Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018
Kỷ yếu khoa học
ẢNH HƯỞNG CỦA VỐN TRI THỨC ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHÓA N THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đặng Minh Ánh*, Nguyễn Thị Hồng Liên,
Trần Thị Thùy Linh, Nguyễn Thị Hồng Trâm
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
*Tác giả liên lạc:
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận về vốn
tri thức, hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp và nghiên cứu thực
nghiệm trên mẫu là 179 công ty niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khóa n Thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014-2016. Vốn tri thức được đo lường bằng hệ số
giá trị gia tăng (VAIC). Mối quan hệ giữa hệ số giá trị gia tăng cũng như các yếu
tố cấu thành nên hệ số này là hiệu quả vốn con người (HCE), hiệu quả vốn cấu
trúc (SCE), hiệu quả sử dụng vốn (CEE) với hiệu quả hoạt động tài chính đều
được đo lường trong bài viết. Kết quả hồi quy cho thấy VAIC và các yếu tố của
nó có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động tài chính đo lường bằng phương
pháp kế tóa n của doanh nghiệp nhưng khơng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
tài chính đo lường bằng phương pháp thị trường. Những phân tích và kết luận
rút ra trong nghiên cứu có ý nghĩa đối với nhà quản lý, nhà đầu tư và các nhà
lập chính sách.
Từ khóa: Vốn tri thức, hệ số giá trị gia tăng, VAIC.
INFLUENCE OF INTELLECTUAL CAPITAL ON FINANCIAL
PERFORMANCE OF COMPANIES LISTED ON HO CHI MINH
STOCK EXCHANGE
Dang Minh Anh*, Nguyen Thi Hong Lien,
Tran Thi Thuy Linh, Nguyen Thi Hong Tram
National Economics University
*Corresponding Author:
ABSTRACT
This study investigates theorical basis of intellectual capital, firms’ financial
performance and undertakes empirical analysis on the sample of 179 companies
on Ho Chi Minh Stock Exchange from 2014 to 2016. Intellectual capital is
measured by value added intellectual capital coefficient (VAIC). The
relationships between value added intellectual capital and its components, which
are human capital efficiency (HCE), structural capital efficiency (SCE) and
capital employed efficiency (CEE) with firms’ financial performance are
analysed in this research. The result shows that VAIC and its components have a
positive effect on firms’ financial performance measured by accounting method
but do not have any influence on financial performance measured by market
method. The conclusion made by this study would assist managers, investors and
the government in controlling national economy.
Keywords: Intellectual capital, value added intellectual capital, VAIC.
419
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018
TỔNG QUAN
Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động
tài chính của doanh nghiêp là một vấn
đề được các nhà quản trị, các nhà
nghiên cứu quan tâm trong mọi giai
đoạn phát triển. Nghiên cứu về vấn đề
này, trên thế giới đã có nhiều cơng
trình Juliana và Luiz (2012), Zeitun et
al., (2007), Holienka & Pilkovas
(2014), Nguyễn Lê Thanh Huyền
(2013) và ngày càng có nhiều nhân tố
mới được phát hiện có ảnh hưởng đến
HQHĐ của doanh nghiệp, một trong số
đó là vốn tri thức. Bên cạnh đó, việc
kết hợp các phương pháp đo lường
theo giá trị kế tóa n và giá trị thị trường
để đánh giá HQHĐ tài chính mang lại
cái nhìn đầy đủ và nhiều chiều hơn cho
doanh nghiệp, nhà nước và nhà đầu tư
nhưng lại chưa được thực hiện trong
nhiều nghiên cứu.
Vốn tri thức là nhân tố mới và được các
nhà nghiên cứu trên thế giới chứng
minh là có ảnh hưởng đến giá trị doanh
nghiệp (Bontis Chua et al., 2005,
Chun-Yao Tseng et al., 2005, Dyna
Seng, 2010…). Tuy nhiên, vốn tri thức
– một bộ phận quan trọng trong nền
kinh tế tri thức hiện đại – lại đang bị
coi nhẹ ở Việt Nam. Số liệu thực tế cho
thấy việc đầu tư nguồn nhân lực cho
các sáng chế trí tuệ ở nước ta còn hạn
chế.
Để đo lường vốn tri thức, hệ số trí tuệ
gia tăng (VAIC) được sử dụng rộng rãi
trên thế giới sẽ được áp dụng trong
nghiên cứu này. Chỉ số VAIC bao gồm
tổng của 3 tỷ lệ thành phần: hiệu quả
vốn con người (HCE); hiệu quả vốn cơ
cấu (SCE), hiệu quả sử dụng vốn
(CEE). Trong mơ hình phân tích, bên
cạnh biến giải thích là VAIC và các
yếu tố cấu thành thì 5 biến kiểm sóa t
được xác định là: Địn bẩy tài chính
(LEV), quy mơ doanh nghiệp (SIZE),
tốc độ tăng trưởng (GROWTH), cấu
trúc sở hữu của nhà nước(STATE) và
Kỷ yếu khoa học
đầu tư vào TSCĐ hữu hình
(TSCĐHH). Nghiên cứu sẽ kết hợp đo
lường HQHĐ tài chính theo phương
pháp đo lường dựa trên giá trị kế tóa n
với chỉ tiêu sử dụng là ROA và dựa
trên giá trị thị trường với chỉ tiêu đại
diện là Tobin’s Q.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp tiếp cận đề tài
Chọn những yếu tố có ảnh hưởng lớn
đến HQHĐ tài chính đo lường theo
phương pháp kế tóa n và phương pháp
thị trường của doanh nghiệp được làm
biến kiểm sóa t, lựa chọn mơ hình phù
hợp và khả thi để đo lường vốn tri thức
và HQHĐ tài chính của doanh nghiệp.
Tiếp đó, thu thập số liệu liên quan, từ
đó xây dựng mơ hình kinh tế lượng. Số
liệu thực tế được thu thập từ các công
ty niêm yết trên SGDCK Thành phố
Hồ Chí Minh, kiểm chứng độ chính
xác và tin cậy của mơ hình. Sau đó tiến
hành xây dựng mơ hình và chạy mơ
hình OLS.
Phương pháp tiếp cận dữ liệu
Thu thập thông tin, dữ liệu thứ cấp từ
các báo cáo tài chính đã được kiểm tóa
n và báo cáo thường niên trên trang
web chính thức của các cơng ty niêm
yết trên Sở Giao dịch Chứng khóa n
Thành phố Hồ Chí Minh, các tài liệu
báo cáo của các cơ quan Nhà nước, các
doanh nghiệp từ các cơng trình khoa
học đã được công bố, số liệu về giá trị
cổ phiếu của doanh nghiệp từ trang
web finance.vietstock.vn.
Phương pháp xử lý dữ liệu
Thu thập và tính tóa n các dữ liệu cần
thiết bằng phần mềm Microsoft Excel
2016. Phần mềm STATA 13 được sử
dụng để chạy mơ hình kinh tế lượng và
thống kê mơ tả.
Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng các
phương pháp khác như phương pháp
phân tích, phương pháp tổng hợp,
phương pháp so sánh.
420
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018
Kỷ yếu khoa học
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Bảng 1. Kết quả mơ hình sau khi sửa chữa khuyết tật
Hệ số hồi quy
P-value
0,0073067
0,002
VAIC
-0,0815974
0,012
LEV
-0, 0393118
0,029
SIZE
0, 0046984
0,100
GROWTH
-0,0625885
0,001
STATE
-0,0478814
0,126
TSCDHH
537
Observations
0,2733
R-squared: within
0,1338
between
0,1480
overall
Từ mơ hình hiệu ứng cố định đã được
khắc phục khuyết tật, ta có thể rút ra
những kết luận như sau: Giả thiết H1:
Hệ số trí tuệ gia tăng có ảnh hưởng tích
cực đến hiệu quả hoạt động tài chính
đo lường bằng phương pháp kế tóa n
của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở
Giao dịch Chứng khóa n Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2014 – 2016 là
đúng. Với hệ số β1 = 0,0073067 cho
thấy khi VAIC tăng 1 đơn vị của hệ số
trí tuệ gia tăng sẽ dẫn đến tăng 0,007
đơn vị hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Điều này phù hợp với nghiên cứu của
Singh và Narwal (2016).
KẾT LUẬN
Đề tài cung cấp cái nhìn tổng quan về
mối quan hệ giữa vốn trí tuệ và hiệu
quả hoạt động tài chính. Hệ số trí tuệ
gia tăng và vốn con người có ảnh
hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động
tài chính đo lường bằng phương pháp
kế tóa n của các doanh nghiệp niêm yết
trên HOSE. Các doanh nghiệp và các
nhà quản lý kinh tế, hoạch định chính
sách có thể vận dụng linh hoạt cơ sở lý
thuyết được tổng hợp và kết quả thực
nghiệm rút ra từ nghiên cứu này để
nâng cao giá trị doanh nghiệp và môi
trường kinh doanh ở Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LE HUYEN TRANG, LE TRIEN VINH (2017). Ownership and identities of the
largest shareholders and dividend policy: Evidence from Vietnam.
Organizations and Markets in Emerging Economies, 8(1), 86-104.
LÊ TẤN PHƯỚC (2017). Tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp niêm yết. Tạp chí Tài chính.
NGUYỄN THỊ MINH HUỆ & ĐẶNG TÙNG LÂM (2017). Tác động của cấu
trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khóa n Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Kinh
tế và Kinh doanh, 33(1), 23-33.
421