Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

BẠCH THỊ LAN ANH

TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

BẠCH THỊ LAN ANH

TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Thùy Linh

THÁI NGUYÊN - 2021



i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng những nội dung trong luận văn tốt nghiệp này là do
em thực hiện dưới sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và khơng sao chép các cơng
trình nghiên cứu của người khác. Những thơng tin, số liệu sử dụng phân tích trong
luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã được cơng bố theo đúng quy định. Các số liệu thu
thập và tổng hợp của cá nhân đảm bảo tính khách quan, trung thực và phù hợp với
thực tiễn của Việt Nam. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá
cũng như số liệu của tác giả, cơ quan tổ chức chính thống khác.
Thái Nguyên, ngày ...... tháng ...... năm 2021

Học viên

Bạch Thị Lan Anh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc sống, khó có một sự thành cơng nào mà khơng có sự giúp đỡ, hỗ
trợ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp, hay đơn giản chỉ là sự động viên
khích lệ tinh thần từ những người thân, người bạn xung quanh.
Để tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tơi xin gửi lời cảm ơn chân
thành và sự tri ân đặc biệt tới: TS. Đỗ Thị Thùy Linh, người giáo viên kính mến đã
hết lịng giúp đỡ, chỉnh sửa từng câu chữ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt q trình hồn thành việc nghiên cứu của đề tài luận văn.
Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý - đào tạo của trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong q trình học
tập và làm luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh

Lào Cai, các cơ quan, sở an ngành trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã cung cấp số liệu
phục vụ cho nghiên cứu của tơi một cách đầy đủ, nhanh chóng, chính xác.
Do trình độ lý luận cũng như thực tiễn còn nhiều hạn chế nên trong q trình
hồn thành luận văn, khó tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được sự chỉ
bảo và đóng góp ý kiến của q thầy cơ để luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ...... tháng ...... năm 2021

Học viên

Bạch Thị Lan Anh


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài ....................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ
VỐN TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) ......................................................4

1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................................................4
1.1.1. Khái niệm FDI...................................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của FDI .............................................................................................5
1.1.3.
Các
hình
thức
.............................................................................................7

FDI

1.2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài..........................................................10
1.2.1. Tác động của FDI đối với quốc gia đầu tư......................................................11
1.2.2. Tác động của FDI đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư......................................13
1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động thu hút FDI vào địa phương ......................15
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .......................................21
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................................21
1.4.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................23
1.5. Cơ sở thực tiễn về thu hút đầu tư vốn trực tiếp nước ngoài và bài học kinh
nghiệm rút ra trong việc thu hút đầu tư vốn trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Lào Cai ...............................................................................................25
1.5.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố tại Việt Nam trong thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài..........................................................................................25


4

1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Lào Cai ...........................................................28
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................31

2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................31
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ lệu ..........................................................................31
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin.....................................................................31
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin ....................................................................32
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................33
2.3.1 Các chỉ tiêu liên quan đến nguồn vốn FDI.......................................................33
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá việc thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Lào Cai...................34
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TẠI TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2010 – 2019 ...........................35
3.1. Tổng quan về tỉnh Lào Cai.................................................................................35
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của tỉnh Lào Cai........................................35
3.1.2. Kinh tế - Xã hội của tỉnh Lào Cai ...................................................................41
3.1.3. Cơ sở hạ tầng của tỉnh Lào Cai .......................................................................43
3.2. Thực trạng thu hút FDI tại tỉnh Lào Cai giai đoạn 2010 – 2019 .......................45
3.2.1. Thu hút FDI theo nguồn vốn đầu tư................................................................47
3.2.2. Thu hút FDI theo lĩnh vực đầu tư....................................................................48
3.2.3. Thu hút FDI theo đối tác đầu tư ......................................................................51
3.2.4. Công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh Lào Cai ......................................................52
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút FDI tại tỉnh Lào Cai ...................61
3.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô ....................................................61
3.3.2. Các yếu tố bên trong kinh tế địa phương ........................................................64
3.3.3. Các yếu tố liên quan đến các nhà đầu tư nước ngoài......................................68
3.4. Đánh giá chung về hoạt động thu hút FDI tại tỉnh Lào Cai giai đoạn
2010 – 2019 .....................................................................................................71
3.4.1. Những thành tựu đạt được..............................................................................71
3.4.2. Nguyên nhân đạt được thành tựu ....................................................................74
3.4.3. Những hạn chế, khó khăn cịn tồn tại..............................................................75
3.4.4. Ngun nhân của những khó khăn, tồn tại......................................................78



5

3.5 Dự báo tình hình thu hút FDI tại tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025..................81
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH LÀO CAI .................................83
4.1. Cơ hội và thách thức trong thu hút FDI tại Lào Cai ..........................................83
4.1.1. Cơ hội ..............................................................................................................83
4.1.2. Thách thức.......................................................................................................86
4.2. Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Lào Cai.....88
4.2.1. Cải thiện cơ sở hạ tầng ....................................................................................88
4.2.2. Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao .........................................90
4.2.3. Tăng cường xúc tiến đầu tư và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế ..................91
4.2.4. Cải thiện hệ thống chính sách đầu tư và thủ tục hành chính có hiệu quả .......94
4.2.5. Kiến nghị với Nhà nước ..................................................................................96
KẾT LUẬN ..............................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................99
PHỤ LỤC ...............................................................................................................103


6

DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

BCC

Hợp đồng hợp tác kinh doanh


BOT

Hợp đồng xây dựng, kinh doanh, chuyển giao

BT

Hợp đồng xây dựng, chuyển giao

EU

Liên minh Châu Âu

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

GCNĐT

Giấy chứng nhận đầu tư

HĐND

Hội đồng nhân dân

KCN

Khu cơng nghiệp

KTCK


Khu kinh tế cửa khẩu

NĐT

Nhà đầu tư

NGO

Tổ chức phi chính phủ

NSNN

Ngân sách nhà nước

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

PPP

Hợp tác công - tư

QLDA

Quản lý dự án


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

XTĐT

Xúc tiến đầu tư

WTO

Tổ chức thương mại quốc tế


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tốc độ phát triển vốn đầu tư phát triển toàn xã hội của tỉnh Lào Cai giai
đoạn 2010 - 2019 .....................................................................................46
Bảng 3.2. Số lượng dự án FDI tại tỉnh Lào Cai ........................................................47
Bảng 3.3. FDI theo lĩnh vực đầu tư tại Lào Cai ........................................................49
Bảng 3.4. Thu hút FDI vào Lào Cai theo đối tác đầu tư ...........................................52
Bảng 3.5. Kết quả dự áo lượng FDI vào tỉnh Lào Cai ............................................81


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Lào Cai................................................................35
Hình 3.2. Cơ cấu FDI tại Lào Cai theo lĩnh vực đầu tư năm 2019 ...........................62
Hình 3.3. Lũy kế dự án cịn hiệu lực tại tỉnh Lào Cai...............................................63
Hình 3.4. Bảng xếp hạng chỉ số PAPI 2019..............................................................65
Hình 3.5. Quy mơ các dự án hoạt động tại Lào Cai năm 2019.................................66
Hình 3.6. Số lượng lao động trong khu vực FDI của tỉnh Lào Cai...........................67
Hình 3.7. Thu ngân sách nhà nước từ các doanh nghiệp FDI của tỉnh Lào Cai giai
đoạn 2012 – 2018.....................................................................................70
Hình 3.8. Giải ngân vốn FDI tại Lào Cai..................................................................77
Hình 3.9. Biến động của nguồn vốn FDI giai đoạn 2010 – 2019 tại tỉnh Lào Cai ...81
Hình 3.10. Dự báo FDI vào Lào Cai trong trung hạn ...............................................82


1


2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại tồn cầu hóa này, đầu tư trực tiếp nước ngồi là một thuật ngữ
rất quan trọng trong kinh doanh và kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là
khoản đầu tư của một bên ở một quốc gia cụ thể vào một doanh nghiệp ở quốc gia
khác. Nó giúp mở rộng kinh doanh trên nền tảng toàn cầu và nó có thể đảm bảo
giảm thiểu chi phí và tối đa hóa lợi nhuận. FDI cũng giúp cải thiện sự phát triển cơ
sở hạ tầng và sự phát triển xã hội nói chung, đặc biệt là ở các nước chậm phát triển
hoặc đang phát triển. Đầu tư trực tiếp nước ngồi có thể được thực hiện bằng cách
thu được lợi ích lâu dài hoặc bằng cách mở rộng hoạt động kinh doanh của một
cơng ty ra nước ngồi. Đầu tư vào một cơng ty nước ngồi được coi là FDI nếu nó
tạo ra lợi ích lâu dài.

Đứng trước điều này, với lợi thế là một khu vực với đường biên giới dài và
cửa khẩu quốc tế phát triển, tỉnh Lào Cai đang tận dụng những cơ hội sẵn có để thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh.
Trải qua hơn 25 năm xây dựng và phát triền, tỉnh Lào Cai đã đạt được nhiều
thành tựu trên các lĩnh vực. Từ một tỉnh nghèo của cả nước với nhiều khó khăn, Lào
Cai đã vươn lên trở thành tỉnh phát triển khá trong khu vực. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao, liên tục giai đoạn sau cao hơn giai đoạn trước. Tốc độ tăng trưởng
GRDP đạt 10,32%, đứng thứ 2/14 tỉnh trung du miền núi phía Bắc. Lào Cai đã sớm
thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Tuy nhiên, quá trình phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Lào Cai cịn tồn tại
những khó khăn hạn chế, với nguồn thu ngân sách địa phương còn hạn hẹp, vốn đầu
tư nước ngoài nhỏ lẻ, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ. Năm 2019, tổng thu ngân sách
trên địa àn đạt 6.916 tỷ đồng. Các khoản thu từ du lịch, thu từ hoạt động xuất nhập
khẩu, sử dụng đất, thuê đất, cấp quyền khai thác khoáng sản, thu từ khu vực doanh
nghiệp nhà nước do địa phương quản lý đạt cao. Từ đó, đặt ra u cầu về việc tìm
lời giải cho bàn toán về nguồn vốn cho phát triển kinh tế địa phương.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chính là một trong những giải pháp và
động lực để tỉnh Lào Cai tiếp tục phát triển thành một tỉnh công nghiệp – dịch vụ.


Hoạt động thu hút FDI của tỉnh đã đạt được những thành cơng ước đầu, dịng vốn
FDI đã trở thành một nhân tố quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Mặc dù vậy, trên thực tế cho thấy, thu hút FDI của tỉnh còn chưa tương xứng với
tiềm năng về vị trí, đất đai, nguồn tài nguyên khoáng sản và nguồn nhân lực của
tỉnh. Phần lớn dự án FDI tại Lào Cai chỉ ở mức quy mơ nhỏ, chưa có các dự án
mang tính đột phá để chuyển dịch cơ cấu của tỉnh. Hoạt động thu hút và sử dụng
nguồn vốn FDI của tỉnh trong những năm qua vẫn còn bộc lộ những tồn tại, bất cập,
địi hỏi cần phải có một cái nhìn chủ động, khách quan để hoạt động thu hút FDI tại
Lào Cai thật sự phát huy hết hiệu quả mong muốn của tỉnh. Như vậy, từ thực trên
cho thấy tỉnh Lào Cai cần nhiều nỗ lực hơn nữa để phát triển nguồn nhân lực để thu

hút và phục vụ cho dòng vốn FDI tại địa phương.
Chính vì vậy, tơi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Tăng cường thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai” làm nội dung nghiên cứu
luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Luận văn nghiên cứu và phân tích thực trạng thu hút FDI tại tỉnh Lào Cai
trong giai đoạn 2010 – 2019, từ đó đánh giá được ưu nhược điểm và tìm ra nguyên
nhân tồn tại. Từ đó luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường khả
năng thu hút FDI vào tỉnh Lào Cai trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu được cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút FDI vào tỉnh Lào Cai
trong bối cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế.
- Phân tích thực trạng hoạt động thu hút FDI vào tỉnh Lào Cai giai đoạn 2010
– 2019, từ đó đánh giá được ưu nhược điểm và tìm ra nguyên nhân tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút FDI vào tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2021 – 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2010 – 2019. Do ảnh hưởng của Covid-19


nên trong năm 2020 khơng có dự án nào đầu tư tại tỉnh Lào Cai bởi đặc thù nằm
giáp với biên giới Trung Quốc nên các nhà đầu tư còn nhiều phân vân khi đầu tư.
Bên cạnh đó đề tài tập trung phân tích trong điều kiện kinh tế ình thường, nên chưa
xử lý được trong điều kiện nền kinh tế bị chịu ảnh hưởng của dịch bệnh hiện nay
nên tác giả lựa chọn chỉ đánh giá tới năm 2019. Sau này hướng phát triển của đề tài
sẽ là nghiên cứu FDI trong bối cảnh nền kinh tế và xã hội trong thời kỳ dịch bệnh
và phát triển mơ hình trong điều kiện kinh tế, xã hội ình thường kiểu mới.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về việc thu hút
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Lào Cai
Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn tỉnh Lào Cai và một
số địa phương có đặc điểm tương tự.
Về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2010 - 2019. Các giải pháp tăng
cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài được đề xuất cho giai đoạn 2021-2025.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài
Đối với lý luận chung: Bài nghiên cứu có ý nghĩa lý luận và thực tiễn nhằm
đóng góp lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngồi tại địa phương và tăng cường thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Lào Cai.
Đối với cấp quản lý nhà nước: Bài nghiên cứu có ý nghĩa là tài liệu tham
khảo có giá trị khoa học có các tổ chức, cá nhân trong quá trình nghiên cứu về
nguồn lực đầu tư trực tiếp ngoài vào địa phương cũng như là căn cứ cho việc hoạch
định chính sách và giải pháp cho việc thu hút FDI vào tỉnh Lào Cai.
Đối với nhà đầu tư: chủ đầu tư sẽ xác định được những điều kiện thuận lợi
khi đầu tư vào tỉnh Lào Cai, từ đó lựa chọn cách thức đầu tư một cách hợp lý phù
hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và các chính sách chủ trương của tỉnh Lào Cai.
Đối với người dân tỉnh Lào Cai: tạo thêm nhiều điều kiện thuận lợi về các
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh mới. Đồng thời cũng đóng góp thúc đẩy kinh tế
địa phương đem lai một cuộc sống tốt hơn cho người dân trong tỉnh Lào Cai
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung luận văn gồm 4 chương:


4
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư vốn trực tiếp
nước ngoài
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Lào Cai

giai đoạn 2010 – 2019
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào tỉnh Lào Cai


4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ
VỐN TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một bộ phận của nền kinh tế quốc tế.
Nghiên cứu về FDI đã trở thành đề tài mà khơng ít các học giả, tổ chức nghiên cứu
quan tâm và tìm hiểu. Do đó cho đến nay, có nhiều nhìn nhận khác nhau về đầu tư
trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, sau đây là một số định nghĩa về FDI được đưa ra
ởi một số tổ chức lớn như Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) và Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Theo khái niệm của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF (1997): “FDI là một hoạt động
đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp
hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư. Mục
đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự của doanh nghiệp.”
Theo Tổ chức thương mại quốc tế (WTO): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy
ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở nước
khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.”
Theo Giáo trình Kinh tế quốc tế - Học viện Chính sách và Phát triển,
PGS.TS. Đào Văn Hùng và TS. Bùi Thúy Vân đồng chủ iên (năm 2015): “Đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) được hiểu là hoạt động đầu tư do các tổ chức kinh tế, cá
nhân nước ngồi tự mình hoặc kết hợp với các tổ chức kinh tế của nước sở tại bỏ
vốn bằng tiền hoặc tài sản vào một đối tượng nhất định, dưới một hình thức đầu tư
nhất định. Họ tự mình hoặc cùng chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp và điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như kết quả kinh doanh căn cứ vào tỷ lệ nắm

giữ quyền kiểm soát và sở hữu vốn.”
Theo Luật Đầu tư 2014 quy định “Nhà đầu tư nước ngồi là cá nhân có quốc
tịch nước ngồi, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.” (Khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2014). Tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngồi là
thành viên hoặc cổ đơng. Theo khái niệm trên, Luật Đầu 2014 cũng đã phân rõ chế


5

độ áp dụng riêng đối với nhà đầu tư nước ngồi và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngồi. Đây chính là hành lang pháp lí quan trọng, thể hiện được sự quan tâm
với các cấp chính quyền đối với các nhà đầu tư cũng như sẽ đánh giá được đúng
mức ưu đãi phù hợp giành cho các đối tượng khi hoạt động tại Việt Nam.
Như vậy, có thể hiểu “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là việc nhà đầu tư
ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào nước tiếp nhận đầu
tư và trực tiếp tham gia vào hoạt động quản lý, điều hành một thực thể kinh tế tại
quốc gia đó với mục tiêu tối đa hố lợi ích của mình”.
1.1.2. Đặc điểm của FDI
Từ khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài cho thấy bản chất của đầu tư
trực tiếp nước ngồi là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận bằng con đường kinh doanh
của chủ đầu tư nước ngồi. Vì vậy, ngồi những đặc điểm của đầu tư nói chung, có
thể khái quát những đặc điểm đặc trưng của FDI như sau:
Đặc điểm về vốn góp
FDI là một loại hình đầu tư quốc tế trong đó người sở hữu vốn đồng thời là
người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu tư. Về bản chất,
FDI là loại hình đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư ỏ vốn để xây dựng hoặc mua phần
lớn, thậm chí là tồn bộ cơ sở kinh doanh ở nước ngoài nhằm sở hữu toàn bộ hay
một phần cơ sở đó và trực tiếp quản lý điều hành hoặc tham gia quản lý điều hành
hoạt động của đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Đồng thời, họ cũng chịu trách nhiệm

theo mức sở hữu về kết quả kinh doanh của dự án đầu tư. Tỷ lệ góp vốn đầu tư sẽ
quyết định việc phân chia quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ đầu tư theo quy định
của Luật đầu tư nước ngoài của từng quốc gia.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn liền với quá trình hội nhập quốc tế, chính
sách về FDI của mỗi nước nhận đầu tư thể hiện chính sách mở cửa nền kinh tế. Q
trình tự do hóa tài khoản vốn luân chuyển giữa các nước trong khu vực và trên thế
giới, nước tiếp nhận đầu tư thể hiện quan điểm mở cửa và hội nhập quốc tế đầu tư.
Đặc điểm về hình thức đầu tư
FDI thường được thực hiện thơng qua nhiều hình thức tùy theo quy định của
Luật đầu tư nước ngoài hoặc Luật đầu tư tại nước sở tại và điều kiện cụ thể của từng


6

lĩnh vực để thành lập các khu vực đầu tư nước ngoài mà các nước lựa chọn cho phù
hợp. Một nước có thể đồng thời là nước đi đầu tư cũng có thể là nước nhận vốn đầu
tư nước ngồi. FDI được thực hiện thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh
nghiệp mới ở nước ngoài, mua lại từng phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt
động hoặc tiến hành các hoạt động hợp nhất chuyển nhượng doanh nghiệp. Điều
này cho thấy tính đa dạng của các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đặc điểm về thời hạn dự án đầu tư
Các dự án FDI là dự án mang tính lâu dài do việc thu lại số vốn an đầu của
một dự án FDI không dễ dàng như hình thức đầu tư gián tiếp. FDI là loại hình đầu
tư trực tiếp và dài hạn, do đó nguồn vốn này tương đối ổn định, bổ sung quan trọng
cho vốn đầu tư của nhiều quốc gia đặc biệt là các nước đang phát triển. FDI không
phải là nguồn vốn vay và ít chịu sự chi phối, ràng buộc bởi các mối quan hệ chính
trị giữa nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư.
Đặc điểm về chủ sở hữu vốn
Chủ sở hữu của vốn đầu tư là người nước ngoài, tiến hành hoạt động đầu tư
ở nước ngoài, nghĩa là, doanh nghiệp tiếp nhận vốn FDI không thuộc quốc gia của

chủ đầu tư. FDI gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư, tức là tiền và các loại tài sản
khác giữa các quốc gia, hệ quả là làm tăng lượng tiền và tài sản của nền kinh tế
nước tiếp nhận đầu tư và làm giảm lượng tiền và tài sản nước đi đầu tư. Đặc điểm
này có liên quan đến các khía cạnh về quốc tịch, luật pháp, ngơn ngữ, phong tục tập
quán… là các yếu tố làm tăng thêm tính rủi ro và chi phí đầu vào cho các chủ đầu tư
nước ngoài. FDI bao gồm hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào trong nước và đầu tư
từ trong nước ra nước ngoài, do vậy bao gồm cả vốn di chuyển vào một nước và
dòng vốn di chuyển ra khỏi nền kinh tế của nước đó.
FDI chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia (TNCs) thực hiện
Các cơng ty xun quốc gia là những tập đồn lớn có hệ thống các chi nhánh
sản xuất ở nhiều quốc gia khác nhau, có tiềm lực lớn về vốn, cơng nghệ, nhãn hiệu,
sản phẩm có uy tín và danh tiếng trên tồn cầu. Các cơng ty xun quốc gia (TNC)
tiếp tục khẳng định vai trò là chủ thể đầu tư FDI chính trên thế giới. Các TNC ngày
càng phát triển do hoạt động của các công ty này trải rộng trên nhiều quốc gia. Tính


7

trung bình, các TNC có chi nhánh trên 40 quốc gia. Các công ty xuyên quốc gia khi
đầu tư thường kéo theo các công ty con, những nhà sản xuất linh kiện phụ trợ cho
chính hãng. TNC khơng chỉ có khả năng giúp hiện đại hoá một số ngành kinh tế mà
còn tạo ra lợi thế cạnh tranh cho quốc gia được đầu tư, đồng thời cũng có nhiều
đóng góp cho xã hội.
Đặc điểm về mục đích đầu tư
Hoạt động FDI vì mục đích lợi nhuận tìm kiếm được ở nước tiếp nhận đầu
tư nên vốn đầu tư được tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh đem lại lợi
nhuận cho chủ đầu tư, thỏa mãn mục đích tối đa hóa lợi nhuận của họ. Nhà đầu tư
thực hiện đầu tư vào nước nhận đầu tư với mục đích chủ đạo là tìm kiếm lợi
nhuận. Chính vì vậy, các nước tiếp nhận đầu tư phải xây dựng chính sách cũng
như pháp luật đủ mạnh để hướng FDI phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã

hội của nước mình chứ khơng phải là chỉ tìm kiếm lợi nhuận cho nhà đầu tư nước
ngoài. FDI là do các chủ đầu tư quyết định đầu tư và tự chịu trách nhiệm về kết
quả sản xuất kinh doanh của mình nên hình thức này thường mang lại tính khả thi
và hiệu quả kinh tế cao.
FDI gắn liền với việc di chuyển các yếu tố đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia
FDI đóng vai trị quan trọng đối với chuyển giao công nghệ, được thực hiện
bằng chuyển giao công nghệ sẵn có từ bên ngồi vào và nghiên cứu ứng dụng, cải
tiến và phát triển công nghệ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của nước tiếp
nhận đầu tư. Các yếu tố đầu tư có thể là tài sản hữu hình (máy móc, thiết bị, quy
trình cơng nghệ…), tài sản vơ hình (quyền sở hữu trí tuệ, kinh nghiệm kinh
doanh…) hay các tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, giấy ghi nợ…). Các doanh
nghiệp FDI tạo ra mối quan hệ liên kết cung cấp dịch vụ công nghệ từ các cơ sở
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ trong nước.
1.1.3. Các hình thức FDI
Căn cứ theo mục đích đầu tư, các kênh đầu tư và các kênh đầu tư có thể chia
FDI ra các hình thức tương ứng.
a. Căn cứ theo mục đích đầu tư:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều dọc (Vertical Intergration – VI): là


8

hình thức đầu tư mà nhà đầu tư thường chú ý đến mục đích khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên và các yếu tố đầu vào rẻ như lao động, đất đai, ưu đãi đầu tư của
nước nhận đầu tư. Đây là hình thức khá phổ biến của hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại các nước đang phát triển.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều ngang (Horizotal Intergration – HI):
là việc một công ty tiến hành đầu tư trực tiếp nước ngồi vào chính ngành sản xuất
mà họ đang có lợi thế cạnh tranh, nhằm mục đích mở rộng việc sản xuất các sản
phẩm tương tự ở nước tiếp nhận đầu tư. Hình thức này phù hợp với các nhà đầu tư

có lợi thế cạnh tranh về công nghệ, kỹ năng quản lý.
b. Căn cứ theo kênh đầu tư:
Đầu tư mới (Greenfield Investment – GI): là hoạt động đầu tư trực tiếp
vào các cơ sở sản xuất kinh doanh hoàn toàn mới ở nước ngoài, hoặc mở rộng
một cơ sở sản xuất kinh doanh đã tồn tại. Đây chính là kênh đầu tư chủ yếu của
các nước phát triển vào các nước đang phát triển, gồm các hình thức như: doanh
nghiệp 100% vốn nước ngồi; doanh nghiệp liên doanh; hợp tác kinh doanh trên
cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh; hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển
giao; hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh; hợp đồng xây dựng –
chuyển giao; công ty cổ phần ….
Sáp nhập và mua lại (Mergers and Acquisitions – M&A): là hình thức đầu
tư thơng qua việc mua lại hoặc sáp nhập các doanh nghiệp đang tồn tại ở nước
ngồi hoặc mua cổ phần của các cơng ty cổ phần hoặc các cơng ty cổ phần hố ở
nước ngồi. M&A là hình thức FDI quan trọng của nhiều nước trên thế giới, đặc
biệt là các nước phát triển, cịn ở Việt Nam thì hình thức này cịn mới mẻ và
đang dần phổ biến.
c. Căn cứ theo hình thức sở hữu
Các hình thức ở mỗi quốc gia là khác nhau và có những đặc trưng nhất định.
Ở Việt Nam, theo Luật đầu tư năm 2014, FDI có các hình thức chủ yếu là doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, hợp tác kinh doanh
trên cơ sở hợp đồng.
Doanh nghiệp liên doanh (joint-venture company): đây là hình thức đầu tư


9

trực tiếp nước ngồi, hình thức này có đặc trưng là mỗi bên tham gia vào doanh
nghiệp liên doanh là 1 pháp nhân riêng, nhưng doanh nghiệp liên doanh là một pháp
nhân độc lập. Khi các ên đã đóng góp đủ số vốn quy định vào liên doanh thì dù 1
bên có phá sản, doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn tại. Loại hình này được thành lập

theo hình thức cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần và công ty hợp
danh. Quyền quản lý doanh nghiệp, phân chia lợi nhuận và phân chia rủi ro tuỳ
thuộc vào tỷ lệ góp vốn và quyền lợi của các ên được ghi trong hợp đồng liên
doanh hoặc điều lệ của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (Enterprise with 100% foreign
owned capital): Đây là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân
nước ngoài, được hình thành bằng tồn bộ vốn nước ngồi do tổ chức hoặc cá nhân
nước ngoài thành lập, tự quản lý, điều hành và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh. Loại hình này được thành lập theo hình thức cơng ty TNHH, cơng
ty cổ phần, cơng ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. Có tư cách pháp nhân theo
pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đầu tư và chịu sự điều chỉnh của Luật Đầu tư Việt Nam.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Cooperation Contract – BCC):
Đây là hình thức đầu tư trực tiếp trong đó hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký
kết giữa một hay nhiều nhà đầu tư nước ngoài với một hoặc nhiều nhà đầu tư
trong nước (gọi là các bên hợp danh) để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động
kinh doanh ở nước nhận đầu tư trong đó quy định quyền lợi, trách nhiệm và phân
chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà không cần thành lập doanh
nghiệp liên doanh hoặc pháp nhân mới. Hình thức này khơng làm hình thành một
cơng ty hay xí nghiệp mới, mỗi bên vẫn hoạt động với tư cách pháp nhân độc lập
của mình và thực hiện các nghĩa vụ của mình trước nhà nước. Loại hợp đồng này
được áp dụng phổ biến nhất trong các lĩnh vực tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu
khí và một số tài nguyên khác.
Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (Building Operate Transfer
– BOT): là văn ản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước nhận đầu
tư và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng


10


trong một thời gian nhất định, hết thời hạn nhà đầu tư nước ngồi chuyển giao
khơng bồi hồn cơng trình đó cho nước nhận đầu tư.
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (Building Transfer Operate
– BTO): là văn ản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước tiếp nhận
đầu tư với nhà đầu tư nước ngoài để thực hiện xây dựng, kinh doanh các cơng trình
kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngồi sẽ chuyển giao cơng
trình đó cho nước tiếp nhận đầu tư, nước nhận đầu tư dành cho nhà đầu tư nước
ngoài quyền kinh doanh cơng trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn
đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (Building Transfer – BT): là văn ản ký
kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước nhận đầu tư và nhà đầu tư nước
ngồi để xây dựng, kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong,
nhà đầu tư nước ngồi chuyển giao cơng trình đó cho nước nhận đầu tư, nước nhận
đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để
thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
Hợp tác công tư (Public – Private Partnership – PPP): là việc hợp tác mà
theo đó nhà nước cho phép tư nhân cùng tham gia đầu tư vào các dịch vụ hoặc cơng
trình cơng cộng của nhà nước. Với mơ hình PPP, nhà nước sẽ thiết lập các tiêu
chuẩn về cung cấp dịch vụ và tư nhân được khuyến khích cung cấp bằng cơ chế
thanh toán theo chất lượng dịch vụ. Đây là hình thức hợp tác tối ưu hóa hiệu quả
đầu tư và cung cấp dịch vụ công cộng chất lượng cao, nó sẽ mang lại lợi ích cho cả
nhà nước và người dân vì tận dụng được nguồn lực tài chính và quản lý từ tư nhân,
trong khi vẫn đảm bảo lợi ích cho người dân.
1.2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI là một thành phần quan trọng của tồn cầu hố kinh tế, đóng một vai trị
đặc biệt trong việc kích thích sự tăng trưởng khả năng cạnh tranh của các quốc gia.
Các nghiên cứu thực nghiệm và lý thuyết tại nhiều quốc gia trên thế giới đã đưa ra
những tác động tích cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế
dài hạn ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Bên cạnh đó cũng ghi nhận
những rào cản đối với FDI ở một số quốc gia.



11

1.2.1. Tác động của FDI đối với quốc gia đầu tư
1.2.1.1. Tác động tích cực
Các quốc gia đi đầu tư có thể tăng doanh số bán hàng.
Bằng đầu tư ra nước ngoài, nước chủ đầu tư tận dụng được lợi thế về chi phí
sản xuất thấp của nước nhận đầu tư (giá lao động rẻ, chi phí khai thác nguyên vật
liệu tại chỗ thấp, nguồn tài nguyên phong phú, nhưng do có hạn chế về vốn và cơng
nghệ nên chưa được khai thác, tiềm năng còn rất lớn) để hạ giá thành sản phẩm,
giảm chi phí vận chuyển đối với việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu của nước
nhận đầu tư, nhờ đó mà nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư, tăng khả năng cạnh tranh
quốc tế và tăng lợi nhuận.
Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm thông qua chuyển giao công nghệ.
Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngồi, các cơng ty của các nước phát triển
chuyển được một phần các sản phẩm công nghiệp (phần lớn là các máy móc thiết
bị) ở giai đoạn cuối của chu kỳ sống của chúng sang quốc gia tiếp nhận đầu tư để
tiếp tục sử dụng chúng như là sản phẩm mới ở các quốc gia này hoặc ít ra cũng như
các sản phẩm đang có nhu cầu trên thị trường quốc gia tiếp nhận đầu tư, nhờ đó mà
tiếp tục duy trì được việc sử dụng các sản phẩm này, tạo thêm lợi nhuận cho các nhà
đầu tư nước ngoài. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật như ngày nay thì
bất cứ một trung tâm kỹ thuật tiên tiến nào cũng cần phải chuẩn bị sẵn thị trường
tiêu thụ cơng nghệ loại hai, có như vậy các quốc gia tiếp nhận đầu tư mới đảm bảo
thường xuyên thay đổi công nghệ, kỹ thuật mới. Các nhà đầu tư có thể thơng qua
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,
công nghệ và thiết bị, tăng cường ành trướng sức mạnh kinh tế và vai trò ảnh
hưởng trong khu vực cũng như trên thế giới.
Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là cách để các quốc gia có thể mở rộng quan hệ

và nâng cao quan hệ hợp tác về nhiều mặt đối với các quốc gia khác nhau mà mình
sẽ đi đầu tư. Khi đầu tư vào một quốc gia nhà đầu tư sẽ nhận được nhiều ưu đãi từ
quốc gia tiếp nhận đầu tư hơn. Bên cạnh đó, khơng chỉ mang lại lợi ích về hợp tác
quốc tế giữa hai quốc gia mà còn là mở rộng, thắt chặt hơn mối quan hệ hai quốc


12

gia về cả văn hóa, chính trị. Đầu tư trực tiếp nước ngồi là một hình thức khuyến
khích trao đổi, giao lưu văn hóa giữa hai quốc gia. Nước đi đầu tư sẽ thấu hiểu rõ
hơn về xã hội hiện tại, văn hóa ản địa của địa phương mà họ tới đầu tư.
Hạn chế các rào cản khi đi đầu tư
Nước đầu tư có thể tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch và chiếm lĩnh thị
trường của nước nhận đầu tư khi xuất khẩu sản phẩm là máy móc thiết bị và xuất
khẩu sản phẩm sang các nước khác. Nhờ các chính sách ưu đãi của các nước nhận
đầu tư nhằm khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngồi, chuyển giao công nghệ và
sản xuất hàng xuất khẩu của các cơ sở có vốn đầu tư nước ngồi.
Khuyến khích xuất khẩu
Đầu tư trực tiếp nước ngồi sẽ khuyến khích xuất khẩu của quốc gia đi đầu
tư. Cùng với việc đem vốn đi đầu tư sản xuất ở các quốc gia khác và nhập khẩu sản
phẩm đó trở lại nước mình với một số lượng lớn sẽ làm cho đồng nội tệ tăng. Điều
đó sẽ dẫn đến tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ có xu hướng giảm
dần. Sự giảm tỷ giá hối đối này xảy ra sẽ có tác dụng khuyến khích các nhà sản
xuất trong nước tăng cường xuất khẩu, nhờ đó tăng thu ngoại tệ cho đất nước, tăng
hiệu quả đầu tư từ nước ngoài.
1.2.1.1. Tác động tiêu cực
Ảnh hưởng tới tình trạng việc làm trong nước
Các cơng ty đầu tư vốn ra bên ngồi nhiều sẽ ảnh hưởng tới tình hình thất
nghiệp trong nước. Khi các doanh nghiệp thực hiện việc đầu tư ra nước ngồi thì
trong nước sẽ mất đi khoản vốn đầu tư, khó khăn hơn trong việc tìm nguồn vốn phát

triển cũng như giải quyết việc làm cho người dân ở trong nước đi đầu tư. Do đó tình
hình kinh tế trong nước có thể dẫn tới nguy cơ suy thoái.
Đối mặt với nhiều rủi ro
Đầu tư ra nước ngoài, doanh nghiệp của nước đi đầu tư sẽ phải đối mặt với
nhiều rủi ro hơn trong nước. Nhất là rủi ro về chính trị, sự xung đột vũ trang của các
tổ chức trong các quốc gia, những tranh chấp nội bộ của quốc gia hay là sự thay đổi
trong chính sách và pháp luật của quốc gia tiếp nhận đầu tư… Thêm vào đó là rủi ro


13

gặp phải khi không hiểu rõ môi trường đầu tư của nước tiếp nhận FDI. Tất cả những
điều đó đều khiến cho các doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng mất một số tài sản
hữu hình. Do vậy mà họ thường phải đầu tư vào các nước ổn định về chính trị cũng
như trong chính sách và mơi trường kinh tế.
1.2.2. Tác động của FDI đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư
1.2.2.1. Tác động tích cực
FDI bổ sung cho nguồn vốn trong nước.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài dự kiến sẽ mang lại số vốn cần thiết cho các
nước tiếp nhận đầu tư, ổ sung vào nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, trong khi nguồn lực trong nước còn hạn chế. Hầu hết các địa phương trong
cả nước, nhất là các địa phương chậm phát triển về cơng nghiệp đều có nhu cầu về
vốn để thực hiện cơng nghiệp hố. Vốn FDI góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh
và mở rộng khả năng xuất khẩu của địa phương tiếp nhận vốn, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thu ngoại tệ từ xuất khẩu và thu ngoại tệ từ các hoạt động dịch vụ.
Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
FDI giúp làm cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Đầu tư trực tiếp nước
ngồi sẽ cung cấp dịng vốn ngoại tệ và loại bỏ những ràng buộc về cán cân thanh
tốn. Có thể thấy, tại một số nước đang phát triển phải chịu thân hụt cán cân thanh
toán do nhu cầu ngoại hối, điều này vượt xa khả năng cung cấp của quốc gia đó.

FDI là một trong những nguồn quan trọng để ug đắp sự thiếu hụt về vốn ngoại tệ
của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển.
Tiếp nhận chuyển giao cơng nghệ
Đầu tư trực tiếp nước ngồi đẩy nhanh tiếp thu các kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến, hiện đại và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của các công ty nước ngoài. FDI
mang theo cùng với tài sản đang ị thiếu hoặc khan hiếm ở nước tiếp nhận, những
tài sản là công nghệ, quản lý và kỹ năng tiếp thị. Các công ty (mà chủ yếu là các
công ty xuyên quốc gia) đã chuyển giao kỹ thuật công nghệ từ các nước phát triển
sang nước tiếp nhận vốn nói chung và địa phương tiếp nhận vốn nói riêng, thơng
qua hoạt động dịch chuyển vốn FDI, quá trình chuyển giao công nghệ được thực


×