ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
BÁO CÁO ĐỀ ÁN
Tên đề tài:
GIÁ TRỊ TÀI NGUYÊN TẠI SƠN ĐOÒNG VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BỀN VỮNG CHO DI SẢN SƠN ĐOÒNG
SVTH:
Huỳnh Thị Cẩm Hương
LỚP:
39K03_CT2.2
GVHD:
Th.S Nguyễn Thị Ngọc Ly
Đà Nẵng, 5/2018.
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Ly
MỤC LỤC
SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Hương
2
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch là ngành kinh tế mang lại nguồn lợi lớn cho mỗi quốc gia, là ngành
kinh tế mũi nhọn kéo theo các ngành kinh tế khác phát triển. Trong quá trình phát
triển, hồn thiện và tự làm mới mình của ngành du lịch bằng nhiều chiến lược cụ thể
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch thì phát triển du lịch bền vững
là một chiến lược không thể thiếu được và trở thành động cơ đi du lịch lớn nhất hiện
nay.
Nhạy bén trước tình hình phát triển của du lịch thế giới cộng những ưu thế lớn
về tài nguyên du lịch sinh thái của mình, du lịch Việt Nam đã đưa ra chiến lược phát
triển, chỉ rõ: Ưu tiên phát triển du lịch sinh thái nhằm tạo ra hình ảnh mới của du lịch
Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI. Do vậy nó đã thu hút được lượng khách
du lịch lớn và Việt Nam ngày càng được biết đến nhiều hơn trên thế giới. Nhiều điểm
đến mới thu hút sự quan tâm của cộng đồng, trong đó có di sản hang Sơn Đng thuộc
Phong Nha – Kẻ Bàng, Quảng Bình.
Sơn Đng được xem báu vật của Quảng Bình, được xem là hang động lớn
nhất thế giới mà lồi người khám phá được tính đến nay. Sơn Đoòng chứa đựng những
giá trị quý hiếm định danh du lịch Việt; gần đây lại có đề xuất một số dự án gây tranh
cãi ảnh hưởng đến các giá trị này, nên việc khai thác môi trường nơi đây vừa là cơ hội
vừa là thách thức đối với du lịch Sơn Đng nói chung và Việt Nam nói riêng.
Việc nhận biết các giá trị tài nguyên và khai thác các nguồn tài nguyên hữu hạn
cũng như vô hạn để phát triển du lịch là vấn đề tất yếu của một quốc gia, một điểm
đến. Thế nhưng, khai thác làm sao để vẫn vừa đáp ứng được sự phát triển du lịch vừa
đảm bảo vẻ đẹp thiên nhiên của điếm đến, đảm bảo được lợi ích của xã hội đang là vấn
đề cần được quan tâm. Do đó, em chọn đề tài cho đề án của mình là: “Giá trị tài
nguyên tại Sơn Đoòng và hướng phát triển du lịch bền vững cho di sản Sơn
Đoòng” nhằm đánh giá giá trị và góp phần thúc đẩy có hiệu quả tiềm năng du lịch nơi
đây.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài đề án được viết với chủ đề “Giá trị tài nguyên tại Sơn Đoòng và
hướng phát triển du lịch bền vững cho di sản Sơn Đng” có mục tiêu chỉ rõ những
giá trị tài nguyên to lớn của Sơn Đoòng, nêu ra những thực trạng của việc khai thác du
SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Hương
3
lịch ở Sơn Đoòng, nêu bật lên được những ảnh hưởng tiêu cực có thể xảy ra đối với
nơi đây nhằm khơi dậy sự quan tâm của mọi người về vấn đề chung của xã hội. Từ đó
giúp mọi người có thể nhận thức được tầm quan trọng của việc phải bảo tồn và giữ gìn
tài nguyên thiên nhiên này và đưa ra những đề xuất, ý kiến đóng góp góp phần vào
việc bảo vệ, giữ gìn Sơn Đng, hướng tới lối đi phát triển du lịch một cách bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu ở đây là các giá trị hang Sơn Đoòng mang lại, thực trạng
khai thác du lịch tại nơi đây và các tác động tiêu cực có thể xảy ra nếu phát triển Sơn
Đoòng một cách thiếu bền vững.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu trong phạm vi hang Sơn Đng, tỉnh Quảng Bình.
4. Nội dung đề án
Ngồi phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của đề án bao gồm
Chương 1: Cơ sở lý luận, bao gồm lý thuyết về Giá trị của tài nguyên thiên
nhiên – môi trường và Du lịch bền vững
Chương 2: Giá trị của di sản Sơn Đoòng
Chương 3: Phát triển du lịch bền vững – bảo tổn di sản Sơn Đoòng
SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Hương
4
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1.
1.1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Giá trị của tài nguyên thiên nhiên – môi trường
1.1.1. Sự cần thiết đánh giá giá trị tài nguyên môi trường
Khi ra một quyết định kinh tế địi hỏi phải có các khái niệm về giá cả, lợi ích
và chi phí. Tuy nhiên, trong việc đánh giá không phải lúc nào chúng ta cũng có thể có
giá cả và giá trị hiện hành củ thị trường. Hàng hố cơng cộng, những lợi ích của môi
trường, tài nguyên thiên nhiên mang lại hầu như không có thị trường và như vậy giá cả
khơng xuất hiện cho chúng ta sử dụng để đánh giá giá trị của tài ngun mơi trường.
Ngồi ra, tài ngun thiên nhiên mang rất nhiều đặc điểm của hàng hóa cơng cộng, đây
là thách thức cho việc quản lý và đánh giá.
Để giải quyết vấn đề này, cần biết được tổng các giá trị mà tài nguyên chứa
đựng. Từ đó ta có thể đánh giá được:
-
Hiệu quả của sử dụng nguồn tài nguyên
Sự cạn kiệt dần của nguồn tài nguyên không thể tái tạo và khai thác bền vững các
-
nguồn tài nguyên có thể tái tạo
Sự sai lệch trong nhận thức về khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên, môi trường.
Hàng hóa cơng cộng ln dẫn đến các chi phí ngoại ứng do các đặc điểm của chúng là
khơng có cạnh tranh và không thể loại trừ.
1.1.2. Giá trị của tài ngun mơi trường
Một hàng hóa có đóng góp tích cực cho phúc lợi con người, thì nó có giá trị
kinh tế.
Tổng giá trị kinh tế (Total Economic Value) là gì?
TEV = UV + NUV
TEV
= Tổng giá trị kinh tế (Total Economic Value)
UV
= Giá trị sử dụng (Use Value)
NUV
= Giá trị không sử dụng (Non-Use Value)
SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Hương
5
Tổng giá trị kinh tế
của tài nguyên
môi trường
(Total economic
value)
=
Giá trị sử dụng
(Use Value)
+
Giá trị
không sử dụng
(Non-Use Value)
=
=
Giá trị sử dụng trực
tiếp
(Direct use value)
+
Giá trị
sử dụng gián tiếp
(Indirect use value)
Giá trị nhiệm ý
(Option value)
+
Giá trị hiện hữu
(Existence value)
+
Giá trị lưu truyền
(Bequest value)
Giá trị sử dụng: được tính từ yếu tố vật chất của một loại tài nguyên thiên
nhiên được hình thành từ các lợi ích nhận được từ việc thật sự sử dụng tài nguyên. Bao
gồm:
Giá trị sử dụng trực tiếp
Là giá trị của tài sản, tài nguyên có thể dùng hoặc tiêu thụ trực tiếp.
• Giá trị cho tiêu thụ
Bao gồm các sản phẩm tiêu dùng cho cuộc sống hàng ngày, ví dụ như củi đốt
và các loại sản phẩm khác cho các mục tiêu sử dụng như tiêu dùng cho gia đình, khơng
xuất hiện ở thị trường trong nước và quốc tế. Những sản phẩm này khơng đóng góp gì
vào giá trị GDP vì chúng khơng được bán cũng như không được mua.
Những nghiên cứu về những xã hội truyền thống tại các nước đang phát triển
cho thấy cộng đồng cư dân bản địa khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên xung quanh
như củi đun, rau cỏ, hoa quả, thịt cá, dược phẩm và nguyên vật liệu xây dựng. Ví dụ
80% dân số trên thế giới vẫn dựa vào những dược phẩm mang tính truyền thống lấy từ
các loài động vật, thực vật để sử dụng để sơ cứu ban đầu khi họ bị nhiễm bệnh. Trên
5.000 loài được dùng cho mục đích chửa bệnh ở Trung Quốc, Việt Nam và khoảng
2.000 loài được dùng tại vùng hạ lưu sông Amazon.
Một trong những nhu cầu không thể thiếu được của con người là protein,
nguồn này có thể kiếm được bằng săn bắn các loài động vật hoang dã để lấy thịt. Trên
toàn thế giới, 100 triệu tấn cá, chủ yếu là các loài hoang dã bị đánh bắt mỗi năm. Phần
lớn số cá này được sử dụng ngay tại địa phương.
SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Hương
6
•
Giá trị cho sử dụng sản xuất
Là giá bán cho các sản phẩm thu lượm được từ thiên nhiên trên thị trường
trong nước và ngoài nước. Sản phẩm này được định giá theo các phương pháp kinh tế
tiêu chuẩn và giá được định là giá mua tại gốc, thường dưới dạng sơ chế hay nguyên
liệu. Ví dụ, hàng năm tiền thu mua vỏ quế ở Việt Nam khoảng 1 triệu đơla, cịn tiền
bán các loại thuốc chế biến từ vỏ quế khoảng 2,5 triệu đôla. Tại thời điểm hiện nay, gỗ
là một trong những sản phẩm bị khai thác nhiều nhất từ rừng tự nhiên với giá trị lớn
hơn 100 tỷ đơla mỗi năm. Những sản phẩm lâm nghiệp ngồi gỗ cịn có động vật
hoang dã, hoa quả, nhựa, dầu, mây và các loại cây thuốc.
Giá trị sử dụng cho sản xuất lớn nhất của nhiều loài là khả năng của các lồi đó
cung cấp những ngun vật liệu cho công nghiệp, nông nghiệp và là cơ sở để cải tiến
cho các giống cây trồng trong nông nghiệp. Sự phát triển các giống mới có thể mang
lại những kết quả kinh tế to lớn. Ví dụ, việc phát hiện một lồi cây lưu niên có họ hàng
với ngơ tại Tây Mehicơ đáng giá hàng tỷ đơla vì nó lai tạo giống ngơ có thể trồng
nhiều năm mà khơng cần gieo trồng hàng năm nữa. Những lồi hoang dã có thể có thể
dùng như những tác nhân phịng trừ sinh học.
Thế giới tự nhiên là nguồn vô tận cung cấp những nguồn loại dược phẩm mới.
25% các đơn thuốc ở Mỹ có sử dụng các chế phẩm được điều chế từ cây, cỏ....
• Giá trị phi sản xuất
Nghỉ ngơi và du lịch sinh thái: mục đích chính của các hoạt động nghỉ ngơi là
việc hưởng thụ mà không làm ảnh hưởng đến thiên nhiên thông qua những hoạt động
như đi thám hiểm, chụp ảnh, quan sát chim, thú, câu cá. Du lịch sinh thái là một ngành
du lịch khơng khói đang dần dần lớn mạnh tại nhiều nước đang phát triển, nó mang lại
khoảng 12 tỷ đơla năm trên tồn thế giới. Trước đây khi tình hình xã hội cịn ổn định,
Ruanda đã biến ngành du lịch xem khỉ đột (Gorilla) trở thành ngành công nghiệp thu
được lợi nhuận ngoại tệ đứng thứ ba so với các ngành khác. Đầu những năm 1970,
người ta ước tính rằng mỗi con sư tử ở Vườn Quốc gia Amboseli của Kenia có thể
mang lại 27.000 đơla/năm từ khách du lịch, cịn đàn voi mang lại trị giá 610.000
đôla/năm.
Giá trị sử dụng gián tiếp
Những giá trị sử dụng gián tiếp là những khía cạnh khác, được tính từ sự đóng
góp của tài ngun thiên nhiên vào quá trình phát triển kinh tế hiện tại, như các q
trình xảy ra trong mơi trường và các chức năng của hệ sinh thái - những mối lợi không
thể đo đếm được và nhiều khi là vô giá. Do những lợi ích này khơng phải là hàng hố
SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Hương
7
hay là dịch vụ, nên thường khơng được tính đến trong q trình tính tốn giá trị GDP
của quốc gia. Tuy vậy, chúng có vai trị rất quan trọng trong cơng việc duy trì những
sản phẩm tự nhiên mà nền kinh tế của các nước đó phụ thuộc. Nếu như các tài ngun,
hệ sinh thái tự nhiên khơng cịn khả năng cung cấp những lợi ích như vậy thì phải tìm
những nguồn tài nguyên thay thế khác thường đắt hơn nhiều.
Sau đây là một phần các lợi nhuận do tài ngun thiên nhiên mang lại nhưng
thường khơng được tính trong các bảng báo cáo đánh giá tác động môi trường hay
-
trong các tính tốn GDP:
Khả năng sản xuất của hệ sinh thái: khoảng 40% sức sản xuất của hệ sinh thái trên
cạn phục vụ cho cuộc sống của con người. Tương tự như vậy, ở những vùng cửa sông,
dãi ven biển là nơi những thực vật thuỷ sinh và tảo phát triển mạnh, chúng là mắt xích
-
đầu tiên của hàng loạt chuỗi thức ăn tạo thành các hải sản như trai, sị, tơm cua,...
Bảo vệ tài ngun đất và nước: các quần xã sinh vật có vai trị quan trọng trong việc
bảo vệ rừng đầu nguồn, những hệ sinh thái vùng đệm, phịng chống lũ lụt và hạn hán,
-
xói mịn cũng như việc duy trì chất lượng nước.
Điều hịa khí hậu: quần xã thực vật có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc điều hồ
-
khí hậu địa phương, khí hậu vùng và ngay cả khí hậu tồn cầu.
Phân hủy các chất thải: các quần xã sinh vật có khả năng phân huỷ các chất ô nhiễm
như kim loại nặng, thuốc trừ sâu và các chất thải sinh hoạt khác đang ngày càng gia
-
tăng do các hoạt động của con người.
Những mối quan hệ giữa các lồi: nhiều lồi có giá trị được con người khai thác,
nhưng để tồn tại, các loài này lại phụ thuộc rất nhiều vào các lồi hoang dã khác. Nếu
những lồi hoang dã đó mất đi, sẽ dẫn đến việc mất mát cả những loài có giá trị kinh tế
to lớn. Một trong những quan hệ có ý nghĩa kinh tế lớn lao nhất trong các quần xã sinh
vật là mối quan hệ giữa cây rừng, cây trồng và các sinh vật phân giải sống trong đất,
-
phân huỷ các chất hữu cơ, cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây trồng.
Giá trị lịch sử, giáo dục và khoa học: nhiều sách giáo khoa đã biên soạn, nhiều
chương trình vơ tuyến và phim ảnh, các khu bảo tồn đã được xây dựng về chủ đề bảo
tồn thiên nhiên với mục đích giáo dục và giải trí. Một số lượng lớn các nhà khoa học
chuyên ngành và những người yêu thích sinh thái học đã tham gia các hoạt động quan
sát, tìm hiểu thiên nhiên. Các hoạt động này mang lại lợi nhuận kinh tế cho khu vực
nơi họ tiến hành nghiên cứu khảo sát; nhưng giá trị thực sự khơng chỉ có vậy mà cịn là
khả năng nâng cao kiến thức, tăng cường tính giáo dục và tăng cường vốn sống cho
con người.
SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Hương
8
-
Quan trắc mơi trường: những lồi đặc biệt nhạy cảm với những chất độc có thể trở
thành hệ thống chỉ thị báo động rất sớm cho những quan trắc hiện trạng mơi trường.
Một số lồi có thể được dùng như những cơng cụ thay thế máy móc quan trắc đắt tiền.
Ví dụ: Một trong những lồi có tính chất chỉ thị cao là địa y sống trên đá hấp
thụ những hố chất trong nước mưa và những chất gây ơ nhiễm trong khơng khí.
Thành phần của quần xã địa y có thể dùng như chỉ thị sinh học về mức độ ơ nhiễm
khơng khí.
Các lồi động vật thân mềm như trai sò sống ở các hệ sinh thái thuỷ sinh có thể
là những sinh vật chỉ thị hữu hiệu cho quan trắc môi trường.
Giá trị không sử dụng
Là các giá trị nằm trong bản chất của sự vật, nhưng không liên quan đến việc
sử dụng thực tế và cách thức sử dụng trong tương lai.
Giá trị nhiệm ý (Option value)
Bên cạnh giá trị sử dụng hiện tại, cá nhân có thể sẵn lịng trả để gìn giữ, bảo vệ
hệ thống tài nguyên thiên nhiên cho mục đích sử dụng tương lai. Nếu sự lựa chọn này
là cho chính mình sử dụng, điều này phản ánh giá trị nhiệm ý.
Ví dụ: một người sẵn sàng đóng góp vào việc duy trì cơng viên quốc gia của
địa phương dù rằng hiện nay họ ít lui tới, nhưng họ nghĩ trong tương lai khi họ về hưu
họ sẽ nghỉ ngơi, đi dạo, tham quan trong công viên này.
Giá trị lưu truyền/kế thừa (Bequest value)
Giá sẵn lịng trả để bảo tồn mơi trường, tài ngun khơng chỉ cho chính mình
mà cịn vì lợi ích của thế hệ mai sau.
Ngồi ra, do những nhu cầu của xã hội luôn thay đổi, nên phải có một giải
pháp nào đó để bảo đảm an tồn. Một trong những giải pháp đó là phải dựa vào những
loài động, thực vật trước đây chưa được khai thác. Những chun gia về cơn trùng tìm
kiếm những lồi cơn trùng có thể sử dụng như các tác nhân phịng trừ sinh học; các
nhà vi sinh vật học tìm kiếm những lồi vi khuẩn có thể trợ giúp cho các quá trình
nâng cao năng suất sản xuất; các nhà động vật học lựa chọn các lồi có thể sản xuất
nhiều protein; các cơ quan y tế, chăm sóc sức khỏe và các cơng ty dược phẩm đang có
những nỗ lực rất lớn để tìm kiếm các lồi có thể cung cấp những hợp chất phòng
chống và chữa bệnh cho con người.
Giá trị hiện hữu/tồn tại (Existence value)
Thể hiện quyền được sống của các giống loài khác ngoài con người, cả hệ sinh
thái.
SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Hương
9
Nhiều người trên thế giới đã biết tôn trọng cuộc sống hoang dã và tìm cách bảo
vệ chúng. Con người có nhu cầu được tham quan nơi sinh sống của một lồi đặc biệt
và được nhìn thấy nó trong thiên nhiên hoang dã bằng chính mắt mình. Các lồi như
gấu trúc, sư tử, voi và rất nhiều loài chim khác lại càng đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt
của con người. Giá trị tồn tại như thế luôn luôn gắn liền với các quần xã sinh vật như
những khu rừng mưa nhiệt đới, các rạn san hô và những khu vực có phong cảnh đẹp.
Kinh phí để bảo vệ đa dạng sinh học, nhất là tại các nước đang phát triển lên tới hàng
triệu nếu khơng nói là cả tỷ đơ la mỗi năm. Số tiền này cũng nói lên tầm quan trọng
của giá trị tồn tại của các tài nguyên thiên nhiên, các loài và các quần xã.
SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Hương
10
Ví dụ: Tổng giá trị kinh tế của hệ thống san hô
TEV (của hệ thống san hô)
Non-use Value
Use Value
Direct Use
Indirect Use value
Value
Ngăn sóng bão
Khai thác san
Xử lý nước thải
hơ
Vùng đệm bảo vệ
Khai thác vỏ sò cá con
Du lịch: lặn,
Hỗ trợ hệ sinh
giải trí,…
thái tồn cầu
Nghiên cứu
Option value
Sử dụng trực
tiếp
Sử dụng gián
tiếp
(trong tương
lai)
Existence value
Bequest value
Quyền tồn tại –
các giống loài
bị đe dọa tuyệt
chủng
Bảo tồn tính đa
dạng sinh học
Đa dạng sinh
học và bảo tồn
thiên nhiên
Ví dụ: Tổng giá trị kinh tế của một khu rừng nhiệt đới
TEV (của khu rừng nhiệt đới)
Non-use Value
Use Value
Direct Use
Indirect Use value
Value
Gỗ
Bảo vệ lưu vực
Sản phẩm khác song
gỗ
Chuỗi thức ăn
Thuốc
chữa Giảm ơ nhiễm
bệnh
khơng khí
Di truyền
Điều hịa khí hậu
Môi
trường Lưu trữ carbon
sống cho con Nghiên cứu, Giáo
người
dục
SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Hương
Option value
Existence value
Bequest value
Sử dụng trực
tiếp
Sử dụng gián
tiếp
(trong tương
lai)
Quyền tồn tại –
các giống loài
bị đe dọa tuyệt
chủng
Bảo tồn tính đa
dạng sinh học
Đa dạng sinh
học và bảo tồn
thiên nhiên
Di sản văn hóa
11
1.2.
Du lịch bền vững
1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững
Phá triển bền vững là khái niệm khá mới mẻ xuất hiện trên cơ sở đúc rút kinh
nghiệm phát triển của các quốc gia trên hành tinh từ trước đến nay. Nó phản ánh xu thế
của thời đại và định hướng tương lai của loài người.
- Khái niệm của Herman Daly (World Bank)
Một thế giới bền vững là một thế giới không sử dụng các nguồn tài nguyên tái
tạo như nước, thổ nhưỡng, sinh vật… nhanh hơn sự tái tạo của chúng. Một xã hội bền
vững cũng không sử dụng các nguồn tài ngun khơng tái tạo như nhiên liệu hố
thạch, khống sản… nhanh hơn q trình tìm ra loại thay thế chúng và không thải ra
môi trường các chất độc hại nhanh hơn quá trình trái đất hấp thụ và vơ hiệu hố chúng.
- Khái niệm của Bumetland
Phát triển bền vững là một loại phát triển lành mạnh vừa đáp ứng được nhu
cầuhiện tại đồng thời không xâm phạm đến lợi ích của thế hệ tương lai.
- Khái niệm của Uỷ ban thế giới về môi trường và phát triển (WCED Worldcommission on the Environment and Development) (1987)
Phát triển bền vững là phát triển để đáp ứng nhu cầu của đời nay mà không làm
tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của đời sau. Hay nói cách khác nó chính là việc
cải thiện chất lượng sống của con người trong khả năng chịu đựng được của hệ sinh
thái.
Tóm lại: Phát triển bền vững là một sự phát triển lành mạnh trong đó sự phát
triển của cá nhân này khơng làm thiệt hại đến lợi ích của cá nhân khác, sự phát triển
của cá nhân không làm thiệt hại đến sự phát triển của cộng đồng, sự phát triển của
cộng đồng người này không làm ảnh hưởng thiệt hại đến lợi ích của cộng đồng người
khác và sự phát triển của thế hệ hôm nay không xâm phạm đến lợi ích của thế hệ mai
sau và sự phát triển của lồi người thì khơng đe doạ sự sống cịn hay làm suy giảm
điều kiện sống của các loại sinh vật khác trên hành tinh.
1.2.2. Khái niệm Du lịch Bền vững
Du lịch nay đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của nhiều
nước công nghiệp phát triển, là một trong những ngành tạo nhiều lợi tức nhất cho đất
nước. Mạng lưới du lịch đã được thiết lập ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Các lợi
ích kinh tế mang lại từ du lịch là điều không thể phủ nhận, thông qua việc tiêu dùng
SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Hương
12
của du khách đối với các sản phẩm của du lịch. Bên cạnh đó, việc phát triển du lịch sẽ
kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế khác, vì sản phẩm du lịch mang tính liên
ngành có quan bệ đến nhiều lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Khi một khu vực nào đó
trở thành điểm du lịch, du khách ở mọi nơi đổ về sẽ làm cho nhu cầu về mọi hàng hoá
dịch vụ tăng lên đáng kể. Nhu cầu của du khách bên cạnh việc tiêu dùng các hàng hố
thơng thường cịn có những nhu cầu tiêu dùng đặc biệt: nhu cầu nâng cao kiến thức,
học hỏi, vãn cảnh, chữa bệnh, nghỉ ngơi, thư giãn…
Du lịch và mơi trường có mối quan hệ rất gắn bó với nhau, cũng như mối quan
hệ giữa con người và môi trường. Môi trường cung cấp nơi cư trú và các điều kiện cho
cuộc sống con người và mn lồi sinh vật; môi trường cũng là nơi tiếp nhận, lưu trữ
và xử lý những gì mà con người và các sinh vật khác thải ra. Chừng nào còn giữ được
sự cân bằng giữa các q trình đó thì sự sống trong thiên nhiên và cuộc sống của con
người vẫn có thể tiếp tục duy trì bình thường. Nhưng nếu sự cân bằng đó bị phá vỡ mà
chủ yếu do con người gây ra, thì việc duy trì mơi trường tự nhiên cũng bị ảnh hưởng
và cuộc sống của con người cũng bị đe doạ. Vì vậy cần phải có trách nhiệm bảo vệ
môi trường, hướng đến phát triển du lịch bền vững đang là xu hướng chung trên toàn
thế giới.
Trong các ấn phẩm được công bố năm 2005, UNWTO đưa ra định nghĩa mới
về du lịch bền vững, trong đó bổ sung một số nội dung về mục đích và yêu cầu mà du
lịch bền vững cần hướng tới: “Du lịch bền vững, nói một cách đơn giản, là du lịch có
suy tính đầy đủ đến những ảnh hưởng kinh tế, xã hội và môi trường cả trong hiện tại
và tương lai, đến những nhu cầu của khách du lịch, của ngành du lịch, của môi trường
và của sự phát triển các cộng đồng”.
Ở trong nước, các nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững cũng đã đưa ra
một số định nghĩa về vấn đề này. Một trong các định nghĩa về phát triển du lịch bền
vững được ghi nhận trong nhiều cơng trình nghiên cứu đã cơng bố, với nội dung: “Phát
triển du lịch bền vững là hoạt động khai thác có quản lý các giá trị tự nhiên và nhân
văn nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến các lợi
ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tơn tạo các
nguồn tài ngun, duy trì được sự tồn vẹn về văn hóa để phát triển hoạt động du lịch
trong tương lai; cho cơng tác bảo vệ mơi trường và góp phần nâng cao mức sống của
cộng đồng địa phương.
SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Hương
13
Luật Du lịch của Việt Nam năm 2005 (Điều 4, Chương 1) cũng đã đưa ra định
nghĩa: “Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương lai”.
Qua nghiên cứu, tổng hợp ý kiến của các chuyên gia và nhà khoa học, đồng
thời dựa vào các định nghĩa đã đề xuất về phát triển bền vững, du lịch, phát triển du
lịch và căn cứ đặc điểm của ngành du lịch, có thể tổng hợp như sau: “Phát triển du lịch
bền vững là sự phát triển đạt được tăng trưởng kinh tế bền vững của ngành du lịch,
đồng thời thúc đẩy tiến bộ, công bằng xã hội ngày càng cao và gắn liền với bảo tồn,
phát huy các giá trị văn hóa bản địa, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, phát triển
các tài nguyên có khả năng tái sinh, bảo vệ môi trường sinh thái”.
1.2.3. Mục tiêu Du lịch Bền vững
- Phát triển bền vững về kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, nên phát triển
du lịch bền vững cần phải bền vững về kinh tế, thu nhập phải lớn hơn chi phí, phải đạt
được sự tăng trưởng cao, ổn định trong thời gian dài, tối ưu hóa đóng góp của ngành
du lịch vào thu nhập quốc dân, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.
- Phát triển bền vững về môi trường: Phải sử dụng bảo vệ tài nguyên và môi
trường du lịch theo hướng tiết kiệm, bền vững, đảm bảo sự tái tạo và phục hồi của tài
nguyên, nâng cao chất lượng của tài nguyên và môi trường, thu hút cộng đồng và du
khách vào các hoạt động bảo tồn, tôn tạo tài nguyên.
- Phát triển bền vững về xã hội: Thu hút cộng đồng tham gia vào các hoạt động
du lịch, tạo nhiều việc làm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng địa
phương, cải thiện tính cơng bằng xã hội, đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm
du lịch, đáp ứng cao độ nhu cầu của du khách.
Như vậy, các nhà quy hoạch trong quá trình quy hoạch du lịch cần xem xét đến
việc đáp ứng các mục tiêu phát triển du lịch bền vững của các lãnh thổ được quy
hoạch.
1.2.4. Nguyên tắc Du lịch Bền vững
- Sử dụng nguồn lực một cách bền vững: Việc bảo tồn và sử dụng bền vững
nguồn tài nguyên thiên nhiên, văn hóa – xã hội là rất cần thiết, nó giúp cho việc kinh
doanh phát triển lâu dài. Du lịch là ngành kinh tế có sự định hướng tài nguyên rõ rệt.
Tài nguyên du lịch lại được coi là sản phẩm du lịch quan trọng nhất, là mục đích
chuyến di của du khách. Nhưng nhiều loại tài nguyên du lịch không thể dổi mới, tái
SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Hương
14
chế hay thay thế được. Hoạt dộng du lịch dã mang lại hiệu quả về nhiều mặt, nhung
cũng gây nhiều tác dộng tiêu cực nhu: làm cạn kiệt, suy giảm tài ngun mơi truờng…
Vì vậy, trong q trình quy hoạch các dự án phát triển du lịch cần xây dựng
những phuong cách, chiến luợc bảo tồn, tôn tạo, khai thác tài nguyên du lịch theo
hướng tiết kiệm, hợp lý dể luu lại cho thế hệ tuong lai một nguồn tài ngun nhu thế
hệ hiện tại được huởng.
- Duy trì tính da dạng: Việc duy trì và tăng cuờng tính da dạng của thiên
nhiên, van hóa – xã hội là hết sức quan trọng dối với du lịch bền vững lâu dài; là co sở
cho việc tồn tại, phát triển của ngành du lịch. Trong quá trình xây dựng và thực hiện
các dự án quy hoạch du lịch, cũng nhu sự phát triển du lịch do nhiều nguyên nhân khác
nhau nên dễ làm mất đi tính da dạng của thiên nhiên, văn hóa – xã hội. Vì vậy trong
q trình quy hoạch du lịch, cần xây dựng thực hiện các phương cách, chiến lược
nhằm duy trì bảo tồn được tính da dạng của tự nhiên và van hóa xã hội.
- Giảm tiêu thụ quá mức và giảm chất thải: Sự tiêu thụ quá mức tài nguyên
thiên nhiên và các tài nguyên khác không chỉ dẫn dến sự hủy hoại môi trường, làm cạn
kiệt tài ngun mà cịn khơng đảm bảo nguồn tài nguyên cho sự phát triển lâu dài của
ngành Du lịch. Các chất thải của phương tiện vận chuyển khách, chất tẩy rửa, dầu an,
nuớc thải từ dịch vụ giặt dồ và nấu an, cùng với luợng chất thải khác từ các dịch vụ
phục vụ du khách, cung nhu của du khách. Nếu chúng không duợc thu gom sử lý dung
yêu cầu kỹ thuật, hoặc tái chế sẽ là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trương. Do vậy, dối
với các dịa phuong và các quốc gia hoạt dộng du lịch càng phát triển thì luợng du
khách càng nhiều dẫn dến luợng chất thải từ hoạt dộng này cung ngày càng nhiều. Các
dự án quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch duợc triển khai khơng có dánh giá tác
dộng mơi trường hoặc không thực thi những kiến nghị về đánh giá tác dộng của môi
truờng dã dẫn dến sự tiêu dùng lãng phí tài nguyên. Chính điều này dã gây ô nhiễm
môi truờng, suy thoái tài nguyên và xáo trộn về văn hóa – xã hội. Nhiều dự án quy
hoạch du lịch khơng có kế hoạch, hay lập kế hoạch kém dẫn dến việc cộng đồng địa
phương cùng với các cơ quan nhà nước phải làm công việc phục hồi tổn thất về môi
trường.
Do vậy việc quy hoạch phát triển du lịch đúng đắn ngay từ khi lập dự án phải
tiến hành dánh giá tác dộng từ hoạt dộng du lịch dến tài ngun mơi trường, từ dó dự
SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Hương
15
kiến những biện pháp phòng ngừa hữu hiệu nhằm giảm tiêu thụ quá mức tài nguyên và
giảm lượng chất thải vào môi truờng là cần thiết.
- Hợp nhất quy hoạch du lịch vào quá trình quy hoạch phát triển kinh tế xã hội: Du lịch là một ngành kinh tế mang tính liên ngành, nó có mối quan hệ qua lại
chặt chẽ với nhiều ngành kinh tế - xã hội. Ngành du lịch mang lại hiệu quả trực tiếp và
gián tiếp dối với các ngành kinh tế - xã hội. Do vậy cần hợp nhất phát triển du lịch vào
trong khuôn khổ hoạch dịnh chiến luợc của địa phương và quốc gia. Quy hoạch phát
triển du lịch là một bộ phận của quy hoạch kinh tế – xã hội, nó làm tăng khả nang tồn
tại, phát triển lâu dài của ngành du lịch. Khi sự phát triển du lịch là một bộ phận hợp
nhất của quy hoạch, kế hoạch phát tiển cấp quốc gia hoặc dịa phuong, nếu coi việc
phát triển du lịch là một tổng thể thì sẽ mang lại lợi ích tối da và dài hạn hon cho nền
kinh tế – xã hội quốc gia và dịa phuong và cho cả phát triển du lịch. Ðiều này sẽ
khuyến khích việc bảo tồn, tơn tạo và khai thác tài ngun mơi truờng du lịch hiệu quả
hon, vừa góp phần hấp dẫn du khách và nâng cao dời sống cộng dồng dịa phuong. Khi
hòa nhập phát triển quy hoạch du lịch vào quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của
quốc gia và dịa phuong, ngành du lịch sẽ duợc dầu tu, phát triển phù hợp, dồng thời
tạo diều kiện thúc dẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Do vậy trong quá trình quy
hoạch du lịch cần phải tính dến sự hịa hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Hỗ trợ kinh tế địa phương: Nguồn tài nguyên mà ngành du lịch sử dụng
vốn thuộc quyền sở hữu của nguời dân bản dịa nhu duờng giao thông, diện nuớc, hệ
thống xử lý chất thải, thông tin liên lạc… có thể khơng chỉ phục vụ riêng cho ngành du
lịch nhung vẫn thúc dẩy du lịch phát triển. Hoạt động du lịch một mặt mang lại hiệu
quả tích cực kinh tế - xã hội của dịa phuong, mặt khác cũng để lại hiệu quả tiêu cực
cho tài nguyên môi truờng và kinh tế - xã hội của địa phương. Do vậy, ngành du lịch
có trách nhiệm dóng góp một phần cho phát triển kinh tế địa phương, trong q trình
hoạch dịnh các giải pháp chính sách khi quy hoạch du lịch cần phải tính dến đóng góp
từ thu nhập du lịch cho kinh tế dịa phương và quốc gia.
- Thu hút sự tham gia của cộng dồng địa phương: Việc tham gia của cộng
đồng địa phuong vào du lịch khơng chỉ mang lại lợi ích cho họ và mơi trường; mà cịn
góp phần duy trì, phát triển du lịch, đa dạng hóa và nâng cao chất luợng sản phẩm du
lịch, tạo ra sự hấp dẫn với du khách.
SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Hương
16
Sự tham gia của địa phương là cần thiết cho ngành du lịch. Dân cư, nền văn
hóa, mơi truờng, lối sống và truyền thống của dịa phuong là những nhân tố quan trọng
thu hút khách du lịch tới diểm du lịch. Sự tham gia thực sự của cộng dồng có thể làm
phong phú thêm kinh nghiệm và sản phẩm du lịch. Khi cộng dồng duợc tham gia vào
quá trình quy hoạch và chỉ dạo phát triển du lịch, thì họ có thể trở thành dối tác tích
cực, tạo ra sự kiểm chứng và có nghia vụ với mơi truờng. Sự tham gia của cộng dồng
dịa phuong vào hoạt dộng du lịch có thể giúp cho họ xóa dói, giảm nghèo góp phần
thu duợc nhiều ngoại tệ, có lợi cho cả cộng dồng dịa phuong và khách du lịch, dồng
thời cung nâng cao triển vọng phát triển lâu dài của sản phẩm du lịch.
Thực tế trong nhiều dự án quy hoạch du lịch, cộng dồng dịa phuong thuờng chỉ
duợc tham gia những cơng việc có thu nhập thấp, nặng nhọc, mang tính mùa vụ. Trong
khi họ lại chịu nhiều tác dộng tiêu cực cả về kinh tế - xã hội, văn hóa từ hoạt động du
lịch. Do vậy ngay từ dầu khi tiến hành quy hoạch du lịch cần phải tính dến các
phuương cách, chiến luợc để thu hút cộng dồng địa phương vào hoạt dộng du lịch.
- Lấy ý kiến quần chúng và các đối tương liên quan: Việc lấy ý kiến của
cộng dồng dịa phuong, các tổ chức và co quan khác nhau, các doanh nghiệp du lịch là
rất ần thiết. Ðây là một buớc nhằm nâng cao nhận thức của các bên tham gia với các
dự án quy hoạch, cùng nhau giải quyết các mâu thuẫn tiềm ẩn về quyền lợi. Ðồng thời,
diều này giúp cho các bên tham gia có thể ủng hộ cho việc thực hiện các dự án quy
hoạch. Do vậy, trong quá trình triển khai các dự án quy hoạch du lịch cần vận dụng
nguyên tắc này trong điều tra xã hội học, lấy ý kiến của các dối tuợng có liên quan vừa
để giải tỏa các mâu thuẫn tiềm ẩn; vừa tìm thấy các nguyên nhân bất dồng, những vấn
đề cần giải quyết; góp phần thu hút các bên tích cực tham gia vào việc thực hiện dự án
quy hoạch du lịch.
- Ðào tạo nhân viên: Nguồn nhân lực du lịch là lực lượng sản xuất quan trọng
nhất, nó quyết định sự phát triển du lịch bền vững. Ðể đạt duợc các mục tiêu phát triển
bền vững, các dự án quy hoạch ngay từ dầu cần phải hoạch dịnh các chiến luợc, giải
pháp để dào tạo, nâng cao chất luợng dào tạo nguồn nhân lực.
- Tiếp thị du lịch một cách có trách nhiệm: Ðể thực hiện duợc các mục tiêu
phát triển du lịch bền vững, các dự án quy hoạch du lịch cần hoạch định các chiến
lược, marketing, quảng bá cho du khách những thơng tin đầy đủ và có trách nhiệm
SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Hương
17
nâng cao sự tôn trọng của du khách với môi truờng tự nhiên, văn hóa – xã hội tại điểm
dến, dồng thời làm tăng sự thỏa mãn của du khách.
1.2.5. Các loại hình Du lịch Bền vững
Có một số loại hình du lịch hiện đang hấp dẫn du khách và góp phần phát triển
du lịch bền vững, đó là du lịch sinh thái hay còn gọi là “du lịch dựa vào thiên nhiên”
và du lịch văn hóa hay “du lịch dựa vào văn hóa”.
Theo Khoản 19 và 20 Điều 4, Chương I – Luật Du lịch Việt Nam (năm 2005),
hai loại hình du lịch trên được định nghĩa như sau:
“Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc địa
phương, với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”.
“Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc dân tộc với sự tham gia
của cộng đồng, nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống”.
Các loại hình du lịch sinh thái gồm:
•
•
•
•
•
•
Du lịch nghỉ dưỡng;
Du lịch tham quan;
Du lịch mạo hiểm;
Du lịch thể thao;
Du lịch nghiên cứu;
Vui chơi giải trí…
Các loại hình du lịch văn hóa gồm:
•
•
•
•
Du lịch tham quan nghiên cứu;
Du lịch hành hương lễ hội;
Du lịch làng nghề;
Du lịch làng bản…
Các loại hình du lịch bền vững là các loại hình du lịch mang tính giáo dục nhận
thức cao, có trách nhiệm bảo tồn và phát triển cộng đồng. Do vậy, cần nghiên cứu các
chiến lược phát triển, xây dựng kế hoạch và giải pháp cho việc phát triển các loại hình
du lịch bền vững.
1.2.6. Vai trị của Phát triển Du lịch Bền vững
- Phát triển du lịch bền vững đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế bền
vững của địa phương và quốc gia.
Doanh thu của ngành du lịch đóng góp ngày càng cao vào tăng trưởng kinh tế
của địa phương. Mặt khác, sự phát triển của du lịch bền vững có tác động lan tỏatích
cực đến các ngành, lĩnh vực khác có liên quan (như nơng nghiệp, cơng nghiệp,các
SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Hương
18
ngành dịch vụ), thúc đẩy các ngành, lĩnh vực này cùng phát triển. Các địa phương có
nguồn thu nhập từ du lịch ngày càng tăng là những minh chứng cho vai trò của ngành
du lịch đối với phát triển kinh tế địa phương.
Du lịch phát triển bền vững thúc đẩy cơ cấu kinh tế địa phương chuyển dịch
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đó là nhờ tỷ trọng dịch vụ ngày càng tăng
và đồng thời thúc đẩy các ngành khác chuyển dịch theo hướng hiện đại và hiệu quả.
Du lịch phát triển bền vững kéo theo hạ tầng giao thông phát triển và được bảo vệ, cơ
sở lưu trú hiện đại...
- Du lịch phát triển bền vững đóng góp tích cực vào thực hiện mục tiêu ổn
định chính trị - xã hội và tiến bộ xã hội ngày càng tăng, bảo tồn và tôn vinh các giá
trị văn hóa truyền thống của địa phương.
Các địa phương có chiến lược và quy hoạch phát triển du lịch phù hợp sẽ tạo
điều kiện, thúc đẩy các doanh nghiệp và đông đảo người dân thực hiện các hoạt động
du lịch có hiệu quả. Nhờ đó, cơng ăn việc làm ở địa phương ổn định và ngày càng
tăng, góp phần xóa đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống của người dân bản địa. Du lịch
phát triển bền vững góp phần tăng cường sự ổn định chính trị- xã hội, an ninh quốc
phịng được giữ vững.
Du lịch phát triển bền vững tạo nhu cầu, điều kiện và đồng thời cũng đặt ra
mục tiêu bảo vệ và tơn tạo các cơng trình văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể
của địa phương, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của địa phương nơi có hoạt
động du lịch.
- Phát triển du lịch bền vững tạo điều kiện và đóng góp tích cực cho bảo vệ và
phát triển tài ngun thiên nhiên, bảo vệ môi trường.
Để phát triển du lịch trong dài hạn, các địa phương phải coi trọng công tác bảo
vệ môi trường cảnh quan ở các điểm du lịch, bảo đảm mơi trường trong sạch. Vì bảo
vệ mơi trường sống không chỉ đơn giản là bảo vệ các lồi động thực vật q hiếm sống
trong mơi trường đó, mà nhờ có việc bảo vệ mơi trường sống mà con người được
hưởng lợi từ đó: Khơng bị nhiễm độc nguồn nước, khơng khí và đất. Đảm bảo sự hài
hịa về mơi trường sinh sống cho các lồi động thực vật trong vùng cũng là giúp cho
môi trường sống của con người được đảm bảo.
SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Hương
19
Mặt khác, nhờ có việc đầu tư trở lại bằng nguồn thu từ du lịch cho công tác bảo
vệ tài nguyên, phát triển các tài nguyên du lịch có khả năng tái sinh và bảo vệ môi
trường nên nguồn tài nguyên được bảo vệ, môi trường được cải thiện tốt hơn.
- Phát triển du lịch bền vững góp phần nâng cao năng lực hội nhập quốc tế
cho địa phương, đất nước.
Với việc mở rộng thị trường khách du lịch trong đó cơ cấu khách du lịch quốc
tế ngày càng đa dạng, phong phú, một mặt vừa tạo cơ hội, mặt khác đặt ra trách nhiệm
đối với ngành du lịch nói riêng, các ngành, lĩnh vực khác có liên quan và cả nền kinh
tế nói chung, phải tăng cường năng lực mọi mặt để phù hợp và đáp ứng với yêu cầu
của hội nhập. Bên cạnh đó, với chất lượng và tính trách nhiệm cao trong phát triển du
lịch bền vững, sẽ giúp quảng bá, lan tỏa hình ảnh tốt đẹp của địa phương, của quốc gia
ra với thế giới, đạt được sự ghi nhận tích cực của bạn bè quốc tế, từ đó tạo thuận lợi
cho việc mở rộng, thúc đẩy phát triển các quan hệ giao lưu, giao thương, hợp tác, hội
nhập quốc tế.
1.2.7. Một số mơ hình phát triển du lịch bền vững và không bền vững
1.2.7.1.
Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững
- Phát triển du lịch ở đảo Nami (Hàn Quốc): Đảo Nami thuộc thành phố
Chuncheon, Hàn Quốc. Hịn đảo này thực tế đã từng có nhiều thành công về mặtkinh
tế trong hoạt động du lịch suốt hơn 20 năm. Tuy nhiên, do các yếu tố văn hóa và mơi
trường ít được chú trọng trong q trình khai thác và tổ chức du lịch, đến năm 1990
mơi trường du lịch trên đảo suy thối nghiêm trọng, lượng khách theo đó cũng suy
giảm nhanh chóng.
Năm 2002, Nami tiến hành cải tạo lại môi trường sinh thái và khơi phục hình
ảnh du lịch của đảo với nhiều biện pháp cụ thể:
+ Phục hồi hệ sinh thái: Ban quản lý đảo đã tiến hành một loạt các hoạt
độngcải thiện môi trường sinh thái như xử lý việc chôn lấp rác thải bất hợp pháp; quy
hoạch lại diện tích cây xanh, thả các thú tự nhiên bị nuôi nhốt để tái tạo lại mơi trường
sống tự nhiên vốn có của đảo. Tổ chức cho khách cũng như cộng đồng địa phương
tham gia các hoạt động trồng cây, trồng rừng và gắn biển tên. Xây dựng trung tâm tái
chế rác thải cho mục đích cải tạo mơi trường. Quan trọng hơn, đảo đã thành công trong
việc tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường và đưa văn hóa tái chế trở thành
biểu tượng được ghi nhận.
SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Hương
20
+ Phát triển văn hóa: Một chiến lược bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa dân
tộc đã được xây dựng và thực hiện. Nhiều khu vực, tòa nhà được chuyển đổi mục đích
sử dụng để mở rộng khơng gian văn hóa và nghệ thuật, giúp du khách có cơ hội khám
phá, trải nghiệm nghệ thuật dân gian truyền thống của địa phương.
+ Huy động sự tham gia của cộng đồng: Thu hút cộng đồng bản địa tham gia
các hoạt động văn hóa, lễ hội, cung cấp hàng lưu niệm thủ công phục vụ du khách; chú
trọng vai trò của cộng đồng trong các hoạt động bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Hợp tác, liên kết phát triển du lịch, tăng cường quảng bá: Tạo không gian để
nhiều tổ chức quốc tế sử dụng cho các sự kiện thường xuyên như trại hè, sân chơi văn
hóa...; xây dựng và nỗ lực mở rộng mạng lưới liên kết quốc tế; tích cực quảng bá du
lịch bằng nhiều hình thức như đăng cai sự kiện, hỗ trợ sản xuất các bộ phim ăn khách
với bối cảnh trên đảo, thực hiện nhiều sáng kiến quảng bá độc đáo khác.
Những nỗ lực tái tạo lại môi trường du lịch đã đưa Nami trở lại vị trí vốn có
của nó là một trong những điểm du lịch tiêu biểu của Hàn Quốc. Số khách du lịch gia
tăng hàng năm và quan trọng hơn, các khảo sát của đảo cho thấy, hầu hết du khách đều
hài lòng và mong muốn quay trở lại, cộng đồng địa phương cũng được chia sẻ lợi ích
tích cực từ du lịch, mơi trường sinh thái, văn hóa địa phương tiếp tục được bảo vệ bền
vững.
- Khách sạn Jamu (Nam Mỹ): Giảm thiểu ảnh hưởng môi trường và hỗ
trợ phát triển địa phương
Khách sạn Jamu, ra đời năm 2001, với sức chứa 49 người nằm ở khu vực rừng
Amazon Ecuado, một trong những khu địa chất phức tạp quan trọng nhất ở Ecuador
(Nam Mỹ). Khách sạn này là kết quả của liên minh chiến lược giữa khách sạn, chính
quyền và cộng đồng địa phương, và nó mang cho khách một không gian thoải mái, trải
nghiệm thú vị khi ở lại trong một khu rừng hẻo lánh.
Năm 2009, khách sạn Jamu tham gia Rainforest Alliances (Các Đồng Minh
Của Rừng Mưa) trong chương trình phát triển du lịch bền vững, nhằm nâng cao quản lí
khách sạn. Nhờ đó khách sạn đã có những ảnh hưởng tích cực tới tài ngun thiên
nhiên, văn hóa vùng, chất lượng lao động, tạo ra và công việc lao động địa phương.
Tất cả những điều này dẫn tới phát triển kinh tế và bảo vệ đa dạng sinh học.
Bảo vệ đa dạng sinh học
SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Hương
21
Sự đào tạo và nhận thức sinh thái của nhân viên đã giúp khách sạn làm giảm đi
những ảnh hưởng đến mơi trường.
Ví dụ, lãng phí nước. Trước đây khơng được kiểm soát, nhưng hiện nay khách
sạn đã đặt hệ thống máy phân loại sinh học để xử lí nước lãng phí.
-
Số lượng biển thu năng lượng mặt trời nâng lên từ 2 tấm thành 5 tấm, phát ra 560
-
watts năng lượng so với 110 watts trước đây.
Giấy và rác thải bằng nhựa giờ đây được tách ra khỏi rác thải hữu cơ. Khơng cịn lẫn
-
lộn làm một như trước.
Khách sạn cũng thay thế những chiếc ca nô gỗ bằng những cano gương sợi được sản
xuất bởi người Cofan, một cộng đồng người địa phương.
Mặc dù những thay đổi này địi hỏi một sự đầu tư khoảng 28,000 đơ la, nhưng
chúng mang lại những khoản tiết kiệm đáng kể. Riêng những tấm năng lượng mặt trời
đã tiết kiệm cho khách sạn khoảng 1,200 đô la mỗi năm.
Kết quả của việc thực hiện quản lý bền vững của khách sạn là khách bắt đầu
thực sự cảm kích hơn về việc bảo tồn thiên nhiên, xử lí chất thải, và sử dụng các cơng
nghệ tốt hơn, phản ánh qua bình luận và góp ý. Họ thúc giục khách sạn duy trì một
cảnh quang bền vững.
Nhân viên khách sạn cũng có thái độ tích cực hơn. Những người lao động bây
giờ có thể hiểu được tại sao khách sạn có những thay đổi: công ty đang bảo vệ nơi làm
ăn để người lao động có thể có được cơng việc ổn định, cộng đồng địa phương có lợi
từ sự bền vững của du lịch, và khách hàng hài lòng bởi chất lượng dịch vụ cao và sự
bảo tồn hệ thống sinh thái.
Xây dựng cộng đồng với người bản địa
Khách của khách sạn được tham quan cộng đồng bản địa. Đây là kết quả từ
mối quan hệ tốt của khách sạn Jamu với những người hàng xóm của mình. Mục tiêu là
giúp cho khách du lịch hiểu những truyền thống đặc sắc và lịch sử của văn hóa bản địa
ở lưu vực Amazon của Ecuador. Khách có thể thấy được thổ dân địa phương làm bánh
mì từ củ mì (củ sắn) và viếng thăm các lãnh đạo tinh thần của họ.
Về phần mình, khách sạn hỗ trợ cộng đồng địa phương bằng việc đưa ra những
khoản vay để thổ dân mua ca nô.
SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Hương
22
Bằng cách tạo ra công ăn việc làm và thuê người địa phương, khách sạn giữ
tiền lưu hành trong cộng đồng và gây được niềm tin đối với những người hàng xóm
của mình.
Một nửa số nhân viên thường trực là người địa phương, điều này tạo ra mối
liên hệ chặt chẽ giữa chủ và nhân viên, đặc biệt là các hướng dẫn viên du lịch. Mối
liên hệ này rất quan trọng trong việc vận hành khách sạn. Và khách sạn Jamu cũng
thuê thổ dân (người Casabe) làm các dịch vụ khác nhau, như là tham quan bằng ca nô,
tour du lịch, và viếng thăm các lãnh đạo tinh thần. Việc tạo ra công ăn việc làm và
nguồn thu đảm bảo dẫn tới sự phát triển kinh tế địa phương.
Trước đây, người lao động chỉ có lác đác, dựa vào nhu cầu của khách du lịch,
giờ đây đã có tồn bộ là 12-13 công việc cố định bao gồm cả người lái ca nơ, hướng
dẫn, nhân viên hành chính và nhân lực hỗ trợ.
Kinh nghiệm phát triển du lịch chưa bền vững
1.2.7.2.
Phát triển du lịch ở thành phố Venice (Ý) - Sự tăng trưởng mạnh mẽ về kinh
tế song tiềm ẩn nguy cơ suy thối tài ngun du lịch và mơi trường
Venice là thủ phủ của vùng Veneto và của tỉnh Venezia ở Đơng Bắc nước Ý.
Thành phố có bề dày lịch sử, văn hóa khá lâu đời và nổi tiếng khơng chỉ với các cơng
trình kiến trúc hồnh tráng, các kiệt tác nghệ thuật mang dấu ấn văn hóa, lịch sử qua
các thời kỳ, mà còn bởi sự khác biệt trong kỹ thuật xây dựng cơng trình, giao thơng đi
lại, bởi phong cảnh thơ mộng, nghệ thuật thủ công truyền thống và nhiều nét đặc trưng
riêng biệt khác. Venice được UNESCO công nhận là di sản thế giới vào năm 1987 và
đã nhiều năm được các tổ chức có uy tín bình chọn nằm trong top 20 di sản đẹp nhất
thế giới.
Với sự nổi tiếng của mình, hàng năm Venice được đón một lượng khách du
lịch lớn hơn rất nhiều lần dân số bản địa và số này ngày càng tiếp tục gia tăng. Về mặt
kinh tế, các hoạt động du lịch đem lại cho Venice nguồn thu rất lớn. Tuy nhiên, sự gia
tăng về số lượng khách đã đặt Venice đối diện với những nguy cơ tiềm ẩn về tính bền
vững trong phát triển du lịch. Số khách thực tế đến Venice nay đã khoảng gần 30 triệu
lượt/năm, vượt gấp gần 3 lần so với sức chứa tối đa của du lịch thành phố. Lượng
khách du lịch quá lớn, lại mang tính mùa vụ cao đã khiến dịch vụ ở Venice ln trong
tình trạng q tải cùng với nguy cơ các cơng trình, di sản bị xuống cấp và ơ nhiễm mơi
trường ngày càng khó kiểm sốt. Các nghiên cứu còn cho rằng, dưới tác động của sự
SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Hương
23
quá tải về lượng khách cùng những hoạt động du lịch của các du khách này, Venice sẽ
có nguy cơ bị chìm lún nhanh hơn nhiều so với hiện nay. Một số sáng kiến, giải pháp
đã được Chính phủ Ý, chính quyền địa phương đưa ra trong đó có những ý tưởng về
việc cần giảm tính thời vụ của du lịch hoặc phải có chính sách hạn chế số lượng khách
đến Venice, song vẫn còn nhiều tranh luận do sự co kéo của các quan điểm. Tổ chức
“World Monument Fund” chuyên về bảo tồn di sản đã xếp Venice là một trong số 69 di
tích lịch sử, văn hóa và khai quật tầm cỡ thế giới đang bị đe dọa nghiêm trọng.
Đảo Koh Tachai (Thái Lan) trả giá cho du lịch đại trà
Hòn đảo xinh đẹp Koh Tachai là địa điểm du lịch thuộc cơng viên quốc gia
Similan ở phía tây nam Thái Lan. Tồn bộ hịn đảo đã bị đóng cửa vơ thời hạn do
lượng du khách q đơng, khiến môi trường bị thay đổi, khả năng tiếp nhận (carrying
capacity) của hệ sinh thái bị quá tải và tiêu hủy, dẫn đến khả năng tái tạo tự nhiên bị
triệt tiêu.
Ông Tunya Netithammakul, Tổng giám đốc Cơ quan quản lý vườn quốc gia và
bảo tồn thiên nhiên Thái Lan cho biết việc đóng cửa hịn đảo này là nhằm giảm thiểu
những tác động tiêu cực của du lịch tới tài nguyên thiên nhiên và môi trường trong
vườn quốc gia Similan và khu dự trữ sinh quyển.
Theo ông Tunya Netithammakul: "Nhờ sở hữu vẻ đẹp tự nhiên, Koh Tachai đã
trở thành một địa điểm du lịch nổi tiếng với du khách trong và ngồi nước. Điều đó đã
dẫn tới tình trạng quá tải và gây giảm sút nghiêm trọng tài nguyên thiên nhiên và mơi
trường". Ơng nói rằng việc đóng cửa đảo này là cần thiết, “Nếu khơng đóng cửa bây
giờ, chúng ta sẽ mất đảo Koh Tachai vĩnh viễn”, trước khi "những thiệt hại trở nên vô
phương cứu chữa".
Được biết, đảo Koh Tachai là khu vực bảo tồn nguyên sinh chứ khơng phải
một điểm du lịch. Báo chí địa phương dẫn lời các chuyên gia nói một bãi biển trên đảo
Koh Tachai có thể chứa khoảng 70 người, nhưng đơi khi số lượng du khách có mặt lên
đến hơn 1.000, cùng với đó là các quầy hàng ăn uống và tàu du lịch. Điều này vượt xa
khả năng bền vững của hòn đảo và gây thiệt hại nghiêm trọng đến mức có thể khơng
thể phục hồi.
SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Hương
24
CHƯƠNG 2.
2.1.
GIÁ TRỊ DI SẢN SƠN ĐOÒNG
Sơ lược về Sơn Đoòng
Hang Sơn Đoòng thuộc xã Tân Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, Việt
Nam, nằm trong quần thể hang động Phong Nha – Kẻ Bàng. Hang Sơn Đoòng là một
phần của hệ thống ngầm nối với hơn 150 động khác ở Việt Nam gần biên giới với Lào.
Hang có chiều rộng 150 mét, cao hơn 200 mét, chiều dài lên tới gần 9 km. Ước
tính dung tích của Hang Sơn Đng là 38.5 triệu mét khối. Với kích thước như thế,
Hang Sơn Đoòng đủ lớn để chứa một khu phố ở New York với những tòa nhà 40 tầng
và đã vượt qua hang Deer ở Vườn quốc gia Gunung Mulu của Malaysia (với chiều cao
100 m, rộng 90 m, dài 2 km) để chiếm vị trí là hang động tự nhiên lớn nhất thế giới.
Hang lớn đến độ nó có cả một hệ sinh thái riêng với rừng, sông, thác, đồi, và những
động thực vật quý hiếm không nơi nào có được.
Hang Sơn Đng:
•
•
Là di sản thiên nhiên thế giới được công nhận bởi UNESCO vào năm 2003
Năm 2014, Tạp chí The New York Times xếp Sơn Đng đứng thứ 8 trong “52 điểm
du lịch hấp dẫn nhất hành tinh”.
• Theo báo Business Insider, Hang Sơn Đoòng là 1 trong 9 hang động kỳ diệu nhất thế
giới.
• Tạp chí khoa học Smithsonian bình chọn Sơn Đng là vị trí thứ nhất trong danh sách
•
“25 địa điểm khách du lịch cần đến của Thế kỷ 21”.
Chuyên trang du lịch Smarter Travel của Mỹ cơng bố Sơn Đng là một trong 27 kỳ
quan thiên nhiên Châu Á.
• Trang Huffington Post xếp Sơn Đng đứng vị trí thứ 5 trong số “10 điểm đến trên thế
•
giới du khách nên tham quan một lần trong đời”.
Và đặc biệt, sách Kỷ lục thế giới Guinness cơng nhận Sơn Đng là hang động lớn
nhất thế giới.
2.2.
Khám phá phát hiện Sơn Đoòng
Hang được khám phá bởi một người địa phương tên là Hồ Khanh. Vào năm
1991, tình cờ lánh vào để tránh một cơn mưa rừng trong một chuyến tìm trầm, ơng đã
tình cờ phát hiện một cái hang, mà mới đây được đặt tên là Sơn Đng. “Lúc đó cũng
khơng ấn tượng chi lắm do Sơn Đng cũng bình thường như bao nhiêu hang khác mà
tui nhìn thấy trên đường đi. Chỉ có một sự khác biệt khiến tui nhớ mãi là khi bước tới
SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Hương
25