SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BẮC GIANG
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2021 - 2022
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 11 - THPT
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
CẢM TẾT
Trần Tế Xương
Anh em đừng nghĩ Tết tôi nghèo,
Tiền bạc trong kho chửa lĩnh tiêu.
Rượu cúc nhắn đem, hàng biếng quảy,
Trà sen mượn hỏi, giá cịn kiêu.
Bánh đường sắp gói e nồm chảy,
Giị lụa toan làm sợ nắng thiu.
Thơi thế thì thôi đành Tết khác,
Anh em đừng nghĩ Tết tôi nghèo.
(Thơ Nôm Đường luật, NXB Giáo dục, 1998, tr.335)
Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt trong bài thơ.
Câu 2. Theo tác giả, Tết cần có những thứ gì và những lí do nào khiến cho Tết của ơng khơng diễn ra
đúng như dự định?
Câu 3. Theo anh/chị, mục đích thực chất của những lí do đưa ra ở trên là gì?
Câu 4. Nêu nhận xét của anh/chị về sắc thái giọng điệu của bài thơ trên.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của
tinh thần lạc quan trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận về bi kịch của nhân vật Chí Phèo được Nam Cao thể hiện qua trích đoạn sau:
(…) Những lúc như thế, thì một người dẫu khơn ngoan cũng khơng bình tĩnh được. Nhất là khi trơng
thấy một thằng chỉ đến vịi tiền uống rượu như Chí Phèo. Tuy vậy, cụ cũng móc sẵn năm hào. Thà móc
sẵn để tống nó đi cho chóng. Nhưng móc rồi, cụ cũng phải quát một câu cho nhẹ người:
- Chí Phèo đấy hở? Lè bè vừa vừa chứ, tôi không phải là cái kho.
Rồi ném bẹt năm hào xuống đất, cụ bảo hắn:
- Cầm lấy mà cút, đi đi cho rảnh. Rồi làm mà ăn chứ cứ báo người ta mãi à?
Hắn trợn mắt, chỉ vào mặt cụ:
- Tao không đến đây xin năm hào.
Thấy hắn toan làm dữ, cụ đành dịu giọng:
- Thơi, cầm lấy vậy, tơi khơng cịn hơn.
Hắn vênh cái mặt lên, rất là kiêu ngạo:
- Tao đã bảo tao khơng địi tiền.
- Giỏi! Hơm nay mới thấy anh khơng địi tiền. Thế thì anh cần gì?
Hắn dõng dạc:
- Tao muốn làm người lương thiện.
Bá Kiến cười ha hả:
- Ồ tưởng gì! Tơi chỉ cần anh lương thiện cho thiên hạ nhờ.
Hắn lắc đầu:
- Không được! Ai cho tao lương thiện? Làm thế nào cho mất được những vết mảnh chai trên mặt
này? Tao không thể là người lương thiện nữa. Biết khơng! Chỉ có một cách... biết khơng!... Chỉ cịn một
cách là... cái này! Biết khơng!...
Hắn rút dao ra, xơng vào. Bá Kiến ngồi nhỏm dậy, Chí Phèo đã văng dao tới rồi. Bá Kiến chỉ kịp kêu
một tiếng. Chí Phèo vừa chém túi bụi vừa kêu làng thật to. Hắn kêu làng, không bao giờ người ta vội đến.
Bởi thế khi người ta đến thì hắn cũng đã đang giãy đành đạch ở giữa bao nhiêu là máu tươi. Mắt hắn trợn
ngược. Mồm hắn ngáp ngáp, muốn nói, nhưng khơng ra tiếng. Ở cổ hắn, thỉnh thoảng máu vẫn cịn ứ ra.
(Trích Chí Phèo, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục, 2007, tr.153-154)
...................Hết..................
Họ và tên học sinh……………………………….. SBD………………………………..
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BẮC GIANG
KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2021 - 2022
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: Ngữ văn, lớp 11
(Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 03 trang)
Phần Câu
Nội dung
I
ĐỌC HIỂU
1 Các phương thức biểu đạt: Tự sự, biểu cảm
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời đúng một phương thức: 0,5 điểm
2 - Theo Tú Xương thì Tết cần có: Tiền bạc, rượu cúc, trà sen, bánh đường, giị
lụa.
- Lí do khiến Tết của ông không diễn ra đúng như dự định: Tiền bạc - chửa
lĩnh, rượu cúc - hàng biếng quảy, trà sen - giá còn kiêu, bánh đường - sợ nồm
chảy, giò lụa - sợ nắng thiu.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh nêu được 1 ý đầy đủ các biểu hiện : 0,5 điểm
- Học sinh nêu được 1 ý nhưng còn thiếu các biểu hiện : 0,25 điểm
3 Mục đích thực chất của những lí do đưa ra:
- Mượn tình huống đặc biệt Tú Xương đã tạo ra tiếng cười lạc quan nhằm
đánh lạc hướng chuyện nghèo của bản thân.
- Ông Tú khéo léo chống chế để khỏa lấp, che đi cái sĩ diện hão của nhà Nho
đương thời khi đứng trước cảnh nghèo của bản thân nhất là vào dịp Tết.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời được 2 ý: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm
4 Sắc thái giọng điệu của bài thơ: vừa mang âm điệu sảng khoái, tràn đầy tinh
thần lạc quan, niềm kiêu hãnh của một nhà Nho trước cảnh nghèo; vừa là lời
than với âm điệu chua xót, ngậm ngùi đến mức cay đắng trước cảnh nghèo
túng.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời được 2 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời được 1 ý: 0,25 điểm
II
LÀM VĂN
1 Viết đoạn văn về ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc sống.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của tinh thần lạc quan
trong cuộc sống. Có thể theo hướng sau:
Tinh thần lạc quan giúp con người sống đẹp hơn; là động lực thúc đẩy con
người vươn lên trong cuộc sống, tạo ra những giá trị tốt đẹp, khiến xã hội
Điểm
3,0
0,75
0,75
1,0
0,5
7,0
2,0
0,25
0,25
1,0
2
ngày càng phát triển…
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù
hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm).
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng khơng có dẫn
chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ khơng xác đáng, không liên
quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng
khơng phù hợp (0,25 điểm).
Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với
chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
d. Chính tả, ngữ pháp
0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
- Không cho điểm nếu bài làm có q nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo
0,25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản
thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn
làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.
- Đáp ứng được 2 u cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
Cảm nhận về bi kịch của nhân vật Chí Phèo thể hiện trong đoạn trích.
5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát
được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
0,5
Bi kịch của nhân vật Chí Phèo thể hiện trong đoạn trích.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu
sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả (0,25 điểm), tác phẩm và đoạn trích (0,25 0,5
điểm).
* Cảm nhận về bi kịch của nhân vật Chí Phèo được Nam Cao thể hiện trong
2,5
đoạn trích:
- Bi kịch của nhân vật Chí Phèo trong đoạn trích:
+ Thể hiện qua những lời nói vừa có tính chất tố cáo đanh thép hướng đến xã
hội ngột ngạt, phi nhân tính đã dồn đuổi con người vào đường cùng; vừa là
tiếng nói địi quyền sống, quyền làm người.
+ Thể hiện qua hành động: Đâm chết Bá Kiến và tự hủy diệt sự sống của bản
thân. Hình ảnh đầy ám ảnh day dứt về cái chết của Chí Phèo
- Đánh giá bi kịch:
+ Đó là bi kịch của người nông dân bị dồn đuổi đến đường cùng, khơng lối
thốt.
+ Đó cịn là bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người. Chí Phèo chết trên ngưỡng
cửa trở về cuộc đời: Nhân tính trở về khiến cho Chí khơng thể chấp nhận sống
tiếp kiếp quỉ dữ cho nên tự hủy diệt sự sống của chính mình. Đó là lối thốt
duy nhất cho nhân vật.
- Nghệ thuật thể hiện: Tạo dựng tình huống kịch tính; nghệ thuật phân tích
tâm lí nhân vật; sử dụng ngơn ngữ nửa trực tiếp;các hình ảnh chi tiết ám ảnh,
giàu sức gợi; giọng điệu vừa lạnh lùng vừa trĩu nặng xót thương.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh phân tích bi kịch đầy đủ, sâu sắc, có đầy đủ yếu tố nghệ thuật thể
hiện: 2,5 điểm.
- Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm.
- Phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện bi kịch: 0,75 điểm - 1,25
điểm.
- Phân tích sơ lược, khơng rõ các biểu hiện của bi kịch: 0,25 điểm - 0,5 điểm.
* Ý nghĩa tư tưởng:
0,5
- Thông qua bi kịch, Nam Cao tố cáo đanh thép xã hội phi nhân tính đã bóp
nghẹt quyền sống của con người, đẩy con người vào tình trạng tha hóa.
- Chủ nghĩa nhân đạo cao cả của Nam Cao: Niềm tin vào phần nhân tính tốt
đẹp của con người; lời cảnh tỉnh kêu gọi phải thay đổi hoàn cảnh sống để cho
con người được quyền tự do phát triển, được sống cho ra Người.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh đánh giá được 2 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh đánh giá được 1 ý: 0,25 điểm.
d. Sáng tạo
0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong q trình
phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét
đặc sắc của truyện ngắn Nam Cao; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn
đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
e. Chính tả, ngữ pháp
0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
- Khơng cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
Tổng điểm
10,0
* LƯU Ý KHI CHẤM BÀI:
Giám khảo cần nắm vững yêu cầu chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh cách
chấm đếm ý cho điểm một cách máy móc, linh hoạt trong việc vận dụng hướng dẫn chấm.
Cần khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo, nội dung bài viết có thể khơng trùng với yêu
cầu trong đáp án nhưng lập luận thuyết phục, văn phong sáng rõ.
Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo khơng sai lệch với tổng điểm của mỗi
phần và được thống nhất trong Hội đồng chấm.
..........................Hết............................