Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Giới thiệu về Windows 2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.72 KB, 40 trang )

Module Overview
Module 1, Giới thiệu về Windows 2000, cung cấp một cách tổng quát về những đặt tính trong
Windows 2000, những yêu cầu của hardware, và những hệ điều hành mà có thể được nâng cấp.
Mục đích của môn này sẽ giới thiệu những khả năng của Windows 2000 và cung cấp một nền
tảng đặc biệt hơn cho những môn sau. Vào đoạn cuối của module này, bạn sẽ có thể xác đònh
những đặc tính và những thành phần của Windows 2000.
Module 2, Xử dụng Microsoft Management Console, mô tả làm thế nào để xử dụng Microsoft
Management Console, và tóm tắt về Computer Management - bên trong cũng như những công
cụ hành chính khác thiết đặt với Windows 2000. Mục đích của môn này sẽ giới thiệu sự đa dạng
của những nhiệm vụ quản lý và hành chính mà có thể được đơn giản hóa và kiểm soát sử dụng
về bàn điều khiển và cung cấp một nền tảng cho những công cụ bàn luận trong những môn sau.
Vào đoạn cuối của module này, bạn sẽ có thể đưa ra những thí dụ, những xử lý của Microsoft
Management Console.
Module 3, Hướng dẫn về Windows 2000 Active Directory, mô tả tổ chức của Active Directory
và nó làm việc như thế nào. Mục đích của môn này sẽ cung cấp một cơ bản về Windows 2000
directory service trong khi cũng đào sâu những quan trọng của nó cho những ai muốn trực tiếp
điều hành và hỗ trợ Active Directory. Vào đoạn cuối của module này, bạn sẽ có thể diễn tả về
Active Directory, bao gồm những khái niệm của domains, organizational units, và sites.
Module 4, Xử dụng những công nghệ Windows 2000 Management, khảo sát vài đặc tính mà có
thể giảm bớt những phần quản trò và bảo trì như group policies, software installation policy,
offline files, và roaming profiles. Vào đoạn cuối của module này, bạn sẽ có thể giải thích vài
công nghệ quản lý Windows 2000.
Module 5, Khảo sát Windows 2000 Disk Systems, giải thích những kiểu hệ thống disk storage
và file systems được hỗ trợ bởi Windows 2000. Vào đoạn cuối của module này, bạn sẽ có thể
đònh nghóa những hệ thống disk storage và file systems của Windows 2000.
Module 6, #Tìm hiểu thêm về Windows 2000, giải thích làm thế nào để thiết đặt Windows 2000
Server, và bàn luận về những hướng đi chiều sâu khác sẵn có trên Windows 2000.
1
Microsoft Certified Professional Program
Chương trình Microsoft Certified Professional cung cấp phương pháp tốt nhất để chứng minh
mệnh lệnh của bạn đối với những sản phẩm và những công nghệ Microsoft hiện thời. Bảng


dưới đây mô tả mỗi chứng chỉ trong nhiều chi tiết hơn.
Chứng chỉ Sự Mô tả
Microsoft Certified
Systems Engineer +
Internet (MCSE +
Internet)
MCSEs với một ngành chuyên môn trong Internet có đủ tiêu
chuẩn để tăng cường, triển khai, và quản lý Intranet và những
giải pháp Internet mà bao gồm một browser, proxy server, host
servers, database, messaging, và commerce components. MCSE
+ chứng nhận Internet cũng quản lý và phân tích những Web-
site.
Microsoft Certified
Systems Engineer
(MCSE)
MCSEs có đủ tiêu chuẩn để thực hiện hiệu quả lập kế hoạch,
thực hiện, bảo trì, và thông tin hỗ trợ là những hệ thống trong
một phạm vi rộng lớn của môi trường vi tính với Microsoft
Windows NT Server và Microsoft BackOffice®.
Microsoft Certified
Database
Administrator
Microsoft Certified Database Administrator là chứng chỉ hàng
đầu cho những người chuyên nghiệp mà thực hiện và điều hành
những cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server. Chứng chỉ này thích
hợp cho những cá nhân muốn dẫn xuất ra những thiết kế cơ sở
dữ liệu vật lý, phát triển những mô hình dữ liệu khoán đạt, tạo
ra những cơ sở dữ liệu vật lý, việc tạo ra dữ liệu mà những dòch
vụ cần sử dụng Transact-SQL, quản lý và bảo trì những cơ sở dữ
liệu, đònh hình và quản lý sự an toàn, theo dõi và tối ưu hóa

những cơ sở dữ liệu, thiết đặt và đònh hình Microsoft SQL
Server.
Microsoft Certified
Solution Developer
(MCSD)
MCSDs có đủ tiêu chuẩn để xây dựng cho trên nền Web, phân
tán, và thương mại những ứng dụng bởi việc sử dụng những sản
phẩm Microsoft như Microsoft SQL Server#, Microsoft Visual
Studio®, và Microsoft Transaction Server.
Microsoft Certified
Professional + Site
Building (MCP + Site
Building)
MCPs với một ngành chuyên môn trong Site Building thì có đủ
tiêu chuẩn để lập kế hoạch, xây dựng, bảo trì, và quản lý những
web-site sử dụng những công nghệ và những sản phẩm của
Microsoft.
Microsoft Certified
Professional + Internet
(MCP + Internet)
MCPs với một ngành chuyên môn trong Internet được phân loại
lập kế hoạch an toàn, thiết đặt và đònh hình những sản phẩm,
quản lý những tài nguyên của server, mở rộng để chạy Common
Gateway Interface ( CGI) scripts hoặc Internet Server
2
Application Programming Interface ( ISAPI) scripts, theo dõi và
phân tích những dự án, và dò lỗi, xửa chữa những vấn đề hư hại.
Microsoft Certified
Professional (MCP)
MCPs biểu dương kiến thức chiều sâu của ít nhất một sản phẩm

khi đi qua bất kỳ một sát hạch nào (loại trừ Networking
Essentials).
Microsoft Certified
Trainer (MCT)
MCTs trình diễn những kỹ năng kỹ thuật và hướng dẫn về
Microsoft Official Curriculum qua Microsoft Certified Technical
Education Centers (Microsoft CTEC).
Những yêu cầu của Chứng chỉ
Những yêu cầu của chứng chỉ đòi hỏi khác nhau cho mỗi hạng chứng chỉ và đặc biệt tới những
sản phẩm và hướng dẫn công việc đặt ra bởi chứng chỉ. Ðể trở thành là một Microsoft Certified
Professional, bạn phải đậu chứng chỉ cho những nghiêm khắc sát hạch mà cung cấp một đo đạt
đáng tin cậy và hợp lệ của tài giỏi và thành thạo kỹ thuật.
Bảng dưới đây mô tả những yêu cầu cần thiết.
Chứng Chỉ Những yêu cầu của đề thi
MCSE +
Internet
Đậu bảy môn chính và hai môn tự ý chọn.
MCSE Đậu năm môn chính và hai môn tự ý chọn.
MCDBA Đậu ba môn chính và một môn tự ý chọn.
MCSD Đậu ba môn chính và một môn tự ý chọn.
MCP + Site
Building
Đậu hai môn chính.
MCP + Internet Đậu ba môn chính.
MCP Đậu một môn (except Networking Essentials).
MCT Đạt những tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật và hướng dẫn đặc biệt tới mỗi
Microsoft Official Curriculum đã được chứng nhận.
Muốn biết thêm chi tiết
Để thêm chi tiết, hãy đến Microsoft Training and Certification Web site tại
/>Bạn có thể gửi e-mail tới nếu bạn có những câu hỏi đặc biệt liên quan

đến chứng chỉ.
3
Những hướng dẫn chuẩn bò cho đề thi
Chuẩn bò cho đề thi MCP, bạn có thể sử dụng những chuẩn bò hướng dẫn cho mỗi đề thi. Mỗi
hướng dẫn Sát hạch chứa đựng thông tin riêng biệt về môn thi, như danh sách của những tựa đề
mà bạn sẽ được kiểm tra và tin tức liên quan đến chứng chỉ. Những hướng dẫn này sẵn sàng
trên Training và Certification Web site tại />Quan trọng Microsoft Official Curriculum (MOC) giúp đỡ bạn chuẩn bò cho
Microsoft Certified Professional (MCP) exams. Tuy nhiên
4
Module 1: Introducing Windows 2000
Đại cương
Microsoft® Windows® 2000 vững bền, dễ co giãn, dễ áp dụng, dễ quản lý và dễ dùng hơn
những bản Windows trước đây. Windows 2000 platform cắt giảm nhiều chi phí đáng kể, giúp
cho một số ứng dụng có thể thực hiện được đồng thời cung cấp một hạ tầng cơ sở vững chắc
mà bạn có thể xây dựng hệ thống đầu não số của cơ quan của bạn.
Các hệ điều hành của họ Windows 2000 xây dựng trên kỹ thuật Microsoft Windows NT® bằng
cách đưa thêm vào nhiều đặc tính và nâng cao nhiều chức năng.
Vào lúc cuối của module này, bạn sẽ có khả năng:
• Nhận đònh được những chức năng đặc trưng trong Microsoft Windows 2000
Professional, Windows 2000 Server, Windows 2000 Advanced Server, và Windows 2000
Datacenter Server.
• Nhận đònh được những nhu cầu cần thiết để cài đặt Windows 2000 Professional và
Windows 2000 Server.
• Mô tả các sự lựa chọn để nâng cấp từ các hệ điều hành khác qua Windows 2000
Professional, Windows 2000 Server, và Windows 2000 Advanced Server.
The Windows 2000 Platform
Hiểu được các khả năng trong mỗi hệ điều hành của Microsoft Windows 2000 sẽ giúp bạn chọn
lựa sản phẩm tốt nhất để đáp ứng nhu cầu trước mắt và tương lai cho cơ quan bạn.
Bảng sau đây mô tả các hệ điều hành được bao gồm trong bình đài Windows 2000..
Hệ Thống Ðiều Hành Mô tả

Windows 2000
Professional
Thay thế Microsoft Windows 95, Microsoft Windows 98, và
Microsoft Windows NT Workstation 4.0 trong một môi trường
thương mại. Nó là hệ điều hành bàn giấy dùng cho tất cả các
tầm cở thương mại.
Windows 2000 Server Gồm tất cả các đặc tính của Windows 2000 Professional và
cung cấp những dòch vụ đơn giản hóa việc quản lý mạng. Bản
windows này lý tưởng dùng cho các server xử lý hồ sơ và ấn
loát, web server và workgroups. Nó cung cấp sự cải tiến tiếp
cận mạng cho các chi nhánh văn phòng.
Windows 2000
Advanced Server
Gồm tất cả các đặc tính của Microsoft Windows 2000 Server
đồng thời cung cấp thêm khả năng co giản và độ sẵn sàng hệ
5
thống. Bản Windows 2000 Server này được thiết kế cho các
server dùng trong các mạng xí nghiệp lớn và trong công tác đòi
hỏi sử dụng kho số liệu với cường độ cao.
Windows 2000
Datacenter Server
Gồm tất cả các đặc tính của Microsoft Windows 2000 Server và
hỗ trợ thêm dung lượng nhớ và thêm đơn vò CPU cho mỗi máy
điện toán. Bản Windows 2000 này là hệ thống điều hành server
mạnh nhất. Nó được thiết kế cho các kho chứa số liệu khổng lồ,
các bộ xử lý số liệu giao dòch trên mạng (OLTP), các bộ máy
mô phỏng cở lớn và các dự án củng cố server.

Windows 2000 Professional
Windows 2000 Professional kết hợp sức mạnh của Windows NT Workstation 4.0 với tính năng

thương mại tốt nhất của hệ điều hành Windows 98. Nó cũng hỗ trợ các sự nâng cấp từ
Microsoft Windows 95, Windows 98, and Windows NT Workstation 4.0.
Windows 2000 Professional bao gồm nhiều tính năng và sự nâng cao trình độ khả dó cung cấp
một giao diện người dùng đơn giản hơn, cải tiến truyền thông và hỗ trợ người dùng di động và
dung hợp rộng rãi phần cứng và phần mềm. Các tính năng và trình độ nâng cao trong
Windows 2000 Professional cung cấp những lợi ích sau đây:
• Dễ dùng
• Đơn giản hóa quản lý
• Tăng hỗ trợ cho phần cứng
• Nâng cao quản lý hồ sơ và sự an toàn
• Nâng cao truyền thông Internet
Ease of Use
Windows 2000 Professional bao gồm những sự thay đổi về hình thức cũng như chức năng của
desktop, windows và Start menu khiến nó dễ dùng hơn những bản trước đây của Windows. Nó
cũng chứa những đặc tính cải thiện hỗ trợ cho những người dùng di động và giúp in ấn dễ dàng
và linh động hơn.
6
Những sự nâng cấp và đặc tính cải thiện giao diện người dùng của Windows 2000
Professional gồm:
• Start menu sửa đổi theo ý muốn. Thực đơn cá nhân hóa có thể được kích hoạt để theo
dõi vết tích những chương trình mà bạn thường dùng nhất. Những ứng dụng bạn ít xử dụng
hơn được giấu sau cảnh thường khiến cho Start menu dễ dùng hơn.
• Những logon và tắt chương trình. Những logon và tắt chương trình thì dễ dùng hơn với
những sự chọn lựa có ít tổ chức nhưng tốt hơn.
• Bộ chương trình sắp đặt công tác. Bộ chương trình sắp đặt công tác đã được nâng cấp
cho phép người dùng sắp đặt thời gian cho scripts và chương trình chạy trong thời điểm
được ấn đònh.
Windows 2000 Professional hỗ trợ cho kỹ thuật mới nhất về laptop được căn cứ trên Advanced
Configuration and Power Interface (ACPI), cho phép bạn thay đổi hay loại bỏ thiết bò (devices)
mà không cần tắt máy. ACPI xử dụng khả năng quản lý năng lực và tạm ngưng hay hồi phục để

kéo dài mạng sống của cục pin.
Những đặc tính trong Windows 2000 Professional cung cấp hỗ trợ cho người dùng di động gồm:
• Network Connection wizard. Củng cố tất cả tiến trình tạo ra sự nối tiếp mạng.
Người dùng bây giờ có thể cài đặt những đặt tính về networking từ một wizard:
• Dial-up connections
• Virtual private networks (VPNs)
• Các cú gọi Vào.
• Trực tiếp nối vào máy vi tính khác.
• Hỗ trợ Virtual private networks. Cung cấp sự an toàn cho các mạng công ty từ những vò
trí bên ngoài bằng cách sử dụng một công ty cấp dòch vụ Internet (ISP) đòa phương chứ
không cần nối mạng quay số từ xa.
• Hồ sơ Offline. Cho phép bạn sao văn bản được chứa trong mạng vào máy vi tính đòa
phương, khiến dữ liệu dễ được truy cập khi bạn không nối vào network.
7
• Synchronization Manager. So sánh các món trên mạng với những món bạn đã mở ra hay
cập nhật trong khi làm việc không nối mạng. Sự đồng bộ xẩy ra khi bạn logon và khi
Windows 2000 lưu trữ những sự thay đổi trong hồ sơ, trang web hay tin điện thư được thực
hiện khi không nối mạng.
In ấn trong Windows 2000 Professional đã được cải thiện hóa hơn để giúp bạn trong việc cung
cấp một mạng lưới in ấn linh động hơn. Windows 2000 Professional bao gồm những đặc tính và
sự nâng cấp in ấn như sau:
• Internet Printing Protocol (IPP). Cho phép người dùng chuyển văn bản đến bất kỳ máy
in nào on mỗi mạng có cơ sở Windows 2000 đã được nối vào một Intranet hay Internet.
Bạn có thể dùng đặc tính in trên Internet để:
• In tới một Uniform Resource Locator (URL) qua một Intranet hay Internet.
• Duyệt tin liệu printer và tin liệu có liên quan việc làm bằng dạng Hypertext
Markup Language (HTML) từ bất kỳ browser nào.
• Download và cài đặt printer drive qua Internet.
• Thêm Printer wizard. Ðơn giản hóa trình tự nối vào máy in đòa phương và máy in mạng
từ một chương trình, thay vì phải mở cặp hồ sơ hệ thống in. Bạn không cần chỉ đònh hiệu

driver, ngôn ngữ máy in hay port khi bạn thêm máy in vào.
• Image Color Management 2.0. Cho phép bạn gửi văn bản có chất lượng màu cao đến
một máy in hay máy vi tính khác với tốc độ cao hơn và vững bến hơn trước kia. Chi tiết
màu mới bảo đảm màu sắc mà bạn nhìn thấy trên màng hình ăn khớp với những màu có
trong scanner và máy in.
Enhanced File Management and Security
Windows 2000 Professional cung cấp kho trữ hồ sơ hệu quả hơn, cải thiện hỗ trợ hệ thống hồ sơ
và tăng độ an toàn cho tin liệu và các nguồn tài nguyên.

Windows 2000 Professional cung cấp những sự nâng cấp quan trọng cho khả năng quản lý hồ
sơ. Những đặc tính làm nâng cấp quản lý hồ sơ trong Windows 2000 Professional gồm:
8
 Hệ thống hồ sơ NTFS. Hỗ trợ sự mã hóa hồ sơ và cho phép bạn thêm disk space
vào một NTFS volume mà không phải khởi động lại máy tính. Nó cũng hỗ trợ sự theo
dõi mối liên kết và theo dõi những chỉ tiêu đóa người dùng và giới hạn sự sử dụng của
disk space.
 Hệ thống hồ sơ FAT32. Hỗ trợ hệ thống hồ sơ FAT32 cho tính tương thích với
những máy tính chạy Phiên bản Dòch vụ OEM Windows 95 ( OSR) 2 và mới hơn.
FAT32 là một tăng cường phiên bản của hệ thống hồ sơ FAT (file allocation table) cho
việc xử dụng những disk volume lớn hơn 2 gigabytes (GB).
 Disk Defragmenter. Xắp xếp lại những hồ sơ, những chương trình, và space
không dùng trên đóa để máy tính của bạn chạy những hồ sơ nhanh hơn và mở nhanh
chóng hơn.
 Sao lưu (Backup). Giúp đỡ bảo vệ dữ liệu khỏi sự mất mát ngẫu nhiên vì phần
cứng hoặc sự thất bại phương tiện truyền thông kho. Sao lưu trong Windows 2000 cho
phép bạn hoạch đònh những sao lưu mà sẽ xuất hiện tự động, mà không cần phải xử
dụng một lệnh hàng hoạch đònh. Bạn có thể sao lưu dữ liệu tới một sự đa dạng của
phương tiện truyền thông kho như:
 Tape drives.
 External hard disks.

 Zip drives.
 Writeable CD-ROMs.
 Logical drives.
 Volume mount points. Cho phép bạn điều khiển một local drive, phân chia khu,
hoặc volume ở tại bất kỳ ngăn trống rỗng nào trên sự phân chia khu đòa phương
hoặc volume đònh dạng với NTFS
.

Windows 2000 Professional là hệ điều hành desktop Windows an toàn nhất, có thể thiết đặt
một mình trên một máy tính hoặc trên bất kỳ máy tính nào của mạng công cộng hoặc mạng
riêng. Những đặc tính và sự nâng cao an toàn trong Windows 2000 Professional bao gồm:
 Kerberos version 5 protocol. Cho phép những người dùng đăng nhập mới một
lần kiểm tra được cho những truy nhập tới mạng tài nguyên, cung cấp sự chứng thực
nhanh hơn và nhanh chóng hơn trong việc nối mạng đáp lại. Nghi thức Kerberos V5 là
một nghi thức chứng thực tiêu chuẩn an toàn Internet và là nghi thức an toàn sơ cấp cho
những Windows 2000 domains.
9
 Encrypting File System (EFS). Làm mạnh thêm sự an toàn bởi việc mã hóa
những hồ sơ trên đóa cứng của bạn, sao cho không ai có thể truy nhập chúng mà không
xử dụng mật khẩu đúng.
 Internet Protocol Security (IPSec). Mã hóa Transmission Control
Protocol/Internet Protocol (TCP/IP) để bảo đảm truyền thông qua một intranet và cung
cấp những mức cao nhất của an toàn cho VPN buôn bán ngang qua Internet.
 Smart card support. Cho phép tính có thể chuyển của uỷ nhiệm thư và thông tin
riêng tư khác nhau giữa những máy tính ở tại công việc, ở nhà, hoặc trên khách sạn. Cái
này loại trừ nhu cầu để truyền những thông tin có liên quan bí mật, như thẻ chứng thực
và những chìa khóa riêng tư.
 Secondary Logon Service. Cho phép bạn giới thiệu những ứng dụng bởi việc sử
dụng một tài khoản người dùng khác nhau hơn cái mà sử dụng đạ đăng nhập tới máy
tính. Những người quản trò có thể đăng nhập với một tài khoản người dùng bình thường

và giới thiệu những công cụ hành chính bởi việc sử dụng một tài khoản administrator,
mà không phải log off và sau đó đăng nhập với một tài khoản administrator.
Enhanced Internet Communications
Windows 2000 Professional bao gồm những nâng cao tới Microsoft Internet Explorer và là
một chương trình mạnh để truy nhập e-mail và những nhóm tin tức, Microsoft Outlook®
Express. Những đặc tính này cho phép bạn truyền thông qua Internet dễ dàng hơn trước đây.
Internet Explorer 5 đơn giản hóa những nhiệm vụ phức tạp, tự động hóa những nhiệm vụ chung,
và cung cấp tính linh hoạt lớn hơn trong việc sử dụng Web. Internet Explorer 5 chứa đựng
những đặc tính không phải là sẵn có trong Internet Explorer cho Windows NT 4.0:
 Search Assistant (Tìm kiếm trợ lý). Những sự hướng dẫn nhanh chóng, được tối
ưu hóa tìm kiếm thông tin dựa vào những phạm trù như trong những trang Web, những
đòa chỉ e-mail, những bản đồ, và những tên của công ty. Tìm kiếm trợ lý cho phép
những người dùng truy nhập nhiều hơn một sự cung cấp tìm kiếm mà không cần phải
đánh lại tiêu chuẩn. Nó tự động trình bày trang Web với những gần gũi phù hợp với tiêu
chuẩn tìm kiếm của người dùng và cung cấp một danh sách của những vò trí khác qua
những liệt kê tiềm tàng.
 AutoComplete. Giúp đỡ những người dùng đầy đủ những mục URL bởi việc tìm
kiếm của Favorites và History liệt kê của người dùng và cung cấp một damh sách của
những liệt kê tiềm tàng.
10
 Automatic configuration (Cấu hình tự động). Tự động đònh vò và đònh hình proxy
server khi bạn thiết lập một kết nối Internet xuyên qua một mạng vùng đòa phương
(local area network-LAN) bởi việc sử dụng Internet Connection wizard.
Outlook Express là một Internet đặt e-mail và nhóm tin tức trên nền tiêu chuẩn. Trong
Windows 2000 Professional, Outlook Express cung cấp những đặc tính sau:
 HTML-based e-mail (E-mail trên nền tảng HTML). Gửi và nhận e-mail những
thông báo trong HTML đònh dạng với những sự đònh dạng liên kết và văn bản tương tự
trong sự xuất hiện trên những trang Web.
 Preview pane. Những thông báo trình bày trong một khung hình ba ô vuông để
bạn có thể xem trước nội dung của một thông báo.

 Multiple users and accounts (Nhiều người dùng và những tài khoản). Outlook
Express cũng cho phép rằng nhiều người dùng giữ những tài khoản e-mail riêng biệt,
những tiếp xúc cùng những sự ưu tiên và cho phép những người dùng thay đổi tính toán
không phải reconnecting tới Internet
.
Windows 2000 Server
Windows 2000 Server chứa tất cả các tính năng có trong Windows 2000 Professional. Nó
cũng được xây dựng trên sức mạnh của Windows NT Server 4.0 bằng cách cung cấp một bình
đài nhanh hơn, vững bền hơn mà lại dễ quản lý. Windows 2000 Server hạ giảm tổng chi phí
chủ (TCO) bằng cách kết hợp dễ dàng với các hệ điều hành hiện có.
Windows 2000 Server hỗ trợ tối đa 4 processors. Nó cũng hỗ trợ bộ nhớ thật lên đến 4 GB.
Windows 2000 Server tăng cường hiệu suất hệ thống rất nhiều và cung cấp những lợi điểm
sau đây:
• Dòch vụ thư mục Active Directory
• Đơn giản hóa sự quản lý
• Tăng cường sự quản lý hồ sơ và sự an toàn
11
• Cải tiến nối mạng và truyền thông
• Cải tiến sự hỗ trợ in ấn
Active Directory
Active Directory được kèm theo mỗi sản phẩm của Windows 2000. Nó mở rộng thêm các tính
năng dòch vụ directory có gốc của Windows trước đây và được thiết kế làm việc tốt trong bất
kỳ cỡ cài đặt nào, từ một server đơn chiếc với hàng trăm người dùng cho đến hàng ngàn
servers dùng cho hàng triệu người.
Active Directory nắm vào những nhu cầu thương mại sau đây:
• Reduced TCO (Cắt giảm TCO). Group Policy trong Active Directory cho phép bạn cấu
hình hoàn cảnh desktop và cài đặt các ứng dụng từ hợp điều khiển điều hành
(administrative console). Ðiều này cắt giảm thời gian thường cần thiết đến thăm từng máy
tính độc lập để lập cấu hình thiết đặt (configure settings) và cài đặt ứng dụng.
• Simplified administration (Ðơn giản hóa việc điều hành). Active Directory cung cấp một

đòa điểm độc nhất để tồn trữ tin liệu về người dùng và các tài nguyên. Ðiều này đơn giản
hóa sự điều hành và giúp cho người dùng dễ dàng tìm các nguồn trong toàn mạng.
• Flexible administration (Sự quản trò Linh hoạt). Thư mục tích cực tăng thêm tính linh
hoạt hành chính bởi việc cho phép bạn uỷ thác uy quyền qua những người dùng tin tưởng
và những máy tính tới những người dùng hoặc những nhóm khác, như những
administrators. Bạn có thể chỉ rõ rằng những người dùng nào sẽ có quyền lực hành chính
qua những phần mạng của bạn.
• Scalability (Tính biến đổi). Trong Windows NT 4.0, những domains có một giới hạn
thực hành khoảng 40,000 người dùng. Bởi vậy, bạn phải tạo ra nhiếu domains cho một
doanh nghiệp lớn. Trong Windows 2000 Server, một Active Directory domain có thể chứa
đựng hàng triệu danh tánh của những người dùng.
• Standards-based protocol (Những nghi thức trên nền tiêu chuẩn). Sự truy nhập tới
Active Directory đạt được xuyên qua giao thức Lightweight Directory Access Protocol
( LDAP). Những ứng dụng xử dụng LDAP là những nghi thức sở hữu để truy nhập và thay
đổi thông tin trong Active Directory.
Simplified Management
Windows 2000 Server giúp nhân viên điều hành dễ dàng quản lý hệ thống mạng của họ từ vò trí
trung tâm và nhờ vậy đã cắt giảm đáng kể mức TCO trong môi trường Windows. Nó đưa ra một
12
số chức năng đặc trưng và sự nâng cấp có thể dùng để cung cấp nền tảng cho sự đơn giản hóa
toàn hệ thống mạng của bạn.
Windows 2000 Server chứa tất cả các khả năng quản lý cấu hình như Windows 2000
Professional. Những khả năng quản lý cấu hình có thêm trong Windows 2000 Server gồm:
• Microsoft Management Console (MMC). Cung cấp một bộ máy chung để trông coi chức
năng mạng và sử dụng các công cụ điều hành. Bộ MMC có thể điều chỉnh được và giúp
nhân viên điều hành (administrators) xây dựng các bộ máy chỉ gồm những công cụ điều
hành mà họ cần đến.
• Group Policy. Tạo cho nhân viên điều hành có thêm khả năng điều khiển những người
dùng (users) có quyền tiếp cận các trạm công tác (workstations) đặc trưng, số liệu, và các
ứng dụng ngõ hầu giúp cho nhân viên điều hành đònh nghóa và điều khiển trạng thái máy

điện toán và trương mục người dùng trong một cơ quan.
• Windows Script Host. Giúp administrators và users tiết kiệm thì giờ bằng cách tự động
hóa nhiều thao tác như nối hay tháo nối từ một mạng server. Scripts có thể cho chạy trực
tiếp trên desktop hay từ command prompt.
• Computer Management (Bộ quản lý máy điện toán). Chứa tất cả những thành phần như
trong Computer Management của Windows 2000 Professional. Thêm vào đó, Server
Applications và Services component trong Windows 2000 Server cho phép bạn xem và
quản lý các thuộc tính của bất kỳ service hay ứng dụng nào được cài đặt trong máy điện
toán như DHCP Server service, Telephony, the DNS Server service và Internet
Information Services (IIS).
Windows 2000 Server chứa vài công cụ giúp bạn dễ dàng và ít bò tốn kém trong khâu cài đặt,
lập cấu hình, và quản lý mạng Windows 2000. Các chức năng đặc trưng của mạng và hệ thống
trong Windows 2000 Server gồm có:
• Remote Installation Services - RIS (Dòch vụ cài đặt từ xa). Giúp administrators cài đặt
Windows 2000 Professional trên máy của khách hàng thông qua một mạng lưới từ vò trí
điều khiển trung tâm. RIS có thể cắt giảm chi phí đáng kể trong việc nạp dùng hệ điều
hành mới bằng cách cắt giảm thời gian một administrator phải bỏ ra để di chuyển từ máy
client này đến máy client kia.
13
• Windows Management Instrumentation (WMI). Cải tiến độ điều khiển quản lý bằng
cách cho phép administrators nêu cùng lúc số liệu và sự kiện từ nhiều nguồn và nhiều nhà
buôn khác nhau trên căn bản đòa phương hay xí nghiệp.
• DNS dynamic update protocol. Cắt giảm chi phí quản lý mạng bằng cách cắt giảm nhu
cầu biên soạn bằng tay cho kho số liệu Domain Name Service (DNS) mỗi khi có sự thay
đổi trong cấu hình của client DNS.
• Remote Storage (Kho chứa từ xa). Giám sát số lượng khoảng trống có sẵn trong một dóa
cứng cục bộ. Khi số lượng khoảng trống của một dóa cứng giảm xuống dưới một mức đã
sắp xếp, bộ Remote Storage sẽ tự động dồn đi số liệu cục bộ để cung cấp khoảng trống
dóa cần thiết.
Windows 2000 Server là bình đài đầu tiên đã cung cấp một bộ dòch vụ kết hợp để xây dựng

và thực thi các ứng dụng có khả năng co giãn và có độ tin cậy. Các dòch vụ ứng dụng trong
Windows 2000 Server gồm có:
• Indexing Service (Dòch vụ lập thư mục). Tự động xây dựng một thư mục cho Web server
mà một người dùng có thể truy tìm dễ dàng từ bất kỳ một Web browser nào.
• Terminal Services. Cho phép máy điện toán client sử dụng các ứng dụng Windows được
chạy hoàn toàn trên server và hỗ trợ nhiều phiên của client trên server. Sever quản lý tất
cả các nguồn tài nguyên máy tính cho từng máy điện toán client được nối kết vào server
và cung cấp môi trường riêng cho từng người dùng đã logon vào máy server.
Enhanced File Management and Security
Tính năng quản lý hồ sơ của Windows 2000 Server cải tiến sự sẵn có của nguồn tài nguyên và
giúp dễ dàng quản lý nhu cầu kho chứa. Tính năng bảo an của Windows 2000 Server cung cấp
mức độ bảo vệ dữ liệu cao nhất và đơn giản hóa các công tác quản lý.
Windows 2000 Server cải tiến đáng kể khả năng quản lý, giúp bạn thực thi một hệ thống
mạng an toàn hơn và dễ quản lý hơn. Sự cải tiến về quản lý hồ sơ trong Windows 2000 Server
gồm có:
• Distributed File System - Dfs (Hệ thống phân phối hồ sơ). Ðơn giản hóa tiến trình tạo
dụng một cặp hồ sơ theo tầng lớp trong đó bao gồm các server hồ sơ và những folder chia
14
sẽ trong một nhóm, khu hay trong xí nghiệp. Cấu trúc này giúp cho người dùng dễ tìm và
quản lý dữ liệu trong mạng.
• Disk Quotas. Cung cấp sự điều khiển chính xác hơn cho kho dự trữ có cơ sở mạng. Bạn
có thể dùng disk quotas để kiểm tra và giới hạn sự dùng khoảng trống dóa cứng nhờ đó
làm tăng bandwidth một cách có hiệu quả.
Windows 2000 Server gồm có những đặc tính an toàn như của Windows 2000 Professional,
cộng thêm những phụ tính sau:
• Active Directory security. Giúp administrators tạo ra nhóm trương mục (group accounts)
để quản lý sự an toàn trong hệ thống có hiệu quả hơn bằng cách cho phép tiếp cận vào
các objects trong Active Directory căn cứ theo nhóm hội viên (group membership).
• Security Templates. Tổ chức tất cả các thuộc tính an toàn hiện hữu vào một nơi khiến
cho việc quản lý an toàn trên một máy đòa phương dễ dàng hơn.

• Security Configuration and Analysis (Cấu hình và phân tích sự an toàn). Cho phép bạn
nhập một hay nhiều cấu hình đã được tồn trữ để đưa vào một database an toàn. Nhập các
cấu hình sẽ xây dựng một databse an toàn đặc hiệu cho từng máy tính với mỗi máy chứa
một cấu hình kết hợp.
Improved Networking and
Communications
Windows 2000 Server bao gồm các kỹ thuật cải tiến khả năng của mạng, cung cấp sự điều
khiển mạnh hơn về sử dụng bandwidth và hỗ trợ các giải pháp thông tin trong một thế hệ mới
với sự truy cặp viễn khiển được nâng cấp và hỗ trợ Internet
.
Windows 2000 Server nâng cấp khả năng của mạng bằng cách cung cấp các dòch vụ routing sử
dụng nhiều protocol và hỗ trợ thông tin tốc độ cao. Các sự nâng cấp mạng trong Windows 2000
Server gồm:
• Multiple protocol routing. Cho phép routing bằng nhiều protocol như IP, Internetwork
Packet Exchange (IPX), và AppleTalk trên mạng đòa phương (LAN) hay mạng mở rộng
(WAN). Nó cũng đồng thời hỗ trợ cho Open Shortest Path First (OSPF) và Routing
Information Protocol (RIP) version 2.
15
• Asynchronous transfer mode (ATM) support. Cho phép Windows 2000 Server dùng kỹ
thuật ATM để cùng lúc chuyển vận và điều khiển các loại giao thông mạng khác nhau
gồm có tiếng nói, data, hình ảnh và video. Sử dụng kỹ thuật ATM làm tăng hiệu năng
mạng bằng cách khuyếch đại tài nguyên bandwidth.
Windows 2000 Server nâng cấp sự truy cập từ xa bằng cách đơn giản hóa sự quản lý tiếp nối từ
xa, trong khi cắt giảm các chi phí hỗ trợ và cải tiến mức an toàn. Các sự nâng cấp truy cập từ xa
trong Windows 2000 Server gồm:
# Remote access policies and profiles. Cho phép bạn điều khiển các đặc tính nối mạng cho
người dùng nối vào mạng của bạn thông qua truy cập từ xa (remote access). Một khế ước
truy cập từ xa (remote access policy) được gắn liền với một người (profile) và ấn đònh một
bộ điều kiện được dùng để so sánh với một mối nối vào. Khi một mối nối vào ăn khớp với
các điều kiện được ấn đònh trong một khế ước, các settings của người đó sẽ được áp dụng

vào mối nối đó.
# RADIUS (Remote Authentication Dial-In User Service) support for dial-up networking.
Cung cấp ủy quyền (authorization), nhận diện (identification), chứng thực (authentication)
và các dòch vụ trương mục dùng cho bộ phân phối quay số nối mạng (distributed dial-up
networking).
# Connection Manager. Tự động hóa tiến trình dựng lên một mối nối quay số (dial-up
connection) vào một mạng. Bạn điều chỉnh bộ Connection Manager bằng cách dùng
Connection Manager Administration Kit có một giao diện (interface) hình theo kiểu trả lời
từng trang (wizard) được dùng để ấn đònh các phần tử điều chỉnh và xây dựng một bộ cài
đặt theo ý muốn.
Connection Manager cũng làm việc liên kết với các dòch vụ nối điểm (Connection Point
Services) để tự động hóa tiến trình cập nhật các hồ sơ điện thoại được đặt trong máy tính
của khách hàng.
Windows 2000 Server cung cấp sự hỗ trợ Internet đã được cải tiến với IIS. IIS tạo sự dễ dàng
cho sự chia sẻ tin liệu, cho sự hợp tác với người khác, cho sự quản lý hồ sơ, và cho sự tổ chức
dự án trong intranet hay internet bằng cách cho phép tin liệu được chứa trong một vò trí trung
tâm.
IIS được kết hợp hoàn toàn với Active Directory và kết hợp với các kỹ thuật Windows 2000
khác như Windows Clustering, quy tắc Kerberos V5 (the Kerberos V5 protocol), và bộ chứng
16

×