Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 2 NEU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.87 KB, 7 trang )

CHƯƠNG 1: KẾ TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH (tiếp)
1.3 Kế tốn các khoản lãi vay được vốn hóa vào tài sản
Trường hợp TSCĐHH hình thành từ vốn vay, địi hỏi kế tốn xác định lãi vay và ghi nhận kế toán khoản lãi
vay này
3 phương án kế toán lãi vay tài trợ cho xây dựng TS
1. Phương án 1: Khơng vốn hóa
→ Do CP lãi vay là CP tài chính. Nếu DN sử dụng VCSH để đầu tư, mà khơng thực hiện hợp đồng vay
thì DN k phát sinh CP lãi vay
→ Quan điểm không ủng hộ phương án này là việc sử dụng nguồn tài chính nào đều phát sinh CP và
không nên bỏ qua
2. Phương án 2: Tính vào CP xây dựng tất cả CP sử dụng vốn
→ Do CP xây dựng gồm cả CP tài chính khơng phân biệt tiền mặt, nợ hay vốn CSH. Tất cả chi phí cần
thiết để có và đưa TS vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (bao gồm cả CP lãi vay) đều được tính vào
nguyên giá TS
→ Quan điểm khơng ủng hộ là ước tính CP vốn CSH mang tính chủ quan và khơng phù hợp với chi
phí lịch sử
3. Phương án 3: Chỉ vốn hóa CP lãi vay thực tế phát sinh trong quá trình xây dựng. Vốn hóa CP lãi
vay từ khoản vay nợ, khơng vốn hóa CP tài trợ từ vốn CSH
- Thơng lệ quốc tế (IAS 23) chọn phương án 3 - vốn hóa CP lãi vay thực tế. Cách xử lý này tuân thủ khái
niệm CP lịch sử của TS và dựa trên cơ sở hợp lý là quá trình xây dựng, TS khơng tạo ra doanh thu. DN vốn
hóa lãi vay thay vì ghi nhận vào CP SXKD
- Để vốn hóa lãi vay, DN cần xác định 3 yếu tố: tài sản đủ điều kiện vốn hóa, kỳ vốn hóa, số tiền vốn hóa
1.3.1 TS đủ điều kiện vốn hóa
Tài sản đủ điều kiện vốn hóa
- Thời gian để đưa TS vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng phải là đáng kể
- Thời gian vốn hóa tính từ khi DN phát sinh khoản
chi đầu tiên cho TS đến khi TS sẵn sàng sử dụng
-TS đủ điều kiện vốn hóa gồm:
+ TS được xây dựng để sử dụng cho SXKD của DN
+ TS được xây dựng để bán hoặc cho thuê hoặc


cho các dự án riêng biệt (dự án phát triển BĐS)
1.3.2 Kỳ vốn hóa

Tài sản khơng đủ điều kiện vốn hóa
-TS đang sử dụng
-TS đã sẵn sàng sử dụng theo mục đích dự tính
-TS khơng được sử dụng để tạo thu nhập cho DN
(TS không được sử dụng do lỗi thời, dư thừa, hư
hỏng)
- TS khơng cần có các hoạt động cần thiết để đưa
TS vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (quỹ đất chưa
phát triển).

- Là khoảng thời gian DN thực hiện vốn hóa lãi vay
- Các điều kiện để xác định kỳ vốn hóa:
→ Phát sinh các khoản chi cho tài sản
→ Diễn ra hoạt động cần thiết để đưa TS vào trạng thái sẵn sàng sử dụng/sẵn sàng bán
→ Phát sinh CP lãi vay


- Thời gian vốn hóa kết thúc khi TS hồn thành, nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng
1.3.3 Số tiền vốn hóa
- CP lãi vay vốn hóa là số tiền thấp hơn giữa CP lãi vay thực tế và CP lãi vay có thể tránh
→ CP lãi vay có thể tránh là CP lãi vay phát sinh trong kỳ mà DN có thể khơng phải gánh chịu nếu
khơng đầu tư TS
→ Lãi vay tiềm tàng mà DN có thể vốn hóa trong kỳ = Lãi suất (%) * Khoản chi lũy kế bình quân gia
quyền cho TS đủ điều kiện vốn hóa
1.3.3.1 Khoản chi lũy kế bình qn gia quyền
- DN tính trọng số khoản chi cho xây dựng TS theo thời gian (năm dương lịch hoặc kỳ kế tốn) mà DN phát
sinh chi phí lãi vay cho xây dựng TS

Khoản chi lũy kế bình quân gia quyền = Khoản chi phát sinh CP lãi vay × Kỳ vốn hóa
- Thời gian kỳ vốn hóa tính từ ngày chi tiêu đến ngày dừng vốn hóa lãi vay hoặc ngày kết thúc năm tài
chính (tùy thời điểm nào xảy ra trước)
1.3.3.2 Tỷ lệ lãi suất
- Nếu khoản chi lũy kế bình quân gia quyền ≤ bất cứ khoản tiền vay cụ thể nào tài trợ cho xây dựng TS thì
sử dụng lãi suất phát sinh từ khoản vay cụ thể
- Nếu khoản chi lũy kế bình quân gia quyền > bất cứ khoản tiền vay cụ thể nào tài trợ cho xây dựng TS thì
sử dụng lãi suất bình quân gia quyền phát sinh từ tất cả các khoản nợ tồn đọng trong kỳ (tỷ lệ vốn hóa)
1.3.4 Một số trường hợp đặc biệt liên quan đến vốn hóa lãi vay
Khoản chi cho đất đai
- Nếu DN mua đất để xây dựng nhà xưởng, CP lãi vay được vốn hóa trong giai đoạn xây dựng tạo thành
nguyên giá của nhà xưởng, không phải nguyên giá của đất đai
- Nếu DN đầu tư đất để bán, CP lãi vay được vốn hóa được ghi nhận là CP mua đất, tạo thành nguyên giá
của đất
- Nếu DN mua đất để đầu cơ thì CP lãi vay liên quan đến đất khơng được vốn hóa do đất đai đã sẵn sàng
cho mục đích bán theo dự tính của DN
Doanh thu tiền lãi
- Khi DN vay tiền nhưng tạm thời chưa sử dụng cho hoạt động xây dựng, DN có thể đầu tư vào chứng
khoán
→ DT tiền lãi phát sinh từ khoản vay cụ thể dùng để bù đắp cho CP lãi vay được vốn hóa vì DT và CP
tiền lãi đều gắn liền với 1 khoản vay cụ thể
→ DT tiền lãi được trừ khỏi CP lãi vay cần vốn hóa khi DT và CP tiền lãi cùng liên quan đến 1 khoản
vay cụ thể (khơng vốn hóa DT tiền lãi vào TS)
1.4 Kế toán mua sắm, trao đổi tài sản và nhận viện trợ từ Chính phủ


1.4.1 Mua sắm tài sản và chiết khấu thanh toán
- Chiết khấu thanh toán là số tiền được hưởng do thanh toán cho người bán trước hạn cam kết
1. Phương án 1: CKTT có phát sinh hay khơng cũng là khoản giảm trừ giá trị TS đã mua vì
→ Giá trị thực tế của TS là số tiền/tương đương tiền mà DN đã bỏ ra để có TS

→ Nếu DN khơng được hưởng CKTT tức là quản lý có thiếu sót trong việc thực hiện thỏa thuận về
CKTT
2. Phương án 2: Khoản CKTT không được hưởng không phải là tổn thất của DN do điều khoản về
CKTT có thể khơng thuận lợi hoặc không phù hợp với DN
- Phương án 1 được các DN áp dụng phổ biến hơn
1.4.2 Mua TS thanh tốn chậm
- DN có thể mua TS theo các hợp đồng trả chậm dài hạn như: thương phiếu phải trả, thế chấp hoặc trái
phiếu. DN ghi nhận giá trị TS theo giá trị hiện tại của khoản trao đổi tại ngày giao dịch
- Nếu khơng có thơng tin về lãi suất hoặc lãi suất không phù hợp, DN ước tính lãi suất khi cân nhắc các yếu
tố: mức xếp hạng tín dụng của người vay, số tiền và ngày đáo hạn trên thương phiếu, mức lãi suất phổ
biến
- Nếu DN khơng ước tính một tỷ lệ lãi suất đối với hợp đồng mua tài sản thanh toán chậm, DN sẽ ghi nhận
giá trị tài sản cao hơn FV của nó và ghi nhận CP tiền lãi thấp hơn trong báo cáo thu nhập của các kỳ kế
toán liên quan
1.4.3 Mua nhóm tài sản và thanh tốn gộp chung
- Khi DN mua nhóm TS và thanh tốn 1 số tiền chung DN cần phân bổ CP chung cho các loại TS theo FV
tương ứng của TS
- Để xác định được số tiền thanh toán chung cho từng loại TS, DN phải xác định được FV của TS. DN cần
sử dụng các kỹ thuật định giá TS thích hợp để xác định FV
- CP chung sau khi phân bổ cho từng loại TS trên cơ sở FV của TS sẽ được ghi nhận vào tài khoản phản ánh
từng loại TS tương ứng
1.4.4 Mua tài sản và phát hành cổ phần
- DN có thể mua TS và thanh tốn bằng phát hành cổ phần. Giá thị trường của cổ phần phát hành là cơ sở
hợp lý cho việc xác định giá trị của TS đã mua
- Bút toán mua TS và phát hành cổ phần:
→ Nợ TK TSCĐ (Thiết bị, Dây chuyền): Giá phát hành
→ Có TK Vốn cổ phần phổ thơng: Mệnh giá
→ Có TK Thặng dư vốn cổ phần phổ thông: Chênh lệch
- Nếu DN không xác định được FV của số cổ phần thanh tốn thì DN phải ước tính FV của TS. DN ghi nhận
TS và vốn cổ phần phổ thơng theo kết quả ước tính

1.4.5 Trao đổi TS phi tiền tệ


- Quan điểm 1: DN ghi nhận nghiệp vụ trao đổi dựa vào FV của TS mang đi hoặc FV của TS nhận về và phản
ánh lãi/lỗ do trao đổi
- Quan điểm 2: DN ghi nhận nghiệp vụ trao đổi dựa vào giá ghi sổ của TS mang đi và không phản ánh lãi/lỗ
do trao đổi
- Quan điểm 3: Ghi nhận lỗ do trao đổi trong tất cả các trường hợp nhưng hoãn ghi nhận lãi trong một số
trường hợp
→ Quan điểm 1 thường được áp dụng hơn, ghi nhận trao đổi TS phi tiền tệ theo GTHL của TS mang
đi hoặc GTHL của TS nhận về tùy giá của TS nào rõ ràng và xác thực hơn
Trao đổi TS phi tiền tệ mang tính thương mại
- Giao dịch trao đổi TS mang tính thương mại nếu giao dịch làm thay đổi dịng tiền trong tương lai của DN.
Nếu tình hình tài chính của 2 bên tham gia giao dịch trao đổi thay đổi thì giao dịch mang tính thương mại
- Khi giao dịch trao đổi TS mang tính thương mại, FV (GTHL) là cơ sở để ghi nhận TS và các bên ghi nhận
lãi/lỗ do trao đổi
- Nếu DN trao đổi TS cùng loại, cùng cơng dụng, tính năng nhưng dẫn đến sự thay đổi về tình hình tài chính
của DN thì ghi nhận giao dịch mang tính thương mại
- Trường hợp trao đổi cùng loại và khơng có sự thay đổi đáng kể trong dòng tiền phát sinh từ TS nhận về
so với dòng tiền của TS mang đi thì DN hỗn ghi nhận lãi/lỗ
STT
Loại trao đổi TS
1 Trao đổi TS mang tính thương mại

Phương pháp kế tốn
Ghi nhận ngay khoản lãi hay lỗ từ giao dịch trao đổi
TS
2 Trao đổi TS khơng mang tính thương mại Hỗn ghi nhận lãi hay lỗ từ giao dịch trao đổi TS
Trao đổi TS mang tính thương mại phát sinh lỗ
Khi DN trao đổi TS mang tính thương mại và phát sinh lỗ, khoản lỗ được ghi nhận vìmDN khơng nên đánh

giá TS với mức cao hơn giá tương đương tiền của TS. Nếu DN hoãn ghi nhận khoản lỗ, TS được ghi nhận
với mức phóng đại
- DN khơng sử dụng giá trao đổi hoặc GTCL của TS mang đi để ghi nhận cho TS nhận về
- DN không sử dụng giá trao đổi của TS mang đi vì nó phản ánh sự hạ giá
- Ghi nhận TS theo giá niêm yết sẽ dẫn đến định giá TS cao hơn giá tương đương tiền vì giá niêm yết của
TS nhận về đã bị thổi phồng
- DN sử dụng GTCL của TS mang đi để ghi nhận cho TS nhận về làm cho giá trị TS nhận về cao hơn đúng
bằng khoản lỗ phát sinh do trao đổi TS
Trao đổi TS mang tính thương mại phát sinh lãi
- Khi trao đổi TS mang tính thương mại và phát sinh lãi, DN ghi nhận nguyên giá của TS nhận về theo FV
của TS mang đi và lãi phát sinh do trao đổi
- DN chỉ ghi nhận theo FV của TS nhận về khi FV của TS nhận về xác đáng hơn FV của TS mang đi


Trao đổi TS khơng mang tính thương mại
- Khi trao đổi TS và khơng có sự thay đổi đáng kể tình hình tài chính (khơng có sự thay đổi trong dòng tiền
của TS nhận về so với dòng tiền của TS mang đi) thì giao dịch khơng mang tính thương mại
- DN hoãn ghi nhận lãi do trao đổi và điều chỉnh giảm nguyên giá của TS nhận về
- Trong trường hợp này, không xuất hiện TK Lãi về trao đổi TS và số tiền ghi nhận vào TK TSCĐ (nhận về)
bằng nguyên giá của TS nhận về - khoản lãi do trao đổi.
- Khoản lãi do trao đổi TS khơng mang tính thương mại được ghi nhận khi DN bán TS có được từ trao đổi
sau một thời gian sử dụng
- DN trình bày giao dịch trao đổi TS phi tiền tệ trên BCTC sau một kỳ hoạt động với các thông tin:
+ Bản chất của giao dịch trao đổi
+ Phương pháp kế toán TS trao đổi
+ Lãi hay lỗ phát sinh từ giao dịch trao đổi TS phi tiền tệ
1.4.6 Tài sản được chính phủ trợ cấp
- Chính phủ chuyển giao nguồn lực cho DN thực hiện hoạt động và nhiệm vụ được giao
- Trợ cấp của chính phủ ngồi TS có thể bằng xóa nợ cho DN hoặc cấp khoản vay ưu đãi về lãi suất
- Nếu định giá TS phi tiền tệ bằng 0, theo nguyên tắc giá phí lịch sử là hợp lý vì CP pháp lý và chi khác không

đủ cơ sở ghi nhận TS. Điểm bất hợp lý là bỏ qua tính hiện hữu và sự tăng lên của TS. DN có xu hướng ghi
nhận TS theo FV của TS.
- Phương pháp vốn CSH: Khoản trợ cấp được ghi nhận vào vốn CSH do:
1. DN khơng phải hồn trả
2. Khơng phải doanh thu được tạo ra từ hoạt động kinh doanh thông thường
3. Không dùng để bù đắp CP của DN
- Phương pháp thu nhập: Khoản trợ cấp được ghi nhận là doanh thu trong Báo cáo thu nhập vì:
1. Ghi nhận vào vốn CSH khơng hợp lý khi chính phủ khơng phải là cổ đông
2. Khoản trợ cấp thường kèm theo những điều kiện và dẫn đến khả năng phát sinh CP trong tương
lai.
- Theo IFRS 20, khoản trợ cấp của chính phủ được ghi nhận vào thu nhập và là cơ sở bù đắp CP liên quan.
2 phương án xử lý TS được trợ cấp
1. Ghi nhận là doanh thu trợ cấp hoãn lại và phân bổ vào doanh thu theo thời gian sử dụng của TS
được trợ cấp
2. Khấu trừ khoản trợ cấp khỏi giá trị ghi sổ của TS, khoản trợ cấp được ghi nhận là thu nhập như
khoản giảm trừ CP khấu hao
1.5 Kế toán các khoản chi phí phát sinh sau ghi nhận TSCĐHH


- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận TSCĐ sẽ được vốn hóa vào giá trị tài sản khi các chi phí đó có thể đo
lường một cách đáng tin cậy và mang lại lợi ích kinh tế cao hơn cho DN trong tương lai
- Lợi ích kinh tế:
→ Tăng tuổi thọ hữu ích của TS
→ Tăng số lượng sp được sản xuất
→ Chất lượng sp được nâng cao
- 4 loại chi tiêu chính liên quan đến TSCĐHH mà DN thường phải chịu:
1. Bổ sung, trang bị thêm cho TSCĐ: tăng thêm hoặc mở rộng TSCĐ hiện có. DN ghi nhận khoản chi
bổ sung vào TS của DN
2. Cải tiến và thay thế: nhằm hiện đại hóa (tăng tính hữu ích, tăng tiềm năng dịch vụ tương lai của
TS) hoặc phục hồi chức năng hoạt động của TSCĐ (duy trì mức độ hoạt động hiện có của TS)

3. Sắp xếp và cài đặt lại: Ghi nhận là CP phát sinh trong kỳ
4. Sửa chữa:
→ SC thông thường: ghi nhận là CP phát sinh trong kỳ
→ SC lớn: loại bỏ CP và khấu hao lũy kế của bộ phận TS cũ, ghi nhận bất kỳ khoản lãi, lỗ nào. Vốn
hóa CP sửa chữa lớn
1.6 Kế toán nhượng bán, thanh lý TSCĐHH
- TSCĐ hữu hình trong DN khi khơng có nhu cầu sử dụng, sử dụng khơng có hiệu quả, hoặc bị hỏng không
sử dụng được nữa, DN sẽ tiến hành nhượng bán, chuyển đổi hoặc thanh lý TSCĐ một cách tự nguyện
- Các bước:
1. Khấu hao TS cho đến ngày nhượng bán, thanh lý
2. Ghi giảm các số liệu liên quan đến thanh lý, nhượng bán và ghi nhận lãi, lỗ phát sinh
3. Thể hiện lãi, lỗ trong Báo cáo thu nhập
Chuyển đổi TSCĐ không tự nguyện
- Đôi khi TSCĐHH trong DN cũng bị loại bỏ, chấm dứt hoạt động (do thiên tai bão lụt, hỏa hoạn, bị mất..)
hoặc chuyển đổi không tự nguyện (bị thu hồi, giải tỏa theo quy hoạch của chính phủ)
- DN phải ghi nhận và báo cáo chênh lệch giữa giá trị thu hồi (tiền bảo hiểm, tiền đền bù của nhà nước, …)
và giá trị sổ sách của TSCĐ là lãi hoặc lỗ như các trường hợp thanh lý, nhượng bán TSCĐ khác
Theo IFRS
- Lãi lỗ phát sinh từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐHH được thể hiện trong Báo cáo thu nhập cùng
với các hoạt động kinh doanh thông thường
- Lãi lỗ từ việc xử lý TSCĐ trong chuyển đổi không tự nguyện, được báo cáo trong chỉ tiêu “Lợi nhuận khác
và chi phí khác” trên Báo cáo thu nhập
- Nếu TSCĐ thanh lý, nhượng bán là một phần của hoạt động bị chấm dứt, thì lãi lỗ phải được trình bày
riêng biệt trong phần hoạt động bị chấm dứt của Báo cáo thu nhập




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×