ 17250C. Nhiệt độ thích hợp từ 19-210C. Nếu có sự chênh lệch nhiệt độ giữa ban
ngày và ban đêm cao thì cây sinh trưởng và phát triển tốt. Tuy nhiên giới hạn
của sự chênh lệch giữa ban ngày và ban đêm là 100C. Nhiệt độ quá cao hoặc quá
thấp đều ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây.
- Yêu cầu về độ ẩm: Độ ẩm tương đối của khơng khí và đất có ảnh hưởng
trực tiếp đến sự quang hợp và hô hấp của cây cẩm chướng. Nếu độ ẩm ổn dịnh
sẽ tạo điều kiện cho cây hút dinh dưỡng và muối khoáng thuận lợi, cây sinh
trưởng tốt, năng suất và phẩm chất hoa cao. Độ ẩm thích hợp từ 60-70% (ngày,
đêm). Độ ẩm tối thích là 70% (ngày, đêm).
- Yêu cầu về đất: Cây cẩm chướng ưa đất thịt nhẹ có độ thống cao, khả

năng thốt nước tốt. Nếu đất bí chặt cần phải bón thêm rơm rạ, mùn hoặc trấu
hun. Đất phải chứa ít các kim loại nặng. Thích hợp với đất có độ pH từ 5,5-6,5.
Nếu đất trồng liên tục nhiều vụ phải tiến hành khử trùng, tiêu độc hoặc luân
canh vì chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh.
5


- Yêu cầu về dinh dưỡng: Theo kinh nghiệm của các vùng trồng hoa
chuyên canh, thì 1 sào trồng hoa cẩm chướng cần lượng dinh dưỡng trong một
vụ như sau: Phân chuồng đã hoai mục (bón lót): 1.000kg; phân đạm bón 3 đợt:
10kg; phân lân bón 3 đợt: 20kg; phân kali bón 3 đợt: 10kg tuy nhiên tuỳ theo
loại đất mà ta điều chỉnh lượng phân bón cho phù hợp (Nguyễn Xuân Linh,
2002).
1.4. Vai trò, ứng dụng và giá trị kinh tế của cây cẩm chướng
1.4.1. Vai trò

Cây hoa cẩm chướng là lồi cây có hoa dùng trồng chậu hay trồng bồn, tạo
khóm hoa trang trí vườn, nhà ở, cơng viên. Hoa cẩm chướng cịn là lồi cắt cành
cắm trong nước cũng như cắm hoa nghệ thuật trang trí nhà, quán cà phê, nhà
hàng…
1.4.2. Giá trị kinh tế

Cẩm chướng là loại hoa đang được ưa chuộng ở Việt Nam và là cây hoa có
hiệu quả kinh tế cao. Trong những năm gần đây thị trường Cẩm chướng có sức
tiêu thụ lớn bởi sự đa dạng về màu sắc, kiểu dáng, hoa đẹp và rất lâu tàn. Hoa
Cẩm chướng có nhiều ưu điểm là sản lượng cao, cành hoa nhỏ gọn, hoa có nhiều
màu sắc, bắt mắt, dễ vận chuyển. Hoa có thể trồng trong chậu làm hoa cảnh
hoặc làm hoa cắt tuỳ theo yêu cầu của người sử dụng. Đặc biệt hoa Cẩm chướng
là loại cây trồng có năng suất cao và giá trị xuất khẩu lớn do vậy cây Cẩm
chướng nằm trong cơ cấu chuyển dịch cây trồng trong sản xuất nơng nghiệp,

góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, xố đói giảm nghèo.

6


PHẦN II: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
Thời gian thực hiện: từ ngày 18-2-2019 đến ngày 4-3-2019.
Địa điểm thực hiện: Trung tâm Giống và vật tư nông nghiệp Lâm Đồng.
2.2. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu
Đối tượng: Cây Cẩm chướng
Tên khoa học: Dianthus caryophyllus L.
Vật liệu: giống cẩm chướng thu được từ nuôi cấy mô.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1: Thiết kế nhà mạ

Khung nhà bằng sắt hoặc ống thép
mạ kẽm. Cột bê tông,tre, cột gỗ.
Mái nhà lợp bằng nilon chuyên
dụng màu trắng, đảm bảo đủ ánh sáng,
hạn chế tia tử ngoại, có lớp che nắng
bằng lưới cản quang 50%.
Xung quanh sử dụng lưới chống
cơn trùng màu trắng, 50- 70 lỗ/ cm2.
Có hệ thống tưới nước bằng vòi
phun tay hoặc tự động.
2.3.2 Nhận giống từ phịng mơ, đem cấy giống F1

Hình 2.1: Nhà mạ
(Nguồn: Qn NH)


Sử dụng giống ni cấy mơ vì có số lượng cây giống lớn, sạch bệnh và
đồng nhất về tính trạng.
Giống được đem xuống từ phịng mơ được đem trồng dưới nhà mạ.
Cây giống được trồng : cách nhau 3-5 cm. Chiều sâu : sao cho bầu giá thể
chứa cây ở vừa ở dưới lớp mặt của đất.
Trồng trong nhà kính: cây hoa cẩm chướng có thể phát triển tốt ở nhiệt độ
18-25 độ, nếu vượt qua ngưỡng này thì cây sẽ sinh trưởng và phát triển kém.
7


Cây được cấy xuống
luống đất sạch, đất phải làm
kỹ, nhỏ mịn, lên luống
phẳng, thông thường luống
rộng 80cm, mặt luống 60cm,
đất trồng hoa cẩm chướng là
đất thịt nhẹ, tơi xốp có nhiều
mùn,thống khí để giữ ẩm và
chất dinh dưỡng tốt cho cây.

Hình 2.2: Luống mạ
(Nguồn: Sang NH)

Độ chua đất (pH) thích hợp là 6-7.

Độ ẩm từ 60-70%, tối thích là 70%. Độ ẩm tương đối của khơng khí và đất
ảnh hưởng trực tiếp đến sự quang hợp và hô hấp của cây cẩm chướng, nếu độ
ẩm được ổn định sẽ tạo điều kiện cho cây hút dinh dưỡng và muối khoáng thuận
lợi, cây sinh trưởng và phát triển tốt.

Ánh sáng: ánh sáng thích hợp 1500-110000 lux, tối thích 2000-2500 lux.
Khi cây được trồng xuống luống và được chăm sóc trong vịng 1 tháng thì
có thể cho ngọn, sau đó cứ cách 20 ngày thì có thể thu ngọn 1 lần.
Lưu ý: mỗi luống mới đem trồng đều phải ghi lại ngày bắt đầu cấy giống và
tên giống để theo dõi quá tình sinh trưởng và phát triển.
2.3.3. Kỹ thuật cắt ngọn từ cây F1

Khi ngọn đạt khoảng 4-6 cm hoặc
đủ 4 cặp lá tính ln cặp lá ngọn, chọn
ngọn trên cây mẹ khơng bị sâu bệnh,
khơng dị dạng xanh tốt có chiều dài từ 810 cm; 6-8 lá; đường kính thân: 0,4 0,5cm, sau đó dùng dao cắt ngang.
Cắt ngọn ngay dưới đốt thân để
đảm bảo ngọn có thể phát triển sau khi
đem cấy.

Hình 2.3: Vị trí cắt ngọn đạt chuẩn
(Nguồn: Hòa TT)
8


2.3.4 Cấy giống và chăm sóc đến khi xuất

Sử dụng cây mẹ F1 làm giống, ta lấy ngọn đủ 4 cặp lá từ cây mẹ, bỏ bớt lá
già, lá bánh tẻ, chọn cây mẹ F1 sinh trưởng và phát triển khỏe mạnh và sạch
bệnh.
2.3.4.1 Làm giá thể
Giá thể bao gồm đất sạch, xơ dừa sạch, phân lân và phân vi sinh với tỉ lệ
10:6:1/20(xơ nhựa 10 lít) cho 60-70 vỉ (mỗi vỉ 209 lỗ).
Cho hết tất cả nguyên liệu vào máy trộn: trộn đến khi giá thể đều (khoảng
15 phút).

2.3.4.2. Làm vỉ
Chuẩn bị vỉ cấy: ghi ngày cấy, tên giống cấy.
VD: Giống đỏ nhật cấy ngày 20 tháng 2 được ghi như sau ĐN 20/2.
- Kỹ thuật làm vỉ: phủ một lớp giá thể lên vỉ sau đó dùng ngón tay nén vừa
phải giá thể,
tiếp tục phủ thêm một lớp giá thể miết nhẹ trên bề mặt vỉ,đảm bảo tất cả các lỗ
đều có giá thể.

Hình 2.4: Cho giá thể vào vỉ
(Nguồn: Dương HNA)

9


- Xếp vỉ lên sàn.
+ Vỉ được xếp sát nhau trên sàn.

Hình 2.5: Xếp vỉ lên sàn
(Nguồn: Diệp NT)
+ Tưới nước lên vỉ (độ ẩm 80-90%).
- Phun hỗn hợp dung dịch kích thích rễ theo tỉ lệ phù hợp (gồm chế phẩm
sinh học cao cấp EMINA, KELPAK).
- Cấy giống vào vỉ : kỹ thuật cấy. Cấy cây vào chính giữa lỗ giá thể, cấy
không quá sâu cũng không quá cạn,đảm bảo cây thẳng khơng bị ngã đổ.

Hình 2.6: Cáy cây vào vỉ
(Nguồn: Hường ĐT)

10



2.3.4.3. Chăm sóc cây sau khi cấy
Sau khi cấy tưới đẫm nước bằng cách tưới trực tiếp hoặc phun lên cây,
trong 7-10 ngày đầu tưới 5-7 lần/ngày, để luôn đảm bảo độ ẩm giá thể đạt 90%,
sau đó giảm dần lần tưới 4-5 lần/ ngày (ẩm độ giá thể đạt 70-80%). Nếu giâm
bằng cát thì số lần tưới ít hơn, (4-5 lần sau đó giảm cịn 3-4 lần/ ngày) Sau khi
cấy tưới đẫm nước bằng cách tưới trực tiếp hoặc phun lên cây, trong 7-10 ngày
đầu tưới 5-7 lần/ngày, để luôn đảm bảo độ ẩm giá thể đạt 90%, sau đó giảm dần
lần tưới 4-5 lần/ ngày (ẩm độ giá thể đạt 70-80%). Nếu giâm bằng cát thì số lần
tưới ít hơn, (4-5 lần sau đó giảm cịn 3-4 lần/ ngày)
- Cây ra rễ sau 20 ngày sau đó chuyển
qua sàn mới, đặt cây trong nhà kính khơng có
phủ lưới cản quang (nơi chăm sóc cây đã có
rễ).
- Ngày tưới nước 2 lần đảm bảo độ ẩm
cho vỉ cây đạt khoảng 70 đến 80%.
- Sau khi cấy và chăm sóc cây được một
tháng thì tiến hành giậm cây (loại bỏ cây
chết, khơng có rễ và cây bị bệnh).
- Tiếp tục chăm sóc và sau hai tuần thì
Hình 2.7: Chăm sóc cây sau
khi cấy
(Nguồn: Thắng NT)

xuất cây.

2.4. Các bệnh thường gặp trong sản xuất giống cây cẩm chướng và phương
pháp hạn chế
Hiện nay, các thuốc bảo vệ thực vật đăng ký trong danh mục thuốc bảo về
thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam để phòng trừ sâu bệnh hại trên cây cẩm

chướng cịn rất ít.

11


2.4.1. Sâu, nhện hại và biện pháp phòng trừ

2.4.1.1. Sâu đất(Agrotis spp.)
Đặc điểm gây hại; loại sâu này thường cắn ngang gốc, đặc biệt là cây mới
trồng. chúng thường hoạt dộng vào ban đêm nên cần phun thuốc vào các buổi
chiều tối sau khi đã tưới đất thật ẩm.
Biện pháp phịng trừ: có thể tham khảo các hoạt chất: Diazinon,
Abamectin…
2.4.1.2. Nhóm sâu ăn lá (sâu xanh, sâu khoang)
Đặc điểm gây hại:sâu tuổi nhỏ ăn phần thịt lá
để lại lớp biểu bì phia trên. Sâu tuổi lớn ăn khuyết
lá non, ngọn non, mầm non.
Biện pháp phòng trừ: dùng các biện pháp thủ
công: dùng bã chua ngọt, ngắt bỏ ổ trứng, diệt trừ
sâu non, tiêu hủy các bộ phận bị hư hại.; có thể
tham khảo các hoạt chất hóa học để phịng trừ:
Abamectin, Emamectin,…
2.4.1.3. Sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella Stainton).

Hình 2.8: Sâu vẽ bùa
(Nguồn Hương HTM)

Sâu vẽ bùa thường Gây hại chồi và lá non, ngay khi lá non vừa ra,ấu trùng
Ăn phần mô mềm(Tế bào nhu mô diệp lục) Trong lá,ăn đến đâu biểu bì phịng
đến đấy,tạo thành đường có hình dạng ngoằn nghèo. Những lá bị sâu vẽ bùa gây

hại bị co lại, biến dạng,quăn queo ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát
triển của chồi non và quá trình quang hợp của lá ảnh hưởng đến sinh trưởng và
năng xuất của cây.
Biện pháp phòng trừ:
- Biện pháp canh tác: Quan sát vườn thường xuyên khi cây ra đợt đọt non,
tỉa cành cho thống cây và bón phân hợp lý cho cây
- Biện pháp sinh học:sử dụng thiên địch như kiến Vàng (oecophylla
smaradina) và ong ký sinh thuốc họ Ichneumonidea. Hoặc sử dụng chế phẩm từ
thảo mộc như ớt tỏi.
12


2.4.1.4. Nhện hại (Tetranychus urticae).
Đặc điểm gây hại:Nhện chích hút lá làm lá trở nên quăn queo, biến dạng,
cây sinh trưởng kém.
Biện pháp phịng trừ: Giữ nhà lưới ln thống mát, tưới phun tăng độ ẩm
cho nhà lưới trong những ngày nắng nóng; Có thể tham khảo sử dụng các hoạt
chất để phòng trừ như: Diafenthiuron, Hexythiazox, Propargite, Abamectin,
Fenpyroximate Emamectin benzoate…
2.4.1.5. Rầy mềm (Myzus persicea)
Đặc điểm gây hại: Thường sinh sống trên lá và ngọn non của cây, chúng
chích hút nhựa cây làm ngọn cây khơng phát triển bình thường được.
Biện pháp phịng trừ:Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ:
Emamectin benzoate, Abamectin, Cypermethrin, Dinotefuran…
2.4.1.6. Bọ trĩ: (Frankliniella occidentalis)
Đặc điểm gây hại;Bọ trĩ xuất hiện nhiều khi cây bắt đầu ra hoa, làm hoa
không nở, méo mó và bạc màu lỗ chỗ. Lây lan rất nhanh nhờ bay được và kích
thước nhỏ nên rất khó trị.
Biện pháp phịng trừ: Nhà lưới ln thống mát, dọn sạch cỏ rác xung
quanh khu vực nhà lưới, tưới mát cho nhà lưới trong những ngày nắng nóng; Có

thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Imdacloprid, Abamectin,
Cypermethrin, Dinotefuran, Emamectin benzoate.

13


2.4.2. Bệnh hại chính và biện pháp phịng trừ

2.4.2.1. Bệnh thối thân (Fusarium graminearum)
Đặc điểm gây hại: Thân bị thối ngay trên bề mặt
đất. Rễ và gốc bị thối, ngọn héo và chết. Có các đám
bào tử nấm màu hồng hiện diện trên các mô bị phân
huỷ; Bào tử nấm có trong đất và trong xác thực vật,
bào tử phát tán thơng qua nước tưới; điều kiện mơi
trường nóng, độ ẩm cao, bón quá nhiều đạm sẽ tạo điều
kiện cho bệnh phát triển mạnh.
Biện pháp phòng trừ: Đất trồng sạch bệnh, trồng
cây khỏe, sạch bệnh, tiêu hủy cây bệnh ngay khi phát
hiện để không lây lan sang cây khác; Không tưới quá

Hình 2.9: Bệnh thối thân
(Nguồn: Huyền NTT)

nhiều nước, vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ;Phòng bằng cách phun thẳng vào gốc
cây Fulhumaxin 5.15SC, 5.65SC, 6.15SC ngồi ra có thể tham khảo sử dụng các
hoạt chất để phòng trừ: Thiophanate – methyl, Benomyl, Iprodione phun theo
liều lượng khuyến cáo
2.4.2.2. Bệnh héo rũ Fusarium (Fusarium oxysporum).
Đặc điểm gây hại: Các nhánh héo rũ chuyển sang màu vàng và nghiêng về
một phía ở giai đoạn đầu. Mạch dẫn bị mất màu và chuyển sang màu nâu đậm.

Hệ thống rễ vẫn nguyên vẹn. Ở các giai đoạn sau, thân phát triển các vết thối
khô;Cây và đất bị nhiễm nấm Fusarium oxysporum. Bào tử lan trong nước, phát
triển mạnh ở nhiệt độ nóng ẩm cao hơn 25oC.
Biện pháp phòng trừ:, dùng giống khỏe, nhổ bỏ cây bệnh, sạch bệnh,xử
dụng đất sạch để trồng. Điều chỉnh pH đất = 6,5 – 7,0;Có thể tham khảo sử dụng
các hoạt chất để phòng trừ: Benomyl, Mancozeb 8% + Methalaxyl, Iprodione,
2.4.2.3. Bệnh héo rũ do vi khuẩn Pseudomonas caryophylli.
Đặc điểm gây hại: Ngọn cây hoặc các nhánh cây riêng rẽ héo đột ngột, gốc
cây bị nứt, rễ bị thối, mạch dẫn mất màu và chuyển sang màu vàng, lớp vỏ
ngoài dễ dàng bị tách ra khỏi thân và mềm nhũng; Vi khuẩn lan truyền thông
14


qua nước tưới, xác cây và rác thải mang mầm bệnh. Bệnh phát triển mạnh khi
nhiệt độ cao và nóng ẩm.
Biện pháp phòng trừ:Sử dụng cây giống sạch bệnh, xử đất sach để trồng.
Vệ sinh ruộng sạch sẽ, sát trùng dụng cụ; Có thể tham khảo sử dụng các hoạt
chất để phòng trừ: Copper Hydroxide, Kasugamycin, Bismerthiazol
2.4.2.4. Bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani)
Đặc điểm gây hại: Thân bị héo ngay bề mặt
đất, vết thối phát triển từ bên ngoài vào. Tồn bộ
cây héo và chết. Có thể nhìn thấy hạch nấm màu
đen bằng kính lúp hoặc khi độ ẩm đất cao có lớp
sợi nấm như bột trắng. Bào tử nấm Rhizoctonia
solani có sẵn trong đất, xác thực vật. Bệnh phát
triển mạnh khi độ ẩm và nhiệt độ cao.
Biện pháp phòng trừ: Xông hơi môi trường ra
rễ và đất, không tưới quá nhiều;Có thể tham khảo
sử dụng các hoạt chất để phịng trừ: Iprodione,
Benomyl, Fosetyl


Aluminium Carbendazim,

Hình 2.10: Bệnh lở cổ rể
(Nguồn: Quân NH)

Pencycuron
2.4.2.5. Bệnh rỉ sắt (Uromyces dianthi)
Đặc điểm gây hại: Các nốt nhỏ chứa nhiều bào tử màu nâu trên lá và thân
cây. Bệnh nặng làm cho lá khô, cháy. Bào tử có sẵn trong khơng khí, phát triển
mạnh trong điểu kiện thời tiết nóng ẩm. Chỉ lan truyền trên cây sống nhờ gió,
nước mưa hoặc nước tưới.
Biện pháp phịng trừ: Sử dụng cây giống sạch bệnh, cắt bỏ lá bệnh; Có thể
tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Benomyl, Hexaconazole,
Diniconazole, Carbendazim...

15


2.4.2.6. Bệnh mốc xám (Botrytis cinerea)
Đặc điểm gây hại: Các bào tử màu xám có lơng hình thành trên hoa trong
điều kiện thời tiết nóng ẩm. Bào tử nấm có sẵn trong khơng khí, trong xác thực
vật và phát triển mạnh trong điều kiện nóng ẩm.
Biện pháp phịng trừ:Cắt bỏ các hoa già, nhà lưới thống mát, giảm độ ẩm;
Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Carbendazim, Flusilazole
Ningnanmycin, Propineb, Iprodione, Thiophanate-Methyl

16



PHẦN III: KẾT LUẬN, HẠN CHẾ VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết quả

Biểu đồ khảo sát tỉ lệ sống, chết sau khi cấy cây vào vỉ và chăm sóc
30 ngày

17


Nhận xét:
- Qua 3 đợt nuôi cấy thu được kết quả như sau:
+ Đợt 1 tỉ lệ cây chết 23%.
+ Đợt 2 tỉ lệ cây chết 19%.
+ Đợt 3 tỉ lệ cây chết 17%.
Trong đó tỉ lệ cây chết của công nhân cấy là 13%.
- Nguyên nhân gây chết :
+ Virus, nấm, sâu hại,...
+ Hiện tượng thừa nước : gây úng cây.
+ Hiện tượng thiếu nước : gây héo rũ ở cây dẫn đến chết khô.
+ Nguyên nhân khách quan: do mèo phá hoại.
- Có sự chênh lệch về tỉ lệ cây chết vì :
+ Thiếu kiến thức cơ bản, thiếu kỹ năng.
+ Kinh nghiệm hạn chế, tay nghề yếu.
+ Ảnh hưởng của môi trường (vi sinh, độ ẩm, không khí…), đặc biệt là do
yếu tố con người.
3.2. Kết luận
Ưu và nhược điểm của phương pháp giâm cành.
Ưu điểm: Chủ động giống; dễ chăm sóc; tỉ lệ sống cao(cây thích nghi tốt,
bộ rễ khỏe); chất lượng hoa tốt; thời gian nhân giống nhanh; cây tạo ra đồng loạt
cùng kích cỡ, độ tuổi; giữ được đặc tính của cây mẹ.

Nhược điểm: Qua nhiều thế hệ thì cây dễ bị thối hóa; cây khơng có rễ cọc
nên yếu.
3.3. Hạn chế
Một số vấn đề hạn chế:
- Số lần cấy của mỗi sinh viên ít do không đủ số lượng ngọn cây non để
cấy.
- Thiếu kiến thức chuyên ngành, thiếu kiến thức thực tế.
- Một số vấn đề của trung tâm cịn mang tính bảo mật nên sinh viên gặp
khó khăn trong q trình thực tập.
18


- Một số cây giống bị nhiễm bệnh.
3.4. Kiến nghị
Sau khi hồn tất q trình thực tập nhóm xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
- Cần có nhiều thực nghiệm để có kỹ năng khi đi thực tập.
- Cần bổ sung thêm kiến thức chuyên môn.
- Cần thêm thời gian thực tập cho sinh viên.
- Kiếm thêm các cơ hội thực tập tại các cơ sở khác để nâng cao kỹ năng tay
nghề và kiến thức.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
1. Đặng Văn Đông (2005) Công nghệ mới trồng hoa cho thu nhập cao
quyển 5 hoa cẩm chướng, NXB Lao động – Xã hội.
2. Jlang Qing Hai, GS. TS Trần Văn Mão(Biên dịch) (2004) Hỏi đáp về kỹ
thuật nuôi trồng hoa và cây cảnh tập 2, NXB Nông nghiệp. Trang 98-110.

3. Nguyễn Duy Minh (2004) Cẩm nang kỹ thuật nhân giống cây tập 1,2,
NXB Nơng nghiệp.
4. Trần Đình Long (1997) Chọn giống cây trồng, Giáo trình cao học nơng
nghiệp, NXB Nơng nghiệp.
5. Phan Thị Lài, Chu Thị Thơm, Nguyễn Văn (2008) Kỹ thuật trồng hoa,
cây cảnh, NXB Hà Nội. Trang 44-127.
Tài liệu tiếng anh
1. Onozaki, T. (2016) Carnation. In: Shibata, M. (ed.) Japanese history on
flower breeding, Yushokan, Tokyo, pp. 31–62.
2. G Nugent, T Wardley-Richardson, CY Lu (1991) Plant regeneration
from stem and petal of carnation (Dianthus caryophyllus L.), Plant cell reports.
Danh sách các website tham khảo
1.Vườn dược thảo:
/>n.html?fbclid=IwAR1VmFDEikGEzim4mf_cKs3mnGJD2HIiFYmxT01pvIesAkRFHN_ECWLTuw.
2.VNExpress:
/>3.J-STAGE:
/>20


PHỤ LỤC (số liệu thô)

Stt
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37


Cây do sinh viên cấy (đợt 1)
Số cây hư trong
Số cây hư trong
Stt
1 vỉ(cây)
1 vỉ(cây)
35
76
46
17
77
32
67
78
27
35
79
15
52
80
18
13
81
22
14
82
8
79
83
46

56
84
25
35
85
48
86
86
61
51
87
19
17
88
130
46
89
39
43
90
58
53
91
25
58
92
48
24
93
29

17
94
58
25
95
58
35
96
28
58
97
44
46
98
52
24
99
24
2
100
48
63
101
37
48
102
83
77
103
58

80
104
22
56
105
47
38
106
34
102
107
47
79
108
102
81
109
110
51
110
149
47
111
22
83
112
38

38
39

40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69

70
71
72
73
74
75
Tổng số

21

19
107
28
20
19
84
94
75
72
30
49
128
65
38
27
137
25
93
87
46

74
92
71
54
26
48
20
25
37
118
59
15
19
63
75
9
19
35
3895

113
114
115
116
117
118
119
120
121
122

123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
Tổng số


49
48
93
72
59
137
48
19
24
6
17
23
49
15
21
37
20
33
41
37
18
22
54
39
28
43
57
49
62
35

47
27
13
62
19
73
95
48
3396


Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37

Cây do sinh viên cấy (đợt 2)
Số cây hư trong
Số cây hư trong
Stt
1 vỉ (cây)
1 vỉ (cây)
18
76
99
27

77
42
19
78
40
34
79
57
45
80
12
61
81
25
32
82
25
14
83
3
17
84
16
32
85
52
43
86
71
12

87
19
10
88
24
23
89
9
36
90
38
56
91
52
28
92
27
28
93
10
39
94
34
30
95
47
17
96
51
23

97
4
45
98
50
73
99
59
64
100
61
18
101
37
47
102
14
17
103
38
63
104
43
72
105
77
42
106
41
64

107
22
92
108
10
103
109
15
103
110
41
87
111
43
75
112
54

38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49

50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
Tổng số

22


66
113
86
114
26
115
34
116
54
117
2
118
33
119
56
120
73
121
51
122
17
123
29
124
20
125
78
126
93
127

38
128
44
129
52
130
48
131
19
132
41
133
4
134
18
135
25
136
92
137
36
138
77
139
18
140
27
141
84
142

65
143
40
144
21
145
35
146
11
147
9
148
22
149
20
150
3173 Tổng số

109
18
45
49
55
16
48
71
90
11
42
28

7
25
17
16
35
48
6
22
15
48
28
30
46
32
24
15
29
55
45
17
46
37
18
11
74
26
2716



×