Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Dạy học dựa trên bối cảnh thực đối với chủ đề thống kê cho học sinh lớp 10 THPT tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

CHU HOÀNG LINH

DẠY HỌC DỰA TRÊN BỐI CẢNH THỰC ĐỐI
VỚI CHỦ ĐỀ THỐNG KÊ CHO HỌC SINH LỚP
10 THPT TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

CHU HOÀNG LINH

DẠY HỌC DỰA TRÊN BỐI CẢNH THỰC ĐỐI
VỚI CHỦ ĐỀ THỐNG KÊ CHO HỌC SINH LỚP
10 THPT TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ mơn Tốn
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRỊNH THỊ PHƯƠNG THẢO

THÁI NGUYÊN - 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Dạy học dựa trên bối cảnh thực đối với chủ
đề thống kê cho học sinh lớp 10 THPT tỉnh Cao Bằng” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và
chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
.
Thái Ngun, tháng 9 năm 2021
Tác giả luận văn
Chu Hoàng Linh

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu, dưới sự chỉ bảo, dạy dỗ tận tình
của các thầy cô giáo và sự giúp đỡ của bạn bè, gia đình, luận văn đã được hồn
thành.
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban
Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các thầy cô giáo
trong Nhà trường đã luôn giúp đỡ và trang bị cho em những kiến thức cần thiết
để em hồn thành khóa học và luận văn thạc sỹ của mình.
Với sự trân trọng và lịng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn
cô giáo PGS. TS. Trịnh Thị Phương Thảo người đã tận tình chỉ bảo và hướng
dẫn khoa học để em hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ quản
lý, giáo viên, học sinh trường trung học phổ thơng Hồ An, tỉnh Cao Bằng đã
tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, số liệu, thơng tin bổ ích để tơi hồn thành
thực nghiệm sư phạm.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp, nhất là

những người thân trong gia đình đã khích lệ động viên tinh thần, tạo điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, song khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý, chỉ dẫn từ các nhà khoa
học, quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 9 năm 2021
Tác giả luận văn
Chu Hoàng Linh

ii


M CL C
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1

1. Lí do chọn đề tài ..............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................2
4. Giả thuyết khoa học.........................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................3
7. Cấu trúc của luận văn ......................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LU N VÀ THỰC TIỄN ...................................................5


1.1. Các quan điểm, lí thuyết dạy học vận dụng vào thiết kế tình huống dạy học
....5
1.2 Quan niệm bối cảnh thực và dạy học Toán dựa trên bối cảnh thực ............10
1.2.1. Quan niệm bối cảnh thực trong dạy học Toán ........................................10
1.2.2. Việc tạo bối cảnh thực và dạy học Toán dựa trên bối cảnh thực
..............11
1.3. Thực trạng dạy học chương “Thống kê” trong môn toán lớp 10 ở
tỉnh
Cao Bằng theo hướng dựa trên bối cảnh thực ..........................................16
1.3.1. Thực trạng chung của việc dạy học Toán dựa trên bối cảnh
thực.............16
1.3.2. Thực trạng dạy học chương “Thống kê” trong mơn Tốn lớp 10
THPT
ở tỉnh Cao Bằng .......................................................................................19
1.4. Kết luận chương 1.......................................................................................27
Chương 2: THIẾT KẾ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG DẠY HỌC NỘI DUNG
iii


“THỐNG KÊ” DỰA TRÊN BỐI CẢNH THỰC CHO HỌC SINH LỚP 10
THPT TỈNH CAO BẰNG ..................................................................................28

iii


2.1. Định hướng thiết kế một số tình huống dạy học dựa trên bối cảnh thực
trong dạy học chương “Thống kê”
...........................................................28
2.2. Quy trình thiết kế tình huống dạy học gắn với bối cảnh thực ....................28

2.3. Một số tình huống dạy học nội dung “Thống kê” dựa trên bối cảnh thực
cho học sinh lớp 10 THPT tỉnh Cao Bằng ...............................................30
2.3.1. Tình huống 1............................................................................................30
2.3.2. Tình huống 2............................................................................................34
2.3.3. Tình huống 3............................................................................................37
2.3.4. Tình huống 4............................................................................................40
2.3.5. Tình huống 5...........................................................................................43
2.3.6. Tình huống 6............................................................................................46
2.3.7. Tình huống 7............................................................................................50
2.4. Một số biện pháp dạy học nội dung Thống kê theo hướng dựa trên bối
cảnh thực cho học sinh lớp 10 THPT......................................................55
2.4.1. Sử dụng tình huống giải quyết vấn đề, điều tra, thực tế trong dạy học
toán để tạo mối liên hệ giữa toán học và thế giới thực
.............................55
2.4.2. Bắt đầu từ thế giới thực - dạy học sinh cách xác định và rút ra kiến
thứ toán học từ những tình huống lộn xộn, thực tế mà các em có thể
phải
đối mặt .....................................................................................................57
2.5. Thiết kế một số giáo án có sử dụng các bối cảnh thực ................................61
2.5.1. Giáo án 1 ..................................................................................................61
2.5.2. Giáo án 2 ..................................................................................................76
2.6. Kết luận chương 2.......................................................................................87
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...........................................................88

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .................................................................88
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm .................................................................88
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ................................................................89
3.4. Hình thức thực nghiệm ...............................................................................90
iv



3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm....................................................................90
3.5.1. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm sư phạm ..................................90
3.5.2. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm ...............................91
3.6. Kết luận chương 3.......................................................................................98
KẾT LU N ........................................................................................................99
DANH M C TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................100
PH L C ...............................................................................................................

v


DANH M C C C BẢNG
Bảng 3.1.

Nội dung thực nghiệm sư phạm ....................................................88

Bảng 3.2.

Chất lượng học tập học kì I năm học 2020 - 2021 của hai lớp
10A1 và lớp 10A2 trường THPT Hoà An, huyện Hoà An,
tỉnh Cao Bằng................................................................................89

Bảng 3.3.

Thời gian thực nghiệm sư phạm....................................................90

Bảng 3.4.
......95


Mức độ hứng thú của học sinh ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng

Bảng 3.5.

Bảng phân bố tần số kết quả kiểm tra 40 phút của học sinh
hai lớp 10A2 lớp thực nghiệm) và lớp 10A1 lớp đối chứng).....95

Bảng 3.6.

Bảng phân bố tần suất kết quả kiểm tra 40 phút của học sinh
hai lớp 10A2 lớp thực nghiệm) và lớp 10A1 lớp đối chứng).....96

Bảng 3.7.

Bảng tổng hợp các tham số ...........................................................96

4


DANH M C CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1.

Sự cần thiết dạy học dựa trên bối cảnh thực .............................20

Biểu đồ 1.2.
....20

Thống kê mức độ sử dụng bối cảnh thực trong quá trình dạy học

Biểu đồ 1.3.


Hiệu quả khi sử dụng các tình huống thực tế trong dạy học.....21

Biểu đồ 1.4.

Khó khăn gặp phải khi thiết kế tình huống thực tế ...................21

Biểu đồ 1.5.
tế......22

Khó khăn khi tổ chức các tình huống dạy học gắn với thực

Biểu đồ 1.6.

Khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng trong chủ đề
Thống kê để giải quyết các vấn đề gặp phải trong thực tế........23

Biểu đồ 1.7.

Tác dụng khi GV sử dụng các tình huống gắn với thực tế
trong dạy học mơn Tốn ...........................................................24

Biểu đồ 1.8.

Những khó khăn HS gặp phải khi tiếp thu kiến thức thơng
qua các tình huống gắn với thực tế trong dạy học ....................24

Biểu đồ 1.9.

Hiệu quả HS có thể đạt được khi giải quyết các tình huống

thực tế ........................................................................................25

Biểu đồ 1.10. HS tự đánh giá độ hiểu biết đối với kiến thức chủ đề Thống kê
.......26
Biểu đồ 3.1.

Phân bố tần suất điểm của học sinh ..........................................97

Biểu đồ 3.2.

Đường gấp khúc tần suất điểm của học sinh.............................97

5


DANH M C CÁC HÌNH
Hình 2.1.

Người dân đang làm hương...........................................................32

Hình 2.2.

Hang Pác Bó..................................................................................35

Hình 2.3.

Thác Bản Giốc...............................................................................35

Hình 2.4.


Các mẫu dệt thổ cẩm .....................................................................38

Hình 2.5.

Biểu đồ tỉ lệ biết đọc biết viết chữ dân tộc mình của người dân
tộc thiểu số từ 15 tuổi trở lên. .........................................................41

Hình 2.6.

Cây cịn..........................................................................................44

Hình 2.7.

Quả cịn..........................................................................................44

Hình 2.8.

Chơi trị chơi tung cịn...................................................................44

Hình 2.9.

Nghệ nhân đang rèn dao................................................................47

Hình 2.10. Các sản phẩm của làng rèn............................................................47
Hình 2.11. Điểm du lịch cộng đồng Bản Pác Rằng ........................................47
Hình 2.12. Bản đồ du lịch ba tuyến đường trải nghiệm công viên địa chất
Cao Bằng .......................................................................................51

6



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong giai đoạn đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo hiện nay,
vấn đề tăng cường rèn luyện cho học sinh khả năng và thói quen ứng dụng
kiến thức, kĩ năng, phương pháp tư duy tốn học vào các mơn học khác hoặc
các tình huống thực tiễn là nhiệm vụ quan trọng trong dạy học mơn Tốn nói
riêng và dạy học ở phổ thơng nói chung. Cụ thể trong Hội nghị lần thứ 8 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Khóa XI) đã thơng qua
Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 14, tháng 11, năm 2013 về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo có chỉ rõ mục tiêu đối với giáo dục trung học
phổ thông là: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí
tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống…kĩ năng thực hành, vận dụng kiến
thức và thực tiễn”. Cịn trong Thơng tư 32/TT-BGDĐT ngày 26, tháng 12,
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ ra rằng: Chương trình
giáo dục phổ thơng được xây dựng theo hướng mở, cho phép bổ sung một số
nội dung giáo dục, triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo
dục và điều kiện địa phương.
Việc giáo dục toán học gắn liền với thực tiễn là vấn đề cấp thiết không
chỉ xuất phát từ quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, mà cịn xuất phát
từ nội bộ mơn tốn. Bởi vì giữa tốn học và thực tiễn ln có mối liên hệ
mật thiết. Ngay từ những kiến thức tốn học đầu tiên về số học, hình học…
đều xuất phát từ thực tiễn như: các số xuất phát từ nhu cầu của phép đếm và
tính tốn; hay hình học phát sinh từ Ai Cập do nhu cầu đo đạc dất đai hàng
năm sau mỗi vụ lũ lụt ở sông Nil; hay ngành hàng hải lại đòi hỏi các kiến
thức về thiên văn mà bộ môn này cần những kiến thức lượng giác do đó
lượng giác được phát triển…
Chương “Thống kê” trong chương trình tốn 10 là một nội dung gắn liền
với thực tiễn, nó nghiên cứu các phương pháp thu thập, phân tích và xử lí các


1


số liệu nhằm phát hiện các quy luật thống kê trong tự nhiên và xã hội. Ta vẫn
thường nghe nói đến thống kê dân số, thống kê sản lượng đạt được hàng năm
của một ngành sản xuất, của một ngành xí nghiệp… Ta cũng thường thấy các
biểu đồ trên báo chí, trong các cuộc triển lãm, trên tivi… Mặc dù trong chương
này các bài toán trong sách giáo khoa đa số đều xuất phát từ tình huống thực tế
nhưng cịn đậm chất toán, chưa hấp dẫn được học sinh.
Với những lí do trên, tơi đã chọn đề tài: “Dạy học dựa trên bối cảnh
thực đối với chủ đề thống kê cho học sinh lớp 10 THPT tỉnh Cao Bằng” để
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về dạy học gắn với bối cảnh thực và thực
tiễn dạy học nội dung “Thống kê” cho học sinh lớp 10 THPT tỉnh Cao Bằng,
luận văn thiết kế, hệ thống các tình huống dạy học chủ đề “thống kê” theo
hướng khai thác bối cảnh thực, phù hợp với bản sắc văn hóa, phong tục tập
quán của dân tộc Tày, Nùng tỉnh Cao Bằng.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học mơn Tốn ở lớp 10 THPT
nội dung “Thống kê” gắn với bối cảnh thực.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu việc khai thác bối cảnh thực
trong dạy học Toán lớp 10 THPT ở tỉnh Cao Bằng.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn dạy học tốn ở lớp 10 THPT
tỉnh Cao Bằng thì có thể thiết kế các tình huống dạy học chủ đề “Thống kê”
theo hướng sử dụng bối cảnh thực, phù hợp với bản sắc văn hóa, phong tục tập
quán của dân tộc Tày, Nùng tỉnh Cao Bằng, từ đó sẽ góp phần tích cực hóa hoạt
động học tập của học sinh lớp 10 ở tỉnh Cao Bằng, từ đó góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học mơn tốn ở trường THPT.



5. Nhiệm vụ nghiên cứu
(1) Nghiên cứu lý luận về thiết kế tình huống dạy học, lý luận dạy tốn
dựa trên bối cảnh thực.
(2) Nghiên cứu hệ thống kiến thức chương “Thống kê” trong mơn tốn
lớp 10 THPT, xác định tiềm năng khai thác các kiến thức của chương “Thống
kê” vào việc triển khai dạy toán theo hướng khai thác bối cảnh thực.
(3) Khảo sát thực trạng việc dạy học chương “Thống kê” trong mơn
tốn lớp 10 THPT ở tỉnh Cao Bằng theo hướng gắn với bối cảnh thực.
(4) Lựa chọn, thiết kế một số tình huống dạy học nội dung chương
“Thống kê” gắn với bối cảnh thực và đề xuất phương án khai thác các tình
huống đó trong dạy học Tốn.
(5) Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả của các
phương án do luận văn đề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Tìm hiểu nghiên cứu tài liệu về các vấn đề liên quan đến đề tài của luận
văn.
6.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực tiễn
- Tìm hiểu thực tiễn dạy và học chương “Thống kê” trong mơn tốn lớp
10 THPT ở tỉnh Cao Bằng theo hướng gắn với bối cảnh thực thơng qua hình
thức sử dụng phiếu điều tra, quan sát hoặc trao đổi với giáo viên có nhiều kinh
nghiệm trong công tác.
6.3. Phương pháp nghiên cứu trường hợp
- Theo dõi, phân tích và đánh giá khả năng sử dụng kiến thức tốn học
giải quyết các tình huống gắn với bối cảnh thực của một số HS tham gia thực
nghiệm sư phạm để nghiên cứu khả năng giải quyết các tình huống thực tế của
HS.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

- Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả
của đề tài.


7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần “Mở đầu”, “Kết luận” và “Danh mục tài liệu tham khảo” nội
dung chính của đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Thiết kế một số tình huống dạy học nội dung “Thống kê” dựa
trên bối cảnh thực cho học sinh lớp 10 THPT tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LU N VÀ THỰC TIỄN
1.1 Các quan điểm, lí thuyết dạy học vận dụng vào thiết kế tình huống dạy
học
Theo Từ điển tiếng Việt [23] “thiết kế” là lập tài liệu kĩ thuật tồn bộ…
để có thể theo đó mà xây dựng cơng trình, sản phẩm.
Trong quan điểm dạy học, theo Nguyễn Bá Kim “thiết kế” là lập kế hoạch
chuẩn bị quá trình dạy học về mặt mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương
tiện và hình thức tổ chức [9].
Về “tình huống” cũng có nhiều quan niệm khác nhau, được xem xét từ
nhiều góc độ khác nhau:
“Tình huống” theo Từ điển tiếng việt là những sự việc xảy ra tại một địa
điểm, trong một thời gian cụ thể, buộc người ta phải suy nghĩ, hành động, đối
phó, tìm cách giải quyết.
Theo quan điểm triết học “tình huống” được nghiên cứu như một tổ hợp
các mối quan hệ xã hội cụ thể, mà đến một thời điểm nhất định liên kết con
người với môi trường, biến con người thành một chủ thể của một hoạt động có

đối tượng nhằm đạt được một mục tiêu nhất định [4].
Về mặt tâm lí học, tình huống được xem xét trên cơ sở quan hệ giữa chủ
thể và khách thể, trong khơng gian và thời gian “Tình huống là hệ thống các sự
kiện bên ngồi có quan hệ với chủ thể, có tác dụng thúc đẩy tính tích cực của
người đó” [6]
Theo Nguyễn Hữu Lam “tình huống là mơ tả một trường hợp có thật,
thường bao gồm một quyết định, thách thức, cơ hội, hay vấn đề mà một hay
nhiều người trong tổ chức phải đối phó. Tình huống u cầu người đọc phải
từng bước nhập vai người ra quyết định cụ thể” [10].
Theo Boehrer 1995) thì: “Tình huống là một câu chuyện, có cốt chuyện
và nhân vật, liên hệ đến một hồn cảnh cụ thể, từ góc độ cá nhân hay nhóm, và
thường là hành động chưa hồn chỉnh. Đó là một câu chuyện cụ thể và chi tiết,
chuyển nét sống động và phức tạp của đời thực vào lớp học” [24]


Theo Nguyễn Bá Kim thì “tình huống” được hiểu là một hệ thống phức
tạp gồm chủ thể và khách thể, trong đó chủ thể có thể là người cịn khách thể
lại là một hệ thống nào đó” [9]
Về “tình huống dạy học” theo Phan Trọng Ngọ “là tình huống trong đó có
sự ủy thác của người giáo viên. Sự ủy thác này chính là q trình người giáo
viên đưa ra những nội dung cần truyền thụ vào trong các sự kiện tình huống và
cấu trúc các sự kiện tình huống sao cho phù hợp với logic sư phạm, để khi
người học giải quyết nó sẽ đạt được mục tiêu dạy học” [14].
Một tình huống thơng thường chưa phải là tình huống dạy học. Nó chỉ trở
thành tình huống dạy học khi người giáo viên đưa những nội dung cần truyền
thụ vào trong các sự kiện tình huống và cấu trúc các sự kiện sao cho phù hợp
với logic sư phạm, để khi người học giải quyết nó sẽ đạt được mục tiêu dạy học
[22], ta có thể coi mỗi tình huống dạy học như là một đơn vị cấu trúc của bài
lên lớp, chứa đựng mối quan hệ: Mục đích - Nội dung - Phương pháp, và GV là
người tạo ra môi trường chứa vấn đề học tập để khơi dậy nhu cầu nhận thức của

học sinh, nhưng vẫn bám sát vốn kiến thức, kĩ năng đã có của HS, tạo điều kiện
cho HS tham gia giải quyết vấn đề [11]. Hơn nữa, những tình huống trong
giảng dạy phải là những tình huống mang tính điển hình, miêu tả những sự
kiện, hồn cảnh có thật hay hư cấu nhằm giúp người học hiểu và vận dụng tri
thức. Tình huống được sử dụng nhằm kích thích người học phân tích, bình
luận, đánh giá, suy xét và trình bày ý tưởng của mình để qua đó từng bước
chiếm lĩnh tri thức hay vận dụng những kiến thức đã học vào những trường hợp
thực tế [8]. Mỗi tình huống dạy học đều có tính tương đối, cần được điều chỉnh
trong q trình dạy học bởi nó cịn phụ thuộc vào chủ thể đối tượng nhận thức
(HS), người tạo ra và sử dụng tình huống dạy học (GV) và những điều kiện môi
trường giáo dục khác.
Từ góc độ nghiên cứu tình huống dạy học hiệu quả trong dạy học Toán,
trên cơ sở những quan niệm về tình huống dạy học kể trên, trong luận ăn này


chúng tơi tiếp cận tình huống dạy học như một hệ thống gồm chủ thể (GV và
HS) và khách thể (mục tiêu, nhiệm vụ, phương pháp dạy học, hoạt động của
thầy và trị…). Theo đó, Tình huống dạy học là một tình huống được thiết kế
theo dụng ý sư phạm của người giáo viên nhằm chuyển các nhiệm vụ học tập
tới người học, khi người học giải quyết được các nhiệm vụ đó sẽ đạt được mục
tiêu dạy học nhất định đề ra.
Theo Nguyễn Tiến Trung [18] một tình huống dạy học bao gồm ba phần:
phần mở đầu (GV nêu vắn tắt bối cảnh, các sự kiện trong tình huống, HS bước
đầu thâm nhập vấn đề); phần nội dung (HS tiếp tục giải quyết vấn đề một cách
độc lập hay qua tương tác với HS hoặc GV); phần kết thúc: HS xác nhận kiến
thức, kỹ năng, phương pháp tương ứng dưới sự tổ chức của GV. Theo quan
điểm đó tác giả [18] cũng đưa ra các đặc trưng của một tình huống dạy học theo
hướng giúp HS kiến tạo tri thức gồm:
- HS được tiếp cận, phát hiện hay thâm nhập vào một vấn đề nhận thức.
- Xác định được yêu cầu bài học, có được động cơ và bước đầu thấy có

khả năng giải quyết vấn đề.
- HS được hoạt động cá nhân và hợp tác để huy động tri thức, giải quyết
vấn đề. GV hỗ trợ HS xác định hướng giải quyết vấn đề, huy động tri thức để
giải quyết vấn đề.
- Tri thức được học sinh phát hiện, đề xuất, kiến tạo thông qua các hoạt
động học chứ khơng phải do GV thơng báo.
- GV kiểm sốt, đánh giá được mức độ kiến tạo tri thức của HS.
Về việc phân loại các tình huống dạy học có các cách khác nhau để phân
loại các tình huống dạy học khác nhau, chẳng hạn phân loại theo tình huống
hình thành kiến thức mới, tình huống dạy học ơn tập, … hay phân loại theo
hướng phân mơn, chẳng hạn tình huống dạy học hình học, tình huống dạy học
đại số và giải tích, … hoặc có thể phân loại thành các dạng thường gặp tình
huống dạy học hình thành khái niệm; tình huống dạy học định lý; tình huống
dạy học giải bài tập tốn học; tình huống dạy học tri thức phương pháp [18].


Trong luận văn này, chúng tôi tập trung thiết kế tình huống dạy học sử
dụng trong các mục tiêu dạy học là: hình thành tri thức mới, củng cố kiến
thức và vận dụng tri thức tốn học giải thích các hiện tượng thực tiễn trong
hoạt động dạy học khái niệm, quy tắc.
Để xây dựng và thực hiện tình huống dạy học, GV cần phải quan tâm đến
các cấp độ và yêu cầu của tình huống dạy học. Trong [14] Phan Trọng Ngọ đưa
ra hai cấp độ của tình huống dạy học: Cấp độ củng cố (ứng với các chức năng
đồng hoá) và cấp độ phát triển điều ứng tri thức) như sau:
- Tình huống củng cố: là những tình huống dạy học được GV chọn lọc
hoặc xây dựng với dụng ý củng cố và mở rộng tri thức mà học sinh đã được
học. Tình huống củng cố được sử dụng nhiều trong luyện tập, củng cố.
- Tình huống phát triển: là những tình huống dạy học được GV chọn lọc
hoặc xây dựng với dụng ý hình thành và phát triển tri thức mới cho học sinh.
Tình huống phát triển được sử dụng nhiều trong dạy tri thức, kĩ năng và

phương pháp mới.
Yêu cầu của một tình huống dạy học [14]:
- Tình huống dạy học phải là mơ hình đặc trưng cho một họ tình huống
cùng loại mà việc giải quyết mơ hình đặc trưng đó cho phép người học có được
tri thức khái quát, hàm chứa tri thức của các tình huống trong cùng họ. Mơ hình
này đặc trưng tiêu biểu cho càng nhiều tình huống trong cùng họ càng tốt.
- Các sự kiện trong mỗi tình huống được cấu trúc sao cho người học có
câu trả lời ngay từ đầu, nhưng câu trả lời đó mau chóng trở thành khơng đầy đủ
hoặc khơng hiệu quả (thậm chí sai), khiến người học phải điều chỉnh hệ thống
kiến thức của mình để giải đáp vấn đề đặt ra.
- Các vấn đề phải do chính bản thân tình huống gợi ra chứ khơng phải do
giáo viên gợi ý từ bên ngồi.
- Trong các tình huống phải chứa đựng các khó khăn hoặc trở ngại, mà để
giải quyết thành cơng tình huống, người học phải vượt qua khó khăn, trở ngại


đó. Một tình huống hàm chứa khó khăn là tình huống trong đó nếu vấn đề được
giải quyết mà khơng địi hỏi phải cấu trúc lại tri thức đã có. Một tình huống có
trở ngại là tình huống mà khi giải quyết vấn đề người học buộc phải cấu trúc lại
những quan điểm, tri thức, phương pháp đã có.
Để soạn thảo một tình huống dạy học theo Thomas, J. 2003) cần tiến
hành theo 4 bước: Xác định chủ đề - Xác định mục tiêu giảng dạy - Xây dựng
nội dung tình huống - Đưa ra nhiệm vụ cho người học. Trong đó nội dung tình
huống liên quan đến bối cảnh, thông tin/ dữ kiện. Theo tác giả Waterman, M.
và Stanley, E. 2005) cũng đưa ra quy trình thiết kế một tình huống gồm 3
bước: Xác định mục tiêu bài học và cân nhắc các yếu tố khách quan - Chuẩn bị
tình huống - Kiểm tra chỉnh sửa dẫn theo [18]). Trong đó, mục tiêu bài học là
cơ sở để tham chiếu vào đó GV thiết kế tình huống phù hợp và đánh giá mức
độ phản ánh của mục tiêu bài học trong mỗi tình huống. Theo Bùi Văn Nghị,
Nguyễn Tiến Trung [13] đã đưa ra quy trình 5 bước để thiết kế tình huống dạy

học như sau: Nghiên cứu nội dung dạy học, mục tiêu dạy học, định hướng về
mặt nội dung) dạy học nội dung đó - Chuẩn bị giáo án - Thực hiện kịch bản
tình huống dạy học - Đánh giá và sửa kịch bản tình huống - Thực hiện và đánh
giá kịch bản tình huống đã chỉnh sửa. Cịn theo Phạm Nguyễn Hồng Ngự [15]
thiết kế tình huống thực tiễn trong dạy học tốn theo quy trình 6 bước: Nghiên
cứu mục tiêu nội dung bài học - Quan sát thực tiễn - Lựa chọn mơ hình phù hợp
với mục tiêu dạy học, xây dựng tình huống - Thảo luận điều chỉnh tình huống Thử nghiệm tình huống - Xác nhận tình huống. Các quy trình thiết kế tình
huống kể trên có khác nhau nhưng chúng đều tập trung ở mục tiêu, nội dung,
xây dựng và điều chỉnh. Trong quá trình thiết kế một tình huống dạy học cần
đảm bảo về mặt nội dung mang tính giáo dục, chứa đựng mâu thuẫn, tạo sự
thích thú cho người học, nêu ra được những vấn đề quan trọng và phù hợp với
người học; về mặt hình thức cần có cách thể hiện sinh động, sử dụng thuật ngữ
ngắn gọn, súc tính và ẩn danh, được kết cấu rõ ràng, rành mạch và dễ hiểu, có


trọng tâm, và tương đối hồn chỉnh để khơng cần phải tìm hiểu thêm q nhiều
thơng tin... [8].
1.2 Quan niệm bối cảnh thực và dạy học Toán dựa trên bối cảnh thực
1.2.1. Quan niệm bối cảnh thực trong dạy học Tốn
Nguồn gốc của “bối cảnh” xuất phát từ ngơn ngữ Latinh, thể hiện sự gắn
kết coherence), kết nối connection) và mối quan hệ relationship) [7]
Hiện tại, trên thế giới và ở Việt Nam có một số quan niệm về bối cảnh và
bối cảnh thực, có thể kể đến như:
Bối cảnh là một thực thể văn hóa trong xã hội, thể hiện bản chất của thời
gian, không gian và mối quan hệ với hoạt động của con người (Gilbert, J.K.
2006) [25].
Theo Lu Pien Cheng, bối cảnh bao gồm các tình huống liên quan đến các
hoạt động hàng ngày, cụ thể trong toán học, ngữ cảnh được coi là một hoạt
động thực tế có thể được kết nối với tốn học để giải quyết các vấn đề trong
hoạt động đó [26].

Theo Trịnh Thị Phương Thảo [27], bối cảnh có thể được hiểu theo hai
nghĩa:
+) Theo nghĩa hẹp: Đó là tình huống vấn đề) chứa nội dung hoặc yêu
cầu cho hoạt động phù hợp với thực tế của học sinh trong đó học sinh làm việc
độc lập hoặc phối hợp với nhau để tạo kiến thức, kỹ năng hình thành và phát
triển năng lực, v.v.
+) Trong bối cảnh rộng: được hiểu là bối cảnh của lớp học, trường học,
địa phương, quốc gia, khoa học và công nghệ, vv… Đây là những bối cảnh với
những ảnh hưởng và có thể được khai thác trong q trình giảng dạy.
Theo từ điển Tiếng Việt, "thực" có thể được hiểu là "hiện tại” hoặc xảy
ra như thực tế [27]. Theo cách giải thích của RME (Realistic Mathematics
Education), “thực tế” là trạng thái của những tồn tại, những điều đang diễn ra
trong tự nhiên và xã hội, tức là có thật đang diễn ra trong cuộc sống, cịn “thực
tiễn” thiên về hướng “hình dung/tưởng tượng”. Tuy nhiên, thực tiễn liên
quan


đến việc học sinh tiếp cận và giải quyết vấn đề hơn là thực tế, bởi vì các vấn đề
thực tế thường là những vấn đề phức tạp, nhiều khi khơng thể chỉ giải quyết
bằng các kiến thức tốn học, nếu đưa các vấn đề đó vào dạy học thì phải phù
hợp với khả năng, tâm lí, kiến thức đã học của học sinh, cũng như phải phù hợp
với mục tiêu của bài học. Do vậy, các vấn đề thực tế phải được gọt giũa đơn
giản hoá nhưng vẫn phản ánh đúng một phần nào đó của tình huống thực tế ban
đầu, để các em có thể chấp nhận được, có cơ hội được tham gia trải nghiệm và
giải quyết vấn đề. Dù đôi chỗ hiểu khác nhau về ngữ nghĩa tiếng Việt của
“thực”, “thực tế” và “thực tiễn” nhưng về cơ bản vẫn có thể thống nhất một số
khái niệm [20]:
+ Tình huống thực, tình huống thực tiễn, tình huống thực tế: là tình
huống mà con người được đặt vào một bối cảnh có thật trong cuộc sống, bối
cảnh đó yêu cầu con người phải giải quyết, đối mặt, hành động, giải quyết một

hay một số nhiệm vụ nào đó trong thực tế/thực tiễn.
+ Bối cảnh thực, bối cảnh thực tế, bối cảnh thực tiễn: là hồn cảnh, tình
hình, điều kiện gắn với sự kiện, sự việc có trong thực tế. Có thể hiểu trong các
bối cảnh thực có chứa các tình huống thực.
Tóm lại: bối cảnh thực trong dạy học phải được kết hợp với việc giảng
dạy một kiến thức hoặc kỹ năng nhất định. Giải thích này để phân biệt với việc
tạo ra các bối cảnh theo "kinh nghiệm", trong đó khơng tập trung vào việc dạy
một nội dung cụ thể.
Trong Tốn học, bối cảnh thực có thể được chia thành ba loại: bối cảnh
trong toán học; bối cảnh tích hợp liên mơn khoa học xã hội, lịch sử, địa lý,
vv); bối cảnh sống [27].
Trong luận văn này, chúng tơi quan niệm bối cảnh thực là tình huống
thực tế tồn tại bên ngoài lớp học được sử dụng để dạy một nội dung cụ thể.
Trong đó chúng tơi quan tâm nhiều hơn đến bối cảnh tích hợp liên môn và bối
cảnh sống.
1.2.2. Việc tạo bối cảnh thực và dạy học Toán dựa trên bối cảnh
thực


Dạy học trong bối cảnh và bằng bối cảnh: nghĩa là hoạt động học của học
sinh cần phải được đặt trong bối cảnh. Bối cảnh học tập này phải là bối cảnh
gắn


bó, phù hợp với đời sống học sinh, mà trong đó họ có điều kiện, khả năng cùng
nhau và độc lập kiến tạo tri thức tốn học [20]. Thơng qua các bối cảnh giáo
dục HS sẽ được tham gia vào các hoạt động giáo dục có ý nghĩa, chính vì vậy
dạy học dựa trên bối cảnh giúp HS hiểu được vì sao cần phải học, chứ khơng
chỉ là việc biết được cái gì và học như thế nào, do đó các em được học tập một
cách tích cực, chủ động và có chiều sâu [7], từ đó giúp cho HS khơng chỉ

hướng tới phát triển năng lực chun ngành Tốn mà cịn phát triển năng lực
chung. Nhờ ý nghĩa đó làm cho dạy học dựa vào bối cảnh đang được chú trọng
thực hiện ở nhiều nước nhất là các nước phát triển.
Dạy học dựa trên bối cảnh sẽ giúp giải quyết được các vấn đề [7]:
- Kiến thức quá tải: thể hiện ở việc các chương trình dạy học là sự tập hợp
của nhiều kiến thức tách rời khỏi nguồn gốc khoa học ban đầu của nó, trở nên
trừu tượng với người học, đây là hậu quả của việc tích luỹ và tích tụ nhiều kiến
thức trong giáo dục.
- Kiến thức riêng rẽ, tách rời: Những chương trình tập trung vào nội dung
kiến thức thường không giúp HS biết được mối quan hệ bên trong và bên ngoài
của các khái niệm, kiến thức. Điều này hạn chế sự tham gia tích cực của HS
trong giờ học và làm cho các em quên bài nhanh chóng sau khi học xong.
- Kiến thức thiếu sự liên hệ, vận dụng: HS thường gặp khó khăn trong
việc giải quyết những vấn đề địi hỏi sử dụng kiến thức đã học một cách linh
hoạt
,uyển chuyển, trong việc vận dụng các kiến thức đã học trong thực
tế.
- Kiến thức thiếu sự gần gũi, liên quan: Nhiều em HS khơng thích học,
hay học khơng tập trung đơn giản vì thấy bài học khơng gần gũi với cuộc sống
hàng ngày của mình, thấy học một cái gì đó hàn lâm, xa vời.
- Kiến thức có trọng tâm khơng hợp lí: Các bài học hiện nay thường coi
trọng những phần kiến thức “cứng” buộc học sinh phải ghi nhớ), những câu trả
lời - lời giải thích đúng, các bước thực hiện theo đúng quy định. Điều này


khơng hợp lí cho hoạt động học vì bản chất hoạt động học là nhằm mục đích
phát triển tư duy hơn là rèn luyện trí nhớ máy móc cho HS.



×