Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Bài tập Mạng máy tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.93 KB, 7 trang )

Lecture 5.
Quenstions:
1. What are the differences between classful addressing and classless addressing in
IPv4?
Sự khác nhau giữa địa chỉ phân lớp và địa chỉ không phân lớp trong Ipv4?
Answer:
Địa chỉ phân lớp:
- Các địa chỉ IP được chia thành 5 lớp: A, B, C, D và E. Trong đó, lớp A, B và C
thường được sử dụng. Lớp D dành cho Multicast và hiếm khi được sử dụng. Còn lớp E
được để dành và hiện không được sử dụng.
- Mỗi địa chỉ IP thuộc về một lớp cụ thể, đó là lý do tại sao chúng được đặt tên là
địa chỉ phân lớp. Trước đó, hệ thống địa chỉ này khơng có bất kỳ tên nào, nhưng khi địa
chỉ khơng phân lớp xuất hiện thì nó được đặt tên như thế.
- Nhược điểm chính của địa chỉ phân lớp là nó giới hạn tính linh hoạt và số lượng
địa chỉ có thể được gán cho bất kỳ thiết bị nào.
Địa chỉ không phân lớp:
- Là một hệ thống địa chỉ IP được cải tiến.
- Làm cho việc phân bổ địa chỉ IP hiệu quả hơn.
- Thay thế địa chỉ phân lớp cũ dựa trên các lớp.
2. List the classes in classful addressing and define the application of each class (unicast,
multicast, broadcast, or reserve).
Liệt kê các lớp của địa chỉ phân lớp và nêu ra ứng dụng của mỗi lớp đó (unicast,
multicast, broadcast, or reserve).
Answer:
Địa chỉ phân lớp gồm 5 lớp: A, B, C, D và E.
- Lớp A, B và C dùng cho unicast
- Lớp D dùng cho multicast
- Lớp E dùng để reserve cho các mục đích quan trọng.
3. Explain why most of the addresses in class A are wasted. Explain why a medium-size
or large-size corporation does not want a block of class C addresses.
Giải thích tại sao hầu hết các địa chỉ trong lớp A bị lãng phí.


Giải thích tại sao các công ty vừa và lớn không muốn khối địa chỉ thuộc lớp C.
Answer:
Hầu hết các địa chỉ trong lớp A đều bị lãng phí vì một khối trong địa chỉ lớp A quá
lớn với kích thước khối là 16.777.216.
Một cơng ty có quy mơ trung bình hoặc quy mơ lớn khơng muốn có một khối địa
chỉ lớp C vì một khối trong lớp C có thể q nhỏ khi có kích thước khối là 256.


4. What is a mask in IPv4 addressing? What is a default mask in IPv4 addressing?
Trong địa chỉ Ipv4 mask là gì? Và default mask là gì?
Answer:
Một mask trong địa chỉ phân lớp được sử dụng để tìm địa chỉ đầu tiên trong khối
khi một trong các địa chỉ được cung cấp. Default mask đề cập đến mặt nạ khi khơng có
mạng con và siêu lớp (subnetting and supernetting).
5. What is the network address in a block of addresses? How can we find the network
address if one of the addresses in a block is given?
Trong một khối địa chỉ, network address là gì? Làm thế nào để tìm ra network address
nếu biết một địa chỉ trong khối đó?
Answer:
Network address trong khối địa chỉ là địa chỉ đầu tiên.
Mask có thể được AND với bất kỳ địa chie nào trong khối để tìm network address
6. How can we distinguish a multicast address in IPv4 addressing? How can we do so
in IPv6 addressing?
Làm sao để phân biệt địa chỉ multicast trong Ipv4 và trong Ipv6?
Answer:
Địa chỉ Multicast trong IPv4 là những địa chỉ bắt đầu bằng mẫu 1110.
Địa chỉ Multicast trong IPv6 là những địa chỉ bắt đầu bằng mẫu 11111111.
7. What is NAT? How can NAT help in address depletion?
NAT là gì? Làm thế nào mà NAT có thể giúp đỡ trong việc giải quyết sự cạn kiệt các
địa chỉ?

Answer:
Người dùng hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ phải tạo ra các mạng nhỏ với một
vài máy chủ và cần một địa chỉ IP cho mỗi máy chủ. Với sự thiếu hụt địa chỉ, đây là vấn
đề bí ẩn. Một giải pháp nhanh chóng cho vấn đề này được gọi là network address
translation (NAT). NAT cho phép người dùng có một bộ địa chỉ lớn bên trong và một địa
chỉ hoặc một bộ địa chỉ nhỏ bên ngoài. Lưu lượng truy cập bên trong có thể sử dụng bộ
lớn; Lưu lượng truy cập bên ngoài, bộ nhỏ.


Exercises:
1. Find the class of the following IP addresses.
a. 208.34.54.12 => Class C (first byte is between 192 and 223)
b. 238.34.2.1 => Class D (first byte is between 224 and 239)
c. 114.34.2.8 => Class A (first byte is between 0 and 127)
d. 129.14.6.8 => Class B (first byte is between 128 and 191)
2. Find the class of the following IP addresses.
a. 11110111 11110011 10000111 11011101
b. 10101111 11000000 11110000 00011101
c. 11011111 10110000 00011111 01011101
d. 11101111 11110111 11000111 00011101
Answer:
a. Class E (4 bit đầu đều là 1)
b. Class B (bắt đầu bằng 10)
c. Class C (bắt đầu bằng 110)
d. Class D (bắt đầu bằng 1110)

3. Find the netid and the hostid of the following IP addresses.
a. 114.34.2.8
b. 132.56.8.6
c. 208.34.54.12

Answer:
a. Netid: 114
Hostid: 34.2.8
b. Netid: 132.56
Hostid: 8.6
c. Netid: 208.34.54 Hostid: 12

4. In a block of addresses, we know the IP address of one host is 25.34.12.56/16.
What are the first address (network address) and the last address (limited broadcast
address) in this block?
Answer:
Từ 25.34.12.56/16 => Subnet mask là: 255.255.0.0
Chuyển sang hệ nhị phân:
Host IP:
00011001.00100010.00001100.00111000
Subnet mask: 11111111.11111111.00000000.00000000


Tìm Network address bằng cách lấy Host IP AND với Subnet mask:
 Network address: 00011001.00100010.00000000.00000000 -> 25.34.0.0
Tìm Broadcast Address bằng cách lấy Host IP OR với Subnet mask đã được đảo bit:
Đảo bit SM: 00000000.00000000.11111111.11111111
 Broadcast Address: 00011001.00100010.11111111.11111111 -> 25.34.255.255
5. In a block of addresses, we know the IP address of one host is 182.44.82.16/26.
What are the first address (network address) and the last address in this block?
Answer:
Từ 182.44.82.16/26 => Subnet mask là: 255.255.255.192
Chuyển sang hệ nhị phân:
Host IP:
10110110.00101100.01010010.00010000

Subnet mask: 11111111.11111111.11111111.11000000
Tìm Network address bằng cách lấy Host IP AND với Subnet mask:
 Network address: 10110110. 00101100.01010010.00000000 -> 182.44.82.0
Tìm Broadcast Address bằng cách lấy Host IP OR với Subnet mask đã được đảo bit:
Đảo bit SM: 00000000.00000000.00000000.00111111
 Broadcast Address: 10110110.00101100.01010010.00111111 -> 182.44.82.63
6. An organization is granted the block 16.0.0.0/8. The administrator wants to create
500 fixed-length subnets.
a. Find the subnet mask.

Có: ⇒ Số bit 1 cần bổ sung là 9
⇒ Số mạng con khả dụng:
⇒ SubnetMask: /(8 + 9) = /17
b. Find the number of addresses in each subnet.

Trong mỗi mạng con có:
c. Find the network address and broadcast addresses in subnet 1.

Network address sẽ là địa chỉ đầu tiên: 16.0.0.0
Broadcast addresses = subnet address + subnet size – 1 = 16.0.0.0 + 32768 – 1
= 16.0.0.0 + 0.0.127.255 = 16.0.127.255
d. Find the network address and broadcast addresses in subnet 500.

Để tìm subnet thứ 500 ta cần cộng vào địa chỉ đầu tiên của subnet 1:
499 * 32768 = 16 351 232 địa chỉ
 Network address: 16.0.0.0 + 16351232 = 16.0.0.0 + 0.249.128.0


= 16.249.128.0
Để tìm broadcast addrest của subnet 500 ta cộng thêm 32767 và network addrest:

 Broadcast addresses = 16.249.128.0 + 32767 = 16.249.128.0 + 0.0.127.255
= 16.249.255.255
7. An organization is granted the block 130.56.0.0/16. The administrator wants to create
1024 subnets.
a. Find the subnet mask.
Có: ⇒ Số bit 1 cần bổ sung là 10
⇒ Số mạng con khả dụng:
⇒ SubnetMask: /(16 + 10) = /26
b. Find the number of addresses in each subnet.
Trong mỗi mạng con có:
c. Find the first and last addresses in subnet 1.
Network address sẽ là địa chỉ đầu tiên: 130.56.0.0
Broadcast addresses = subnet address + subnet size – 1 = 130.56.0.0+ 64 – 1
= 130.56.0.63
d. Find the first and last addresses in subnet 1024.
Để tìm subnet thứ 1024 ta cần cộng vào địa chỉ đầu tiên của subnet 1:
1023 * 64 = 65472 địa chỉ
 Network address: 130.56.0.0+ 65472 = 130.56.0.0 + 0.0.255.192
= 130.56.255.192
Để tìm broadcast addrest của subnet 500 ta cộng thêm 64-1 và network addrest:
 Broadcast addresses = 130.56.255.192+ 63 = 130.56.255.255
8. An organization is granted the block 211.17.180.0/24. The administrator wants to
create 32 subnets.
a. Find the subnet mask.
Có: ⇒ Số bit 1 cần bổ sung là 5
⇒ Số mạng con khả dụng:
⇒ SubnetMask: /(24 + 5) = /29
b. Find the number of addresses in each subnet.
Trong mỗi mạng con có:



c. Find the first and last addresses in subnet 1.
Network address sẽ là địa chỉ đầu tiên: 211.17.180.0
Broadcast addresses = subnet address + subnet size – 1 = 211.17.180.0+ 8 – 1
= 211.17.180.7
d. Find the first and last addresses in subnet 32.
Để tìm subnet thứ 32 ta cần cộng vào địa chỉ đầu tiên của subnet 1:
31 * 8 = 248 địa chỉ
 Network address: 211.17.180.0+ 248 = 211.17.180.248
Để tìm broadcast addrest của subnet 32 ta cộng thêm 8 – 1 và network addrest:
 Broadcast addresses = 211.17.180.248+ 7 = 211.17.180.255
9. Find the range of addresses in the following blocks.
a. 123.56.77.32/29
Số địa chỉ trong khối trên là: . Cần thêm 8 – 1 = 7 vào network address để tìm
broadcast
 Network address: 123.56.77.32
 Broadcast address: 123.56.77.39
b. 200.17.21.128/27
Số địa chỉ trong khối trên là: . Cần thêm 32 – 1 = 31 vào network address để tìm
broadcast
 Network address: 200.17.21.128
 Broadcast address: 200.17.21.159
c. 17.34.16.0/23
Số địa chỉ trong khối trên là: . Cần thêm 512 – 1 = 511 (0.0.1.255) vào network
address để tìm broadcast
 Network address: 17.34.16.0
 Broadcast address: 17.34.17.255
d. 180.34.64.64/30
Số địa chỉ trong khối trên là: . Cần thêm 4 – 1 = 3 vào network address để tìm
broadcast

 Network address: 180.34.64.64
 Broadcast address: 180.34.64.67


10. An ISP is granted a block of addresses starting with 150.80.0.0/16. The ISP wants to
distribute these blocks to 2600 customers as follows.
a. The first group has 200 medium-size businesses; each needs 128 addresses.
b. The second group has 400 small businesses; each needs 16 addresses.
c. The third group has 2000 households; each needs 4 addresses.
Design the subblocks and give the slash notation for each subblock. Find out how many
addresses are still available after these allocations.
Answer:

1.
prefix = 32 – log2 128 = 25,
Addresses per block = 2^7 = 128,
addresses in Group 1 = 128 x 200 = 25,600
First sub-block 150.80.0.0/25 to 150.80.0.127/25
Last sub-block 150.80.99.128/25 to 150.80.99.255/25

2.
prefix = 32 − log2 16 = 28,
Addresses per block = 2^4 = 16,
addresses in Group 2 = 16 x 400 = 6,400
First sub-block 150.80.100.0/28 to 150.80.100.15/28
Last sub-block 150.80.124.240/28 to 150.80.124.255/28

3.
prefix = 32 − log2 4 = 30,
Addresses per block = 2^2 = 4,

addresses in Group 1 = 4 x 2048 = 8,192
First sub-block 150.80.125.0/30 to 150.80.125.3/30
Last sub-block 150.80.156.252/30 to 150.80.156.255/30

Total Addresses in this block = 65,536 (2^16)
Total assigned addresses = 8,192 + 6,400 + 25,600 = 40,192
Unassigned Addresses = 65,536 – 40,192 = 25,344



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×