Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ THỂ ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG DÂU TÂY NEWZEALAND

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.82 KB, 18 trang )

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ THỂ
ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA GIỐNG DÂU TÂY NEWZEALAND


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề: ...............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: ....................................................................................1
3. Ý nghĩa đề tài: ..........................................................................................................1
4. Giới hạn đề tài: .........................................................................................................2
PHẦN 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................3
1.1. Nguồn gốc và vị trí phân loại: ..............................................................................3
1.2. Đặc điểm thực vật của dâu tây: .............................................................................3
1.2.1. Thân: ..............................................................................................................3
1.2.2. Lá: ..................................................................................................................3
1.2.3. Hoa: ................................................................................................................3
1.2.4. Quả: ................................................................................................................4
1.2.5. Rễ: ..................................................................................................................4
1.3. Điều kiện sinh thái ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây dâu tây: ....4
1.3.1. Nhiệt độ: .........................................................................................................4
1.3.2. Ánh sáng: .......................................................................................................4
1.3.3. Độ ẩm và nước: ..............................................................................................4
1.4. Ảnh hưởng của khoáng và dinh dưỡng đến cây dâu tây: .....................................4
1.5. Ảnh hưởng của giá thể đến sự sinh trưởng và phát triển của cây dâu tây: ...........5
1.5.1. Giá thể: ...........................................................................................................5
1.5.2. Ảnh hưởng của giá thể đến sự sinh trưởng và phát triển của cây dâu tây: ....6
PHẦN 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: .............7
2.1. Vật liệu nghiên cứu: ..............................................................................................7
2.2. Nội dung nghiên cứu: ...........................................................................................7
2.3. Phương pháp nghiên cứu: .....................................................................................7


2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm: .....................................................................7
2.3.2. Phương pháp tiến hành:..................................................................................8
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi: .....................................................................................9
2.3.4. Xử lí số liệu: ...................................................................................................9
2.3.5. Thời gian thực hiện: .......................................................................................9


PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .........................................10
3.1. Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của giá thể đến sự sinh trưởng và phát triển của
giống dâu tây Newzealand: ........................................................................................10
3.1.1. Chiều cao cây: .............................................................................................. 10
3.1.2. Số lượng lá: ..................................................................................................10
3.1.3. Đường kính tán: ...........................................................................................11
3.1.4. Hình ảnh liên quan: ......................................................................................12
PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................14
4.1. Kết luận: ..............................................................................................................14
4.2. Kiến nghị: ...........................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................15


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của xã hội, nhu cầu về thực phẩm và
dinh dưỡng của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng tăng nhanh hơn bao giờ
hết. Các loại nơng sản cũng như cây ăn quả được trồng ở Đà Lạt luôn là sự lựa
chọn hàng đầu và là điểm thu hút khách du lịch đến vùng đất này hằng năm..
Nhắc đến Đà Lạt, thứ đầu tiên người ta nghĩ đến là dâu tây. Trong số đó,
giống dâu Newzealand là giống được lựa chọn nhiều nhất và giá trị về kinh tế lẫn
dinh dưỡng của nó mang lại rất cao. Được biết, trong dâu tây có chứa nhiều
vitamin A, B1,B2, C giúp chống oxy hóa, điều hịa chức năng tiêu hóa, bồi bổ cơ

thể, giải độc và duy trì vẻ đẹp cho da.
Giống dâu Newzealand là một trong những giống dâu nổi tiếng trên thế giới,
dù chúng mới du nhập về Đà Lạt khơng lâu nhưng nó đã được đơng đảo người yêu
thích. Khác với giống dâu Pháp và Mỹ được trồng trong nhà lưới, giống dâu New
Zealand trồng trong nhà kính và áp dụng cơng nghệ thủy canh khơng dùng đất.
Chính sự khác biệt từ mơi trường sinh sống cũng như cách chăm sóc, dâu tây New
Zealand có những đặc trưng riêng biệt không giống bất cứ loại dâu tây nào khác và
đặc biệt giá trị dinh dưỡng trong mỗi loại rất cao. Hiện nay, trên địa bàn thành phố
Đà Lạt có khoảng 135ha – cao nhất trong vịng 10 năm trở lại đây, năng suất từ 6070 tấn/ha/năm. Yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến năng suất cây dâu tây là giá
thể được chọn để trồng. Hiện nay, loại giá thể đang được sử dụng nhiều nhất trong
công nghệ thủy canh và bán thủy canh là xơ dừa. Để hiểu rõ hơn về bản chất của
loại giá thể này cũng như nắm bắt được công dụng của nó mang lại, so sánh được
sự khác biệt khi trồng với đất, tôi quyết định chọn đề tài: “Ảnh hưởng của giá thể
đến sự sinh trưởng và phát triển của giống dâu tây Newzealand”.
2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
Xác định thành phần giá thể tối ưu cho sự sinh trưởng và phát triển của cây
dâu tây giống Newzealand.
3. Ý nghĩa đề tài:
Ý nghĩa khoa học:
- Luận giải, làm rõ vấn đề ảnh hưởng của giá thể đến sự sinh trưởng và phát
triển của giống dâu Newzealand.
1


- Làm sáng tỏ vấn đề sinh lí về khả năng hấp thu nước và các chất dinh dưỡng
thông qua từng loại giá thể.
Ý nghĩa thực tiễn;
- Sự thành công của đề tài góp phần giúp người trồng dâu hiểu và nắm bắt
được loại giá thể tối ưu cho cây trồng, nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng sản
phẩm cho người trồng dâu ở Đà Lạt.

4. Giới hạn đề tài:
Thời gian thực hiện: 3 tháng
Địa điểm: Công ty Cổ phần Chè Cầu Đất, xã Trạm Hành, TP. Đà Lạt.

2


PHẦN 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc và vị trí phân loại:
Dâu tây (danh pháp khoa học: Fragaria) hay còn gọi là dâu đất là một chi thực
vật hạt kín và lồi thực vật có hoa thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae) cho quả được
nhiều người ưa chuộng. Dâu tây xuất xứ từ châu Mỹ và được các nhà làm vườn
châu Âu cho lai tạo vào thế kỷ 18 để tạo nên giống dâu tây được trồng rộng rãi hiện
nay. Loài này được (Weston) Duchesne miêu tả khoa học đầu tiên năm 1788.
Trong nghiên cứ hệ thống phân loại thực vật, dâu tây được xếp vào:
Giới (regnum): Plantae
Bộ (ordo): Rosales
Họ (familia): Rosaceae
Tông (tribus): Potentilleae
Chi (genus): Fragaria L.
1.2. Đặc điểm thực vật của dâu tây:
1.2.1. Thân:
Cây dâu tây là cây thân thảo, cây lâu năm, thân ngắn với nhiều lá mọc rất gần
nhau. Chồi nách được mọc từ nách lá, tùy vào điều kiện mơi trường và đặc tính ra
hoa của từng giống, các chồi nách có thể phát triển thành thân nhánh, thân bị hoặc
phát hoa. Thân bị thường có 2 đốt, tại các đốt tạo thành các cây mới.
1.2.2. Lá:
Lá có hình dạng, cấu trúc, độ dày và lượng lơng thay đổi tùy theo giống. Cây
dâu tây có nhiều lá bao quanh thân. Hầu hết các giống dâu tây đều có cuống dài,
cuống lá thường có màu trắng khi lá còn non và chuyển sang màu đỏ của đất khi lá

già, lá kép với 3 lá chét, mép lá có răng cưa, một số giống có lá kép với 4 hoặc 5 lá
chét. Mỗi lá tồn tại từ 1 đến 3 tháng tùy vào điều kiện thời tiết.
1.2.3. Hoa:
Phân chia thành nhiều nhánh, mỗi nhánh có một hoa. Hoa có 5 cánh mỏng,
màu trắng, hơi trịn. Hoa dâu tây là hoa lưỡng tính nên dâu tây là cây tự thụ, có 25 30 nhị màu vàng và 50 - 500 nhụy, đế hoa hình nón.

3


1.2.4. Quả:
- Quả dâu tây là quả giả do đế hoa phình to, quả thật nằm ở bên ngồi quả giả,
là quả bế thường được gọi là hạt. Số lượng quả bế nhiều và nhỏ bao phủ bề mặt
quả.
- Quả dâu tây phát triển sau khi hoa nở, quả non có màu xanh lục, khi quả
chín, quả có màu đỏ, quả dâu chin sau 20 - 30 ngày tùy điều kiện. Dâu tây thường
ra quả theo chùm xếp hình xim. Quả đầu có kích thước lớn nhất.
- Quả dâu tây mọng nước có mùi thơm, vị ngọt lẫn vị chua.
1.2.5. Rễ:
Hệ thống rễ chùm, rễ phát triển ở độ sâu cách mặt đất khoảng 30 cm. Rễ cây
dâu tây phát triển tốt nhất trong điều kiện nhiệt độ 25°C. Rễ giúp cây hút nước và
các chất dinh dưỡng, giúp cố định cây. Rễ có chu kỳ sống từ vài ngày đến vài tuần
tùy vào điều kiện.
1.3. Điều kiện sinh thái ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây dâu tây:
1.3.1. Nhiệt độ:
Nhiệt độ thích hợp cho cây dâu tây sinh trưởng và phát triển là 18 - 22°C.
Biên độ nhiệt ngày và đêm cao sẽ tạo điều kiện để tăng năng suất và chất lượng quả
dâu tây. Thời kỳ cây phân hóa chồi non và ra hoa cần nhiệt độ từ 15 - 24°C, thời kỳ
hình thành trái cần biên độ nhiệt ngày đêm cao sẽ cho quả nhiều, nhiệt độ ngày từ
20 - 25°C, nhiệt độ ban đêm 10 - 15°C cây sẽ cho nhiều trái.
1.3.2. Ánh sáng:

Ánh sáng cần thiết cho cây dâu tây sinh trưởng và phát triển, cường độ ánh
sáng mạnh thì mới sinh trưởng mạnh, thiếu ánh sáng thường ảnh hưởng đến khả
năng ra hoa kết quả.
1.3.3. Độ ẩm và nước:
Độ ẩm đất cần thiết cho sự phát triển của cây dâu tây là trên 84%, độ ẩm
khơng khí cao và mưa kéo dài dễ gây bệnh cho cây dâu tây.
1.4. Ảnh hưởng của khoáng và dinh dưỡng đến cây dâu tây:
Cây dâu tây cần chế độ dinh dưỡng tốt và cân đối giữa trung vi lượng thì mới
cho năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng kháng bệnh. Vì vậy chế độ phân bón
cần phải có đầy đủ phân hữu cơ để cải tạo độ tơi xốp, hàm lượng dinh dưỡng và
lượng mùn trong đất. Cụ thể là:
4


+ Phân đạm cần cho cây sinh trưởng, phát triển tốt, khi bón cần chú ý đến
màu sắc của lá ở các thời kỳ, để cung cấp lượng đạm thích hợp cho cây.
+ Phân lân ảnh hưởng đến khả năng ra hoa, đậu trái, phát triển hệ rễ và đẻ cây
con (ra ngó).
+ Phân Kali quyết định đến năng suất, độ cứng, chất lượng trái, tăng khả năng
kháng bệnh của cây và tăng cường khả năng quang hợp trong điều kiện thiếu ánh
sáng (khi canh tác trong nhà kính),...
+ Một số các nguyên tố trung vi lượng như Canxi, Bo, Magiê, Mo…rất cần
thiết và ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, sinh trưởng phát triển, khả năng
phân hóa mầm hoa, đậu trái của cây và chất lượng trái.
Lượng phân bón cho cây dâu (tính cho 1.000m2 ) trong năm thứ nhất:
+ Phân chuồng: 5 – 10 m 3
+ Vôi: 100 – 150 kg
+ N : P : K bón theo tỷ lệ 2 : 1: 2. Tuỳ vào chân đất tốt hay xấu mà bón với
lượng 80 – 100 kg N : 50 – 70 kg P2O5 : 80 – 120 kg K2O/năm, lượng phân bón
trên là nguyên chất, tuỳ vào loại phân sử dụng để quy ra lượng phân bón thích hợp.

Chia ra làm nhiều lần bón trong năm. Ngồi ra cần bón thêm phân vi sinh, hữu cơ
sinh học.. giúp cải tạo độ màu của đất.
Định kỳ có thể phun bổ sung phân bón qua lá (tốt nhất nên sử dụng các loại
phân bón lá hữu cơ như Amin, CQ, Viet-Sin, rong biển…), Acid Boric và MgSO4
nhằm bổ sung dinh dưỡng cho cây.
Lưu ý: Cây dâu tây là cây cho trái kéo dài và thường 1- 2 ngày thu hái 1 lần
nên khi phun phân hoặc thuốc cần chú ý đến thời gian cách ly (sử dụng các loại
thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thảo mộc). Bón phân theo ngun tắc bón ít nhưng
bón nhiều lần trong năm. Lượng phân theo khuyến cáo như trên đối với bón định
kỳ, có thể tăng hay giảm tùy thuộc vào sức sinh trưởng, phát dục, giai đoạn bội thu,
chu kỳ ra trái của cây dâu.
1.5. Ảnh hưởng của giá thể đến sự sinh trưởng và phát triển của cây dâu tây:
1.5.1. Giá thể:
Tên gọi giá thể là cách gọi chung cho tất cả các hỗn hợp của các vật liệu có
thể giữ nước, tạo độ thống cho sự phát triển của cây, hỗn hợp này được dùng đơn
lẻ hoặc trộn lại để tận dụng ưu điểm từng loại (ví dụ như lớp trên là xơ dừa cho rễ,
5


lớp dưới là sỏi để rút nước). Giá thể đơn giản trước đây bao gồm các loại đá sỏi,
cát, rơm rạ, đá bọt núi lửa,… thường thấy trong làm giá đỗ thủ công, trồng nấm,
hay trồng cây trong bể thủy canh,…tuy nhiên chúng không được sử dụng phổ biến
cho tất cả loại cây trồng, cũng như trong các phương pháp ươm cây, gieo hạt thông
thường, mà chỉ chuyên dùng cho những trường hợp cụ thề. Ngày nay, việc sử dụng
giá thể có sự khác biệt khá nhiều, giá thể được dùng phổ biến hơn cho tất cả các
phương pháp trồng rau tại nhà, trên sân thượng, ban công.
1.5.2. Ảnh hưởng của giá thể đến sự sinh trưởng và phát triển của cây dâu tây:
Giá thể giúp giữ cho cây mọc thẳng, tạo độ thơng thống cho rễ phát triển
cũng như khả năng giữ ẩm tốt giúp bổ sung lượng nước đầy đủ mà cây cần. Trung
bình 1 ngày cây dâu tây cần khoảng 350-400 ml đối với cây con, và khoảng 400450 ml đối với cây trưởng thành.


6


PHẦN 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.1. Vật liệu nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu trên giống dâu tây Newzealand. Sử dụng
cây con tại vườn ươm dây tây thuộc công ty cổ phần CauDatFarm. Cây con 15
ngày tuổi, chiều cao 5-6 cm, có 5-6 lá, khối lượng 1.5g.
2.2. Nội dung nghiên cứu:
Thí nghiệm: Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến sự sinh trưởng và phát
triển của cây dâu tây Newzealand.
 Nghiệm thức 1: tỉ lệ phối trộn là 100% xơ dừa có trong giá thể;
 Nghiệm thức 2: tỉ lệ phối trộn là 70% xơ dừa + 30% đất có trong giá thể;
 Nghiệm thức 3: tỉ lệ phối trộn là 50% xơ dừa + 50% đất có trong giá thể;
 Nghiệm thức 4: tỉ lệ phối trộn là 30% xơ dừa + 70% đất có trong giá thể;
 Nghiệm thức 5: tỉ lệ phối trộn là 100% đất có trong giá thể.
2.3. Phương pháp nghiên cứu:
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm:
Bố trí thí nghiệm thành 5 nghiệm thức (gồm 4 nghiệm thức thay đổi tỉ lệ phối
trộn trong giá thể và 1 nghiệm thức đối chứng), được thực hiện trên mơ hình
1,25m2 (cây trong cùng 1 nghiệm thức cách nhau 20cm, hàng cách hàng 25cm).
Thí nghiệm được bố trí trong cùng 1 yếu tố ngoại cảnh, cùng 1 điều kiện dinh
dưỡng.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm: Các nghiệm thức 1,2,3,4 và 5 được mã hóa với các kí
tự A,B,C,D,E và các cây trong cùng 1 nghiệm thức được mã hóa theo số 1,2,3,4,5.
A

1


2

3

4

5

B

1

2

3

4

5

C

1

2

3

4


5

D

1

2

3

4

5

E

1

2

3

4

5

7


2.3.2. Phương pháp tiến hành:

 Giống và tiêu chuẩn giống: Chọn giống dâu tây Newzealand, 17-21 ngày
tuổi, giống khỏe, sạch bệnh, có 4-5 lá thật, chiều cao khoảng 10-15cm, xuất hiện rễ
non.
 Chuẩn bị đất trồng: Xơ dừa đã qua xử lí để giảm thiểu tối đa mầm bệnh,
được phối trộn thêm với trấu và đất đen theo tỉ lệ 4:3:3. Sau khi trộn, hỗn hợp giá
thể được tiến hành cho vào chậu đựng giá thể. Sau đó tưới nước vào chậu giá thể
để giữ độ ẩm và hàm lượng dinh dưỡng có trong giá thể.
 Kỹ thuật trồng và chăm sóc: Dùng kéo cắt cây con từ cây mẹ (trước đó
dùng chậu nilon đựng giá thể xơ dừa và ghim để cố định ngó, ngó sinh trưởng và
phát triển tạo thành cây con nhờ nguồn dinh dưỡng từ cây mẹ). Tiến hành tháo
ghim, rạch bịch nhưng vẫn giữ nguyên hình dáng của bầu giá thể. Tạo 1 lỗ nhỏ trên
chậu nhựa đã chuẩn bị sẵn rồi trồng cây con vào chậu, sau đó lấp lại cho kín rễ. (
trong quá trình thao tác tránh làm hỏng bầu giá thể gây ảnh hưởng tới rễ, không
nén quá chặt hoặc lấp quá lỏng ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng của rễ và cây)
..Phân bón và cách bón phân: Phân được hòa vào trong nước để tưới thay cho
nước. Trong quá trình pha phân, cần pha riêng lẻ từng chất một, đợi chất này hòa
tan hết rồi mới đến chất kia để tránh hiện tượng kết tủa. Khi tưới cần ước tính
lượng nước cho mỗi cây là bằng nhau để tránh sai lệch.
Bảng công thức pha phân và các thành phần dinh dưỡng trong phân: ( tỉ lệ
này được pha với 200 lít nước)
Tank A

Tank B

Thành phần hóa

Khối lượng cần dùng

Thành phần hóa


Khối lượng cần

học

(g)

học

dùng (g)

Yara Calcinit

45000

K

9000

K

9000

MKP

10500

E Zn 15

135


MgS

41250

Fe 6%

300

Na2B4O7.5H2O

112.5

CaCl2.2H2O

5625

Combi

750

Fe H 13

450

8


2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi:
 Số lá: đếm số lượng lá
 Chiều cao của cây (cm): đặt thẳng vuông góc với mặt đất đo từ gốc lên

ngọn cây (dùng thước đo có chia vạch 20cm)
 Đường kính tán (cm): ước lượng 2 nhánh đối xứng tạo thành đường thẳng
dài nhất của cây, đặt thước song song với đường thẳng sao cho khơng làm thay đổi
hình dáng ban đầu (dùng thước cuộn 5m có chia vạch cm)
2.3.4. Xử lí số liệu:
Số liệu được thu thập và xử lí bằng phần mềm Microsoft Excel 2013.
2.3.5. Thời gian thực hiện:
Ngày bắt đầu: 25/10/2019
Ngày kết thúc: 23/12/2019

9


PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của giá thể đến sự sinh trưởng và phát triển
của giống dâu tây Newzealand:
3.1.1. Chiều cao cây:
Bảng 3.1. Chiều cao trung bình của cây trong 5 nghiệm thức ở mỗi giai đoạn
sinh trưởng khác nhau.
Nghiệm thức

Thời gian trồng
15 ngày

30 ngày

42 ngày

60 ngày


1

10

11.3

11.8

12.2

2

9.3

9.4

9.7

10.3

3

8.4

8.7

8.9

9.2


4

8.3

8.5

8.6

8.9

5

7.3

7.8

8.0

8.4

Nhận xét:
 Kết quả trình bày ở bảng 3.1.1 cho thấy chiều cao ở 30 ngày đầu có sự tăng
trưởng khơng rõ do nồng độ phân chưa tác động mạnh để tạo ra sự tăng trưởng,
nhưng theo quan sát thấy sự phát triển của cây có khác biệt nhỏ.
 Sau 30 tiếp theo, đã có sự tăng trưởng mạnh về chiều cao.
 Đặc biệt, ta thấy chiều cao của các cây thuộc nghiệm thức 1 có sự chênh
lệch với 4 nghiệm thức cịn lại. Như vậy, cho thấy giá thể có sự ảnh hưởng đến
phát triển chiều cao cây.
3.1.2. Số lượng lá:
Bảng 3.2. Số lượng lá trung bình của các cây trong 5 nghiệm thức ở mỗi giai

đoạn sinh trưởng khác nhau
Nghiệm thức

Thời gian trồng
15 ngày

30 ngày

42 ngày

60 ngày

1

15

17

20.5

23.5

2

15

16.5

18


20

3

14.5

15.5

17.5

19.5

4

14

14.5

17

18.5

5

14

14

15


15.5

10


Nhận xét:
Qua bảng số liệu 3.1.2 cho thấy sau 30 ngày đầu tiên, số lượng lá tăng lên
không nhiều.
 Sau 30 ngày tiếp theo, số lượng lá của các cây từ 5 nghiệm thức tăng đáng
kể. Đáng chú ý là ở nghiệm thức 1 và 2 có sự tăng mạnh về số lượng lá, ở nghiệm
thức 4 và 5 số lượng lá tăng không đáng kể. Số lượng lá giảm dần tương ứng với tỉ
lệ xơ dừa có trong giá thể. Do đó, ta thấy tỉ lệ xơ dừa trong giá thể càng cao tỉ lệ
thuận với tốc độ hình thành và phát triển lá.
3.1.3. Đường kính tán:
Bảng 3.3. Đường kính tán trung bình của các cây trong 5 nghiệm thức ở mỗi
giai đoạn sinh trưởng khác nhau
Nghiệm thức

Thời gian trồng
15 ngày

30 ngày

42 ngày

60 ngày

1

17.5


18.7

20.4

22.6

2

16

17.8

18.9

19.4

3

15.3

15.9

16.5

17.2

4

15.1


15.4

15.8

16.4

5

13

13.4

13.7

14

Nhận xét:
 Từ bảng 3.1.3 ta thấy ở 30 ngày đầu thì sự chênh lệch về đường kính tán
khơng q lớn do thời gian hấp thu dinh dưỡng của cây chưa đủ dài.
 Ở 30 ngày tiếp theo, có sự khác biệt rõ giữa các nghiệm thức do khả năng
hấp thu nước và dinh dưỡng từ 2 nghiệm thức 1 và 2 là tốt hơn so với các nghiệm
thức còn lại.
 Sự chênh lệch về độ dài đường kính tán cho thấy việc sử dụng giá thể xơ
dừa giúp cho cây hấp thu dinh dưỡng và nước dễ dàng hơn so với đất. Đồng thời sự
sinh trưởng của cây cũng diễn ra nhanh hơn.

11



3.1.4. Hình ảnh liên quan:

12


13


PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận:
1. Giá thể có ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của cây dâu tây.
Đặc biệt là các quá trình phát triển chiều cao, đường kính tán và q trình phân hóa
hình thành lá và hoa.
2. Hàm lượng 100 % xơ dừa là tối ưu và thích hợp nhất cho giống dâu tây
Newzealand sinh trưởng, phát triển tốt, đạt tiêu chuẩn loại A. Từ đó, có thể phối
trộn thêm các vật liệu khác là phế phụ phẩm nông nghiệp như vỏ trấu, mùn cưa,
than bùn,… vừa tăng hàm lượng dinh dưỡng cho giá thể, giúp cây trồng đạt nâng
suất và hiệu quả kinh tế, vừa góp phần giảm thiểu chất thải ra ngồi mơi trường,
giúp làm sạch mơi trường sống.
4.2. Kiến nghị:
Cần có những nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học có trong giá thể
trồng dâu. Từ đó có những cải tiến về phối trộn nguyên vật liệu làm giá thể nhằm
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho người trồng dâu.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gianluca Caruso và Stefano Conti, 2011, Effects of cutural cycle and
nutrient solutions on plant growth, yield and fruit quality of alpine strawberry

(Fragaria vesca L.).
2. Maria Lucilana Bezerra Almeida và Renato Innecco, 2019, Physicochemical and sensory properties of strawberries (Fragaria x ananassa) growth in
coventional and hydroponic systems.
3. />4. />
15



×