HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần: Kinh tế chính trị Mác - Lênin
(Mã học phần: FC.002.02)
ĐỀ TÀI:
CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG
Hà Nội, ngày 25, tháng 5, năm 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................3
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................3
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA NGHIÊN CỨU....................................3
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..........................................4
1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................4
2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................4
IV. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................4
1. Cơ sở lý luận................................................................................................4
2. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................5
V. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI................................5
NỘI DUNG............................................................................................................... 5
PHẦN 1. PHẦN LÝ LUẬN.................................................................................5
1.1. LỢI ÍCH KINH TẾ...................................................................................5
1.2. SỰ THỐNG NHẤT VÀ MÂU THUẪN CỦA QUAN HỆ LỢI ÍCH
KINH TẾ...........................................................................................................8
1.3. MỘT SỐ QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ CƠ BẢN TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG.............................................................................................9
PHẦN 2. LIÊN HỆ............................................................................................13
2.1. PHƯƠNG THỨC BẢO VỆ LỢI ÍCH HỢP PHÁP, CHÍNH ĐÁNG CỦA
BẢN THÂN KHI THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI.....13
KẾT LUẬN............................................................................................................16
2
MỞ ĐẦU
I.
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Lợi ích là một trong những động lực hoạt động của con người, của sự
biến đổi xã hội và là một trong những vấn đề căn bản, có ý nghĩa quyết
định bản chất các mối quan hệ trong xã hội. Trong quá trình tồn tại và phát
triển xã hội, sự tác động lẫn nhau giữa các chủ thể lợi ích nhằm thỏa mãn
nhu cầu sẽ hình thành quan hệ lợi ích. Mối quan hệ giữa các lợi ích, đặc
biệt giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội tạo nên những sự thúc đẩy hoạt
động của con người và sự vận động của xã hội theo những chiều hướng
khác nhau, mạnh yếu khác nhau.
Ở nước ta, trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, chúng ta ngày càng nhận thức rõ hơn vai trò làm động
lực của lợi ích đối với sự tiến bộ xã hội. Có thể nói, kinh tế thị trường là
thành quả quan trọng của sự phát triển lâu dài trong nền văn minh của tồn
thể nhân loại từ khi nó xuất hiện. Đặc biệt, như C. Mác viết, trong nền
kinh tế thị trường của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa thì việc tìm
kiếm “lợi nhuận là quy luật tuyệt đối của phương thức sản xuất này”1.
Xuất phát từ tính đặc thù về thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam cũng như nhận thức được tính cấp thiết của đề
tài, em quyết định đi sâu vào nghiên cứu những khía cạnh lý luận cơ bản
về quan hệ lợi ích và các phương thức bảo đảm hài hịa các quan hệ lợi ích
trong phát triển ở Việt Nam.
1
C. Mác và Ph. Ăng-ghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, t. 23, tr. 872.
3
II.
MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA NGHIÊN CỨU
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu các quan hệ lợi ích kinh tế trong nền
kinh tế thị trường nhằm:
Một là, phân tích và làm rõ các khía cạnh lý luận cơ bản về lợi ích kinh
tế, sự thống nhất và mâu thuẫn của quan hệ lợi ích kinh tế.
Hai là, phân tích một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế
thị trường.
Ba là, làm rõ và liên hệ các phương thức bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính
đáng của bản thân khi tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội.
III.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chủ yếu của đề tài là các vấn đề lý luận và
thực tiễn về các quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường dưới
góc nhìn, quan điểm của kinh tế chính trị Mác – Lênin.
2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các khía cạnh lý
luận cơ bản về quan hệ lợi ích và các phương thức bảo đảm hài hịa các
quan hệ lợi ích trong phát triển ở nền kinh tế thị trường Việt Nam.
Về không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu ở thị trường
Việt Nam.
Về thời gian nghiên cứu: thời kì quá độ lên xã hội chủ nghĩa - thời kì
hiện nay năm 2021.
IV.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu chủ yếu dựa trên quan điểm của kinh tế chính trị
Mác – Lênin về vấn đề được nêu trong đề tài.
4
2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên các phương pháp luận biện chứng duy
vật và các phương pháp như: thống nhất logic và lịch sử, phân tích, tổng
hợp, khái qt và hệ thống hóa.
V.
Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Về ý nghĩa lý luận: đề tài giải quyết được các vấn đề lý luận chung về
lợi ích kinh tế, các quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị
trường.
Về ý nghĩa thực tiễn: đề tài góp phần giúp cá nhân hình thành được kỹ
năng ứng xử và bảo vệ lợi ích chính đáng của bản thân khi tham gia các
hoạt động trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.
NỘI DUNG
PHẦN 1. PHẦN LÝ LUẬN
1.1.
LỢI ÍCH KINH TẾ
1.1.1. Khái niệm
Thứ nhất: Lợi ích
Lợi ích là sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà sự thỏa mãn nhu cầu này
phải được nhận thức và đặt trong mối quan hệ xã hội ứng với trình độ phát
triển nhất định của nền sản xuất xã hội đó.
Trong q trình tồn tại và phát triển, con người có vơ số các nhu cầu cần
được thỏa mãn. Khi các nhu cầu này được thỏa mãn, lợi ích sẽ xuất hiện. Lợi
ích tồn tại dưới hai dạng: Lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần.
Thứ hai: Lợi ích kinh tế
Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt
động kinh tế của con người.
5
1.1.2. Bản chất
Lợi ích kinh tế phản ánh mục đích và động cơ của các quan hệ giữa các các
chủ thể trong nền sản xuất xã hội.
Theo Ph. Ăngghen: “những quan hệ kinh tế của một xã hội nhất định nào
đó biểu hiện trước hết dưới hình thái lợi ích”2. Bản chất lợi ích kinh tế chính
là lợi ích vật chất, nó phản ánh mục đích và động cơ khách quan của các chủ
thể khi tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội và do hệ thống quan hệ
sản xuất quyết định. Các thành viên trong xã hội xác lập các quan hệ kinh tế
với nhau vì trong quan hệ đó hàm chứa những lợi ích kinh tế mà họ có thể có
được.
Cũng giống như lợi ích của con người nói chung, lợi ích kinh tế gắn liền
với nhu cầu, song, đây không phải là nhu cầu bất kỳ, mà là nhu cầu kinh tế
vật chất. Vì vậy các nhu cầu kinh tế vật chất khi đặt trong quan hệ xã hội ln
mang tính lịch sử, theo đó, lợi ích kinh tế trong mỗi giai đoạn là khác nhau và
phản ánh bản chất xã hội của giai đoạn lịch sử đó.
1.1.3. Biểu hiện
Gắn với những chủ thể kinh tế khác nhau có những lợi ích kinh tế tương
ứng. Ví dụ, đối với chủ doanh nghiệp thì lợi ích trước hết là lợi nhuận; đối với
người lao động thì lợi ích của họ là thu nhập; trong quan hệ mua bán thơng
thường thì lợi ích của chủ cửa hang là doanh thu, lợi ích của người mua hang
là giá trị sử dụng của sản phẩm, … Nhìn chung, lợi ích kinh tế biểu hiện ở
mức độ của cải vật chất mà mỗi con người có được khi tham gia vào các hoạt
động kinh tế - xã hội.
Lợi ích kinh tế cịn là hình thức biểu hiện của quan hệ sản xuất, do quan hệ
sản xuất quyết định. Hệ thống lợi ích kinh tế là do hệ thống quan hệ sản xuất
của mỗi chế độ nhất định quy định. Quan hệ sản xuất, mà trước hết là quan hệ
sở hữu về tư liệu sản xuất, quyết định vị trí, vai trò của mỗi con người, mỗi
2
C. Mác – Ăngghen, Tồn tập, tập 18, Nxb Chính trị quốc gia, 1995, H, tr.376.
6
chủ thể tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội. Lợi ích kinh tế cịn được
thực hiện thơng qua những phương pháp cụ thể. Ví dụ như ở nền kinh tế thị
trường là thông qua kinh doanh và lao động.
1.1.4. Vai trò
Thứ nhất: Là động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt động kinh tế - xã
hội
Trong nền sản xuất xã hội lồi người có rất nhiều động lực khác nhau tuy
nhiên, động lực kinh tế vẫn là yếu tố quyết định, nó thúc đẩy con người và các
chủ thể kinh tế vì lợi ích kinh tế mà quan tâm đến sản xuất kinh doanh. Ví dụ:
Trong thời kỳ bao cấp, chúng ta thực hiện phân phối lợi ích bình qn: một
tháng một người được 13 – 15 kg gạo, không phân biệt người làm ít, làm
nhiều, tất cả đều được như nhau. Điều này đã khơng khuyến khích được
người lao động. Hiện nay, chúng ta thực hiện phương pháp theo đa động, làm
ít được ít, làm nhiều hưởng nhiều, có sức khỏe có việc làm mà khơng làm thì
khơng hưởng. Điều này đã kích thích người lao động hang say làm việc.
Vì lợi ích chính đáng này, người lao động càng có them động lực để tích
cực tham gia lao động sản xuất, nâng cao tay nghề, chủ doanh nghiệp phải tìm
cách nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu của
cách hang bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, …
Tất cả những yếu tố trên đều có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng
sản xuất, của nền kinh tế và nâng cao đời sống của nhân dân.
Thứ hai: Lợi ích kinh tế là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác
Trong hệ thống lợi ích của con người nói chung bao gồm lợi ích kinh tế,
chính trị, tư tưởng, văn hóa - xã hội, thì lợi ích kinh tế giữ vai trò quyết định
nhất, chi phối các lợi ích khác. Bởi vì, nó gắn liền với nhu cầu vật chất, nhằm
đáp ứng nhu cầu vật chất - là nhu cầu đầu tiên, cơ bản nhất cho sự tồn tại và
phát triển của con người, của xã hội. Đồng thời, khi lợi ích kinh tế được thực
7
hiện thì nó cũng tạo cơ sở, tiền đề để thực hiện các lợi ích khác. Chính vì vậy,
lợi ích kinh tế giữ vai trò quan trọng nhất, quyết định nhất, là cơ sở, là nền
tảng cho sự tồn tại và phát triển của mỗi con người nói riêng, cũng như xã hội
nói chung. Lợi ích kinh tế là động lực của các hoạt động kinh tế, của sự phát
triển xã hội. “Động lực của tồn bộ lịch sử chính là cuộc đấu tranh của các
giai cấp và những xung đột về quyền lợi của họ” và “nguồn gốc vấn đề” trước
hết là những lợi ích kinh tế mà quyền lực chính trị phải phục vụ với tư cách
phương tiện”3. Vì vậy, mọi vận động của lịch sử, dù dưới hình thức như thế
nào, xét đến cùng, đều xoay quanh vấn đề lợi ích, mà quan trọng và trước hết
là lợi ích kinh tế.
1.2.
SỰ THỐNG NHẤT VÀ MÂU THUẪN CỦA QUAN HỆ LỢI ÍCH
KINH TẾ
1.2.1. Sự thống nhất của quan hệ lợi ích kinh tế
Lợi ích kinh tế thể hiện ở chỗ: chúng cùng đồng thời tồn tại trong một hệ
thống, trong đó lợi ích kinh tế này là cơ sở, là tiền đề cho lợi ích kinh tế khác.
Chẳng hạn, có lợi ích kinh tế của người sản xuất, thì mới có lợi ích kinh tế
của người trao đổi, người tiêu dùng và ngược lại.
1.2.2. Sự mâu thuẫn của quan hệ lợi ích kinh tế
Biểu hiện ở sự tách biệt nhất định giữa các lợi ích đó dẫn đến xu hướng lấn
át của lợi ích kinh tế này đối với lợi ích kinh tế khác.
Do đó, nó có thể gây nên những xung đột nhất định, ảnh hưởng tiêu cực
đến các hoạt động kinh tế – xã hội. Trong các xã hội có đối kháng giai cấp, thì
các lợi ích kinh tế cũng mang tính đối kháng, do đó, nó dẫn đến những cuộc
đấu tranh khơng khoan nhượng giữa các giai cấp. Trong thực tế, lợi ích kinh
tế thường được biểu hiện ở các hình thức thu nhập như: tiền lương, tiền công,
lợi nhuận, lợi tức, địa tô, thuế, phí, lệ phí…
3
C. Mác – Ph. Ăngghen (1995), Tồn tập, Tập 4, Nxb, Chính trị quốc gia, Hà Nội – tr.410.
8
1.3.
MỘT SỐ QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ CƠ BẢN TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Ngay từ năm 1959 trong báo cáo về dự thảo Hiến pháp, Hồ Chí Minh đã
nói về ba lợi ích: "Trong chế độ ta, lợi ích của Nhà nước, của tập thể, cùng lợi
ích của cá nhân căn bản là nhất trí". Sau đó, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ VI, Đảng ta chủ trương: "Mọi chủ trương, chính sách của Đảng phải xuất
phát từ lợi ích, nguyện vọng và khả năng của nhân dân lao động, phải khơi
dậy được sự nhiệt tình của quần chúng", hay "trong đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế phải giải quyết đúng đắn các lợi ích kinh tế của toàn xã hội, của tập
thể và người lao động, trong đó lợi ích của người lao động là động lực trực
tiếp". Nhìn một cách khái quát chúng ta thấy rằng, trong các văn kiện của
Đảng ta từ Đại hội VI, đã có nhận thức ngày càng sâu sắc về việc giải quyết
mối quan hệ giữa các lợi ích trong xã hội. Trong đó, có một số quan hệ lợi ích
kinh tế cơ bản sau đây:
1.3.1. Quan hệ lợi ích kinh tế giữa người sử dụng lao động và người lao
động
Sự thống nhất: sự thống nhất về lợi ích kinh tế giữa người lao động và
người sử dụng lao động thể hiện: nếu người sử dụng lao động thực hiện các
hoạt động kinh tế trong điều kiện bình thường họ sẽ thu được lợi nhuận, thực
hiện lợi ích kinh tế của mình; đồng thời, họ sẽ tiếp tục sử dụng lao động nên
người lao động cũng thực hiện được lợi ích kinh tế của mình vì có việc làm,
nhận được tiền lương. Ngược lại, nếu người lao động tích cực làm việc, lợi
ích kinh tế của họ được thực hiện thơng qua tiền lương được nhận, đồng thời
góp phần gia tăng lợi nhuận của người sử dụng lao động. Vì vậy, tạo lập sự
thống nhất trong mối quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng
lao động là điều kiện quan trọng thực hiện lợi ích của cả hai bên
Sự mâu thuẫn: quan hệ lợi ích kinh tế giữa người lao động và người sử lao
động cịn có mâu thuẫn. Tại một thời điểm nhất định, thu nhập từ các hoạt
động kinh tế là xác định nên lợi nhuận của người sử dụng lao động tăng lên
9
thì tiền lương của người lao động giảm xuống và ngược lại. Vì lợi ích của
mình, người sử dụng lao động ln tìm cách cắt giảm tớ mức thấp nhất các
khoản chi phí trong đó có tiền lương của người lao động để tăng lợi nhuận.
1.3.2. Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động
Trong cơ chế thị trường, nhũng người sử dụng lao động vừa là đối tác, vừa
là đối thủ, từ đó tạo ra sự thống nhất và mâu thuẫn về lợi ích kinh tế.
Sự thống nhất: những lợi ích về kinh tế làm cho những người sử dụng lao
động liên kết chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Người sử dụng lao động có
các nghiệp đồn, hội nghề nghiệp riêng của mình như Hội doanh nhân tư
nhân Việt Nam, Hiệp hội dệt may Việt Nam, Hiệp hội giầy da Việt Nam ,... Sự
liên kết giữa những người sử dụng lao động trong từng lĩnh vực đã góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao vị thế, bảo vệ lợi ích kinh tế của họ.
Những người sử dụng lao động đã trở thành đội ngũ doanh nhân, góp phần
quan trọng vào phát triển kinh thế - xã hội của đất nước và họ cần được tạo
điều kiện để phát triển.
Sự mâu thuẫn: những mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa những người sử
dụng lao động làm cho họ cạnh tranh với nhau quyết liệt. Hệ quả tất yếu là
các nhà doanh nghiệp có giá trị cá biệt cao hơn giá trị xã hội và các rủi ro
khác bị thua lỗ, phá sản...bị loại bỏ khỏi thương trường. Đóng thời những
người thu được lợi nhuận phát triển nhanh chóng. Những người lao động
khơng chỉ cạnh tranh trong cùng ngành, mà còn giữa các ngành, bằng việc di
chuyển vốn (tư bản) từ ngành này sang ngành khác. Từ đó hình thành tỷ suất
lợi nhuận bình quân, tức là những người sử dụng lao động đã chia nhau lợi
nhuận theo vốn đóng góp.
1.3.3. Quan hệ lợi ích giữa những người lao động
Sự thống nhất: Trong nên kinh tế thị trường, nhiều người lao động muốn
bán sức lao động. Để thực hiện lợi ích kinh tế của mình, người lao động
khơng chỉ phải quan hệ với người sử dụng lao động, mà còn phải quan hệ với
10
nhau. Nếu những người lao động thống nhất được với nhau về lợi ích kinh tế,
mơi trường làm việc và có sự liên kết bền chặt với nhau, họ sẽ tạo thành liên
minh vững mạnh, cùng nhau phát triển, giúp đỡ nhau nâng cao chất lượng lao
động, hiệu quả làm việc. Hơn nữa, họ có thể thực hện được các yêu sách của
mình (ở một chừng mực nhất định) đối với những người sử dụng lao động
Sự mâu thuẫn: Do có nhiều người cùng bán sức lao động nên giữa những
người lao động phải cạnh tranh lẫn nhau. Sự mâu thuẫn này dẫn đến hậu quả
là tiền lương của người lao động bị giảm xuống, một bộ phận người lao động
bị sa thải. Để hạn chế những mâu thuẫn này, những người lao động đã thành
lập tổ chức riêng. Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa những người lao động
trong giải quyết các mối quan hệ là rất cần thiết nhưng phải dựa trên quy định
pháp luật.
1.3.4. Mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội
Người lao động và người sử dụng lao động đều là thành viên của xã hội
nên mỗi người đếu có lợi ích cá nhân và có quan hệ chặt chẽ với lợi ích xã
hội. Nếu người lao động và người sử dụng lao động thực hiện hoạt động sản
xuất theo quy định của pháp luật và thực hiện lợi ích kinh tế của mình thì họ
đã góp phần phát triển nền kinh tế, thực hiện lợi ích kinh tế của xã hội.
Các cá nhân cùng ngành, cùng lĩnh vực, liên kết với nhau trong hành động
để thực hiện tốt hơn lợi ích riêng của họ hình thành nên “lợi ích nhóm”. Các
cá nhân hoạt động trong các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau nhưng có mối
liên hệ với nhau, liên kết với nhau để tực hiện tốt hơn lợi ích riêng hình thành
nên “nhóm lợi ich”.
“Lợi ích nhóm” và “nhóm lợi ích” nếu phù hợp với lợi ích quốc gia, không
gây tổn hại đến các lợi ích khác cần được tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện vì
đất nước có thêm động lực phát triển; ngược lại, khi chúng mâu thuẫn với lợi
ích khác thì cần phải ngăn chặn. Nếu lợi ích nhóm có sự tham gia của công
chức, viên chức hoặc cơ quan công quyền nhiều khả năng sẽ tác động tiêu cực
11
đến lợi ích xã hội và các lợi ích kinh tế khác như vì quyền lực nhà nước sẽ bị
lạm dụng và phục vụ lợi ích cá nhân. Những “lợi ích nhóm” và “nhóm lợi
ích” thường ít lộ diện.
Vì vậy, việc chống lại “lợi ích nhóm” và “nhóm lợi ích” tiêu cực vơ cùng
khó khăn. Để đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội,
việc chống “lợi ích nhóm” và “nhóm lợi ích” tiêu cực phải được thực hiện
quyết liệt, thường xuyên.
PHẦN 2. LIÊN HỆ
2.1.
PHƯƠNG THỨC BẢO VỆ LỢI ÍCH HỢP PHÁP, CHÍNH ĐÁNG
CỦA BẢN THÂN KHI THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
- XÃ HỘI
Theo C. Mác, dưới chủ nghĩa tư bản, “lợi nhuận chỉ là hình thái thứ sinh,
phái sinh và được biến đổi của giá trị thặng dư, là hình thái tư sản trong đó đã
xóa hết những nguồn gốc của nó” 4, cịn giá trị thặng dư và tỷ suất giá trị
thặng dư “là biểu hiện chính xác của mức độ tư bản bóc lột sức lao động, hay
mức độ nhà tư bản bóc lột người cơng nhân” 5. Nói cách khác, trong nền kinh
tế thị trường tư bản chủ nghĩa, chính lao động thặng dư của người cơng nhân
là nguồn gốc đem lại lợi nhuận và làm giàu cho nhà tư bản. Như một quy luật,
khi mà lợi nhuận kếch xù và sự giàu có tập trung về phía các nhà tư bản thì tất
nhiên là sự khốn cùng và sự nghèo đói sẽ đổ dồn về phía những người lao
động làm th, về phía những người vơ sản. Vì vậy, sẽ khơng q nếu nói
rằng, trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, người lao động không
phải là mục tiêu hay đối tượng của sự phục vụ của nền kinh tế. Thực tế ở
những năm đầu thế kỷ XXI cho thấy sự bất cơng, tình trạng phân cực giàu
nghèo khi trên thế giới hiện nay chỉ 1% người giàu nhưng đã chiếm tới 90%
của cải của tồn xã hội. Điều đó có nghĩa rằng, nền kinh tế thị trường tư bản
chủ nghĩa dù hiện đại đến cỡ nào thì vẫn phải chú trọng đến việc bảo vệ lợi
4
5
C. Mác và Ph. Ăng-ghen: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, t. 46, Phần II, tr. 160.
C. Mác và Ph. Ăng-ghen: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, t. 23, tr. 322.
12
ích hợp pháp, chính đáng của người lao động khi tham gia các hoạt động kinh
tế - xã hội. Vì vậy, chúng ta cần phải lưu ý một số nội dung sau:
Thứ nhất: Thông qua sự can thiệp hiệu quả của Nhà nước
Nhằm định hướng phát triển đúng hướng vì con người, vì sự phồn vinh của
đất nước và của cả dân tộc, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng
một lần nữa khẳng định: “Nhà nước đóng vai trị định hướng, xây dựng và
hồn thiện thể chế kinh tế, tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và
lành mạnh; sử dụng các cơng cụ, chính sách và các nguồn lực của Nhà nước
để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo
vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội trong từng bước, từng
chính sách phát triển. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển
kinh tế - xã hội”6. Vì vậy, mỗi cá nhân khi tham gia vào các hoạt động kinh tế
- xã hội, cần nắm rõ các chính sách, quyền lợi cơ bản của Đảng và Nhà nước
đặt ra nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của bản thân mình.
Thứ hai: Thơng qua phúc lợi doanh nghiệp
Ngồi khoản thu nhập bằng tiền lương, người lao động có tên trong danh
sách lương được nhận các khoản (có giá trị bằng tiền hoặc quà tương đương)
vào các dịp lễ, tết. Ngoài ra, ở một số doanh nghiệp, người lao động còn được
phụ cấp tiền ăn trưa, chi phí gửi xe và các khoản phụ cấp khác như chi phí
điện thoại di động, cơng tác phí, ... Tùy thuộc vào tiềm năng tài chính, kết quả
kinh doanh mà “trị giá vật chất” của mỗi khoản phúc lợi nêu trên khác nhau
trong các doanh nghiệp. Có tới 95,7% số doanh nghiệp ngành xây dựng thực
hiện chế độ trợ cấp, thăm hỏi người lao động bị chết; 95,7% số doanh nghiệp
trao quà mừng người lao động kết hôn, trao quà thăm hỏi khi người lao động
ốm đau; 89,8% số doanh nghiệp thực hiện trợ cấp khó khăn cho người lao
động; 63,23% số doanh nghiệp thực hiện chế độ thăm hỏi, phúng viếng đối
6
Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII, Văn phịng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016, tr. 103.
13
với “tứ thân phụ mẫu” của người lao động và vợ hoặc chồng người lao động
khi qua đời7.
Đồng thời, Nhà nước cũng cần định hướng các chủ trương, chính sách,
pháp luật tác động theo các hướng sau:
Một là, Đảng, Nhà nước thơng qua đường lối, chính sách tạo mơi
trường, điều kiện, phương tiện để cá nhân và xã hội thực hiện được lợi ích
trên các lĩnh vực chủ yếu như sở hữu, phân phối;
Hai là, Đảng, Nhà nước thông qua đường lối, chính sách điều chỉnh,
khắc phục các vấn đề mất cân bằng trong quan hệ lợi ích đảm bảo sự hài
hòa, tập trung ở các lĩnh vực sở hữu, phân phối;
KẾT LUẬN
Ở nước ta, trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, chúng ta ngày càng nhận thức rõ hơn vai trò làm động lực của
lợi ích kinh tế đối với sự tiến bộ của xã hội. Tuy nhiên, trong khoảng 20 năm
trở lại đây, khi chúng ta đi ngày càng sâu vào nền kinh tế thị trường, vấn đề
lợi ích nói chung, lợi ích kinh tế, cá nhân, và xã hội nói riêng lại trở nên phức
tạp, tạo ra những vấn đề “nóng” cần phải giải quyết, xuất hiện sự mất cân
bằng, thiên lệch trong giải quyết giữa các mối quan hệ lợi ích với nhau. Vì
vậy, cần phải có sự quan tâm, tìm hiểu, định hướng đúng mực của khơng chỉ
Đảng, Nhà nước mà còn là trách nhiệm của mỗi cá nhân khi tham gia vào các
hoạt động kinh tế - xã hội nhằm duy trì và phát triển nền kinh tế nói chung và
bảo vệ lợi ích của bản thân nói riêng. Cùng với đó, càng hội nhập quốc tế và
phát triển hinh tế thị trường mạnh mẽ thì càng đặt ra vấn đề là phải làm cho cá
nhân thỏa mãn lợi ích chính đáng, đồng thời phải thúc đẩy đạt được những lợi
7
Nguyễn Thị Lệ Thủy “Cơng đồn Xây dựng Việt Nam chăm lo phúc lợi xã hội cho cán bộ, viên chức, người
lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa”, Kỷ yếu Tọa đàm khoa học “Phúc lợi xã hội cho
công nhân, viên chức, người lao động và vai trị của Cơng đồn Việt Nam”, do Hội đồng Lý luận Trung ương
và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tổ chức, tháng 12-2019
14
ích xã hội để vừa đảm bảo sự phát triển, vừa giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Trong quá trình xây dựng đề tài, em đã nhận được rất nhiều sự đóng góp,
giúp đỡ cần thiết từ phía cơ và bạn bè. Tuy đề tài vẫn cịn khó tránh khỏi một
số lỗi về cả nội dung lẫn hình thức, song, em vẫn hy vọng đã có thể đem đến
một cái nhìn tổng quan về các quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị
trường.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lênin (dành cho bậc đại học - khơng chun lý luận chính trị), NXB
Giáo dục, Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Lệ Thủy (2019) “Cơng đồn Xây dựng Việt Nam chăm lo
phúc lợi xã hội cho cán bộ, viên chức, người lao động trong các doanh
nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa”, Kỷ yếu Tọa đàm khoa học “Phúc
lợi xã hội cho công nhân, viên chức, người lao động và vai trị của
Cơng đồn Việt Nam”, do Hội đồng Lý luận Trung ương và Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam tổ chức.
3. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (2016), Văn phòng
Trung ương Đảng, Hà Nội.
4. C. Mác và Ph. Ăng-ghen (2000), Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
5. C. Mác và Ph. Ăng-ghen (1993) Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
6. C. Mác – Ph. Ăngghen (1995), Tồn tập, Tập 4, Nxb, Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
15
Tài liệu trực tuyến
1. GS, TS. Nguyễn Trọng Chuẩn, Nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và vấn đề con người - tiếp cận từ mục tiêu và động
lực của sự phát triển
/>
16