Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm đá Granite của MINEXCO pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.13 KB, 98 trang )

1
= 1 =
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường là một bước ngoặt lớn có tinh chất cơ bản để nền kinh tế nước ta có thể đứng
vững và phát triển kịp với kinh tế khu vực và thế giới. Sự chuyển đổi này đã kéo theo
sự chuyển hướng trong việc lập kế hoạch, chiến lược kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Cơ chế mới này đã mở ra một thời kỳ mới đầy cơ hội phát triển nhưng cũng
không ít thách thức lớn đối với nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Hoạt động trong cơ chế thị trường, đòi hỏi bản thân mỗi doanh nghiệp phải tự
mình vận động, tự quyết định mọi vấn đề về kinh doanh của mình, không có sự phân
công, chỉ đạo trực tiếp như trong cơ chế cũ. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải có chiến
lược kinh doanh linh hoạt và phù hợp. Chính vì sự sống còn và phát triển của mỗi
doanh nghiệp mà đã có sự cạnh tranh với nhau.
Khi nền kinh tế càng phát triển, các thành phần kinh tế ngày càng đa dạng, số
lượng các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều thì cạnh tranh lại càng gay gắt hơn.
Nên để đảm bảo cho sự tồn tại của mình, mỗi doanh nghiệp đã đưa ra những chiến lược
cạnh tranh riêng, nhằm không ngừng tăng cường khả năng cạnh tranh cho chính mình.
Đặc biệt là khi nước ta đã là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới
(WTO), cũng như là thành viên của tổ chức ASIAN thì áp lực cạnh tranh lại càng gay
gắt và khắc nghiệt hơn nhiều.
Vả lại, trong thời gian vừa qua, nền kinh tế thế giới đang phải đối mặt với những
“di chứng” của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu để lại. Các quốc gia đang cố gắng
khắc phục để vươn lên về mọi mặt. Hoạt động sản xuất kinh doanh khoáng sản cũng
không ngoại lệ là phải gánh chịu tác động từ cuộc khủng hoảng này. Có thể nói rằng
đây là một trong những lĩnh vực kinh doanh thuận lợi nhưng cũng không kém phần
khó khăn và rủi ro, đặc biệt là sự cạnh tranh của các đổi thủ cũng như những sản phẩm
1
2


= 2 =
thay thế. Không chỉ trên thị trường quốc tế mới có cạnh tranh mà trên thị trường nội
địa cũng không kém phần gay gắt và khốc liệt. Để đứng vững được trên những thị
trường với điều kiện cạnh tranh rất khốc liệt thì đòi hỏi bản thân mỗi doanh nghiệp
phải luôn hoàn thiện mình và xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh phù hợp
với điều kiện thị trường và khả năng của chính doanh nghiệp là hết sức quan trọng và
cần thiết. Quan trọng hơn là xây dựng cho mỗi sản phẩm mà mình đang sản xuất kinh
doanh một chiến lược cạnh tranh hợp lý riêng.
Xuất phát từ tầm quan trọng của cạnh tranh đối với mỗi doanh nghiệp cũng như
đối với từng sản phẩn, cùng với quá trình tìm hiểu thực tế trong thời gian thực tập tại
Công ty Cổ Phần Khoáng sản và Đầu tư Khánh Hòa, em đã chọn đề tài: "Giải pháp
nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm đá Granite của Công ty Cổ Phần Khoáng
sản và Đầu tư Khánh Hòa" làm đề tài cho chuyên đề thực tập giáo trình của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Tập vận dụng lý thuyết đã học vào thực tiễn nhằm cũng cố kiến thức, bổ sung và
nâng cao kiến thức bản thân. Đồng thời vận dụng những kiến thức đã học ở nhà trường
vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn đời sống kinh tế xã hội.
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về cạnh tranh trong Công ty.
Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh cũng như chiến lược cạnh
tranh của Công ty, chỉ ra những thành tựu cũng như những mặt còn tồn tại và tìm
nguyên nhân của chúng. Đồng thời, đề ra giải pháp để khắc phục và xây dựng chiến
lược cạnh tranh nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
− Đối tượng nghiên cứu: Đề tài của em đi sâu nghiên cứu công tác tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh và thực trạng khả năng cạnh tranh tại công ty Cổ Phần
Khoáng sản và Đầu tư Khánh Hòa.
− Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ
Phần Khoáng sản và Đầu tư Khánh Hòa. Công ty hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực,
nhưng do thời gian cũng như khả năng có hạn nên em chỉ nghiên cứu trong phạm vi thị
trường Khánh Hòa và một số tỉnh lân cận.

2
3
= 3 =
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nội dung của đề tài, em đã sử dụng một số các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp hệ thống hoá
- Phương pháp so sánh số chênh lệch
• So sánh bằng số tuyệt đối
• So sánh bằng số tương đối
- Phương pháp phân tích chi tiết
• Phân tích theo các bộ phận cấu thành
• Phân tích theo thời gian
1. Phân tích theo các nhân tố ảnh hưởng
2. Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu tại công ty thông qua các báo
cáo tài chính, các sổ sách chứng từ khác tại công ty. Ngoài ra, còn cập nhật thông tin từ
bên ngoài trên các phương tiện thông tin như: sách báo, tạp chí, internet,…
5. Nội dung và kết cấu đề tài
Đề tài gồm hai phần:
Phần I: Báo cáo tổng hợp
Chương I : Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Khoáng sản và Đầu Tư Khánh
Hòa
Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Khoáng sản và Đầu Tư Khánh Hòa
Phần II: Báo cáo chuyên đề
Chương I: Cơ sở lý luận
Chương II: Thực trạng sức cạnh tranh sản phẩm đá Granite của Công ty Cổ
Phần Khoáng Sản và Đầu Tư Khánh Hòa
Chương III: Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm đá Granite cho Công
ty Cổ Phần Khoáng Sản và Đầu Tư Khánh Hòa

Do thời gian, kiến thức và kinh nghiệp thực tập còn nhiều hạn chế nên đề tài
không thể tránh khỏi sai, thiếu sót. Mong được sự góp ý của các thầy cô và các cán bộ
3
4
= 4 =
công nhân viên trong Công ty để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
PHẦN I: BÁO CÁO TỔNG HỢP
4
5
= 5 =
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
KHOÁNG SẢN VÀ ĐẦU TƯ KHÁNH HÒA
1. Khái quát tình hình tổ chức kinh doanh của công ty
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên phát hành: Công ty Cổ phần Khoáng sản và Đầu tư Khánh Hòa
Tên giao dịch: Khanh Hoa Mining and Investment Joint Stock Company
Tên viết tắt: MINEXCO
Trụ sở chính: 248 Thống Nhất, Nha Trang, Khánh Hòa, Việt Nam
Tel: (84.58) 821282 – 821283; Fax: (84.58) 823846
Logo:
Email: ; Website:
Vốn điều lệ: 140.000.000.000 đồng
Số lượng cổ phần bán đấu giá : 3.262.900 cổ phần
Giá khởi điểm: 10.800 đồng/cổ phần
Giấy ĐKKD: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Khánh Hòa cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3704000002.
Phương châm hành động của Công ty: “THẤU HIỂU VÀ TÔN TRỌNG
KHÁCH HÀNG”.
Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty MINEXCO được thành lập từ hai xí nghiệp đó là, Xí Nghiệp Khai Thác
Khoáng Sản trực thuộc Sở Công Nghiệp Phú Khánh và Xí Nghiệp Cát Trắng Cam

Ranh trực thuộc Tổng Công ty Xuất Nhập Khẩu Dịch Vụ Đầu Tư Và Vận Tải Biển
(ISEI CORP).
Ngày 04/04/1985, Tỉnh ủy Phú Khánh ra quyết định số 510/QĐ-TV thành lập Xí
Nghiệp Sa Khoáng và Chế Biến Men Gốm Sứ lấy tên là Xí Nghiệp SK 85 trực thuộc
Ban Tài Chính Tỉnh ủy, nhiệm vụ của Xí Nghiệp là chế biến men gốm sứ từ nguồn tài
nguyên địa phương và tổ chức khai thác tuyển chọn các thành phần có trong sa khoáng
nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ.
Ngày 21/07/1988, UBND Tỉnh Phú Khánh ra quyết định số 1159/QĐUB chuyển
giao xí nghiệp SK 85 cho Sở Công Nghiệp quản lý. Sau đó, ngày 02/11/1988, Xí
5
6
= 6 =
Nghiệp được đổi tên thành Xí Nghiệp Khai Thác Và Chế Biến Khoáng Sản thông qua
quyết định số 1757/UB của UBND Tỉnh Phú Khánh. Nhiệm vụ của xí nghiệp là tổ
chức quản lý các vùng có khoáng sản trong tỉnh, khai thác tuyển chọn và chế biến
khoáng sản nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất công nghiệp và xuất khẩu.
Ngày 01/07/1989, Tổng Công ty Xuất Nhập Khẩu Dịch Vụ Đầu Tư Và Vận Tải
Biển (ISEI CORP) được thành lập sau khi Phú Khánh được tách làm hai tỉnh Khánh
Hòa và Phú Yên. Nhiệm vụ chính của công ty vẫn là khai thác và xuất khẩu cát Cam
Ranh. Giữa tháng 07, ban xuất khẩu cát ra đời, đến tháng 01/1990, Xí Nghiệp Cát Cam
Ranh thành lập trên cơ sở Ban Xuất Khẩu Cát trực thuộc Tổng Công ty ISEI CORP.
Ngày 11/05/1990, tỉnh Khánh Hòa ra quyết định số 556/UB chuyển giao Xí
Nghiệp Khai Thác Và Xuất Khẩu Khoáng Sản trực Thuộc Sở Công Nghiệp Khánh Hòa
sang Tổng Công ty Xuất Nhập Khẩu Dịch Vụ Đầu Tư và Vận Tải Biển Khánh Hòa.
Ngày 28/05/1990, UBND tỉnh Khánh Hòa ra quyết định số 646/QĐUB V/v sát
nhập Xí Nghiệp Khai Thác Chế Biến Khoáng Sản vào Xí Nghiệp cát Cam Ranh rồi lấy
tên là Công ty Khai Thác Chế Biến Khoáng Sản Xuất Khẩu trực thuộc Tổng Công ty
ISEI CORP. Nhiệm vụ của Công ty là khai thác cát Cam Ranh theo hợp đồng mà Tổng
Công ty ISEI CORP đã ký với đối tác nước ngoài. Trong khoảng thời gian này Công ty
hoàn toàn phụ thuộc vào Tổng Công ty, không được quyền chủ động trong mọi hoạt

động sản xuất kinh doanh dẫn đến nảy sinh mâu thuẩn: Nhiệm vụ của Công ty là quản
lý kinh doanh tổng hợp 11 đơn vị và Công ty thành phần trực thuộc. Mặt hàng cát vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu và lợi nhuận của Tổng Công, ty nhưng phần lợi
nhuận từ hoạt động xuất khẩu này lại được lấy để bù lỗ cho các mặt hàng khác và trả
nợ nước ngoài, do bộ máy tổ chức quản lý của Tổng Công ty cồng kềnh, hoạt động
kém hiệu quả. Vì vậy, Công ty Khai Thác Chế Biến Xuất Khẩu Khoáng Sản không
được đầu tư nhiều vốn để mua sắm máy móc thiết bị nhằm mở rộng hoạt động sản xuất
và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh.
Mặc dù Công ty được hạch toán kinh doanh độc lập, được cấp chủ quyền mỏ
nhưng không được quyền xuất khẩu cát trực tiếp cho khách hàng. Những hạn chế trên
kìm hãm sự phát triển của Công ty.
6
7
= 7 =
Do những tồn tại trên đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty và để tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty, ngày 38/03/1991, UBND tỉnh Khánh Hòa
ra quyết định số 319/ QĐUB V/v tách Công ty Khai Thác Chế Biến Khoáng Sản Xuất
Khẩu ra khỏi Tổng Công ty Xuất Nhập Khẩu Dịch Vụ Đầu Tư Vận Tải Biển, đến ngày
20/11/1991, Công ty được chuyển giao cho Sở Xây Dựng quản lý theo nghị quyết số
388/HĐBT. Từ đây Công ty đã có tư cách pháp nhân, có trụ sở làm việc riêng, có con
dấu riêng và tài khỏa riêng ở ngân hàng. Công ty được hạch toán kinh doanh độc lập,
trực tiếp xuất khẩu cho khách hàng và tự chủ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Ngày 03/02/1993, theo Quyết định số 220/QĐ - UB của UBND tỉnh Khánh Hòa,
MINEXCO chính thức được thành lập. Cho đến tháng 08/2000 Công ty thuộc sự quản
lý của Sở Công Nghiệp Khánh Hòa, là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc sự chỉ
đạo của UBND tỉnh và được giao độc quyền khai thách ba mỏ cát lớn là Thủy Triều,
Ba Ngòi và Đầm Môn.
Từ ngày 01/01/2004, theo tinh thần Nghị quyết Trung Ương 3 khóa IX,
MINEXCO đã được UBND tỉnh Khánh Hòa quyết định chuyển đổi theo mô hình Công

ty TNHH một thành viên, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ và do UBND tỉnh Khánh Hòa làm đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước. Đến
tháng 06/2006, quyền đại diện sở hữu phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp được
chuyển giao về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC). Ngày
14/07/2009, Công ty chính thức cổ phần hóa và đổi tên là Công ty Cổ phần Khoáng sản
và Đầu tư Khánh Hòa.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty
1.2.1 Chức năng hoạt động
MINEXCO là một trong những doanh nghiệp lớn của tỉnh Khánh Hòa, hạch toán
kinh tế độc lập với chức năng chủ yếu là khai thác – chế biến – xuất khẩu các loại
khoáng sản trong tỉnh thuộc sự quản lý của Công ty, đặc biệt là khoáng sản cát ở Cam
Ranh và cát vàng ở Đầm Môn.
Công ty được quyền xuất khẩu trực tiếp các loại khoáng sản thô cũng như các loại
7
8
= 8 =
đã qua sơ chế hay chế biến. Được quyền nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu
chuyên dùng,… nhằm phục vụ cho nhu cầu hoạt động động sản xuất và tiêu dùng. Tạo
công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên và không ngừng nâng cao đời
sống của họ.
Công ty còn khai thác một số mặt hàng khác ngoài khoáng sản. Tổ chức dịch vụ
xuất khẩu, hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài
nước, nhằm tạo nguồn vốn, vật tư cũng như học hỏi kinh nghiệm quản lý để phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành. Ngoài khai thác cát phục vụ cho xuất
khẩu Công ty còn đồng thời sản xuất vật liệu xây dựng như gạch Terrazzo, các sản
phẩm từ đá Granite phục vụ cho nhu cầu trong nước và quốc tế.
1.2.2 Nhiệm vụ
Kinh doanh đúng mặt hàng đã đăng ký và đúng mục đích kinh doanh.
Thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp theo quy định của pháp luật
Việt Nam, các thông lệ cũng như quy ước quốc tế.

Tự chủ sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện tốt các nguyên tắc quản lý kinh
tế, tài chính, chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước.
Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật góp phần vào quá trình xây dựng và tạo
điều kiện để thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương, của vùng cũng như nước nhà
và khu vực.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với cơ quan chủ quản và đảm bảo hoành thành
nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
Thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý lao động, góp phần giải quyết đúng đắn, hài
hòa mối quan hệ giữa: lợi ích xã hội – lợi ích doanh nghiệp – lợi ích người lao động.
Nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như giáo dục về mặt nhận thức,
tư tưởng cho CBCNV ý thức trách nhiệm của họ đối với xã hội, công ty và bản thân.
Tạo công ăn việc làm cho người lao động, thực hiện nhiều mặt công tác xã hội
như: ủng hộ các quỹ từ thiện, quỹ hỗ trợ tài năng trẻ,….
Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như mở rộng quy mô, hình thức hoạt động
8
9
= 9 =
để xứng đáng là đơn vị chủ lực, tiên phong của tỉnh.
Hoàn thành các chỉ tiêu đề ra như lợi nhuận, khấu hao tài sản,…
Sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn vốn nhằm phát triển, bảo đảm có lãi cho tái
sản xuất, đồng thời giải quyết mọi quyền lợi và lợi ích của người lao động.
Tôn trọng và chấp hành đầy đủ các chính sách, pháp lệnh của Nhà nước trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo vệ tài sản Công ty, bảo vệ môi trường và giữ gìn
trật tự an ninh xã hội.
1.2.3 Quyền hạn
Tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tự xác định quy mô sản xuất và thực hiện một số chỉ tiêu đối với Nhà nước.
Tự chủ về tài chính, đươch quyền sử dụng vốn cố định trong kinh doanh và được
quyền tạo vốn lưu độn.

Được liên doanh liên kết với mọi hình thức sở hữu, quyền lựa chọn khách hàng
trong mua bán và giao dịch với nhiều Ngân hàng cùng lúc.
Tự chọn hình thức trả lương, tự xác định quỹ lương, thưởng theo năng suất lao
động và trình độ các bộ công nhân viên.
1.3 Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
Sau gần 20 năm hình thành và phát triển, cùng với định hướng tập trung nghiên cứu thị hiếu khách hàng và đầu tư
đổi mới công nghệ chế biến, sản phẩm và dịch vụ của Công ty đã đáp ứng những yêu cầu hết sức khắt khe về chất lượng của
các nhà sử dụng có tên tuổi đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Philippin, Malaysia, Thái Lan Đến nay,
MINEXCO đã dành được sự tín nhiệm và trở thành một trong những nhà cung cấp cát silic lớn nhất của Việt Nam và Châu Á.
Sự tăng trưởng mạnh mẽ xuất khẩu cát silic, đồng thời đã thúc đẩy Công ty mở rộng hoạt động sang nhiều lĩnh vực khác. Bắt
đầu từ năm 2000, MINEXCO đi sâu nghiên cứu các dự án cát nghiền, thủy tinh thạch anh, vật liệu xây dựng, bất động sản, du
lịch Vịnh Vân Phong, du lịch Bãi Dài - Cam Ranh, … và tiếp tục phát triển các dự án khoáng sản khác như Diatomit, đá
Granite,… kể cả đầu tư tài chính vào các Công ty cổ phần khác.
Ngành nghề kinh doanh
- Khai thác, chế biến khoáng sản.
- Dịch vụ tư vấn địa chất và khai thác mỏ Lộ Thiên.
- Dịch vụ khách sạn, du lịch và các dịch vụ phục vụ khách du lịch.
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh bất động sản.
- Xây dựng dân dụng.
9
10
= 10 =
1.4 Vai trò, vị trí của Công ty đối với địa phương và nền kinh tế
1.4.1 Đối với nền kinh tế
Khai thác chế, biến khoáng sản ngoài việc tận dụng được sự ưu đãi của thiên
nhiên, đặc biệt là loại nguyên vật liệu cát có thể sản xuất, chế biến ra nhiều mạt hàng
cao cấp như thủy tinh, pha lê, gốm sứ,… phục vụ cho xuất khẩu. Việc đầu tư cho ngành
còn nhằm phát triển công nghệ khai thác, giảm hao phí, giảm giá thành sản phẩm, tăng
tích lũy, nâng cao khả năng cạnh tranh, giữ vững và phát triển thị trường tiêu thụ khoán

sản trong và ngoài nước. Tóm lại, khai thác và chế biến xuất khẩu khoáng sản đã khẳng
định được vị trí to lớn của mình trong nền kinh tế, đó là đòn bẩy tạo động lực thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Đồng thời, từng bước thỏa mãn nhu cầu trong nước và quốc tế.
1.4.2 Đối với địa phương
MINEXCO có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của Tỉnh nhà, tăng
thu ngoại tệ cho Nhà nước thông qua kinh doanh xuất khẩu khoáng sản địa phương.
Công ty cũng tạo ra cơ hội mở rộng quan hệ hợp tác với các nước phát triển, thu
hút đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ hiện đại trong khai thác sản xuất
khoáng sản, thúc đẩy các ngành công nghiệp, dịch vụ phát triển nhằm tạo công ăn việc
làm cho người dân lao động. Do đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất
khẩu chiếm một vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế của tại địa phương.
1.5 Cơ cấu tổ chức quản lý
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý
10
ĐAỊ HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
BAN KIỂM
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CHỦ TỊCH HĐQT
KIÊM TỔNG GIÁM
P. TỔNG GIÁM
11
= 11 =

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty hiện nay là theo mô hình trực truyến
chức năng. Đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, chủ tịch HĐQT kiêm
Tổng Giám đốc, giúp việc cho tổng Giám đốc là phó Giám đốc, kế toán trưởng và các
phòng ban chức năng.
Với cơ cấu này, người lãnh đạo có được sự tham mưu giúp việc của các phòng
ban, để có thể tìm ra biện pháp tối ưu cho những khó khăn gặp phải trong quá trình

hoạt động.
 Đại hội đồng cổ đông
Gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của Công
ty, quyết định vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ
đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính
cho năm tiếp theo. Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát
của Công ty.
 Hội đồng quản trị
11
CÁC ĐV
TRỰC
THUỘC
X.
TUYỂN
RỬA
CÁT
CAM
RANH
P. KD
P. ĐT-
PT
ĐỘI
KHAI
THÁC
P.KẾ
TOÁN
TÀI
VỤ
P. CƠ
ĐIỆN

VP
CÔNG
TY
ĐỘI
KHO BA
NGÒI
P. SẢN
XUẤT
P.
NHÂN
SỰ,
HÀNH
CHÍNH
XN. ĐÁ
TÂN DÂN
X.
TUYỂN
RỬA
CÁT
ĐẦM
MÔN
KVSX
CAM
RANH
NHÀ MÁY
GẠCH
TERRAZZ
NHÀ MÁY
CHẾ BIẾN
ĐÁ

GRANIT
TÂN DÂN
12
= 12 =
Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Tổng giàm đốc điều
hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và
điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và nghị quyết ĐHĐCĐ quy định
 Ban kiểm soát
Là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ
tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài
chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc.
 Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc
Chủ tịch HĐQT là người điều hành và có quyền quyết định cao nhất về tất cả các
vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phó Tổng Giám đốc
là người giúp việc cho chủ tịc HĐQT và chịu trách nhiệm trước chủ tịch HĐQT về
phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được chủ tịch
HĐQT ủy quyền và phân công theo đúng chế độc chính sách của Nhà nước và điều lệ
Công ty.
 Văn phòng Công ty
Phòng sản xuất: Gồm 04 nhân viên, được thành lập dựa trên cơ sở kế thừa và tổ
chức lại của Phòng sản xuất thuộc Công ty TNHH một Thành Viên khai thác chế biến
xuất khẩu Khoáng sản Khánh Hòa trước đây.
 Chức năng, nhiệm vụ của phòng: Giúp việc cho tổng Giám đốc Công ty quản lý và
điều hành sản xuất cát, nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Xây dựng kế hoạch tách nghiệp và tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất cát.
- Quản lý chất lượng, số lượng, công nghệ chế biến tuyển rửa cát, công tác phân tích thí

nghiệp sản phẩm cát.
- Thống kê theo dõi tình hình sản xuất, vận chuyển, lưu kho sản phẩm cát.
- Quản lý hoạt động Khoáng sản sau giấy phép khai thác.
12
13
= 13 =
- Trực tiếp quản lý, chỉ đạo về mặt chuyên môm đối với Tổ Giám sát thống kê hiện
trường, Tổ Thí nghiệm.
 Biên chế của phòng: Gồm Trưởng phòng, Phó phòng và một số nhân viên nghiệp vụ
hiện có. Trưởng phòng, Phó phòng do tổng Giám đốc quyết định bổ nhiệm.
Phòng kinh doanh: gồm 04 nhân viên, được thành lập dựa trên cơ sở kế thừa và
tổ chức lại của Phòng bán hàng thuộc Công ty TNHH một Thành Viên khai thác chế
biến xuất khẩu Khoáng sản Khánh Hòa trước đây.
 Chức năng, nhiệm vụ: Giúp việc cho tổng Giám đốc Công ty về xây dựng và thực hiện
chiến lược kinh doanh các sản phẩm của Công ty và tổ chức thương vụ bán cát. Nhiệm
vụ cụ thể như sau:
- Xây dựng chiến lược kinh doanh sản phẩm do Công ty sản xuất, kể cả điều chỉnh chiến
lược vào giai đoạn cần thiết.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tác nghiệp xuất khẩu cát và các sản phẩm
khác của Công ty.
- Thông kê, tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh toàn Công ty kể cả các Công ty con.
- Theo dõi tiêu thụ các sản phẩm do Công ty sản xuất và đề xuất các phương án, biện
pháp và giải pháp đẩy mạnh bán hàng.
 Biên chế của phòng: Gồm Trưởng phòng, Phó phòng và một số nhân viên nghiệp vụ
hiện có. Trưởng phòng, Phó phòng do tổng Giám đốc quyết định bổ nhiệm.
Phòng đầu tư và phát triển: gồm 05 nhân viên, được thành lập dựa trên cơ sở kế
thừa và tổ chức lại của Phòng đầu tư thuộc Công ty TNHH một Thành Viên khai thác
chế biến xuất khẩu Khoáng sản Khánh Hòa trước đây.
 Chức năng, nhiệm vụ: Giúp việc cho tổng Giám đốc về quản lý các dự án đầu tư và
triển khai nghiên cứu các dự án phát triển sản phẩm mới của Công ty. Nhiệm vụ cụ thể

như sau:
- Nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư và các dự án đầu tư và
phát triển sản phẩm mới của Công ty.
- Xây dựng và theo dõi quy trình, quy phạm kỷ thuật sản xuất của các dự án đầu tư mới
ngoài cát.
13
14
= 14 =
- Giám sát xây dựng cơ bản.
- Theo dõi công tác sáng kiến, cải tiến kỹ thuật ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
nghệ mới trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Trực tiếp quản lý, chỉ đạo về mặt kỹ thuật chuyên môn đối với đội Khảo sát mỏ.
- Quản lý môi trường, công nghệ thông tin.
 Biên chế của phòng: Gồm Trưởng phòng, Phó phòng và một số nhân viên nghiệp vụ
hiện có. Trưởng phòng, Phó phòng do tổng Giám đốc quyết định bổ nhiệm.
Phòng kế toán tài vụ: có 05 nhân viên, được thành lập dựa trên cơ sở kế thừa và
tổ chức lại của Phòng kế toán - tài vụ thuộc Công ty TNHH một Thành Viên khai thác
chế biến xuất khẩu Khoáng sản Khánh Hòa trước đây.
 Chức năng, nhiệm vụ: Giúp việc cho tổng Giám đốc Công ty về thực hiện nhiệm vụ:
- Thực hiện đúng quy định Luật kế toán, Luật thống kê và quy định củ Điều lệ Công ty
về công tác kế toán – tài chính.
- Kiểm tra, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ về công tác kế toán – tài chính đối với các
đơn vị trực thuộc Công ty và các Công ty con của Công ty.
 Biên chế của phòng: Ngoại trừ Kế Toán trưởng do HĐQT bổ nhiệm, biên chế phòng
còn có Phó phòng và một số nhân viên nghiệp vụ hiện có. Phó phòng do tổng Giám
đốc quyết định bổ nhiệm.
Phòng nhân sự hành chính: gồm 11 nhân viên, được thành lập dựa trên cơ sở
sáp nhập 02 Phòng Tổ chức_lao động tiền lương và Phòng Hành chính thuộc Công ty
TNHH một Thành Viên khai thác chế biến xuất khẩu Khoáng sản Khánh Hòa trước
đây.

 Chức năng, nhiệm vụ: Giúp cho tổng Giám đốc Công ty về nhân sự và hành chính.
Nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Nghiên cứu, xây dựng và thực hiện các phương án tổ chức bộ máy Công ty cho phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn phát triển.
- Thực hiến các chế độ chính sách tuyển dụng, làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưu.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng lao động - tiền lương hàng năm của
Công ty.
14
15
= 15 =
- Xây dựng và tham gia xây dựng các định mức lao động; quy chế trả lương, thưởng và
các quy chế quản lý nộ bộ Công ty.
- Theo dõi, kiểm tra và tổ chức thực hiện các công tác bảo hiểm lao động, an toàn – vệ
sinh lao động, phòng chống chữa cháy, phòng chống bão lụt, bảo vệ chính trị nội bộ
Công ty.
- Theo dõi và thực hiện công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật. Theo dõi tổ chức công tác
đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho công nhân.
- Quản lý thực hiện công tác văn thư lưu trữ, công tác hành chính – quản lý trong Công
ty.
 Biên chế của phòng: gồm Trưởng phòng, Phó phòng và một số nhân viên nghiệp vụ,
cán bộ thừa hành, nhân viên phục vụ do tổng Giám đốc bổ nhiệm.
Phòng cơ điện: có 02 nhân viên, được thành lập dựa trên cơ sở kế thừa và tổ chức
lại của Phòng cơ điện thuộc Công ty TNHH một Thành Viên khai thác chế biến xuất
khẩu Khoáng sản Khánh Hòa trước đây.
 Chức năng, nhiệm vụ: Giúp việc cho tổng Giám đốc Công ty quản lý kỷ thuật các thiết
bị, máy móc và hệ thống máy móc thiết bị, hệ thống điện, hệ thống cung cấp nước
phục vụ sản xuất. Nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy trình quản lý có liên quan.
- Theo dõi, tổng hợp đánh giá, phân tích hiệu quả của câc quy trình quản lý máy móc
thiết bị, hệ thống máy móc thiết bị, hệ thống lưới điện tại các đơn vị sản xuât.

- Quản lý theo dõi kỷ thuật, giám sát toàn bộ công tác sữa chữa, bảo dưỡng máy móc
thiết bị, hệ thống điện.
- Trực tiếp quản lý, chỉ đạo về mặt kỷ thuật chuyên môm của Tổ sữa chữa.
 Biên chế của phòng: Gồm Trưởng phòng, Phó phòng và một số nhân viên nghiệp vụ
hiện có. Trưởng phòng, Phó phòng do tổng Giám đốc quyết định bổ nhiệm.
 Khu vực sản xuất Cam Ranh
Xưởng tuyển rửa cát Cam Ranh: gồm 59 nhân viên, được thành lập dựa trên cơ
sở kế thừa và tổ chức lại của Xưởng tuyển rửa cát Cam Ranh thuộc Công ty TNHH
một Thành Viên khai thác chế biến xuất khẩu Khoáng sản Khánh Hòa trước đây.
15
16
= 16 =
 Chức năng, nhiệm vụ:
- Quản lý, vận hành hệ thống dây chuyền tuyển rửa cát theo kế hoạch sản xuất của Công
ty giao. Đảm bảo đạt năng suất, chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
- Quản lý vận hành máy móc thiết bị phục vụ sản xuất.
 Biên chế của Xưởng: gồm Quản đốc, Phó quản đốc, nhân viên kỹ thuật, nhân viên
thanh toán và một số công nhân hiện có. Quản đốc, Phó quản đốc do tổng Giám đốc
quyết định bổ nhiệm.
Xưởng tuyển rửa cát Đầm môn: gồm 22 nhân viên, được thành lập dựa trên cơ
sở kế thừa và tổ chức lại của Xưởng tuyển rửa cát Đầm Môn thuộc Công ty TNHH một
Thành Viên khai thác chế biến xuất khẩu Khoáng sản Khánh Hòa trước đây.
 Chức năng nhiệm vụ:
- Quản lý, vận hành hệ thống dây chuyền tuyển rửa cát theo kế hoạch sản xuất của Công
ty giao. Đảm bảo đạt năng suất, chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
- Quản lý, vận hành hệ thống băng tải rót cát xuống tàu và phục vụ sản xuất.
- Biên chế của Xưởng: gồm Quản đốc, Phó Quản đốc, nhân viên kỹ thuật, nhân viên
kiểm toán, thanh toán và một số công nhân hiện có. Quản đốc, Phó quản đốc do tổng
Giám đốc quyết định bổ nhiệm.
Đội khai thác: gồm 29 nhân viên, được thành lập dựa trên cơ sở kế thừa và tổ

chức lại của Đội khai thác thuộc Công ty TNHH một Thành Viên khai thác chế biến
xuất khẩu Khoáng sản Khánh Hòa trước đây.
 Chức năng, nhiệm vụ: quản lý, vận hành máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất, khai
thác, vận chuyển cát nguyên liệu từ mỏ về phân xưởng; vận chuyển cát, rác thải từ
xưởng đến bãi đổ; san ủi mặt bằng.
 Biên chế của Đội: gồm Đội trưởng, Đội phó, nhân viên kỹ thuật và một số công nhân
hiện có. Đội trưởng, Đội phó do tổng Giám đốc quyết định bổ nhiệm.
Đội kho Ba Ngòi: gồm 09 nhân viên, được thành lập dựa trên cơ sở kế thừa và tổ
chức lại của Đội kho Ba Ngòi thuộc Công ty TNHH một Thành Viên khai thác chế biến
xuất khẩu Khoáng sản Khánh Hòa trước đây.
 Chức năng, nhiệm vụ:
16
17
= 17 =
- Theo dõi nhập kho, xuất kho sản phẩm cát từ khu vực Thủ Tiên và Cam Thành về.
- Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
Biên chế của Đội: gồm Đội trưởng, Đội phó, nhân viên kỹ thuật và một số công
nhân hiện có. Đội trưởng, Đội phó do tổng Giám đốc quyết định bổ nhiệm.
 Các đơn vị trực thuộc phòng chức năng
Đội khảo sát: gồm 08 nhân viên, trực thuộc phòng đầu tư và phát triển, được
thành lập dựa trên cơ sở kế thừa và tổ chức lại của Đội khảo sát thuộc Công ty TNHH
một Thành Viên khai thác chế biến xuất khẩu Khoáng sản Khánh Hòa trước đây.
Tổ giám sát thống kê hiện trường: gồm 06 nhân viên, trực thuộc phòng sản xuất,
được thành lập dựa trên cơ sở kế thừa và tổ chức lại của Tổ giám sát kiểm tra hiện
trường thuộc Công ty TNHH một Thành Viên khai thác chế biến xuất khẩu Khoáng sản
Khánh Hòa trước đây.
Tổ thí nghiệm: gồm 05 nhân viên, trực thuộc phòng sản xuất, được thành lập dựa
trên cơ sở kế thừa và tổ chức lại của Tổ thí nghiệm thuộc Công ty TNHH một Thành
Viên khai thác chế biến xuất khẩu Khoáng sản Khánh Hòa trước đây.
Tổ sữa chữa: gồm 06 nhân viên, trực thuộc phòng cơ điện, được thành lập dựa

trên cơ sở kế thừa và tổ chức lại của Tổ sữa chữa thuộc Công ty TNHH một Thành
Viên khai thác chế biến xuất khẩu Khoáng sản Khánh Hòa trước đây.
 Các đơn vị hạch toán phụ thuộc (chi nhánh)
Nhà máy Terrazzo Nha Trang: gồm 35 nhân viên, được thành lập dựa trên cơ sở
kế thừa và tổ chức lại của Nhà máy Terrazzo Nha Trang thuộc Công ty TNHH một
Thành Viên khai thác chế biến xuất khẩu Khoáng sản Khánh Hòa trước đây.
 Nhiệm vụ chính:
- Tổ chức sản xuất gạch ốp lát nền và ngói màu cung cấp cho thị trường xây dựng nội
địa và để xuất khẩu, đảm bảo đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả. Quản lý chất lượng
- Tổ chức tiếp thị khai thác thị trường tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy trong và ngoài
tỉnh.
Xí nghiệp đá Tân Dân: gồm 46 nhân viên, được thành lập dựa trên cơ sở kế thừa
và tổ chức lại của Xí nghiệp đá Tân Dân thuộc Công ty TNHH một Thành Viên khai
17
18
= 18 =
thác chế biến xuất khẩu Khoáng sản Khánh Hòa trước đây.
 Nhiệm vụ chính:
- Tổ chức khai thác đá khối, đá chẻ xây dựng cung cấp cho Nhà máy chế biến đá trong
nước, đảm bảo đạt năng suất, tiêu chuẩn, quy cách theo quy định. Quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
- Tổ chức tiếp thị tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp và của Công ty.
Nhà máy chế biến đá Tân Dân: gồm 42 nhân viên, được thành lập dựa trên cơ sở
kế thừa và tổ chức lại của Nhà máy chế biến đá Granite Tân Dân thuộc Công ty TNHH
một Thành Viên khai thác chế biến xuất khẩu Khoáng sản Khánh Hòa trước đây.
 Nhiệm vụ chính:
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chế biến đá ốp lát theo quy cách, tiêu chuẩn quy định.
Đảm bảo đạt năng suất, chất lượng. Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008.
- Tổ chức tiếp thị, khai thác thị trường tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy trong và ngoài

tỉnh.
 Công ty con hạch toán độc lập
 Căn cứ thành lập
- Mỏ cát Phong Điền (Thừa Thiên Huế) đã được Minexco ký hợp đồng với Viện nghiên
cứu địa chất và Khoáng sản tiến hành lập đề án từ vốn thăm dó theo Quy định cấp giấy
phép thăm dò số 16/GP – ĐCKS ngày 13/12/2006 của cục Địa chất và Khoáng sản Việt
Nam thuộc bộ tài nguyên và môi trường.
- Hội đồng trữ lượng Khoáng sản Nhà nước đã có quyết định phê duyệt Báo cáo địa chất
đánh giá trữ lượng mỏ cát Phong Điền (Huế) khu vực của Minexco khoảng 120ha
(Quyết định số 609/QĐ – HĐTL ngày 08/05/2008 của Hội đồng đánh giá trữ lượng
Khoáng sản Nhà nước).
- UBND tỉnh Thừa Thiên Huế yêu cầu Minexco phải thành lập Công ty tại Huế để triển
khai dự án Sodium Silicat theo văn bản số 5812/UBND – CN ngày 25/22/2008.
- Do địa bàn xa với trụ sở chính của Minexco. Việc lập văn phòng đại diện hoặc chi
nhánh trực thuộc của Công ty để triển khai dự án sẽ không chủ động và không phù hợp
18
19
= 19 =
với tình hình thực tế. Vì vậy, cần thiết phải thành lập Công ty con dưới hinhg thức là
Công ty TNHH một thành viên hạch toán độc lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Chủ sở hữu là Công ty Cổ phần Khoáng sản và Đầu tư Khánh Hòa.
Cụ thể như sau:
Công ty TNHH một thành viên Khoáng sản và Đầu tư Khánh Hòa tại Huế.
Mô hình tổ chức quản lý: Chọn phương án
- Hộ đồng thành viên
- Giám đốc
- Kiểm soát viên
Tổ chức và hoạt động của Công ty theo Điều lệ tổ chức và hoạt động do HĐQT
Công ty xem xét quy định.
Vốn điều lệ: 2tỷ

Ngành nghề kinh doanh:
- Khai thác chế biến Khoáng sản
- Dịch vụ tư vấn địa chất và khai thác mỏ Lộ Thiên
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
- Xây dựng dân dụng, giao thông thủy lợi
- Dịch vụ khách sạn du lịch và các dịch vụ phục vụ khách sạn du lịch.
Ngành nghề kinh doanh được quy định cụ thể tại ban Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Công ty.
1.6 Thuận lợi, khó khăn, mục tiêu định hướng phát triển trong thời gian tới
1.6.1 Thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi
- Kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh và ổn định, ngày càng tăng cường hội nhập với
nền kinh tế thế giới.
- Công ty nằm tại khu vực có vị trí địa lý vô cùng thuận lợi cho phát triển du lịch. Thành
phố Nha Trang có đường bờ biển cát trắng đẹp nhất nước, biển lặng và sâu trong vịnh
nên ít chịu ảnh hưởng của gió bão.
- Khoáng sản khu vực miền trung còn tiềm năng khai thác lớn.
19
20
= 20 =
- Nhu cầu thị trường thế giời về cát Silic cũng như đá Granite rất lớn và lâu dài.
- Với bề dày gần 20 năm kinh nghiệm khai thác, chế biến cát Silic xuất khẩu cũng như
khai thác các khoáng sản khác, MINEXCO đã thiết lập được vị trí vững chắc trên thị
trường xuất khẩu.
- Trữ lượng mỏ khai thác và năng lực sản xuất của Công ty lớn.
- Công ty có tiềm lực về tài chính: vốn chủ sở hữu được tích lũy lớn dần qua thời gian,
tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu cao.
- Nội bộ đoàn kết thành một khối thống nhất và mục tiêu phát triển của Công ty. Đội ngũ
lao động lành nghề, có kinh nghiệm.
- Công ty luôn quan tâm đến hiệu quả quản lý: hiện Công ty đã triển khai hệ thống quản

lý chất lượng ISO 9001:2008 và đang tập trung xây dựng mô hình quản lý 6-Sigma,
nhằm trang bị hệ thống thông tin nội bộ và phân tích dữ liệu hiệu quả hơn.
- Công ty còn thừa hưởng thế mạnh của vị trí địa lý thuận lợi: Mỏ cát có trữ lượng rất
lớn tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho sản xuất, khoảng cách từ mỏ đến cảng gần
thuận lợi cho việc vận chuyển và giúp giảm chi phí.
Những điểm khó khăn
- Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu có tác động mạnh mẽ đến thị trường tiêu thụ các
sản phẩm của Công ty trong thời gian tới.
- Giá nguyên vật liệu, đặc biệt là giá dầu trên thế giới ngày càng tăng cao khiến cho chi
phí vận chuyển tăng tương ứng làm tăng chi phí đầu vào của Công ty.
- Những khó khăn trong khâu thủ tục hành chính gây ra cản trở và làm chậm tiến độ
thăm dò, khai thác các mỏ khoáng sản mới trong khu vực miền Trung cũng như trong
việc mở rộng hướng kinh doanh sang du lịch, bất động sản và các lĩnh vực khác.
- Chính sách của Nhà nước sắp tới có thể sẽ hạn chế xuất khẩu khoáng sản thô, đẩy
mạnh bảo vệ tài nguyên môi trường. Vì vậy, Công ty cần xúc tiến tìm hướng đầu tư sâu
và lâu dài như nghiên cứu sản xuất thủy tinh siêu tinh khiết, siêu mịn nhằm gia tăng giá
trị kinh tế cho sản phẩm.
- Công ty còn bỏ ngỏ nhiều cơ hội đầu tư sang các lĩnh vực khác rất nhiều tiềm năng ở
thị trường nội địa như du lịch, kinh doanh bất động sản,
20
21
= 21 =
- Tuổi trung bình của lao động cao: 40 tuổi.
- Do nằm trong khu vực miền Trung nên Công ty gặp khó khăn trong việc thu hút nhân
tài.
- Bộ máy tổ chức Công ty còn ít nhiều có sự cồng kềnh, cần phải tinh giảm nhỏ gọn hơn.
Xuất phát điểm của Công ty là doanh nghiệp nhà nước nên còn ít nhiểu mang tâm
lý chưa thực sự coi trọng hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Với việc chuyển đổi sang
hình thức Công ty cổ phần, Công ty cần chủ động thay đổi để tạo tính năng động hơn
nữa trong hoạt động sản xuất kinh doanh để cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài

nước, gây dựng hình ảnh tốt trong tâm trí khách hàng.
1.6.2 Mục tiêu định hướng phát triển trong thời gian tới
Công ty khi chuyển sang hoạt động đa ngành. Nhằm phát huy thế mạnh vị trí địa
lý của Khánh Hòa là tiềm năng du lịch và khoáng sản, Công ty xác định chiến lược
kinh doanh như sau:
Trong lĩnh vực khai thác chế biến khoáng sản, Công ty sẽ phải chú trọng vào việc
đầu tư chế biến sâu khoáng sản, trên cơ sở chủ động áp dụng các tiến bộ của Khoa học
kỹ thuật và kinh nghiệm sẵn có. Mặt khác tìm kiếm mở rộng khu vực khai thác khoáng
sản và đa dạng hóa các lọai khóang sản không những trong tỉnh mà còn trên phạm vi
cả nước theo quy định của pháp luật về khai thác khoáng sản, nhằm phát huy thương
hiệu và uy tín của MINEXCO trên thị trường quốc tế.
Trong lĩnh vực kinh doanh du lịch, Công ty tập trung các nguồn lực để đẩy mạnh
họat động khai thác dịch vụ du lịch nhằm đa dạng hóa sản phẩm du lịch (khách sạn,
nhà hàng, các dịch vụ vui chơi giải trí v.v ), nâng cao chất lượng phục vụ phấn đấu đạt
tiêu chuẩn xếp hạng các cơ sở từ hai sao trở lên. Xây dựng và phát triển thương hiệu
MINEXCO bảo đảm trên cơ sở chất lượng và tin cậy của khách hàng. Triển khai
chương trình quản lý chất lượng và môi trường theo tiêu chuẩn ISO, đưa công ty trở
thành một trong những doanh nghiệp kinh doanh du lịch lớn tại Khánh Hòa.
2. Môi trường kinh doanh của công ty
2.1 Môi trường vĩ mô
2.1.1 Các yếu tố về kinh tế
21
22
= 22 =
Đây là yếu tố có tác động rất lớn và khá nhạy cảm đối với bất kì một Công ty nào
trong tiến trình sản xuất kinh doanh. Mỗi nội dung, mỗi sự thay đổi, mỗi sự điều chỉnh
của yếu tố này đều có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ cho chính doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển biến tích
cực, tốc độ tăng trưởng GDP từ năm 2005 đến 2008 lần lượt là: 8.44%; 8.23%; 8.46%;
6.23%. Đời sống nhân dân được cải thiện hơn trước, thu nhập bình quân đầu người

tăng từ 750 USD năm 2005 lên 1.024 USD năm 2008. Bên cạnh đó sự phân hoá thu
nhập với khoảng cách ngày càng xa dẫn đến ngày càng gia tăng người tiêu dùng chấp
nhận mức giá cao và có những người chỉ chấp nhận mức giá vừa phải và thấp cho sản
phẩm mình tiêu dùng. Khi mức sống của người dân tăng lên thì nhu cầu của họ không
phải là “ăn no mặc ấm” hay “ăn ngon mặc đẹp” mà là “ăn sung mặc sướng”. Chính vì
vậy, người tiêu dùng chấp nhận bỏ ra một số tiền không nhỏ để đổi lấy những sản
phẩm cao cấp, chất lượng cao hơn, mẫu mã hấp dẫn và đẹp hơn, tiện lợi và dễ sử dụng
hơn, an toàn cao hơn và đặc biệt là để thể hiện đẳng cấp của mình. Trong đó, những
sản phẩm làm từ đá Granite (bàn, ghế, các đồ trang trí nội thất và vật liệu xây dựng) là
những sản phẩm tiện lợi, dễ sử dụng và cũng không kém phần sang trọng.
Tuy nhiên, trong năm 2008 vừa qua, cả thế giới phải đối mặt với cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu và Việt nam cũng không ngoại lệ. Điều đó đã để lại hậu quả
rất lớn cho nền kinh tế nước ta, GDP giảm chỉ còn 6.23% năm 2008 và năm 2009
khoảng 5.5% (theo dự báo của tổ chức ngân hàng thế giới_Wold Bank) đã làm nhu cầu
tiêu dùng giảm đi đáng kể, nhưng Chính phủ các nước đã có những chính sách kích cầu
riêng, phù hợp với thị trường mỗi nước và đã phần nào khắc phục được hậu quả do
cuộc khung hoảng để lại. Theo nhận định của World Bank thì nền kinh tế thế giới đang
có những bước chuyển biến tích cực và đang dần đi lên. Do đó, có thể nói rằng thị
trường tiêu dùng đang có những dấu hiệu tăng trở lại.
Mặc dù nằm trong khu vực khủng hoảng tiền tệ Châu Á nhưng nhìn chung về cơ
bản những năm qua việc điều hành chính sách tiền tệ đã có những tác động tích cực tới
thị trường tiền tệ, thị trường vốn của nước ta, các chính sách kích cầu của chính phủ,
đặc biệt là gói kích cầu thứ hai, hạn chế những tác động tiêu cực của thị trường tài
22
23
= 23 =
chính quốc tế. Sự thuận lợi trên thị trường tài chính, tiền tệ sẽ tạo điều kiện cho Công
ty đầu tư mở rộng sản xuất.
2.1.2 Các yếu tố về chính trị pháp luật.
Cùng với xu thế phát triển của khu vực và thế giới, trong những năm qua nước ta

đang dần hoàn thiện hơn nữa nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước đã đẩy mạnh xây dựng, đổi mới Hiến pháp,
hoàn thiện các bộ luật (luật kinh tế, luật môi trường, luật bản quyền, pháp lệnh vệ sinh
an toàn thực phẩm).
Đồng thời với quá trình xây dựng, sửa đổi các bộ luật cho phù hợp, Chính phủ
cũng đẩy mạnh cải tiến thể chế hành chính. Sau khi thực hiện luật doanh nghiệp năm
1999, Chính phủ đã bãi bỏ hơn 150 giấy phép không cần thiết và nhiều loại phí, lệ phí
không hợp lý, đơn giản thủ tục giấy phép thành lập doanh nghiệp, đã tạo ra môi
trường pháp lý thông thoáng, thuận lợi hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
2.1.3 Các yếu tố văn hóa, xã hội
Đồ dùng nội thất từ đá Granite tuy không phải là nhu cầu thiết yếu của con người
nhưng nó là một trong những sản phẩm sang trọng của người tiêu dùng nói chung và
của giới thượng lưu nói riêng. Do đó, nhu cầu thể hiện mình của con người đã đẩy thị
trường nội thất chuyển biến tích cực hơn trong thời buổi kinh tế khó khăn.
Người miền bắc và miền trung chủ yếu thường làm nhà vào tháng 4, 5, 6, 7 trong
năm. Đặc biệt họ rất quan tâm đến các đồ dùng trang trí nội thất trong nhà. Người miền
nam họ quan tâm tới nội thất trong nhà ít hơn miền bắc. Nhưng cũng không phải là
không có. Do vậy, các Doanh nghiệp cần hiểu rõ để có chiến lược kinh doanh phù hợp
và hiệu quả.
Bên cạnh những người tin tưởng vào hàng hoá trong nước thì vẫn còn những
người chuộng hàng ngoại, họ cho rằng hàng ngoại có chất lượng cao hơn hàng trong
nước. Đây là một cản trở lớn đối với Công ty khi thâm nhập và mở rộng thị trường
2.1.4 Các yếu tố kỷ thuật công nghệ
23
24
= 24 =
So với một số nước trong khu vực và trên thế giới, năng lực nghiên cứu, triển
khai, chuyển giao công nghệ của nước ta còn yếu thế hơn. Đặc biệt công nghệ sinh
học, công nghệ cơ khí, công nghệ chế biến và tự động hoá. Trình độ công nghệ nói

chung của nước ta còn lạc hậu hơn so với thế giới tới hàng chục năm. Đây là một hạn
chế rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và MINEXCO nói riêng
trong việc đổi mới thiết bị, dây chuyền công nghệ, triển khai sản phẩm mới để cạnh
tranh với công nghệ sản xuất nước ngoài. Mặc dù thị trường mua bán và chuyển giao
công nghệ đã phát triển nhưng nó chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty đầu tư để
cạnh tranh với doanh nghiệp ở trong nước. Còn để có thể cạnh tranh với các Công ty
nước ngoài thì phải chịu một sức ép về giá mua và chuyển giao công nghệ rất lớn.
2.1.5 Các yếu tố tự nhiên
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều đã ảnh hưởng rất lớn
tới tính thời vụ của việc sản xuất và tiêu dùng. Nó có tác động không tốt đến việc sản
xuất kinh doanh của các Công ty, gây trở ngại cho các khâu như: sản xuất, bảo quản,
vận chuyển cũng như trao đổi.
Khí hậu, thời tiết, các hiện tượng tự nhiên như: gió, mưa, bão lũ, động đất, sóng
thần, núi lửa, ảnh hưởng trực tiếp tới việc sản xuất của Công ty và làm ảnh hưởng
xấu đến chất lượng các sản phẩm, nguyên vật liệu dự trữ tại các kho, bến bãi. Đồng
thời, nó cũng ảnh hưởng tới hiệu quả vận hành các thiết bị, máy móc, đặc biệt đối với
các thiết bị, máy móc hoạt động ngoài trời.
2.1.6 Các yếu tố quốc tế
Trong xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, ngày 28/7/1995, Việt Nam
trở thành thành viên chính thức của ASEAN, sự hình thành khối mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA - ASEAN free Trade Area) và việc ký hiệp định ưu đãi thuế ưu đãi
thuế quan (CEPT - Common Effective Preferential Tariffs) đánh dấu một bước ngoặt
trong sự phát triển kinh tế của ASEAN, trong đó có Việt Nam. Đặc biệt là Việt Nam đã
trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức WTO vào ngày 11/01/2007, điều này có thể
nói là một thuận lợi rất lớn cho các Doanh nghiệp Việt Nam trong đó có MINEXCO.
Hàng hoá Việt Nam sẽ được hưởng thuế suất ưu đãi thấp hơn, từ đó Công ty có điều
24
25
= 25 =
kiện thuận lợi thâm nhập tất cả thị trường của các nước thành viên của ASEAN, WTO

đây là những thị trường rộng lớn, đầy tiềm năng và ngày càng phát triển. Tuy nhiên,
cũng tiềm ẩn những thách thức lớn đối với các doanh nghiệp: vừa phải cạnh tranh với
các đối thủ trong nước, đồng thời phải đối mặt với các doanh ngiệp nước ngoài trên thị
trường xuất khẩu và cũng như những mặt hàng ngoại trên thị trường nội địa của mình.
Nếu các Công ty, doanh nghiệp nói chung và MINEXCO nói riêng không chịu theo sát
tiến trình thực hiện AFTA hay WTO cũng như nắm bắt tình hình biến đổi của thị
trường thì có thể đối đầu với những khó khăn, bất lợi không nhỏ.
2.2 Môi trường vi mô
2.2.1 Khách hàng
Khách hàng là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của chiến lược sản
phẩm, là người có ảnh hưởng sâu sắc đến công ty. Họ là người tiêu thụ sản phẩm của
công ty. Không có khách hàng công ty sẽ gặp khó khăn và tệ hại hơn có thể dẫn đến
phá sản. Nếu như sản phẩm của Công ty đưa ra thị trường mà không có nhu cầu hoặc ít
có nhu cầu thì giá có thấp tới đâu mà quảng cáo có hấp dẫn tới mức nào thì cũng không
có ý nghĩa gì hết. Cũng như vậy nếu sản phẩm có chất lượng, mẫu mã tuyệt hảo nhưng
giá lại quá cao không phù hợp với túi tiền người tiêu dùng thì nó sẽ không được thị
trường chấp nhận. Vì thế khi hoạch định chiến lược sản phẩm, Công ty cần nghiên cứu
phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, sở thích cũng như động cơ mua hàng của từng
khu vực thị trường để có những phương thức bán hàng phù hợp, lôi cuốn người mua và
nếu làm cho người tiêu dùng mua hàng ngay lần đầu tiên thì coi như là một thành công
rất lớn. Có thể phân chia khách hàng của Công ty thành hai loại đối tượng: khách hàng
trung gian (các đại lý) và người tiêu dùng cuối cùng.
Sự tín nhiệm của khách hàng đối với doanh nghiệp là một tải sản có giá trị nhất
của doanh nghiệp. Sự tín nhiệm đó đạt được do nhà doanh nghiệp biết thoả mãn tốt
hơn nhu cầu thị hiếu của khách hàng so với các doanh nghiệp khác.
2.2.2 Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là những người cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ: nhà cung ứng nguyên vật liệu, sức lao động, cung
25

×