Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NÂNG CAO Hiệu QUẢ SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG SGK ĐỊA LÝ 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.48 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ…………………….………………………………………………….1
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………..2
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………....3
3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………...3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………………....3
5. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………......3
6. Giới hạn nghiên cứu………………………………………………………….4
Phần 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.
Ý nghĩa, tác dụng và giải pháp……………..……...........................................5
1.1.1 Ý nghĩa…………………………………………………………………….5
1.1.2 Tác dụng…………………………………………………………………...5
1.2. Phương pháp tiến hành…………………………………………..…………....5
1.2.1. Cơ sở lý luận…………………………………………………………...…..5
1.2.2. Cơ sở thực tiễn...................................................................................................6
1.3 Các biện pháp tiến hành và thời gian tạo giải pháp……………………………6
1.3.1. Các biện pháp tiến hành …………..…………………………………...…..7
1.3.2. Thời gian tạo giải pháp……..............................................................................7
Phần 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. Mục tiêu – nhiệm vụ của đề tài…….……………………………...………….7
2.2. Giải pháp của đề tài…………………………………….………………….......8
2.2.1 Những vấn đề cần giải quyết…………………………………………………8
2.2.2 Các giải pháp để tổ chức thực hiện………………………………………..….
2.2.3 Hướng dẫn khai thác……………………………………………………..…...
2.2.4 Hướng dẫn khai thác một số hình ảnh cụ thể………………………...………
Phần 3. THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐỒ
DÙNG DẠY HỌC TRONG MƠN ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG
3.1. Thực trạng……………………………………………………………………..
3.2. Kết quả thực nghiệm……………………………………………………..……
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………………………………..


TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….


SKKN: Nâng cao hiệu quả sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa mơn Địa lí 6

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại phát triển kinh tế hiện nay việc đào tạo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực có trình độ kỹ thuật cao để hội nhập là vấn đề cấp bách. Chính vì lẽ đó mà
ngành giáo dục phải đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp dạy học nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học của ngành, để sự nghiệp giáo dục ngày càng phát
triển. Theo định hướng này, việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm tích cực hóa hoạt
động học tập của HS, khơi gợi và phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, năng lực
nghĩ và làm một cách tự chủ, nhằm đào tạo nên những con người lao động mới của đất
nước. Vì vậy, người thầy có trách nhiệm giúp HS tiếp cận với phương pháp nghiên cứu
khoa học, hướng dẫn HS nắm bắt kiến thức một cách tốt nhất.
Tuy nhiên, q trình dạy học khơng chỉ đơn giản là GV lên lớp thực hiện giờ dạy
theo giáo án và HS chỉ ngồi nghe, ghi chép một cách thụ động. Mà quá trình dạy học
là cả một nghệ thuật của người GV được kết hợp nhuần nhuyễn giữa tính sư phạm,
tính khoa học, tính chính xác và tính thực tiễn nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học ở
trường cũng như đạt kết quả mục tiêu của quá trình dạy học.
Để HS hoạt động học tập tích cực, hiểu bài và nắm chắc bài ngay tại lớp thì việc
chuẩn bị chu đáo và sử dụng phương pháp dạy học phù hợp cho từng bài học là một
yêu cầu hết sức quan trọng, nó quyết định sự thành cơng một tiết học. Do vậy, việc chú
trọng vào việc sử dụng kênh hình là rất cần thiết với tất cả các mơn học nói chung và
với bộ mơn địa lý nói riêng.
Trong chương trình địa lí ở nhà trường trung học cơ sở, kênh hình có một vai trị
đặc biệt quan trọng đối với việc dạy và học. Điều đó được thể hiện ở chỗ kênh hình
vừa có tính trực quan cao vừa diễn giải logic các sự vật tự nhiên và kinh tế - xã hội.
Chính vì việc khai thác tốt kênh hình trong SGK sẽ giúp HS dễ dàng nhận thức được

các sự vật, hiện tượng địa lí, thiết lập được các mối quan hệ nhân quả từ nội dung bài
học. Xuất phát từ thực tế đó, tơi chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng kênh hình
trong sách giáo khoa địa lí 6’’ làm mục tiêu nghiên cứu nhằm giúp các em HS nắm
vững kiến thức và có tính kích thích sự sáng tạo, hứng thú trong mơn học.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích một số hình ảnh trong SGK ở chương trình Địa lí lớp 6.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung kiến thức mơn địa lí lớp 6 có sử dụng kênh hình.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Tìm hiểu về thực trạng vấn đề
4.2. Giới thiệu một số kênh hình
4.3. Áp dụng trong giảng dạy
GV:

Đồn Hồng Nhung

Trang 2


SKKN: Nâng cao hiệu quả sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa mơn Địa lí 6

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
5.1.1. Quan điểm hệ thống cấu trúc
Mỗi lớp 6 trong trường THCS Lê Bình có những nét riêng về năng lực, trình độ
và cả ý thức của HS cũng như sự quan tâm từ phụ huynh. Vì vậy việc giáo dục các em
phải xem xét mối tương quan trong việc học của các lớp, đồng thời xem xét mối tương
quan với các hoạt động khác trong nhà trường để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng kênh hình trong SGK.
5.1.2. Quan điểm thực tiễn

Nghiên cứu và đánh giá thực trạng của các lớp trong những điều kiện cụ thể để
đưa ra giải pháp đảm bảo tính khoa học phù hợp với thực tiễn của lớp, của trường
nhằm tạo sự hứng thú trong các môn xã hội mà theo đại đa số HS ở trường THCS Lê
Bình được cho là nhàm chán.
5.1.3. Quan điểm toàn diện
Các nội dung bài dạy minh họa đưa ra được xem xét trên cơ sở tổng hợp từ
nhiều khía cạnh của vấn đề và mang tính phổ biến từ kinh nghiệm dạy học của riêng
tôi và các thầy cô cùng bộ môn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu kĩ lý thuyết trong SGK, phân tích, tổng hợp các tài liệu, sách, báo,
thơng tin trên mạng và các sự kiện có liên quan đến việc sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy
học mơn địa lí lớp 6 làm cơ sở lý luận cho đề tài.
5.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.2.1. Phương pháp quan sát: tìm hiểu thực tế cơng tác giáo dục HS ở trường.
5.2.2.2. Phương pháp điều tra
- Qua quá trình trực tiếp đứng lớp giảng dạy và quan sát dự giờ các tiết dạy của
đồng nghiệp.
- Nghiên cứu khả năng tiếp thu, trình bày về nội dung bài học lớp 6 qua các giờ học.
- Nghiên cứu khả năng vận dụng giải thích các vấn đề địa lí của HS qua các bài
kiểm tra.
5.2.2.3. Phương pháp thống kê: sử dụng các phép toán thống kê để xử lý số liệu.
6. Giới hạn nghiên cứu
Do điều kiện không cho phép nên trong đề tài nhỏ này, tôi chỉ nghiên cứu một số
hình tiêu biểu nhằm nâng cao kết quả sử dụng kênh hình trong mơn địa lý ở một số bài
trong chương trình sách giáo khoa địa lý lớp 6 và thực hiện ở các lớp 6 mà tôi đang
được trường THPT Lê Bình phân cơng giảng dạy.

GV:


Đồn Hồng Nhung

Trang 3


SKKN: Nâng cao hiệu quả sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa mơn Địa lí 6

Phần 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp
1.1 .1 Ý nghĩa
Trong dạy học Địa lý, kênh hình có chức năng vừa là phương tiện trực quan,
vừa là nguồn tri thức địa lý quan trọng đối với học sinh. Trong sách giáo khoa Địa lý
6, kênh hình chiếm một tỷ lệ lớn (có 70 hình ảnh) và chiếm một nội dung quan trọng
trong bài học. Kênh hình ở đây bao gồm các bản đồ, tranh ảnh, các hình vẽ… Ngồi
việc hỗ trợ kênh chữ, việc khai thác có hiệu quả kênh hình trong SGK sẽ dễ dàng giúp
cho học sinh nhận thức được các sự vật, hiện tượng địa lý và các mối quan hệ của
chúng theo thời gian và khơng gian. Chính vì vậy việc sử dụng, khai thác kênh hình
trong dạy học mơn Địa lớp 6 có ý nghĩa rất lớn trong q trình hình thành kiến thức và
kỹ năng địa lý cho HS.
1.1.2 Tác dụng
Việc sử dụng, khai thác tốt các kênh hình sẽ giúp học sinh nắm nội dung bài
học nhanh hơn, hiệu quả hơn, nhớ bài lâu hơn và có hệ thống. Học sinh khơng thuộc
bài máy móc, có suy nghĩ một cách logic tư duy độc lập, các em có kĩ năng phân tích,
tổng hợp các yếu tố địa lý một cách hoàn chỉnh.
1.2. Phương pháp tiến hành
1.2.1. Cơ sở lý luận
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, đặc trưng của bộ môn địa lý và trước yêu cầu đổi
mới giáo dục cũng như thực tiễn dạy học bộ môn dịa lý. Nên việc biên soạn SGK địa
lý cấp THCS cũng có nhiều thay đổi về nội dung và phương pháp. Sách giáo khoa địa
lý hiện nay được biên soạn không chỉ là tài liệu cho giáo viên giảng dạy mà còn là

quyển sách bài tập cho học sinh theo định hướng mới. Học sinh khơng phải học thuộc
lịng SGK mà phải tìm tịi, nghiên cứu, quan sát… những vấn đề về tự nhiên, về sự vật,
hiện tượng trong kênh hình để hoàn thiện nội dung bài học qua câu hỏi trong SGK,
dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên. Nên trong đổi mới phương pháp dạy học,
việc biên soạn SGK cũng có sự thay đổi, đó là số lượng kênh chữ đã được giảm và số
lượng kênh hình được tăng lên đáng kể so với chương trình cũ. Thực hiện Quy chế ban
hành theo quyết định số 41/2000/QĐ/BGD&ĐT ngày 24/3/2000 của BGD & ĐT “
Thiết bị dạy học phải được sử dụng hiệu quả nhất, đáp ứng các yều cầu về nội dung và
phương pháp được quy định trong chương trình giáo dục” (điều 10.2). Thiết bị dạy học
đối với môn Địa lý rất đa dạng và phong phú: tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ, bản đồ, mẫu
vật… trong khn khổ đề tài này tôi xin đề cập tới việc thực hiện nâng cao hiệu quả sử
sử dụng kênh hình trong SGK Địa lí lớp 6. Nội dung của các hình ảnh địa lý lớp 6, tập
trung vào các hiện tượng tự nhiên trên Trái Đất. Chính vì vậy việc sử dụng, khai thác
kênh hình trong giảng dạy Địa lý 6 là một yêu cầu cần thiết, đáp ứng được yêu cầu đổi
GV:

Đoàn Hồng Nhung

Trang 4


SKKN: Nâng cao hiệu quả sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa mơn Địa lí 6

mới phương pháp dạy học hiện nay nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
trong học tập của học sinh nói chung và học mơn địa lý nói riêng.
1.2.2 Cơ sở thực tiễn
Để đáp ứng yêu cầu về nhận thức, lý luận nội dung khoa học các tài liệu trực quan,
phương pháp sử dụng kênh hình trong giảng dạy bộ mơn Địa lý, đặc biệt là hình ảnh
lớp 6. Để sử dụng và khai thác có hiệu qủa hình ảnh địa lý nhằm nâng cao hiệu quả giờ
học, đòi hỏi GV và HS đều hiểu sâu sắc bài viết (kênh chữ) cũng như hình ảnh( kênh

hình) của SGK. Tuy nhiên việc khai thác nội dung kênh hình trong SGK là biện pháp
quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học lại chưa được quan tâm một cách đầy đủ.
Trong giờ dạy địa lý vẫn còn GV coi nhẹ việc sử dụng kênh hình và chỉ cho kênh hình
là minh họa cho bài học, hoặc nếu có khai thác thì phương pháp và nội dung khai thác
chưa phù hợp. Nguyên nhân của tình trạng trên là:
- Một ít GV chưa hiểu rõ xuất xứ, nội dung, ý nghĩa của kênh hình trong sách giáo
khoa, trong khi SGK số lượng kênh hình rất nhiều nhất là hình vẽ.
- Có GV nhận thức đầy đủ giá trị nội dung kênh hình nhưng lại ngại sử dụng, sợ mất
thời gian hoặc sử dụng mang tính hình thức.
- Để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, GV cần thiết phải sử
dụng hiệu quả kênh hình trong dạy học mơn địa lý lớp 6 từ việc nhận thức và xác định
được vị trí, ý nghĩa của việc sử dụng kênh hình trong giảng dạy địa lý lớp 6 bậc THCS
và ở trường THCS Lê Bình trong những năm gần đây việc sử dụng kênh hình hiệu quả
chưa cao nên chưa giúp học sinh hiểu sâu những hình ảnh, hình vẽ, những kiến thức
địa lý, đồng thời chưa hình thành được khái niệm địa lý, chưa giúp các em phát huy
được khả năng quan sát, sự tư duy về ngôn ngữ của học sinh. Những giờ học như vậy
cũng là nguyên nhân dẫn đến HS khơng thích học mơn địa lý. Từ thực tế đó những
năm dạy Địa lý lớp 6 ở trường THCS Lê Bình, qua dự giờ, trao đổi với đồng nghiệp ở
trường. Tơi xin được trình bày kinh nghiệm “Nâng cao hiệu quả sử dụng kênh hình
trong sách giáo khoa Địa lí 6”.
1.3. Các biện pháp tiến hành và thời gian tạo giải pháp
1.3.1. Các biện pháp tiến hành
- Phương pháp thu thập tài liệu.
- Phương pháp điều tra.
* Điều tra chất lượng học tập của HS
- Đối tượng điều tra: học sinh khối 6
- Hình thức điều tra: kiểm tra viết.
* Điều tra tình hình giảng dạy của giáo viên
- Trao đổi với thầy,cô giáo trong trường và một số đồng nghiệp trường bạn.
- Dự giờ giáo viên dạy.

GV:

Đoàn Hồng Nhung

Trang 5


SKKN: Nâng cao hiệu quả sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa mơn Địa lí 6

1.3.2. Thời gian tạo giải pháp
Sáng kiến này tôi thực hiện từ năm học 2018 – 2019 và tiếp tục thực hiện trong
năm học 2019 – 2020, được hoàn thành vào tháng 11 năm 2020.

GV:

Đoàn Hồng Nhung

Trang 6


SKKN: Nâng cao hiệu quả sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa mơn Địa lí 6

PHẦN 2 - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. Mục tiêu: nhiệm vụ của đề tài
- Sử dụng, khai thác kênh hình nhằm gợi mở và hướng dẫn học sinh khai thác các
nguồn tri thức ở trong bài học chứa đựng trong kênh hình để phát triển các năng lực tư
duy sáng tạo của HS.
- Giúp HS hiểu bài nhanh hơn, nhớ bài lâu hơn, gây hứng thú học trong học tập.
- Giúp HS thông qua kênh hình kết hợp với kênh chữ để hiểu được nội dung bài học.
- Rèn kỹ năng quan sát, nhận xét các hiện tượng, sự vật địa lý qua hình vẽ, tranh ảnh.

- Tham gia vào các hoạt động bảo vệ, cải tạo môi trường trong nhà trường, địa
phương nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống gia đình và cộng đồng.
2.2. Giải pháp của đề tài
2.2.1. Những vấn đề cần giải quyết
Với quan điểm tranh ảnh và hình vẽ khơng phải là minh họa mà là nguồn kiến thức
mở để khai thác trong đề tài này tôi mong muốn được trình bày những kinh nghiệm
của bản thân về các vấn đề sau:
- Nguyên tắc khi sử dụng tranh.
- Cách tiếp cận, khai thác các hiện tượng, sự vật qua hình vẽ, tranh ảnh.
- Các bước hướng dẫn khai thác nội dung kiến thức qua hình vẽ, tranh ảnh.
- Hướng dẫn khai thác một số hình ảnh cụ thể.
2.2.2 Các giải pháp để tổ chức thực hiện
a. Các nguyên tắc sử dụng
Thiết bị dạy học môn Địa lý rất phong phú, đa dạng như hình ảnh, bản đồ,... trong
khn khổ của đề tài này tôi xin được nêu việc sử dụng kênh hình (chủ yếu là hình
ảnh) khi sử dụng những kênh hình được trình bày kết hợp với kênh chữ để tìm hiểu nội
dung của bài, mục bài nhằm giúp HS hoàn thiện kiến thức mà bài học yêu cầu phải
nắm được. Để HS khai thác tốt kiến thức qua kênh hình, GV giao nhiệm vụ tìm hiểu
trước nội dung bài học ở nhà để các em có được biểu tượng ban đầu về các sự vật hiện
tượng địa lý thể hiện trong kênh hình. Đây là mơn Địa lý vừa có tính chất của mơn
khoa học tự nhiên vừa có tính chất của mơn khoa học xã hội (mơn Địa lý 6 kiến thức
có tính khái qt, trừu tượng) về Trái đất nên HS ít hứng thú học.
Trong thời gian giảng bài mới, thời gian không cho phép nên GV chỉ tập trung giới
thiệu một số hình ảnh trong bài, các hình ảnh khác giáo viên hướng dẫn HS về nhà học
bài và khai thác nội dung theo câu hỏi trong SGK. Đây là một trong số bài có nhiều
tranh ảnh, như vậy ta chỉ tập trung vào khai thác một số hình ảnh, cịn GV giới thiệu
và hướng dẫn các em tìm hiểu ở nhà.
Nội dung khai thác kênh hình, ngồi câu hỏi trong sách giáo khoa thì GV phải có hệ
thống câu hỏi gợi mở để tổ chức HS làm việc cá nhân hay theo nhóm hoặc cả lớp.
GV:


Đoàn Hồng Nhung

Trang 7


SKKN: Nâng cao hiệu quả sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa mơn Địa lí 6

2.2.4

b. Cách tiếp cận, khai thác các hiện tượng, sự vật qua hình vẽ, tranh ảnh
GV phải hiểu rõ hình vẽ được minh họa đó phản ánh được phần nào của nội dung bài
học để cho HS tìm hiểu.
c. Kỹ năng khai thác hình ảnh địa lý
- Hình thành kỹ năng khai thác nhận xét
- Hình thành kỹ năng phân tích, mơ tả, nhận xét.
2.2.3. Các bước hướng dẫn khai thác
Bước 1. Cho HS quan sát tranh vẽ, hình ảnh để có tư duy về nội dung.
GV nêu câu hỏi và nêu vấn đề tổ chức hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi.
Bước 2. HS trình bày câu trả lời để hiểu nội dung hình vẽ mơ tả.
Bước 3: GV nhận xét câu trả lời của HS và hoàn thiện câu trả lời.
Hướng dẫn HS khai thác một số hình ảnh cụ thể
Bài 1: Vị trí, hình dạng, kích thước của Trái Đất.
Hình 1: Các hành tinh trong hệ Mặt trời

* Phương pháp sử dụng: Hình 1. Được sử dụng để dạy mục
1.Vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình ảnh và
nêu câu hỏi.
- Em hãy kể tên 8 hành tinh trong hệ Mặt Trời.

- Trái Đất nằm ở vị trí thứ mấy trong các hành tinh theo thứ tự xa
dần Mặt trời.
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát và trả lời
những câu hỏi bằng khả năng hiểu biết của các em
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét trả lời của học sinh, tập trung học
sinh vào hình ảnh và chuẩn kiến thức.
- Hệ Mặt trời có 8 hành tinh gồm: Sao Thủy, Sao Kim, Trái Đất, Sao
Hỏa, Sao Mộc, Sao Thổ, Sao Thiên Vương, Sao Hải Vương.
- Trái Đất của chúng ta là hành tinh thứ 3 theo thứ tự xa dần Mặt
Trời.
Giáo viên nhấn mạnh; Trái Đất của chúng ta là hành tinh thứ
3 theo thứ tự xa dần Mặt Trời
Hình 2: Kích thước của Trái Đất.
Hình 3: Các đường kinh tuyến, vĩ tuyến của quả địa cầu.
GV:

Đoàn Hồng Nhung

Trang 8


SKKN: Nâng cao hiệu quả sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa mơn Địa lí 6

* Phương pháp sử dụng: Dùng để dạy mục 2 - Hình dạng, kích
thước của Trái Đất và hệ thồng kinh, vĩ tuyến.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình và nêu
câu hỏi.
- Em hãy cho biết độ dài của bán kính và đường xích đạo của Trái
Đất.
- Các đường nối liền 2 điểm cực Bắc và cực Nam trên bề mặt quả

địa cầu là những đường gì?
- Những vịng trịn trên quả địa cầu vng góc với các đường kinh
tuyến là đường gì?
- Xác định đường kinh tuyến gốc và vĩ tuyến gốc trên quả địa cầu.
- Kinh tuyến đối diện với kinh tuyến gốc là kinh tuyến bao nhiêu
độ.
- Chỉ nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam, các vĩ tuyến Bắc và Nam
Hoạt động 2: Giáo viên tổ chức cho học sinh trả lời câu hỏi bằng
khả năng hiểu biết của mình.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh và tập
trung sự chú ý vào hình để chuẩn kiến thức.
- Độ dài bán kính Trái Đất là 6370 km, độ dài đường kính xích đạo
là 40076 km.
- Các đường nối liền hai điểm cực Bắc và cực Nam trên bề mặt quả
địa cầu là những đường kinh tuyến. Những vòng tròn song song trên
quả
địa cầu.
- Các đường nối liền hai điểm cực Bắc và cực Nam trên bề mặt
quả địa cầu là những đường kinh tuyến. Những vòng tròn song song
trên quả địa cầu, vng góc với kinh tuyến là những đường vĩ tuyến.
- Trên quả địa cầu, đường kinh tuyến gốc là đường kinh tuyền 0
độ, đường vĩ tuyến gốc là đường Xích đạo.
- Kinh tuyến đối diện với kinh tuyến gốc là kinh tuyến 180 0
- Trên quả địa nửa cầu Bắc là nửa cầu nằm từ đường xích đạo
về đến cực Bắc, nửa cầu Nam là nửa cầu nằm từ đường xích đạo về
GV:

Đồn Hồng Nhung

Trang 9



SKKN: Nâng cao hiệu quả sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa mơn Địa lí 6

đến cực Nam, vĩ tuyến Bắc là những vĩ tuyến thuộc nửa cầu Bắc, vĩ
tuyến Nam là những vĩ tuyến thuộc nửa cầu Nam.
+ Giáo viên nhấn mạnh lại: kích thước của Trái Đất và các đường
kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc,các điểm cực Bắc, Nam và các nửa cầu
Bắc, Nam.
Bài 7: Sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất và các hệ
quả
Hình 19: Hướng tự quay của Trái Đất

* Phương pháp sử dụng: Hình 19 được dùng để dạy mục 1- Sự vận
động của Trái Đất quanh trục.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình 19 và
nêu câu hỏi.
- Trái Đất quay quanh trục theo hướng nào.
- Trái Đất tự quay 1 vòng quanh trục trong 1 ngày đêm được quy
ước là bao nhiêu giờ.
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời bằng khả
năng hiểu biết của mình.
Hoạt động 3: Nhận xét câu trả lời của học sinh và chuẩn kiến
thức
đồng thời nhấn mạnh sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất
là nguyên nhân sinh ra hiện tượng ngày và đêm.
- Trái Đất tự quay quanh trục theo hướng từ Tây sang Đơng.
- Thời gian Trái Đất tự quay 1 vịng quanh trục trong một ngày
đêm được qui ước là 24 giờ
Hình 20: Các khu vực giờ trên Trái Đất


GV:

Đoàn Hồng Nhung

Trang 10


SKKN: Nâng cao hiệu quả sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa mơn Địa lí 6

* Phương pháp sử dụng: Hình 20 được sử dụng khi dạy mục 1 – Sự
vận động của Quả Đất quanh trục.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình 20 và
giới thiệu khái quát sự phân chia bề mặt Trái Đất thành 24 khu vực
giờ, mỗi khu vực có 1 giờ riêng và nêu câu hỏi để học sinh trả lời.
- Khu vực có đường kinh tuyến gốc đi qua là khu vực giờ nào?
- Khi ở khu vực giờ gốc là 12 giờ thì lúc đó ở nước ta là mấy giờ?
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng
khả năng hiểu biết của mình.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh và
chuẩn nội dung kiến thức qua hình vẽ đồng thời nhấn mạnh vào kỹ
năng tính giờ ở các khu vực khác nhau trên Trái Đất căn cứ vào giờ ở
kinh tuyến gốc.
- Khu vực có đường kinh tuyến gốc đi qua là khu vực giờ 0
- Việt Nam nằm ở múi giờ thứ 7, như vậy khi ở khu vực giờ gốc là
12 giờ thì lúc đó nước ta là 19 giờ.
Bài 8: Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời
Hình 23: Sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời và các
mùa ở Bắc bán cầu.


*Phương pháp sử dụng: Hình 23 được dạy ở bài 8. Giáo viên giới
thiệu khái quát về sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời và hiện
tượng các mùa trên Trái Đất.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và
nêu câu hỏi để học sinh trả lời.
- Hướng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời
- Độ nghiêng và hướng của trục Trái Đất ở các vị trí: Xn phân,
Hạ chí, Thu phân, Đơng chí
- Ngày 22/6 ( hạ chí) nửa cầu nào ngả về phía Mặt trời.
- Ngày 22/12 ( đơng chí) nửa cầu nào ngả về phía Mặt trời
- Trái đất hướng cả 2 nửa cầu Bắc và Nam về phía Mặt trời như
nhau vào các ngày nào.
- Khi đó ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc vào nơi nào trên bề
mặt Trái đất
GV:

Đoàn Hồng Nhung

Trang 11


SKKN: Nâng cao hiệu quả sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa mơn Địa lí 6

Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời bằng sự hiểu
biết của mình.
Hoạt động 3: Giáo viên tập sự chú ý vào hình vẽ, nhận xét câu
trả lời của học sinh và chuẩn kiến thức của bài qua câu hỏi,
- Hướng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời là hướng từ Tây
sang Đông, nược chiều kim đồng hồ.
- Độ nghiêng và hướng của trục Trái Đất khi di chuyển là khơng

đổi ở các vị trí: Xn phân, Hạ chí, Thu phân, Đơng chí
- Ngày 22/6 ( hạ chí) nửa cầu Bắc ngả về phía Mặt trời. Tia sáng
Mặt trời vng góc với bề mặt Trái đất tại 230 27’ B
- Ngày 22/12 ( đơng chí) nửa cầu Nam ngả về phía Mặt trời. Tia
sáng Mặt trời vng góc với bề mặt Trái đất tại 23 0 27’ N
- Trái đất hướng cả 2 nửa cầu Bắc và Nam về phía Mặt trời như
nhau vào các ngày 21-3 ( xuân phân) và 23 – 9 (thu phân).
- Khi đó ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc với đường xích đạo trên
bề mặt Trái đất.
Bài 9: Hiện tượng ngày và đêm dài ngắn theo mùa
Hình 24. Vị trí Trái đất trên quĩ đạo Mặt trời vào các ngày
hạ chí và đơng chí

* Phương pháp sử dụng: Hình 14 được sử dụng khi dạy học mục 1:
Hiện
tượng ngày, đêm dài ngắn ở các vĩ độ khác nhau trên Trái đất.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình và nêu
câu hỏi để học sinh trả lời .
- Vì sao đường biểu hiện trục Trái đất ( BN) và đường phân chia
sáng tối (ST) không trùng nhau.
- Vào ngày 22-6 ( hạ chí) ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc vào
mặt đất ở vĩ tuyến bao nhiêu? Vĩ tuyến đó là đường gì?
- Vào ngày 22-12 ( đơng chí) ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc
vào mặt đất ở vĩ tuyến bao nhiêu? Vĩ tuyến đó là đường gì?
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng
khả năng hiểu biêt của bản thân.
GV:

Đoàn Hồng Nhung


Trang 12


SKKN: Nâng cao hiệu quả sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa mơn Địa lí 6

Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, tập
trung sự chú ý của học sinh vào hình vẽ và chuẩn nội dung kiến thức
của bài học.
- Đường biểu hiện trục Trái đất ( BN) và đường phân chia sáng tối
(ST) khơng trùng nhau vì Trái đất có hình cầu trục Trái đất nghiêng
230 27’’.
- Vào ngày 22-6 ( hạ chí) ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc vào
mặt đất ở vĩ tuyến 230 27’’ B Vĩ tuyến đó là đường chí tuyến B
- Vào ngày 22-12 ( đơng chí) ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc
vào mặt đất ở vĩ tuyến 230 27’’ Vĩ tuyến đó là đường chí tuyến Nam
Bài 12 : Tác động của nội lực và ngoại lực trong việc hình
thành địa hình bề mặt Trái Đất
Hình 31: Cấu tạo bên trong của núi lửa
* Phương pháp sử dụng: Hình 31 được sử dụng khi dạy học mục 2
– Núi lửa và động đất.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và
nêu câu hỏi để học sinh trả lời.
- Hãy chỉ và đọc tên từng bộ phận của núi lửa trên hình vẽ.
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng
khả năng hiểu biết của mình.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét học sinh trả lời, tập trung sự
chú ý của học sinh vào hình vẽ và chuẩn nội dung kiến thức.
- Các bộ phận núi lửa bao gồm: miệng, miệng phụ, ống phun,
dung
nham, khói bụi và mắc ma.

+ Giáo viên nhấn mạnh núi lửa là một hiện tượng tự nhiên trên
Trái Đất, con người cần phải tìm ra các biện pháp dự báo và phịng
chốn tác hại của núi lửa.
Hình 33 – Tác hại của một trận động đất

* Phương pháp sử dụng: Hình 33 được sử dụng khi dạy học mục 2
– Núi lửa và động đất.
GV:

Đoàn Hồng Nhung

Trang 13


SKKN: Nâng cao hiệu quả sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa mơn Địa lí 6

Hoạt động 1:Hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và nêu câu
hỏi để học sinh trả lời.
- Hãy mô tả về tác hại của một tác hại của trận động đất.
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn vào hình ảnh để mơ tả theo
khả năng hiểu biết của các em.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, tập
trung sự chú ý của các em vào hình ảnh và mô tả.
- Trận động đất gây lên những tác hại như: nhà cửa, đường xá, cầu
cống, các cơng trình xây dựng, giao thông bị ngưng trệ, thiệt hại lớn
về của cải vật chất và con người.
+ Giáo viên nhấn mạnh trên thế giới có nhiều nơi xảy ra động
đất như Nhật Bản, In-đô-nê-xi-a, Trung Quốc,…gây nhiều thiệt hại.
Nhật Bản đã từng ra thảm họạ kép vào năm 2010.
Bài 23 Sông hồ

Hình 59: Hệ thống sơng và lưu vực sơng

* Phương pháp sử dụng: - Hình 59 được sử dụng khi dạy mục 1.
Sông và lượng nước của sông
Hoạt động 1:Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình và đọc
thơng tin
ghi trong hình đồng thời giáo viên nêu câu hỏi
- Xác định lưu vực, các phụ lưu và chi lưu của con sơng chính?
- Lưu vực của một con sơng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào những điều
kiện nào?
- So sánh lưu vực và tổng lượng nước của sông Hồng và sơng Mê
cơng?
- Cho ví dụ về lợi ích của sông.
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng
khả năng hiểu biết của các em.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh và
hoàn thành nội dung câu trả lời đồng thời nhấn mạnh .
- Lưu vực sơng là tồn bộ diện tích đất đai cung cấp nước thường
xun cho sơng.
- Phụ lưu sông là các sông đổ nước vào sông chính.
- Chi lưu sơng là các sơng thốt nước cho sơng chính.
- Lưu lượng của một con sơng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào diện tích
lưu vực, số lượng các phụ lưu sơng, địa hình và lớp phủ thực vật ở lưu
vực sơng, đặc điểm thời tiết, khí hậu từng mùa
GV:

Đoàn Hồng Nhung

Trang 14



SKKN: Nâng cao hiệu quả sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa mơn Địa lí 6

+ Giáo viên nhấn mạnh vai trò quan trọng của các phụ lưu
trong việc cung cấp nước cho hệ thống sơng chính.

GV:

Đồn Hồng Nhung

Trang 15


SKKN: Nâng cao hiệu quả sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa mơn Địa lí 6

Phần 3 - THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM CỦA VIỆC NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG SÁCH GIÁO KHOA
ĐỊA LÍ 6 Ở TRƯỜNG THCS LÊ BÌNH
3.1 Thực trạng
Tối thiểu mỗi bài học tôi sử dụng từ một đến hai đồ dùng trực quan hoặc phương
tiện dạy học. Đặc biệt đối với chương trình hiện tại, các kỹ năng được tách biệt và thể
hiện rõ nên thuận tiện cho giáo viên sử dụng trực quan. Kênh hình trong SGK được
khai thác triệt để và một số được phóng to để tăng thêm phần hấp dẫn khi giới thiệu và
đã gây được nhiều hứng thú cho HS. Các tiết thực hành tôi đã chuẩn bị một số bảng
giấy, bài tập phát tay giúp HS luyện tập thêm.
Việc áp dụng kênh hình đang được nhà trường rất chú trọng. Tuy nhiên, tôi thấy
mức độ sử dụng sâu thì chưa phong phú. Phần lớn chỉ mới dừng lại ở việc sử dụng
Power point (chủ yếu thay cho bảng đen) để trình chiếu hay các bản đồ được cấp sẵn.
Việc các đồ dùng tự chế của GV hoặc cho HS tham quan thực tế thì ít được áp dụng.
* Tình trạng này có thể là do những nguyên nhân sau:

- GV còn ngại học hỏi, tìm tịi, sáng tạo các cơng cụ phục vụ cho việc giảng dạy.
- Các lớp học thường có số lượng HS quá đông, GV không thể quản lý được tất cả
HS trong giờ tham quan thực địa.
3.2 Kết quả thực nghiệm
Triển khai kết quả áp dụng sáng kiến
Để thấy được kết quả và tác dụng của phương pháp này, tôi đã kiểm nghiệm ở tiết
dạy bài 8 mục 1. Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. HS quan sát hình 23 –
Sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời và các mùa ở Bắc bán cầu, sau đó hướng
dẫn HS quan sát, tìm hiểu nội dung kiến thức qua kênh hình có kết hợp với kênh chữ
bằng hệ thống câu hỏi gợi mở để học trả lời câu hỏi.
Qua kiểm tra 5 phút sau khi HS thảo luận. Hãy cho biết
+ Hướng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời.
+ Độ nghiêng và hướng nghiêng của trục Trái Đất ở các vị trí: xuân phân, hạ chí, thu
phân và đơng chí.
Kêt quả
Lớp
6A1 (45 HS)
6A2 (44 HS)

Giỏi
SL
11

%
24,4

Khá
SL
23


%
51,1

Trung bình
SL
%
8
17,8

Yếu
SL
3

%
6,7

13
29,5
20
45,5
9
20,5
2
4,5
Cũng là bài 8 mục 1. Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. HS quan sát hình
23 – Sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời và các mùa ở Bắc bán cầu, sau đó các
em tự tìm hiểu nội dung kiến thức của bài học, khơng có sự hướng dẫn của GV.
Qua kiểm tra 5 phút sau khi HS thảo luận. Hãy cho biết
GV:


Đoàn Hồng Nhung

Trang 16


SKKN: Nâng cao hiệu quả sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa mơn Địa lí 6

+ Hướng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời.
+ Độ nghiêng và hướng nghiêng của trục Trái Đất ở các vị trí: xuân phân, hạ chí, thu
phân và đơng chí.
Kêt quả
Lớp
6A5 (42 HS)
6A6 (45 HS)

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

7

16,7

10

23,8

17

40,5

8

19

8

17,8

9


20

22

48,9

6

13,3

Qua kết quả thu được tơi thấy việc sử dụng, khai thác kênh hình địa lý lớp 6 làm cho
tiết dạy của GV đạt kết quả cao.Việc sử dụng kênh hình kết hợp với kênh chữ trong
SGK giúp HS hiểu bài nhanh hơn, nắm nội dung chắc hơn và khắc sâu được nội dung
kiến thức vừa học.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên đây là kinh nghiệm mà tôi đã áp dụng trong năm học 2018 – 2019 và kiểm
nghiệm lại trong năm học 2019 – 2020 ở 3 lớp 6A4, 6A5, 6A6.
Trong giảng dạy tôi thấy SGK môn Địa 6 được biên sọan theo hướng đổi mới, kênh
chữ giảm bớt, tăng kênh hình về số lượng. Qua đó giúp HS chủ động, tự giác tìm hiểu
bài, phát huy tính tích cực, độc lập suy nghĩ, kết hợp vận dụng kênh chữ, kênh hình để
tiếp thu kiến thức thông qua hệ thông câu hỏi gợi mở, hướng dẫn của GV.
Trong giờ học GV động viên kịp thời, khuyến khích đánh giá HS nhằm tạo khơng
khí học tập gây hứng thú, kích thích tính tích cực học tập chủ động, sáng tạo, tìm hiểu,
khám phá các hoạt động nhận thức của HS.
GV cần có thái độ cởi mở, thân thiện, gần gũi và tạo tâm lý tốt cho các em. Tìm hiểu
khả năng tiếp thu bài, vận dụng kiến thức và khả năng quan sát, thực hành cả HS để có
những điều chỉnh thích hợp khi áp dụng sáng kiến này. Qua giảng dạy tôi rút ra một số
kinh nghiệm sau:

- GV phải nghiên cứu, tìm hiểu nội dung bài. Xác định rõ nội dung kiến thức của bài,
mục bài ở cả kênh chữ và kênh hình để định hướng cho HS trả lời câu hỏi GV đưa ra
hoặc trả lời câu hỏi phía dưới kênh chữ của mỗi mục bài.
- Động viên khuyến khích HS học tập sáng tạo, chủ động.
- Trao đổi dự giờ, giao lưu với đồng nghiệp.
+ Tìm đọc tài liệu về bộ mơn, hướng dẫn HS phương pháp sử dụng kênh hình khơng
phụ thuộc nhiều vào kênh chữ.
2. Kiến nghị
GV:

Đoàn Hồng Nhung

Trang 17


SKKN: Nâng cao hiệu quả sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa mơn Địa lí 6

GV chúng tơi cần lắm các khóa học tập, huấn luyện nhằm giúp GV nhận thức được
vai trò và tác dụng của mảng kênh hình. Nếu việc sử dụng kênh hình trong dạy học mà
HS hứng thú thì tơi tin chắc rằng GV sẽ khơng ngừng tìm tịi những phương pháp dạy
học hiệu quả, sẽ ngày càng yêu mến, tâm huyết hơn với chuyên mơn của mình.
Bên cạnh đó nhà trường nên trang bị thêm các thiết bị hỗ trợ cho phòng học như
máy chiếu đa chức năng, phòng giáo án điện tử, đa dạng các dụng cụ dạy học đặc biệt
là các loại bản đồ và các bộ tranh phục vụ cho việc giảng dạy.
Giảm số lượng HS ở các lớp, hơn nữa GV cần thường xuyên giáo dục tư tưởng
nhận thức của HS đó là việc tiếp thu kiến thức ở tất cả các mơn học đều quan trọng và
có ích cho việc rèn luyện tri thức, kỹ năng sống cho HS chứ không phải cứ chạy theo
phong trào, theo điểm số chỉ quan tâm đến các môn tự nhiên. Việc duy trì thói quen
học tập và nhận thức như thế làm cho các em bị lệch về kiến thức, chỉ giỏi ở các mơn
tốn, lý, hóa mà kiến thức xã hội bị lu mờ thì hậu quả khá nghiêm trọng. Thế nên, việc

đưa vào sử dụng đồ dùng dạy học là một bước đi đầu tiên giúp đa số HS trường tìm lại
hứng thú và ý nghĩa của mơn địa lí nói riêng và các mơn xã hội nói chung.
Lê Bình, ngày 09 tháng 11 năm 2020
Người viết

Đoàn Hồng Nhung

GV:

Đoàn Hồng Nhung

Trang 18


SKKN: Nâng cao hiệu quả sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa mơn Địa lí 6

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bản đồ học - Hoàng Phương Nga, Nhữ Thị Xuân (Biên dịch) - Nhà xuất bản Đại học
quốc gia Hà Nội - 2005
2. Địa lí 6 – Bộ giáo dục và đào tạo – Nhà xuất bản giáo dục - 2006
3. Hướng dẫn khai thác và sử dụng kênh hình trong SGK Địa lí THPT – GS.TS Lê
Thơng – Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội - 2010
4. Sách giáo viên Địa lí 6 - Bộ giáo dục và đào tạo – Nhà xuất bản giáo dục – 2006
5. Tạp chí khoa học giáo dục.
6. Tạp chí nghiên cứu khoa học giáo dục.
7. Tạp chí thế giới trong ta.
8. Một số vấn đề về đổi mối phương pháp dạy học địa lý THCS.
9. Kinh nghiệm chỉ đạo chuyên môn của một số cán bộ quản lý trong huyện.
10. Kinh nghiệm sử dụng, khai thác kênh hình dạy mơn địa lý của các bạn đồng nghiệp.

* Các từ viết tắt được sử dụng trong đề tài
SGK: Sách giáo khoa
THCS: Trung học cơ sở
GV: Giáo viên
HS: Học sinh

GV:

Đoàn Hồng Nhung

Trang 19



×