TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
Môn thi: NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ ....................................
Họ và tên sinh viên: LAI TRẦN THÁI BÌNH ...................................................................................
MSSV: 030334180023 ...................................Lớp học phần: FIN310_211_D01 ...............................
THÔNG TIN BÀI THI
Bài thi có: (bằng số): 10…… trang
(bằng chữ): mười…… trang
YÊU CẦU
Anh/chị hãy lựa chọn một thương vụ M&A diễn ra thực tế ở Việt Nam trong giai đoạn 2020
– 2021 và thực hiện theo các yêu cầu sau đây:
1. Mô tả cụ thể thương vụ M&A này. (Bên mua, bên bán và quá trình thực hiện M&A)
2. Hãy cho biết đây là thương vụ M&A thuộc các loại nào? (hàng ngang, hàng dọc, tập
đoàn, nội địa hay xuyên quốc gia) (diễn giải căn cứ rõ ràng)
3. Phân tích động lực từ phía người mua và người bán. (bám sát theo khung lý thuyết)
4. Hãy tiến hành định giá công ty mua hoặc công ty bán (chỉ chọn 1 trong 2) trước và
sau thời điểm M&A (chọn mốc thời gian hiện tại) theo phương pháp P/E.
5. Hãy đưa ra đánh giá của anh/chị về tính hiệu quả của thương vụ này. (diễn giải căn
cứ rõ ràng)
BÀI LÀM
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH
------
TIỂU LUẬN CUỐI KHĨA
NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
THƯƠNG VỤ M&A CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT
BỊ ĐIỆN VIỆT NAM & TỔNG CÔNG TY VIGLACERA
Sinh viên thực hiện: LAI TRẦN THÁI BÌNH
Lớp: DH34MK01
Khóa học: K34
MSSV: 030334180023
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Tuấn Vinh
TP. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2022
MỤC LỤC
PHẦN 1: Giới thiệu sơ lược thương vụ M&A ............................................................. 1
PHẦN 2: Mô tả cụ thể thương vụ M&A ..................................................................... 2
2.1. Bên mua ........................................................................................................ 2
2.2. Bên bán ......................................................................................................... 2
2.3. Quá trình thực hiện M&A ............................................................................... 2
PHẦN 3: Loại thương vụ M&A................................................................................. 3
3.1. Dựa vào giới hạn phạm vi lãnh thổ................................................................... 3
3.2. Dựa vào mối quan hệ giữa các doanh nghiệp tiến hành M&A............................. 3
PHẦN 4: Phân tích động lực từ phía bên mua và bên bán............................................. 4
4.1. Động lực từ phía bên mua ............................................................................... 4
4.1.1. Hợp lực về hoạt động ............................................................................... 4
4.1.2. Hợp lực về tài chính ................................................................................. 7
4.2. Động lực từ phía bên bán ................................................................................ 8
PHẦN 5: Định giá bên mua trong thương vụ M&A ..................................................... 8
5.1. Trước thương vụ M&A ................................................................................... 8
5.2. Sau thương vụ M&A ...................................................................................... 9
PHẦN 6: Đánh giá về tính hiệu quả của thương vụ M&A ............................................ 9
PHẦN 1: Giới thiệu sơ lược thương vụ M&A
Được biết đến như một trong những doanh nghiệp đầu ngành trong lĩnh vực vật liệu xây
dựng và bất động sản khu công nghiệp (BĐS KCN). Mỗi năm Tổng Công ty Viglacera
(VGC) bình quân mang về khoảng 9.500 tỷ doanh thu hợp nhất và 660 tỷ lợi nhuận sau
thuế. Đặt biệt, về khoản dòng tiền kinh doanh dương ở mức rất mạnh vào khoảng 1.000
tỷ/ năm. Và điểm nhấn trong năm 2021 vừa qua, Viglacera được phê duyệt chủ trương
đầu tư Khu công nghiệp (KCN) Thuận Thành 1 tại Bắc Ninh rộng khoảng 520 ha với
tổng vốn đầu tư 3.000 tỷ VND.
Cùng với đó, sự tương đồng về lĩnh vực bất động sản KCN. Tổng Công ty Cổ phần Thiết
bị điện Việt Nam (GEX) cũng đã đầu tư vào KCN Dầu khí Long Sơn để chuẩn bị cho
chiến lược BĐS KCN của cơng ty này.
Từ đây ta có thể thấy rõ, chiến lược của GEX và VGC đều là mở rộng quỹ đất KCN, một
trong những ngành có tiềm năng cực lớn trong bối cảnh mà dòng vốn đầu tư sản xuất
chuyển dịch từ Trung Quốc sang Việt Nam trong thời gian gần đây. Hiện tại, chiến lược
của GEX và VGC đó là có thể nâng quỹ đất đầu tư BĐS KCN lên thành 20 KCN với
tổng diện tích quản lý 3.000ha. Cùng với đó là mục tiêu duy trình lượng quỹ đất KCN dự
trữ luôn gấp đôi lượng cho thuê hằng năm.
Viglacera hiện nắm giữ quỹ đất hơn 5.000 ha tại 12 dự án KCN tại phía Bắc và tiếp tục
đặt trọng tâm phát triển mảng khu công nghiệp trong năm nay. Đơn vị này đang lên kế
hoạch mở rộng 6 dự án khu cơng nghiệp mới với tổng diện tích lên đến 2.460 ha.
Gelex muốn phát triển một hệ sinh thái khu cơng nghiệp, trong đó, ngồi việc phát triển
và vận hành khu công nghiệp như Viglacera đang làm, Gelex cịn có kế hoạch cung cấp
điện, nước cho các khu công nghiệp này và xây dựng nhà ở giá rẻ cho công nhân.
Với việc hợp nhất thành công, quy mô tổng tài sản của GEX sẽ tăng lên khoảng gần
50.000 tỷ VND ( khoảng 2,2 tỷ USD), tăng 80% so với năm 2020. Đây có thể nói là một
thương vụ M&A điển hình mang tính thế kỷ của GEX.
Thực tế trong quá khứ, GEX đã chuẩn bị trước và thực hiện hóa thương vụ này ít nhất là
4 năm vừa qua, khi mà thương vụ M&A này thành công, GEX có thể đạt được lượng tiền
mặt khoảng 2.000 tỷ VND của VGC trên báo cáo tài chính (BCTC) năm 2020.
Từ những phân tích sơ bộ, có thể thấy, việc sáp nhập VGC vào GEX là một thương vụ
mang chiến lược dài hạn, giúp cho GEX có thể lấn sâu hơn vào lĩnh vực BĐS KCN đầy
tiềm năng trong thời gian sắp tới cũng như là tạo điều kiện cho lĩnh vực kinh doanh thiết
bị điện của GEX tăng trưởng. Để làm được điều đó, GEX đã tính tới những bước đi mang
tính chiến lược khi Bộ Xây dựng có ý định thoái vốn khỏi VGC từ năm 2019 và dần dần
thực hiện hóa M&A trong giai đoạn 2020 – 2021 cho VGC và đến cuối cùng, VGC đã
chính thức trở thành cơng ty con của Tập đồn Gelex vào ngày 06/04/2021.
1
Nhưng điều này chưa dừng lại ở đó khi mà với quy định hiện hành thì tỷ lệ sỡ hữu của
cơng ty mẹ phải trên 75% thì mới được xem là sở hữu hồn tồn đối với cơng ty con,
trong khi tính tới thời điểm hiện tại, Bộ Xây dựng vẫn đang nắm tỷ lệ sỡ hữu lên đến
38,58%. Vì thế, hành trình M&A để sỡ hữu hồn tồn VGC của GEX với Bộ xây dựng
vẫn sẽ là câu chuyện dài và đầy tiềm năng trong tương lai gần.
PHẦN 2: Mô tả cụ thể thương vụ M&A
2.1. Bên mua
Được thành lập từ năm 1990, Cơng ty Cổ phần Tập đồn Gelex (Gelex) là doanh nghiệp
hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực chế tạo Thiết bị đo điện. Các hoạt động chính của
Gelex bao gồm: (i) sản xuất thiết bị điện, (ii) xây dựng và lắp đặt máy biến áp điện áp
cao, (iii) kinh doanh bất động sản. Năm 2010 Gelex được cổ phần hóa và chính thức hoạt
động theo mơ hình cơng ty cổ phần. Gelex sở hữu các thương hiệu có uy tín như GELEX,
CADIVI, THIBIDI, HEM, VIHEM, VINAKIP. Gelex đã xây dựng được một mạng lưới
khách hàng rộng lớn bao gồm các tập đoàn lớn như: EVN, PetroVietnam, Vinacomin,
Vicem, VNSteel, Vinaconex.
2.2. Bên bán
Tổng Công ty Viglacera (VGC) có tiền thân là Cơng ty Gạch ngói Sành sứ Xây Dựng,
được thành lập vào năm 1974. VGC chính thức hoạt động dưới hình thức cơng ty cổ phần
vào ngày 22/07/2014. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty gồm: (i) Đầu tư, xây
dựng, kinh doanh phát triển nhà ở, bất động sản; và (ii) Sản xuất và kinh doanh vật liệu
xây dựng (cụ thể là: kính xây dựng, gạch ốp lát, sứ vệ sinh, sản phẩm đất sét nung). Công
ty đã và đang triển khai 1.327 ha diện tích khu cơng nghiệp và dịch vụ, gồm 4 khu công
nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh và khu công nghiệp Phú Hà ở Phú Thọ. Ở mảng nhà ở thu nhập
thấp, VIGLACERA tiên phong chuyển đổi dự án và là đơn vị đầu tiên được hỗ trợ từ gói
30.000 tỷ đồng của Chính phủ. Ngày 29/05/2019, VGC chính thức giao dịch trên sàn
giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).
2.3. Quá trình thực hiện M&A
- Năm 2014: Với tiền thân là Cơng ty Gạch ngói Sành sứ Xây dựng thuộc loại hình
Doanh nghiệp nhà nước. VGC đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất để
chuyển đổi từ loại hình Doanh nghiệp nhà nước sang Cơng ty cổ phần.
- 29/03/2019: Bộ Xây dựng bán đấu giá thành công 69 triệu cổ phiếu (tương đương
86% lượng chào bán) cho 3 nhà đầu tư tổ chức, thu về 1.587 tỷ đồng. Trong đó
nhóm cơng ty thuộc GEX là 2 trong 3 tổ chức đã thắng đấu giá ngày 29/3 và giao
dịch ngày 19/4 là hoàn tất thủ tục nhận chuyển nhượng cổ phần từ đợt đấu giá
trên.
- 19/04/2019: GEX và Công ty TNHH Thiết bị điện Gelex ra thông báo lần lượt
mua 37 triệu và 27 triệu cổ phiếu VGC, tương ứng nắm giữ hơn 54,8 triệu và 57,1
2
-
-
-
triệu đơn vị. Qua đó, tính riêng GEX, phần nắm giữ trong VGC đạt 12,23%. Về
phía Cơng ty TNHH Thiết bị điện Gelex (công ty con do Gelex sở hữu 100% vốn)
phần nắm giữ trong VGC đạt 12,74%. Như vậy, tổng lượng cổ phần Viglacera
nhóm Gelex mua vào ngày 19/4 là 64 triệu cổ phiếu. Đưa tổng lượng sở hữu nhóm
này nắm giữ sau giao dịch lên gần 112 triệu cổ phiếu, chiếm gần 25% vốn
Viglacera.
Tháng 10/2019: Tổng CTCP Thiết bị điện Việt Nam (Gelex – Mã: GEX) bán 30
triệu cổ phiếu VGC của Tổng công ty Viglacera – CTCP đưa tỉ lệ sở hữu của GEX
tại VGC giảm từ 12,23% xuống còn 5,54%, tương ứng với số cổ phiếu giảm từ
gần 54,8 triệu đơn vị xuống còn gần 24,8 triệu. Đồng thời, Công ty TNHH Thiết
bị điện Gelex mua thêm 30 triệu cổ phiếu VGC của Viglacera. Tỷ lệ sở hữu tăng
từ 12,74% lên 19,43%. Tương ứng 87,1 triệu cổ phiếu. Như vậy nhóm cơng ty của
Tập đồn Gelex đã sở hữu khoảng 24,96% tại VGC.
Tháng 10/2020: GEX thông báo đã mua vào thành công hơn 94,6 triệu cổ phiếu
VGC, nâng tỷ lệ sở hữu từ 24,96% lên 46,07% vốn điều lệ tại Viglacera. Tương
ứng hơn 206 triệu cổ phiếu.
06/04/2021: GEX công bố đã mua gần 18,6 triệu cổ phần VGC của Tổng công ty
Viglacera trên tổng số 22,5 triệu cổ phiếu như đăng ký trước đó. Kết thúc giao
dịch, Tập đồn Gelex chính thức nâng tỷ lệ sở hữu tại Viglacera lên 50,21% vốn
điều lệ, trở thành công ty mẹ Viglacera sau hai năm kể từ khi thương vụ sáp nhập
được khởi động.
PHẦN 3: Loại thương vụ M&A
3.1. Dựa vào giới hạn phạm vi lãnh thổ
Cả GEX và VGC được thành lập tại Việt Nam. Cho nên khi xét về giới hạn phạm vi lãnh
thổ, thương vụ M&A thuộc loại thương vụ M&A trong nước (Domestic M&A).
3.2. Dựa vào mối quan hệ giữa các doanh nghiệp tiến hành M&A
Xét đến lĩnh vực hoạt động của GEX và VGC ta có:
-
-
Lĩnh vực hoạt động của GEX:
o (i) sản xuất thiết bị điện
o (ii) xây dựng và lắp đặt máy biến áp điện áp cao
o (iii) kinh doanh bất động sản
Lĩnh vực hoạt động của VGC:
o (i) Đầu tư, xây dựng, kinh doanh phát triển nhà ở, bất động sản
o (ii) Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
Trong đó, đối với GEX, lĩnh vực có đóng góp lớn vào cơ cấu doanh thu lợi nhuận nhất là
mảng sản xuất thiết bị điện. Vì thế khi xét về mối quan hệ giữa các doanh nghiệp M&A,
thương vụ M&A thuộc loại thương vụ M&A kiểu tập đoàn (Conglomertion M&A).
3
PHẦN 4: Phân tích động lực từ phía bên mua và bên bán
4.1. Động lực từ phía bên mua
4.1.1. Hợp lực về hoạt động
Gia tăng doanh thu
Điểm nhấn mạnh nhất cho thương vụ M&A giữa GEX và VGC phải kể đến sự góp mặt
của VGC vào doanh thu thuần hợp nhất của GEX. Xét trên nền BCTC năm 2020, con số
này sẽ vượt 1 tỷ USD (khoảng 27 nghìn tỷ VND) theo BCTC của 2 công ty năm 2020 và
ước lượng cho thời gian tới.
Đơn vị: VND
Tổng Công ty Cổ phần Thiết Tổng Công ty
bị điện Việt Nam (GEX)
Viglacera (VGC)
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
18.086.263.045.058
9.455.265.891.661
Các khoản giảm trừ doanh thu
137.550.122.622
22.216.906.381
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
17.948.712.922.436
9.433.048.985.280
Ước tính tổng doanh thu thuần
về bán hàng và cung cấp dịch
vụ khi VGC sáp nhập GEX
27.381.761.907.716
Bảng 4-1: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của GEX và VGC năm 2020. (Nguồn: CafeF)
Không chỉ thế, với nguồn doanh thu lớn và tiềm lực tài chính tốt từ VGC. Sự đóng góp
vào kết quả kinh doanh lẫn sức khỏe tài chính của GEX sẽ được cải thiện đáng kể thể
hiện qua nhiều chỉ số như: biên lợi nhuận gộp; biên lợi nhuận ròng; hệ số nợ;.. mà phần
đề cập dưới đây sẽ giải thích cụ thể hơn.
Cải thiện lợi nhuận và biên lợi nhuận
Biên lợi nhuận gộp của Gelex dao động trong khoảng 15-17% do đẩy mạnh quy mô hoạt
động và mở rộng thị phần. Trong khi con số tương ứng của Viglacera là 25%, do vậy việc
hợp nhất báo cáo tài chính sẽ cải thiện đáng kể biên lợi nhuận chung cho Gelex.
4
Biên lợi nhuận gộp của GEX và VGC giai đoạn từ 2016 - 2020
30.00%
25.00%
24.30%
20.00%
15.00%
23.30%
23.20%
16.60%
16.20%
23.90%
24.70%
17.90%
14.60%
13.30%
10.00%
5.00%
0.00%
2016
2017
2018
GEX
2019
2020
VGC
Hình 4-1: Biên lợi nhuận gộp của GEX và VGC giai đoạn từ 2016 - 2020
Việc hợp nhất Viglacera - một doanh nghiệp có hệ số nợ vay thấp cũng giúp Gelex cải
thiện các hệ số nợ, từ đó giúp tăng thêm khả năng huy động vốn dài hạn, tiến tới giảm chi
phí vốn vay trong tương lai.
Hệ số nợ/tổng tài sản năm 2021 dự kiến giảm về 0,35 lần, tương đương với giai đoạn
năm 2018. Ngoài ra nếu loại trừ khoảng 4.500 tỷ đồng nợ vay cho đầu tư dự án điện gió
và Nước Sơng Đà giai đoạn 2, thì tỷ lệ này chỉ cịn 0,28 lần, là tỷ lệ nợ thấp so với các
doanh nghiệp có quy mơ lớn niêm yết trên sàn.
Tương tự với hệ số nợ vay/vốn chủ sở hữu năm nay dự kiến giảm về 1,15 lần. Nếu loại
trừ khoảng nợ vay điện gió và Nước Sơng Đà giai đoạn 2 khoảng 4.500 tỷ đồng thì hệ số
cịn 0,91 lần. Đồng thời khả năng trả nợ lãi vay (EBITDA/chi phí lãi vay) của Gelex cũng
tăng từ mức 2,85 lần năm 2020 lên mức dự kiến 3.34 lần năm 2021.
Cũng theo tính tốn của doanh nghiệp, doanh thu thuần sau hợp nhất năm nay dự kiến
tăng 59% lên hơn 28.500 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế dự kiến tăng 156%.
5
Dự tính kết quả kinh doanh của GEX sau hợp nhất VGC
28539
30000
25000
20000
17949
15315
15000
13699
11984
10000
5000
1144
1533
3065
1197
1071
0
2017
2018
Doanh thu thuần
2019
2020
Dự kiến 2021
Lợi nhuận trước thuế
Hình 4-2: Dự tính kết quả kinh doanh của GEX sau hợp nhất VGC
Mở rộng, phát triển quỹ đất KCN
Viglacera được kỳ vọng là động lực tăng trưởng của Gelex thông qua việc phát triển và
nâng cao hiệu quả hoạt động các mảng kinh doanh chính của Viglacera như phát triển
khu cơng nghiệp và vật liệu xây dựng – những ngành dự kiến được hưởng lợi nhờ sự
phục hồi kinh tế sau COVID-19.
Sau hợp nhất, 2 bên kỳ vọng sẽ tiếp tục mở rộng quỹ đất khu công nghiệp với mục tiêu
đến năm 2025 nâng tổng số các KCN của VGC lên hơn 20 KCN, với trên 10 KCN mới
với tổng diện tích tăng thêm từ 2.000-3.000ha; duy trì mục tiêu phát triển quỹ đất khu
công nghiệp dự trữ tối thiểu gấp đôi đất cho thuê hàng năm.
Trong năm 2021, Viglacera đã được phê duyệt chủ trương đầu tư khu công nghiệp Thuận
Thành I (Bắc Ninh) với quy mô 249,75 ha, tổng mức đầu tư hơn 3.000 tỷ đồng. Bản thân
Gelex cũng đã đầu tư vào KCN Dầu khí Long Sơn để chuẩn bị cho chiến lược phát triển
lĩnh vực bất động sản công nghiệp.
Như vậy, việc hợp nhất Viglacera sẽ giúp Gelex tạo ra giá trị cộng hưởng lớn xuất phát từ
quy mô và lợi thế của các bên, mà rõ nhất là thực hiện chiến lược phát triển khu công
nghiệp và các tiện ích đi kèm, phát triển bất động sản giá rẻ, nhà ở xã hội mà Viglacera
đã sẵn có bề dày kinh nghiệm cũng như uy tín trong cả hai lĩnh vực này. Đồng thời với
các chỉ số tài chính được cải thiện sẽ giúp Gelex tiếp tục huy động các nguồn vốn dài hạn
với chi phí hợp lý, mở ra các cơ hội đầu tư mới trong tương lai.
Phát huy sức mạnh riêng có của từng cơng ty
GEX trong năm 2020 đã thông qua chủ trương bán mảng logistics và dự thu về khoảng
1.800 tỷ đồng, bên cạnh thu xếp vốn cho thương vụ Viglacera, thì cũng để hoàn thiện tái
6
cấu trúc hoạt động. Nếu như trước đây, Gelex thành lập 4 sub-holdings là Công ty TNHH
Thiết bị điện Gelex (Gelex Electric), Công ty TNHH MTV Năng lượng Gelex (Gelex
Energy), Công ty TNHH MTV Gelex Land và Công ty TNHH MTV Gelex Logistics, để
phụ trách 4 mảng tương ứng là thiết bị điện, năng lượng, bất động sản, và logistics, thì
nay chỉ cịn hai nhánh chính là sản xuất cơng nghiệp và hạ tầng. Trong đó:
-
-
Cơng ty Cổ phần Thiết bị Điện GELEX (“GELEX Electric”) – (Tên cũ: Công ty
TNHH Thiết bị điện GELEX): Sản xuất kinh doanh và quản lý các khoản đầu tư
trong lĩnh vực Thiết bị điện
Công ty Cổ phần Hạ tầng GELEX (“GELEX Infra”): Quản lý các khoản đầu tư
trong lĩnh vực năng lượng, nước sạch, BĐS. ( gồm Công ty TNHH MTV Năng
lượng Gelex (Gelex Energy) và Công ty TNHH MTV Gelex Land)
Sản xuất công nghiệp được phụ trách bởi sub-holdings Gelex Electric, gồm sản xuất thiết
bị điện và vật liệu xây dựng; sub-holdings Gelex Infra chịu trách nhiệm quản lý các mảng
nước sạch, năng lượng, bất động sản và khu công nghiệp.
Một lần nữa vào năm 2021, hoạt động tái cơ cấu sỡ hữu tại VGC của Tập đồn Gelex
giữa các cơng ty con cũng đã tạo điều kiện cho các công ty con hoạt động một cách
chun mơn hơn.
Theo đó, CTCP Thiết bị điện Gelex vừa góp thêm 43.811.000 cổ phiếu VGC vào CTCP
Hạ tầng Gelex (Công ty con của GEX) để giảm sở hữu tại VGC từ 19,43% về còn 9,65%
vốn điều lệ.
CTCP Tập đồn Gelex (GEX) cũng thực hiện góp 126.643.820 cổ phiếu VGC vào CTCP
Hạ tầng Gelex để giảm sở hữu từ 30,78% vốn điều lệ về 2,53% vốn điều lệ.
Ngược lại, CTCP Hạ tầng Gelex vừa nhận thêm 170,45 triệu cổ phiếu VGC từ CTCP Tập
đoàn Gelex và CTCP Thiết bị điện Gelex để nâng sở hữu từ 0% lên 38,03% vốn điều lệ,
giao dịch được thực hiện từ 17/8 đến 9/9.
Từ đây ta có thể thấy, dưới tác động từ việc hợp nhất VGC và tái cơ cấu sỡ hữu phần lớn
cho CTCP Hạ tầng Gelex sẽ giúp Gelex tạo ra giá trị cộng hưởng lớn xuất phát từ quy mô
và lợi thế chuyên môn của các bên, mà rõ nhất là thực hiện chiến lược phát triển khu
cơng nghiệp và các tiện ích đi kèm, điển hình như cơ sở hạ tầng, thiết bị điện, nguyên vật
liệu xây dựng… vốn là thế mạnh của Công ty Cổ phần Hạ Tầng GELEX.
4.1.2. Hợp lực về tài chính
Cải thiện cơ cấu nợ và tài sản
Xét từ thời điểm VGC chuẩn bị sáp nhập vào GEX. Viglacera và Gelex có quy mô khá
tương đồng, lần lượt là 20.303 tỷ đồng và 22.506 tỷ đồng tổng tài sản; 4.484 tỷ đồng và
4.882 tỷ đồng vốn cổ phần tính tới cuối quý I/2020.
7
Điểm khác biệt cơ bản nhất là trong khi Gelex đang sử dụng địn bẩy tài chính khá lớn,
thì Viglacera lại có sức khoẻ tài chính ở trạng thái lành mạnh, với vay nợ tài chính tới
cuối tháng 3/2020 chỉ là 2.250 tỷ đồng, chỉ tương đương 11% tổng tài sản. Nếu hợp nhất
được Viglacera, Gelex sẽ trở thành một tập đồn với quy mơ tài sản ngót nghét 2 tỷ USD,
và quan trọng hơn cả, tỷ lệ vay nợ lúc này sẽ giảm mạnh về chỉ còn khoảng 30%, đồng
nghĩa với mở ra dư địa tiếp tục sử dụng địn bẩy tài chính nếu cần thiết.
4.2. Động lực từ phía bên bán
Thực hiện chủ trương của Chính về việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước
Được xem như là một động lực thúc đẩy quá trình M&A từ phía bên bán. Trong giai
đoạn năm 2018, theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17/8/2017 của Thủ tướng Chính
phủ, Viglacera nằm trong danh mục thoái vốn của Bộ Xây dựng. Việc thối vốn này đã
được Chính phủ tính tốn và quyết định, nhằm không chỉ để bổ sung vào nguồn ngân
sách Nhà nước mà cịn thúc đẩy tính chun mơn hóa cho doanh nghiệp, tạo điều kiện
cho kinh tế tư nhân phát triển một cách hiệu quả hơn cho nền kinh tế.
PHẦN 5: Định giá bên mua trong thương vụ M&A
Để định giá theo phương pháp P/E, dựa trên cơ sở của P/E ngành. Tổng hợp 5 công ty
trong ngành đường với số lượng cổ phiếu được giao dịch rộng rãi, có quy mơ lớn và mức
độ tăng trưởng tương đồng với GEX. Dựa vào thơng tin trên của nhóm cơng ty này để
xác định P/E ngành. Số liệu được tính toán đến thời điểm cuối năm 2020, thời điểm mà
kết thúc kỳ báo cáo năm gần nhất khi VGC chưa trở thành cơng ty con của GEX.
STT
Mã chứng
khốn
Giá trị vốn hóa
EAT
(Tỷ VND)
(Tỷ VND)
P/E
1
DQC
810,88
18,26
52,1
2
RAL
2.484
336,08
7,39
3
SAM
3.052,4
101,01
32,78
4
MBG
517,52
28,73
18,01
5
PAC
1.607,92
148,58
10,82
Tổng
8.472,72
P/E ngành ước tính
632,66
13,39
Bảng 5-1: Ước tính P/E ngành Sản xuất trang thiết bị, dụng cụ điện
5.1. Trước thương vụ M&A
8
EAT (VND)
979.651.361.455
Cổ tức cổ phần ưu đãi (đơn vị)
0
Số lượng cổ phiếu lưu hành (đơn vị)
488.240.000
EPS (VND)
2.006
P/E ngành ước tính
13,39
Định giá cổ phiếu GEX (VND)
26.860
Bảng 5-2: Định giá GEX thời điểm trước sáp nhập VGC
5.2. Sau thương vụ M&A
Sau thương vụ M&A, về mặt sổ sách, những khoản mục về tài chính của VGC có thể
hồn tồn được hợp nhất với GEX sau này. Điều đó sẽ giúp cho doanh thu lẫn lợi nhuận
sau thuế tăng mạnh bởi sự đóng góp của VGC trong mảng kinh doanh bất động sản.
Theo ước tính của GEX, sau thương vụ M&A, doanh thu thuần sau hợp nhất năm nay dự
kiến tăng 59% lên hơn 28.500 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế dự kiến tăng 156%. Ta có
được ước tính như sau
Doanh thu thuần (VND)
28.538.453.546.673
EBT (VND)
3.064.820.129.019
Thuế TNDN
20%
EAT (VND)
2.451.856.103.215
Cổ tức cổ phần ưu đãi (đơn vị)
0
Số lượng cổ phiếu lưu hành (đơn vị)
851.495.793
EPS (VND)
2.879
P/E ngành ước tính
13,39
Định giá cổ phiếu GEX (VND)
38.556
Bảng 5-3: Định giá GEX thời điểm sau sáp nhập VGC
PHẦN 6: Đánh giá về tính hiệu quả của thương vụ M&A
Nhờ hợp nhất với Viglacera, bức tranh kinh doanh của Gelex thêm nhiều phần tươi sáng.
Theo báo cáo tài chính quý III/2021 mà GEX mới công bố, doanh thu trong kỳ của doanh
nghiệp này tăng 28% lên 6.024 tỷ đồng, lợi nhuận gộp tăng 77% lên 960 tỷ đồng.
Sau khi khấu trừ các khoản chi phí, Gelex báo lãi sau thuế đạt 344 tỷ đồng, tương ứng
mức tăng 69% so với cùng kỳ, trong đó, lợi nhuận sau thuế thuộc cổ đơng cơng ty mẹ ghi
nhận 239 tỷ đồng.
9
Việc sở hữu quyền chi phối tại Tổng công ty Viglacera từ quý II/2021 đã giúp các chỉ số
tài chính của Gelex tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 9 tháng năm 2021, doanh thu ở mức 12.060 tỷ đồng (tăng 59%), lợi nhuận trước
thuế tăng 79% lên 1.414 tỷ đồng.
Trong năm 2021 với việc hợp nhất Viglacera, Gelex đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế
1.285 tỷ đồng. Với kết quả đạt được sau 9 tháng đầu năm, doanh nghiệp vượt 11% kế
hoạch lợi nhuận năm.
Tính đến hết tháng 9/2021, tổng tài sản của Gelex tăng gấp đôi lên mức 54.273 tỷ đồng,
nguyên nhân chủ yếu cũng đến từ việc sáp nhập Viglacera.
10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2. />3. />O4GDd3RmRUzMhXZ1aIsoyzZo
4. />5. />