Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018
Kỷ yếu khoa học
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG SỐ TRONG BỐI CẢNH CUỘC
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 TẠI VIỆT NAM
Nguyễn Bích Loan*, Phùng Mỹ Linh
Học viện Tài Chính
*Tác giả liên lạc:
TĨM TẮT
Cách mạng cơng nghiệp 4.0 có tác động sâu sắc đến mọi mặt của nền kinh tế
trong đó đặc biệt tác động đến sự phát triển của ngân hàng. Với nền tảng của
4.0, mơ hình và cách thức quản trị ở các ngân hàng trở nên hồn thiện nhờ sự
ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong việc quản lý danh mục rủi ro, quản lý khách
hàng và quản lý cơ sở dữ liệu 4.0 cho phép các ngân hàng tạo ra nhiều sản phẩm
dịch vụ tài chính mới như M-POS, internet banking, mobile banking, cơng nghệ
thẻ chip, ví điện tử… mở rộng các kênh phân phối dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Với công nghệ của 4.0, phát triển dịch vụ ngân hàng số và giao dịch không giấy
tờ sẽ trở thành xu thế trong thời gian tới.
Tại Việt Nam, thông qua việc tổng hợp, thống kê, phân tích các tài liệu thực tế
cho thấy mơ hình ngân hàng số cũng đang được triển khai, bước đầu đã đạt được
những kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn cịn nhiều hạn chế cần phải được nhìn
nhận đánh giá một cách hệ thống để đưa ra các giải pháp phù hợp cho việc phát
triển dịch vụ ngân hàng số trong thời gian tới.
Từ khóa: Cơng nghiệp 4.0, ngân hàng số, dịch vụ ngân hàng số.
DEVELOPING DIGITAL BANKING IN THE CONTEXT OF THE 4.0
REVOLUTION IN VIET NAM
Nguyen Bich Loan*, Phung My Linh
Academy of Finance
*Corresponding Author:
ABSTRACT
Industrial Revolution 4.0 has a profound effect on all aspects of the economy,
which in particular influences the development of the banking system. With the
foundation of the 4.0 industrial revolution, the model and governance of banks
has been enhanced through the use of artificial intelligence (AI) in risk portfolio
management, customer management and facility management. Data 4.0 allows
banks to create new financial services products such as M-POS, internet banking,
mobile banking, chip card technology, e-wallet, etc,. to expand the distribution
channels of modern banking services. With the technology of 4.0, the development
of digital banking and paperless transactions will become a trend in the near
future.
In Vietnam, through the synthesis, statistics and analysis of actual documents, the
digital banking model is being implemented systematically, initially achieving
certain results, although there are still many limitations that need to be
considered systematically to provide suitable solutions for the development of
digital banking services in the coming time.
Keywords: Industrial revolution 4.0, digital banking, digital banking.
456
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018
TỔNG QUAN
Ngân hàng số là một đề tài đang rất
được xã hội quan tâm, đặc biệt là trong
thời đại cơng nghiệp 4.0 hiện nay. Đã
có khá nhiều tác giả đề cập đến vấn đề
dịch vụ ngân hàng số tuy nhiên mới chỉ
dừng lại ở dạng các bài viết, theo đó
mới chỉ tiếp cận theo từng góc độ riêng
lẻ và mang tính chất cung cấp thơng tin
mà chưa có sự tổng hợp và nghiên cứu
một cách khoa học. Công trình "Phát
triển dịch vụ ngân hàng số trong bối
cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
tại Việt Nam", nghiên cứu sự hình
thành, thực trạng hiện nay tại Việt
Nam, cơ hội, thách thức và các đề xuất
để ngân hàng số phát triển mạnh mẽ.
Theo những thơng tin mà nhóm tác giả
được biết thì nghiên cứu về “Phát triển
dịch vụ ngân hàng số trong bối cảnh
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tại
Việt Nam” là một cơng trình nghiên
cứu khoa học hồn tồn mới với khơng
gian nghiên cứu rộng, góc độ nghiên
cứu tồn diện có hệ thống và phương
pháp nghiên cứu khoa học. Kết quả
nghiên cứu của cơng trình có cơ sở lý
luận, thực tiễn và có tính ứng dụng cao.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân
tích: Thơng tin, số liệu phục vụ cho
việc nghiên cứu đề tài hiện nay ở Việt
Nam khơng nhiều, nên nhóm tác giả
chủ yếu tham khảo từ trang web của
các tổ chức như: Tổng cục Thống kê,
Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng
thương mại….
Tuy nhiên, hầu hết các số liệu thu thập
được đều mang tính chất lẻ tẻ, chưa có
hệ thống . Bằng phương pháp tổng hợp
nhóm tác giả đã tổng hợp các số liệu
thu thập được để trình bày thành các
chỉ tiêu có thể sử dụng để phân tích và
đánh giá về thực trạng phát triển ngân
hàng số ở Việt Nam.
Phương pháp tham khảo các tài liệu:
Kỷ yếu khoa học
Đề tài còn rất mới mẻ tại Việt Nam nên
dù là những kênh thông tin uy tín của
Nhà nước hay từ các ngân hàng thương
mại cũng không tập hợp đầy đủ được
thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu
vì vậy nhóm tác giả chủ yếu tham
khảo, thu thập thơng tin từ các tài liệu
của nước ngồi. Điển hình là từ các
trang web như: santander bank,world
finance, atom bank...
Bên cạnh đó cơng trình nghiên cứu cịn
sử dụng hệ thống biểu đồ, bảng biểu để
trình bày các nội dung lý luận và thực
tiễn cùng với đó là phương pháp so
sánh, quy nạp, logic, kết hợp giữa lý
luận và thực tiễn.
Các phương pháp trên được sử dụng
kết hợp nhằm mục đích xem xét, đánh
giá các vấn đề về đối tượng nghiên cứu
của đề tài.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thực trạng hiện nay
Hiện nay tại Việt Nam đã ghi nhận kết
quả bước đầu trong triển khai dịch
ngân hàng số:
Số lượng ngân hàng triển khai dịch vụ
ngân hàng số: Từ ngân hàng đầu tiên
vào năm 2016 triển khai là VP Bank
thông qua ứng dụng Timo thì hiện nay
đã có ngân hàng TP Bank,
Vietcombank,
Vietinbank,
Techcombank... đã và đang triển khai
mơ hình này thơng qua corebanking và
hợp tác cùng các tổ chức công nghệ lớn
hàng đầu như FPT, Mobifone…
Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ
ngân hàng số: Tỷ lệ khách hàng của các
hệ thống ngân hàng thương mại tại
Việt Nam sử dụng dịch vụ ngân hàng
số chiếm khoảng 44%. Thông tin này
được công bố trước thềm Hội thảo Triển lãm Banking Vietnam 2017 với
chủ đề “Công nghệ số thúc đẩy tài
chính tồn diện tại Việt Nam” do Viện
Chiến lược Ngân hàng, Cục Công nghệ
Tin học (ITDB) và IDG Vietnam tổ
457
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018
chức. Những con số trên cho thấy nhu
cầu sử dụng các dịch vụ tiện lợi nhanh
chóng đảm bảo sự an toàn của người
dân ngày càng tăng cao. Điều này cho
thấy tiềm năng số lượng khách hàng
lớn của ngân hàng số.
Số lượng dịch vụ ngân hàng số: Hiện
nay các ngân hàng thương mại đang
tiếp cận mơ hình ngân hàng số bằng
cách triển khai các dịch vụ áp dụng
công nghệ, ứng dụng nền tảng 4.0. Các
kênh dịch vụ chính như: Ngân hàng
trên mạng Internet (Internet-banking),
ngân hàng tại nhà (Home-banking),
ngân hàng tự động qua điện thoại
(Phone banking); ngân hàng qua mạng
thông tin di động (Mobile-banking)…
Chất lượng dịch vụ: Tiện ích và sự an
tồn ln là vấn đề được các ngân hàng
quan tâm hàng đầu trong các dịch vụ
ngân hàng. So với dịch vụ Internet
Banking thông thường, ngân hàng kỹ
thuật số là một khái niệm rộng lớn hơn.
Dịch vụ này rút ngắn thời gian thực
hiện các thủ tục vốn thường diễn ra tại
ngân hàng, đồng thời có thêm nhiều
cơng cụ để người dùng quản lý tài
chính cá nhân và giao dịch trực tuyến
thông qua các thiết bị di động. Với dịch
vụ ngân hàng số, khách hàng có thể xác
thực thơng tin bằng vân tay qua thiết bị
cảm biến vân tay, quét chứng minh thư
hai chiều, quét các văn bản, cung cấp
văn bản để khách hàng ký tại chỗ và
nhận lại văn bản, lưu giữ trong hộp
riêng để chuyển về ngân hàng. Đặc
biệt, thời gian thực hiện giao dịch tại
ngân hàng tự động tiết kiệm đến 40%
so với giao dịch truyền thống và hoàn
toàn bảo mật.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Phát triển ngân hàng số ở Việt Nam
mới đang ở giai đoạn đầu, hành lang
pháp lý hiện hành cịn nhiều quy định
chưa tương thích với bối cảnh số hóa
dịch vụ, chưa thực sự thúc đẩy cho phát
Kỷ yếu khoa học
triển ngân hàng số. Đặc biệt, hành lang
pháp lý, pháp quy cho những vấn đề
mới như bảo vệ người tiêu dùng trong
lĩnh vực tài chính, bảo vệ tính riêng tư
dữ liệu người dùng, chuẩn kết nối mở,
chia sẻ dữ liệu (qua open API), nhận
biết khách hàng điện tử (eKYC)… vẫn
chưa được ban hành để tạo cho các
ngân hàng, tổ chức trung gian thanh tóa
n an tâm đầu tư. Trong thời gian tới
Chính phủ cần cân nhắc sửa đổi, bổ
sung đối với những vướng mắc pháp lý
hiện tại, cụ thể:
Nghiên cứu xây dựng các quy định mới
về ứng dụng công nghệ cao trong hoạt
động ngân hàng như cơng nghệ sổ cái
phân tán (blockchain), điện tóa n đám
mây (computing cloud),…
Nhanh chóng sửa đổi quy định tại nghị
định hướng dẫn Luật Phòng chống rửa
tiền và các hướng dẫn liên quan như
luật về thanh tóa n, nội dung cấp phép,
quản lý giám sát.
Sửa đổi, bổ sung hành lang pháp lý, đổi
mới hệ thống pháp luật trên nền tảng
công nghệ số và thông lệ quốc tế để tạo
thuận lợi cho việc phát triển theo đúng
xu thế của ngành ngân hàng.
Chính phủ cần có các chính sách đãi
ngộ về thuế, chính sách hỗ trợ pháp lý,
tạo điều kiện ban đầu từ đó khuyến
khích các đơn vị mạnh dạn đầu tư cơ
sở vật chất, công nghệ hiện đại để triển
khai ngân hàng số ngày một rộng rãi và
thành công trong tương lai.
Về phía Ngân hàng Nhà nước, tiến
hành tổng kiểm tra, rà sóa t tồn bộ các
quy trình nghiệp vụ, hạ tầng công
nghệ, nguồn nhân lực và việc tổ chức
thực hiện các quy định đã ban hành các
hệ thống thanh tóa n trực tuyến và
thanh tóa n thẻ, đảm bảo tuân thủ các
quy định của Ngân hàng Nhà nước. Về
lâu dài, ngân hàng Nhà nước có thể cân
nhắc xây dựng khung pháp lý và triển
khai áp dụng chữ ký điện tử, chữ ký số.
Nhanh chóng sửa các quy định pháp lý
458
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018
về ngân hàng số, Fintech; kết nối, chia
sẻ dữ liệu giữa ngành ngân hàng với cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc áp
dụng theo các công nghệ mới của thế
giới nhưng phải phù hợp với bối cảnh
Việt Nam.
Các ngân hàng thương mại cần phải
chủ động tìm hiểu, từng bước triển khai
các kế hoạch phát triển ngân hàng số
trong đó xây dựng đội ngũ cán bộ trong
Kỷ yếu khoa học
ngành ngân hàng trưởng thành nhanh
chóng, có khả năng tiếp cận kiến thức
mới và am hiểu về ngân hàng hiện đại
ứng với cuộc cách mạng 4.0, có năng
lực điều hành và thực hiện các hoạt
động ngân hàng ngày càng chuyên
nghiệp theo yêu cầu của nền kinh tế,
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế về
tài chính – ngân hàng là vô cùng quan
trọng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
HTTPS://WWW.AVOKA.COM/BLOG/WHAT-IS-DIGITAL-BANKING/.
HTTPS://WWW.AXISBANK.COM/PROGRESS-WITH-US/DIGITALPAYMENTS/WHAT-IS-THE-DIFFERENCE-BETWEEN-INTERNETBANKING-AND-MOBILE-BANKING.
459