MỤC LỤC
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG (OCB)
1.1:Khái quát về ngân hàng Phương Đông (OCB)
1.1.1: Thông tin chung
Ngành: Tài chính và bảo hiểm
Loại hình công ty: Ngân hàng
Giấy phép thành lập: 0061/NH-GP
Giấy phép Kinh Doanh: 059700
Mã số thuế: 0300852005
Trụ sở chính: Số 41- 45 Lê Duẩn - P. Bến Nghé - Q. 1 - Tp. HCM
Điện thoại: (84.28) 3822 0960 - 2822 0951 - 3822 9062
Fax: (84.28) 3822 0963
Email:
Website:
Vốn điều lệ: 13,698,829,280,000 đồng
KL CP đang niêm yết: 899,818,393 cp
KL CP đang lưu hành: 1,369,882,863 cp
Tổ chức tư vấn niêm ́t:Tổ chức kiểm tốn:- Cơng ty TNHH Ernst & Young Việt Nam - 2008
- Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam - 2009
- Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam - 2010
- Công ty TNHH Deloitte Việt Nam - 2012
- Công ty TNHH Deloitte Việt Nam - 2014
- Công ty TNHH Deloitte Việt Nam - 2015
- Công ty TNHH Deloitte Việt Nam - 2016
- Công ty TNHH KPMG Việt Nam - 2017
- Công ty TNHH KPMG Việt Nam - 2018
- Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam - 2020
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Phương Đông – Orient Commercial Joint Stock Bank
(OCB) được thành lập từ ngày 10/06/1996, trải qua 25 năm hoạt
động và phát triển, OCB hiện có hơn 200 đơn vị kinh doanh trải dài
tại khắp các tỉnh thành, trung tâm kinh tế trọng điểm trên cả nước.
Và được đánh giá là một trong những ngân hàng có tớc độ tăng
trưởng tớt và ổn định trong nhiều năm liền
OCB được Ngân hàng Nhà nước công nhận là một trong ba ngân
hàng đầu tiên hoàn thành các hạng mục quản trị rủi ro theo tiêu
chuẩn quốc tế Basel II vào cuối năm 2018. Moody’s Investors
Service, một trong 3 tổ chức xếp hạng tín nhiệm uy tín nhất thế giới,
tăng bậc xếp hạng đánh giá rủi ro đối tác (CRA) và xếp hạng rủi ro
đối tác (CRR) lên mức Ba vào tháng 7/2019. Đây là mức xếp hạng
thuộc Top cao nhất tại Việt Nam hiện nay.
Được đánh giá là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam về hiệu quả hoạt
động với tiềm năng tăng trưởng bền vững, OCB đã tạo được niềm tin
để Aozora Bank - một trong những ngân hàng hoạt động hiệu quả
nhất tại Nhật Bản, đầu tư 15% vốn cổ phần OCB và trở thành đối tác
chiến lược lâu dài.
OCB đã từng bước vươn lên nhóm ngân hàng tư nhân hàng đầu tại
Việt Nam theo 3 tiêu chí: tốc độ tăng trưởng, an toàn và hiệu quả.
Không chỉ hiệu quả hoạt động và lợi nhuận, OCB ln chủ động kiểm
sốt chi phí, thực hiện đồng bộ các giải pháp tối ưu chi phí nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh, đây là định hướng xuyên suốt của
Ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu của OCB hiện đã tăng gần 8 lần, lợi nhuận tăng hơn
16 lần và tổng tài sản tăng 12 lần. Qua đó, OCB trở thành ngân hàng
thương mại cổ phần giữ vị trí số 1 về tốc độ tăng trưởng lợi nhuận,
số 3 về hiệu quả lợi nhuận trên vốn.
Với những thành quả trên, OCB liên tục nhận được nhiều giải thưởng,
chứng nhận từ các tổ chức trong nước và quốc tế:
• Là một trong 3 tổ chức tài chính - ngân hàng tại Việt Nam nhận
giải "Doanh nghiệp xuất sắc khu vực châu Á - Thái Bình Dương" tại lễ
trao giải thưởng Asia Pacific Entrepreneurship Awards 2019 (APEA).
• Giải thưởng "Ngân hàng chuyển đổi số tốt nhất Việt Nam 2020" do
tạp chí IFM trao tặng.
• Tháng 9/2020, OCB được vinh danh trong Bảng xếp hạng FAST500
– Top 500 Doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam năm 2020
và Top 10 Ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín năm 2020.
• Tháng 10/2020, OCB tự hào đạt chứng nhận Thương hiệu Q́c
Gia.
• Top 50 thương hiệu nhà tuyển dụng hấp dẫn Việt Nam năm 2020.
• Danh hiệu “Ngân hàng đối tác hàng đầu tại Việt Nam” (Leading
Partner Bank in Vietnam) năm 2020 do ngân hàng Phát triển Châu Á
(ADB) trao tặng.
• Tháng 11/2020, OCB được vinh danh trong top 10 Doanh nghiệp có
Thương vụ M&A và Đầu tư tiêu biểu 2019 – 2020 với việc phát hành
thành công 15% cổ phần cho ngân hàng Nhật Bản.
• OCB được Forbes xếp hạng thứ 4 trong 10 ngân hàng TMCP tại Việt
Nam về kinh doanh hiệu quả nhất trên thị trường
Giai đoạn 5 năm 2021 – 2025, OCB kỳ vọng tiếp tục tăng trưởng lợi
nhuận, tổng tài sản và vốn điều lệ tăng từ 20 - 25%/năm, mục tiêu là
đưa OCB trở thành ngân hàng trong Top 5 các ngân hàng thương mại
cổ phần tư nhân tốt nhất Việt Nam về doanh thu.
Vào ngày 28/1/2021 vừa qua, OCB đã chính thức niêm yết cổ phiếu
tại Sở Giao dịch Chứng khốn TP HCM, từng bước hiện thực hóa mục
tiếu, mang đến các giá trị thịnh vượng cho nhà đầu tư đại chúng lẫn
thị trường.
1.2. Sản phẩm dịch vụ cung cấp
- Dịch vụ chuyển tiền trong nước, nước ngoài
- Cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư
- Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán thuế nhập khẩu, bảo lãnh
đảm bảo chất lượng sản phẩm
- Dịch vụ thu, chi hộ tiền mặt...
1.3. Chế độ kế toán đang được áp dụng tại ngân hàng
Phương Đơng
-Báo cáo về tn thủ các chuẩn mực kế tốn Việt Nam – VAS
Ban Điều hành Ngân hàng khẳng định các báo cáo tài chính đính
kèm được lập tuân thủ theo các chuẩn mực kế tốn Việt Nam và Hệ
thớng Kế tốn các TCTD Việt Nam.
-Chế độ và hình thức kế toán áp dụng
Việc trình bày các báo cáo tài chính yêu cầu Ban Điều hành phải
thực hiện các ước tính và giả định ảnh hưởng đến số liệu báo cáo
của tài sản, nợ phải trả cũng như việc trình bày các Công nợ tiềm ẩn.
Các Ước tính và gia đình này cũng ảnh hưởng đến thu nhập, chi phí
và kết quả số liệu dự phòng. Các ước tính này được dựa trên các giả
định về một số yếu tố với các mức độ khác nhau về chủ quan và tính
không chắc chắn. Do vậy, các kết quả thực tế có thể Có thay đổi dẫn
đến việc điều chỉnh các khoản mục có liên quan sau này.
-Các cơ sở đánh giá được sử dụng trong quá trình lập BCTC và các
ước tính kế toán quan trọng.
Các báo cáo tài chính của Ngân hàng được lập theo Quyết định số
479/2004/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 04 năm 2004, Quyết định số
16/2007/QĐ-NHNN ngày 18 tháng 4 năm 2007, Thông tư
10/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 3 năm 2014, Thông tư số
49/2014/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2014, Thông tư
22/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017.
Các báo cáo tài chính kèm theo được lập trên cơ sở tuân thủ các
nguyên tắc và thơng lệ kế tốn được chấp nhận tại Việt Nam. Bảng
cân đới kế tốn, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và các thuyết minh đi kèm cũng như việc sử dụng các
báo cáo này không dành cho những ai không thông hiểu các thơng
lệ, thủ tục và ngun tắc kế tốn Việt Nam và ngoài ra, các báo cáo
này không nhằm thể hiện tình hình tài chính và kết quả hoạt động
kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của Ngân hàng theo những ngun
tắc và thơng lệ kế tốn được chấp nhận rộng rãi ở các quốc gia và
thể chế bên ngoài Việt Nam.
PHẦN 2: HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ PHÁT SINH TẠI NGÂN
HÀNG OCB
Ngày 31/5/2021 tại ngân hàng Phương Đông có các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh sau:
( Biết rằng: Ngân hàng tính và hạch tốn lãi vào ći ngày
Sớ dư các tài khoản đủ điều kiện để thanh toán
Ngân hàng thực hiện thanh tốn vớn với các ngân hàng cùng hệ
thống khác hệ thống theo quy định hiện hành của Ngân hàng nhà
nước Việt Nam
Thuế suất thuế VAT đầu vào và đầu ra là 10%
Phí dịch vụ thanh toán là 0.11%(gồm cả VAT) tính trên giá trị giao
dịch thanh toán)
NV1: Khách hàng đến gửi tiền lĩnh lãi trước.
- Ông Hải đến gửi 100.000.000 đồng, kỳ hạn 3 tháng, lãi suất
3,5%/năm.
Nợ TK 1011: 100.000.000 đồng
Nợ TK 3880.03.Ông Hải: 100.000.000x x92= 882.191,7 đồng
Có TK 4232.03.Ơng Hải: 100.000.000 đồng
Phân bổ lãi: = 9.589 đồng
Nợ TK 8010: 9.589 đồng
Có TK 3880.03.Ơng Hải: 9589 đồng
NV2: Khách hàng đến gửi tiền lĩnh lãi định kỳ.
Bà Hoa gửi tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng, số tiền 200.000.000 đồng, lãi
suất 3,5%/năm. Lãi suất không kỳ hạn: 0,2%/năm. Khách hàng nhận
lãi hàng tháng.
Nợ TK 1011:200.000.000 đồng
Nợ TK 8010:200.000.000x x1= 19.178 đồng
Có TK 4232.03.Khách hàng A: 200.000.000 đồng
Có TK 4913.03.Khách hàng A: 19.178 đồng
NV3: Khách hàng đến rút tiền đúng hạn.
Chị Hà rút tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng, với số tiền 300.000.000
đồng, trả lãi cuối kỳ, lãi suất 3,5%/năm. Khách hàng mang sổ tiết
kiệm đến để tất toán.
Nợ TK 4232.03. Chị Hà: 300.000.000 đồng
Nợ TK 4913.03. Chị Hà: 300.000.000x =875.000 đồng
Có TK 1011: 300.875.000 đồng
NV4: Khách hàng rút tiền trước hạn.
- Ngày 31/05/2021, ông Hoàng mang 100trđ đến gửi ngân hàng
thời hạn 3 tháng theo hình thức trả lãi trước, lãi suất tiền gửi có
kỳ hạn cho hoàn tiền gửi trên tại ngân hàng là 3,5%/năm, lãi
suất tiền gửi không kỳ hạn: 0,2%/năm.
Nợ TK 1011,4211.Ông Hoàng: 99.911.780,8 đồng
Nợ TK 388
: 100.000.000xx 92= 882.191,7 đồng
Có TK 4214, 4232. Ơng Hoàng: 100.000.000 đồng
Định kỳ, NH phân bổ số tiền trả lãi trả trước vào chi phí trong kỳ
(ngày, tháng) theo thực tế hiện nay tại các ngân hàng là vào cuối
mỗi ngày.
Nợ TK 801
: 100.000.000x x 1= 9.589 đồng
Có TK 388: 100.000.000x x 1= 9.589 đồng
•
•
•
•
Ơng Hoàng rút tiền trước hạn vào ngày 10/8/2021
+> Số tiền lãi trả trước đã phân bổ vào chi phí trong kỳ :
= 100.000.000xx 70 = 671.232,8 đồng
+> Số tiền lãi trả trước chưa phân bổ vào chi phí trong kỳ:
= 882.191,7 – 671.232,8 = 210.958,9 đồng
+> Số tiền lãi khách hàng thực sự được lĩnh:
= 100.000.000x x 70 = 38.356,1 đồng
+> Số tiền lãi trả trước mà khách hàng không được lĩnh:
= 882.191,7 – 38.356,1 = 843.835,6 đồng
Bút toán 1: Thoái phần lãi trả trước mà khách hàng khơng được
lĩnh:
Nợ TK 4212, 4232 : 843.835,6 đồng
Có TK 388
: 210.958,9 đồng
Có TK 801
: 632.876,7 đồng
Bút tốn 2: Hạch tốn sớ tiền chi trả cho khách hàng:
Nợ TK 4212, 4232
: 98,243trđ
Có TK 1011, 4211: 99.911.780,8 + 38.356,1 = 99.950.126,9
đồng
NV5: Khách hàng đến rút tiền sau hạn.
-
-
Ngày 31/05/2021, ông Hoàng mang 100trđ đến gửi ngân hàng
thời hạn 3 tháng theo hình thức trả lãi trước, lãi suất tiền gửi có
kỳ hạn cho hoàn tiền gửi trên tại ngân hàng là 3,5%/năm, lãi
suất tiền gửi khơng kỳ hạn: 0,2%/năm.
Ơng Hoàng rút tiền sau hạn vào ngày 10/9/2021.
• Lãi khơng kì hạn ơng Hoàng được hưởng lãi suất không kỳ hạn
từ ngày 31/08/2021 đến 10/09/2021 là: 100.000.000x x 10 =
5.749 đồng.
• Tại ngày rút tiền ngân hàng hạch toán:
Nợ TK 491 : 5.749 đồng
Nợ TK 4212,4232 : 100.000.000 đồng
Có TK 1011,4211 : 100.000.000 + 5.749 =100.005.749
đồng
NV6: Khách hàng đến vay tiền.
- Bà Lan đến vay 150.000.000 đồng thời hạn 3 tháng, lãi suất
5.99%/năm.
Nợ TK 2111.05.Bà Lan: 150.000.000 đồng
Nợ TK 3941.05. Bà Lan: 150.000.000x x1 = 24.616,4 đồng
Có TK 1011
: 150.000.000 đồng
Có TK 7020
: 24.616,4 đồng
NV7: Khách hàng đến trả nợ đúng hạn.
- Bà Lan đến vay 150.000.000 đồng thời hạn 3 tháng, lãi suất
5.99%/năm.
Nợ TK 1011
: 152.264.712 đồng
Có TK 2111.01. Bà Lan: 150.000.000 đồng
Có TK 3941.01. Bà Lan: 150.000.000x x92= 2.264.712 đồng
NV8: Khách hàng đến trả nợ quá hạn dưới 10 ngày.
- Ông Huy đến vay 700.000.000 đồng thời hạn 3 tháng, lãi suất
5.99%/năm. Ngày vay 20/2 trả định kì vào ngày 20 hàng tháng,
lãi ći kì khách hàng chưa trả.
Nợ TK 1011.03.Ơng Huy
: 704.250.437 đồng
Có TK 2111.03.Ơng Huy: 700.000.000 đồng
Có TK 3941.03.Ơng Huy: 700.000.000x x30 = 3.446.301 đồng
Có TK 7020: 700.000.000x x7= 804.136 đồng
NV9: Khách hàng đến trả nợ quá hạn trên 10 ngày dưới 90
ngày.
-
Ông Quang đến ngân hàng trả nợ kỳ trả nợ thứ 3 cho khoản vay
100 000 000 đồng, ngày vay là ngày 6/2/2021, thời hạn vay 5
tháng, gốc trả đều các kỳ, lãi trả nợ cùng gớc, lãi vay 5.99%/
năm. (Ơng Quang trả nợ kỳ trả nợ thứ 3 quá hạn 21 ngày)
Nợ TK 1011: 20.502.175 đồng
Có TK 2112.05. Ơng Quang: = 20.000.000 đồng
Có TK 8900: (100.000.000-2x20.000.000) x x30= 295.397
đồng
Có TK 7020: (100.000.000-2x20.000.000) x x21= 206.778
đồng
NV10: Khách hàng đến trả nợ quá hạn trên 90 ngày.
-
Ông Quy đến ngân hàng trả nợ kỳ trả nợ thứ 4 cho khoản vay
400 000 000 đồng, ngày vay là ngày 20/10/2020, thời hạn vay
10 tháng, gốc trả đều các kỳ, lãi trả nợ cùng gốc, lãi vay 5.99%/
năm. (Ông Quy trả nợ kỳ trả nợ thứ 4 quá hạn 100 ngày)
Nợ TK 1011: 83.439.736 đồng
Có TK 2113.10. Ơng Quy: = = 80.000.000 đồng
Có TK 8900: (400.000.000- 3x 80.000.000)x x 31=813.983
đồng
Có TK 7020: (400.000.000- 3x 80.000.000)x x 100=
2.625.753 đồng
NV11: Khách hàng đến trả nợ trước hạn
-
Bà Hằng đến ngân hàng trả nợ kỳ trả nợ thứ nhất và trả trước
cho kỳ thứ 2 của khoản vay 200 000 000 đồng, ngày vay là ngày
15/4/2021, thời hạn vay là 10 tháng, gốc trả đều các kỳ, lãi trả
nợ cùng gốc, lãi vay 5.99%/ năm.
Trả gốc: x 2= 40.000.000 đồng
Trả lãi: 15/4-15/5: 200.000.000x x 30= 984.657 đồng
15/5-31/5: 200.000.000x x 16= 525.150 đồng
31/5-15/6: (200.000.000-2*20.000.000)x x 15= 393.863
đồng
Nợ TK 1011: 41.903.670 đồng
Có TK 2112.10.Bà Hằng: 2x20.000.000= 40.000.000
Có TK 8900: 200.000.000x x 30= 984.657 đồng
Có TK 7020: 525.150 + 393.863 = 919.013 đồng
NV12: Khách hàng nhận được thanh toán qua UNC
Nhận được chứng từ thanh toán liên ngân hàng từ các ngân hàng cùng hệ thống, lệnh
chuyển có về thanh tốn UNC số tiền 50.000.000 đồng, trả tiền hàng đã nhận của Bà
Nga.
Nợ TK 5191: 50.000.000
Có TK 4211.Bà Nga: 50.000.000
Nợ TK 8010: 50.000.000x x 1= 273,9 đồng
Có TK 4911.Bà Nga: 50.000.000x x 1= 273,9 đồng
NV13: Khách hàng nhận được thanh toán qua UNT
Nhận được chứng từ thanh toán liên ngân hàng từ các ngân hàng cùng hệ thống, lệnh
chuyển có về thanh tốn UNT số tiền 80.000.000 đồng, ủy nhiệm thu này do Ông Tài
nộp vào trước đây.
Nợ TK 5191: 80.000.000
Có TK 4211.Ơng Tài: 80.000.000- 80.000.000x 0.11%= 79.912.000 đồng
Có TK 7110: 80.000.000x 0.1%= 80.000 đồng
Có TK 4531: 80.000.000x 0.01%= 8.000 đồng
NV14: Khách hàng cầm séc đến thanh toán.
Nhận được chứng từ thanh toán liên ngân hàng từ các ngân hàng cùng hệ thống, lệnh
chuyển nợ thanh toán một Séc bảo chi số tiền số tiền 300.000.000 đồng do ngân hàng
bảo chi cho công ty VNSO ngày 24/5/2021.
Nợ TK 4271.Cơng ty VNSO: 300.000.000 đồng
Có TK 1011: 300.000.000 đồng
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Kế toán Ngân hàng Thương mại là việc thu thập, xử lý, kiểm tra,
phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính về tình hình hoạt
động của ngân hàng. Phản ánh các nghiệp vụ kịp thời, chính xác, trung thực,
khách quan, tồn diện... theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán. Phân tích và cung
cấp thơng tin cho quản lý:–Thơng tin chi tiết–Thông tin khái quát, tổng hợp. Giám sát
mọi mặt nghiệp vụ của ngân hàng, đảm bảo an toàn tài sản cho ngân hàng và khách
hàng. Ngoài ra, kế toán NHTM còn phản ánh kết quả, chi phí và kết
quả kinh doanh (doanh thu), sự vận động của vốn trong quá trình
kinh doanh. Hiện nay, ở tất cả các doanh nghiệp dù quy mô lớn hay
nhỏ cũng đều cần ít nhất một kế tốn Ngân hàng. Do đó, mơn học
đã giúp em am hiểu về các công được được phân công và trau dồi ky
năng chun mơn để có một nền tảng vững chắc giúp ích cho công
việc trong tương lai sau khi tốt nghiệp.