ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
-----
-----
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI GOOGLE
Giảng viên hướng dẫn: Phan Đinh̀ Quyền
Thành viên thực hiện:
1.
2.
3.
4.
Phan Văn Đức (trưởng nhóm)
Lê Thị An
Nguyễn Minh Huấn
Phaṃ Thi ̣Diễm Quynh
̀
TP.HCM, Tháng 4/2021
MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
I TỔNG QUAN VỀ GOOGLE.
1.
Giới thiệu chung về cơng ty.
2.
Lịch sử hình thành và phát triển.
3.Phân tích mơ hình cơ cấu tổ chức của
a.
Mơ hình
b.
Mơ hình
c.
Ưu điểm
d.
Kết luận
4.Tình hình hoạt động.
5.Các sản phẩm dịch vụ của Google.
6.Những thành tựu của Google.
II.
BA CẤP ĐỘ CỦA VĂN HÓA GOOG
1.
Cấu trúc quy trình hữu hình ( Artif
a.
Kiến trúc
b.
Lễ kỷ niệ
c.
Ngôn ng
d.
Biểu tượ
2.
Các giá trị chia sẻ (Espoused values
a.
Tầm nhì
b.
Sứ mệnh
c.
Giá trị cớ
d.
Mục tiêu
e.
Chiến lư
f.
Triết lý.
g.
Ch̉n m
h.
Các biện
1
3. Các quan niệm ẩn (Basic underly
a. Sự minh bạch, rõ ràng.
b. Sự đổi mới và sáng tạo.
c.
Sự bình đẳng.
III. VĂN HÓA LÃNH ĐẠO CỦA GOOGLE
A. ẢNH HƯỞNG TỪ LÃNH ĐẠO.
1. Larry Page.
a.
Tiểu sử:
b.
Năng lực:
c. Phong cách doanh nhân:
2. Sergey Brin.
a.
Tiểu sử:
b.
Năng lực:
c. Phong cách doanh nhân:
B. VĂN HÓA LÃNH ĐẠO CỦA GOOGLE.
1. Ưu tiên sáng tạo của cá nhân.
2. Giữ khơng khí vui vẻ.
3. Chính sách tuyên dương không gi
4. Môi trường làm việc “phẳng”.
5. Sự đồng lòng của tập thể lớn.
6. Khi nhân sự trở thành một mơn k
7. Q trình phỏng vấn khơng giống
IV.ASSUMPTIONS CỦA NGƯỜI LÃNH ĐẠO.
1. Ưu tiên sáng tạo của cá nhân.
2. Giữ khơng khí vui vẻ.
3. Chính sách tun dương không gi
4. Môi trường làm việc “phẳng”.
5. Sự đồng lòng của tập thể lớn.
6. Khi nhân sự trở thành một mơn k
7. Q trình phỏng vấn khơng giống
8. Chú trọng tuyển dụng theo cá tín
V. ASSUMPTIONS CỦA VĂN HÓA GOOGLE.
1. Định hướng vào khách hàng.
2. Đối xử với nhân viên.
a. Google chú trọng tuyển dụng theo cá tính hơn kỹ năng.
b.
2
Chính sách lương.
c. Google tập trung vào hạnh phúc của
d.
3.
Sự tin tưởng.
Tiêu chí hiệu suất là
a. Sức khỏe tinh thần là điều tối quan t
b. Ở Google quyết định dựa trên dữ liệ
4.
Quan niệm về sự đổ
5.
Định hướng quy trìn
6.
Cảm nhận của nhân
a. Cảm nhận của nhân viên.
b. Đới xử với đồng nghiệp với đồng ng
VI.BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
1.
Sai lầm về lãnh đạo
2.
Lời khuyên.
a. Với chủ doanh nghiệp hay doanh nh
b. Với những người muốn làm việc ở G
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng hiện nay, lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp khơng cịn chỉ là sản phẩm, doanh thu hay thương hiệu mà
đầu tiên và cớt lõi nhất chính là Văn hóa doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp
giớng như đời sống tinh thần của một doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển về mọi
mặt, doanh nghiệp phải xây dựng văn hóa doanh nghiệp phù hợp, đầy đủ và thực
hiện nó một cách nghiêm túc.
Trong một doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có quy mơ lớn, là
một tập hợp những con người khác nhau về trình độ chuyên mơn, trình độ văn hóa,
mức độ nhận thức, quan hệ xã hội, vùng miền địa lý, tư tưởng văn hóa. Chính sự
khác nhau này tạo ra một mơi trường làm việc đa dạng và phức tạp. Bên cạnh đó,
với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường và xu hướng tồn cầu hóa, buộc
các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển phải liên tục tim tôi những cái mới, sáng
tạo và thay đổi cho phù hợp với thực tế. Vậy làm thế nào để doanh nghiệp trở thành
nơi tập hợp phát huy mọi nguồn lực con người làm gia tăng nhiều lần giá trị của
từng nguồn lực con người đơn lẻ, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng và duy trì một nề nếp văn hóa
đặc thù phát huy được năng lực và thúc đẩy sự đóng góp của tất cả mọi người vào
việc đạt được mục tiêu chung của tổ chức - đó là Văn hóa doanh nghiệp.
Và thật vậy, đằng sau sự thành công vang dội như ngày hôm nay của Google,
bên cạnh khả năng xây dựng và quản lý công việc kinh doanh tuyệt vời của Larry
Page và Sergey Brin, một yếu tớ khơng thể khơng nhắc đến là văn hóa cơng ty
Google. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, nhóm chúng em xin phép trình bày nghiên cứu
về đề tài PHÂN TÍCH VĂN HĨA DOANH NGHIỆP TẠI GOOGLE.
4
NỘI DUNG
I TỔNG QUAN VỀ GOOGLE.
1. Giới thiệu chung về công ty.
Google LLC là một công ty công nghệ đa quốc gia của Mỹ, chuyên về các dịch
vụ và sản phẩm liên quan đến Internet, bao gồm các công nghệ quảng cáo trực tuyến,
cơng cụ tìm kiếm, điện toán đám mây, phần mềm và phần cứng. Đây được coi là một
trong những công ty công nghệ Big Four, cùng với Amazon, Apple và Facebook.
Google.com là trang web được truy cập nhiều nhất trên thế giới. Một số dịch vụ
khác của Google cũng nằm trong top 100 trang web được truy cập nhiều nhất trên thế
giới, bao gồm YouTube và Blogger. Tuyên bố sứ mệnh của Google là "tổ chức thông tin
của thế giới", và khẩu hiệu khơng chính thức là "Don't be evil" (Đừng trở nên xấu xa)
cho đến khi cụm từ này được xóa khỏi quy tắc ứng xử của công ty vào khoảng tháng 5
năm 2018, nhưng lại được đưa vào trở lại ngày 31 tháng 7 năm 2018.
2. Lịch sử hình thành và phát
triển. a. Thành lập.
Google ban đầu là một cơng trình nghiên cứu của Larry Page và Sergey Brin,
hai nghiên cứu sinh bằng tiến sĩ tại trường Đại học Stanford, California vào tháng 1
năm 1996.Page và Brin ban đầu đặt biệt danh cho công cụ tìm kiếm mới của họ là
"BackRub" (Gãi lưng) tại vì hệ thống này dùng các liên kết đến để ước tính tầm
quan trọng của trang.
Ći cùng, họ đã đổi tên thành Google; tên của cơng cụ tìm kiếm bắt ng̀n từ
một lỗi chính tả của từ "googol" có nghĩa là số 1 đầu và theo sau là 100 số không,
được chọn để biểu thị rằng cơng cụ tìm kiếm nhằm cung cấp số lượng lớn thông tin.
Ban đầu, Google hoạt động dưới trang web của đại học Stanford với các tên miền
google.stanford.edu và z.stanford.edu. Họ đã quyết định thử nghiệm giả thuyết
trong nghiên cứu của họ, tạo nền móng cho cơng cụ Google hiện đại bây giờ.
Họ chính thức thành lập công ty Google, Inc. ngày 4 tháng 9 năm 1998 tại một
ga ra của nhà Susan Wojcicki (được thuê làm nhân viên đầu tiên của Google, Phó
Chủ tịch cấp cao, phụ trách bộ phận quảng cáo) tại Menlo Park, California.
Chào bán công khai ban đầu của Google (IPO) diễn ra năm năm sau đó, vào
ngày 19 tháng 8 năm 2004. Vào thời điểm đó, Larry Page, Sergey Brin và Eric
Schmidt đã đồng ý làm việc cùng nhau tại Google trong 20 năm, cho đến năm 2024.
5
Tổng hành dinh của Tập đoàn Google.
b. Tên thương hiệu và slogan.
Tên "Google" là một lối chơi chữ của từ googol, bằng 10100. Google chọn tên
này để thể hiện sứ mệnh của công ty để sắp xếp số lượng thông tin khổng lồ trên
mạng. Googleplex - tên của trụ sở Google, có nghĩa là 10googol.
Slogan: ‘‘Don’t be evil”: bạn có thể làm bất cứ điều gì ngoại trừ "làm quỷ dữ", có
thể "làm quỷ" nhưng khơng được "làm quỷ dữ". Đây cũng được xem là triết lý của
Google, ám chỉ rằng bạn vẫn có thể làm ra tiền mà khơng cần phải trở thành kẻ xấu.
c. Trung tâm dữ liệu của Google.
Được đặt tại Bắc và Nam Mỹ, Châu Á và Châu Âu.
d. Công ty mẹ Alphabet.
Vào ngày 10 tháng 8 năm 2015, Google trở thành công ty con hàng đầu của
Alphabet vì lợi ích Internet của Alphabet. Sau khi hoàn thành tái cấu trúc, Sundar
Pichai trở thành CEO của Google, thay thế Larry Page, người trở thành CEO của
Alphabet.
Vào ngày 1 tháng 9 năm 2017, Google Inc. đã công bớ kế hoạch tái cấu trúc của
mình như một cơng ty trách nhiệm hữu hạn, Google LLC, với tư cách là một công ty
con thuộc sở hữu của XXVI Holdings Inc., được thành lập như một công ty con của
Alphabet Inc. các công ty con khác, bao gồm Google LLC và các công ty khác.
e. Phát hành cổ phiếu lần đầu.
6
Vào tháng 1 năm 2004, Google tuyên bố đã thuê công ty Morgan Stanley và
Goldman Sachs Group để tổ chức phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng.
Google chọn cách bán cổ phiếu bằng đấu giá, một điều hiếm có từ đó tới giờ. Từ khi
ra thị trường, giá Google đã lên đến gần $200 mỗi cổ phiếu từ $85 lúc đầu. Tính đến
đầu năm 2018 cổ phiếu Google chạm ngưỡng 1.160 USD đẩy giá trị công ty lên 804
tỷ USD và là công ty lớn thứ 2 sau Apple trên thế giới.
3. Phân tích mơ hình cơ cấu tổ chức của cơng ty.
Nếu xét theo phương thức hình thành các bộ phận thì cơ cấu tổ chức của tập
đoàn Google là cơ cấu ma trận, là sự kết hợp của 2 mơ hình chính là mơ hình cơ cấu
theo chức năng và mơ hình cơ cấu theo nhóm.
Cịn nếu xét theo sớ cấp quản lý, mơ hình mà tập đồn Google đang tổ chức là
mơ hình cơ cấu nằm ngang.
7
a. Mơ hình cơ cấu ma trận của Google.
Chủ yếu là sự kết hợp của mơ hình cơ cấu theo chức năng và cơ cấu theo nhóm:
● Cơ cấu theo chức năng: ban giám đốc(GĐ) hiện nay gồm GĐ điều hành
Larry Page, người đồng sáng lập Sergey Brin, Chủ tịch điều hành Eric E.
Schmidt và một số thành viên ban GĐ khác; cơ cấu tương đối ổn định trong
những năm gần đây; có chức năng giám sát hoạt động của các phòng ban.
Các phòng ban được phân chia theo từng mảng hoạt động, Google hiện nay
có 8 mảng hoạt động chủ yếu. Và được lãnh đạo bởi 8 Phó GĐ cấp cao
tương ứng, các nhân viên dưới quyền hoạt động linh hoạt.
● Cơ cấu theo nhóm: phân chia thành nhiều nhóm làm việc, được sự hướng dẫn
chỉ đạo của các Phó GĐ cấp cao có liên quan. Quá trình phát triển một sản
phẩm mới qua nhiều bước. Sau khi thu thập ý tưởng, chọn lọc ra Top 100…
công ty sẽ thành lập các đơn vị kỹ thuật và nghiên cứu các ý tưởng đó trong 34 tháng; mỗi ý tưởng sẽ có 1 nhóm lớn phụ trách,gờm có 4 đơn vị (nhóm) nhỏ,
mỗi đơn vị gờm 3-4 người được lấy từ các phịng ban khác nhau,. Sau quá
trình nghiên cứu, dự án sẽ được tiếp quản bởi một số người đến từ các nhóm
đơn vị khác nhau, từ đó sẽ lập ra đội lợi nhuận hóa. Đội này sẽ lên kế hoạch
thiết kế và thử nghiệm, thu thập feedback và cuối cùng là tạo ra thành
phẩm. Sau khi dự án kết thúc, các thành viên trong nhóm sẽ giải tán và lại
tham gia vào nhóm dự án khác.
b. Mơ hình cơ cấu nằm ngang của Google.
Cơ cấu nằm ngang của Google với 3 cấp quản lý, đó là: ban GĐ, ban điều
hành và các Ủy ban. Thành phần ban điều hành chính của Google là:
Hiện nay Google có 4 ủy ban chủ yếu (sơ đồ cơ cấu tổ chức), hoạt động tương đối
gắn kết với nhau và được quản lý trực tiếp bởi các nhà điều hành.
8
c. Ưu điểm và nhược điểm của cơ cấu tổ chức này.
❖ Ưu điểm:
Hoạt động theo từng nhóm từ nhóm nhỏ đến nhóm lớn giúp cho nhân viên
nâng cao khả năng sáng tạo và phát triển, thúc đẩy đổi mới từ dưới lên và loại bỏ
chậm trễ khi ra quyết định.
Các phòng ban theo chức năng cũng đã phát huy được lợi thế quy mô lớn với
nhiều sản phẩm trên toàn cầu của Google
Kết hợp cơ cấu theo chức năng và theo nhóm thành cơ cấu ma trận là sự lựa
chọn hợp lý giúp cho Google định hướng các hoạt động rõ ràng hơn, có thể tập
trung ng̀n lực từ các chức năng khác nhau thành 1 nhóm phụ trách dự án, từ đó có
thể kết hợp được năng lực của các nhà quản lý cũng như nhân viên.
Với 3 cấp quản lý thì cơ cấu nằm ngang của Google sẽ làm giảm chi phí cho
các nhà quản lý cấp trung và cấp thấp. Tăng khả năng phối hợp giữa các nhà điều
hành với ban giám đốc cũng như với các ủy ban, từ đó biên giới ngăn cách giữa các
nhà quản lý được rút ngắn.
❖ Nhược điểm:
Sẽ có sự không thống nhất ý kiến của các nhà quản lý cũng như nhân
viên.Phân bổ nhân lực từ các bộ phận chức năng sang các nhóm có thể có sự khơng
đờng đều và thiếu trọng tâm.
Trong cùng một nhóm thiếu hệ thống thứ bậc do quyền hạn và trách nhiệm
trùng lặp nên các cơng việc có thể khơng như mong đợi. Việc tự do ý kiến đóng góp
của từng cá nhân có thể sẽ dẫn đến lệch hướng phát triển của cơng ty.
Sẽ có sự phức tạp và tớn kém trong tổ chức và quản lý. Các nhà quản lý cấp
cao sẽ phải có trách nhiệm lớn hơn và có thể bị quá tải trong cơ cấu nằm ngang 3
cấp quản lý của Google.
d. Kết luận.
Với quy mơ trên tồn cầu và những thành tích cao mà họ đã đạt được, ta có thể
thấy được tính hiệu quả trong tổ chức và quản lý của tập đoàn Google. Cơ cấu ma
trận (theo phương thức quản lý) và cơ cấu nằm ngang (theo cấp quản lý) đã phát
huy được sự phù hợp đối với công ty. Với cơ cấu tổ chức nào cũng sẽ tờn tại những
ưu và nhược điểm của nó, nhưng trong hiện tại và tương lai, tập đoàn sẽ dần khắc
phục, giữ vững và phát huy vị trí của mình trên thị trường thế giới.
9
4. Tình hình hoạt động.
Khi thị trường ban đầu của công ty là trên thị trường web, Google đã bắt đầu
thử nghiệm ở một sớ thị trường khác, ví dụ như Phát thanh hoặc Xuất bản. Ngày 17
tháng 1 năm 2006, Google công bố rằng công ty đã mua lại công ty quảng cáo phát
thanh dMarc, công ty đã sử dụng một hệ thống tự động, cho phép các công ty quảng
cáo trên radio. Điều này sẽ giúp Google kết hợp 2 kênh quảng cáo truyền thông là
Internet và Radio, với khả năng của Google, nhằm thẳng vào tâm lý khách hàng.
Google cũng bắt đầu thử nghiệm bán quảng cáo trên các kênh quảng cáo offline của
công ty, như trên báo và tạp chí, với các quảng cáo được lựa chọn trên Chicago-Sun
Times. Họ đã lấp được một chỗ trống không bán được trên tờ báo mà trước đấy
thường được dùng vào việc quảng cáo nhà.
Google được đưa vào danh sách 500 S&P index ngày 30 tháng 3 năm 2006,
chiếm vị trí của Burlington Resources, một nhà sản xuất dầu chính ở Houston.Đến
năm 2016 Google có 6 sản phẩm đạt trên 1 tỷ người sử dụng là
Search,Chrome,Youtube,Play Store,Maps,Gmail,hệ điều hành Android.
Nhân viên làm việc tại Google.
10
5. Các sản phẩm dịch vụ của Google.
Hiện nay Google đã phát triển rất nhiều dịch vụ và công cụ cho cộng đồng
chung cũng như trong lĩnh vực kinh doanh. Những sản phẩm dịch vụ mang thương
hiệu Google ở từng lĩnh vực cụ thể gồm:
● Quảng cáo: Google Analytics, Google AdSense.
● Dựa theo báo cáo tài chính lĩnh vực quảng cáo tạo ra phần lớn doanh thu
của công ty. Điều này bao gồm việc bán ứng dụng, mua hàng được thực
hiện trong ứng dụng, các sản phẩm nội dung số trên Google, Youtube,
Android, chi phí cấp phép dịch vụ…
● Cơng cụ tìm kiếm: Google Search và Google Images.
● Dịch vụ doanh nghiệp: G Suite, Google for Entrepreneurs.
● Dịch vụ tiêu dùng:
Dịch vụ dựa trên web (Gmail, Google Maps, Google ảnh, Google dịch,
Google My Business, Google +).
Phần mềm: Google Chrome, Chrome OS-, hệ điều hành Android.
Phần cứng: Nexus One, Chromecast, Google Cardboard.
● Dịch vụ internet: Google Fiber, Project Fi, Google Station.
● Sản phẩm khác: Dịch vụ Google News, Google Wallet, Google shopping
Express, Google Alerts, Deep Dream, Family Link, AutoDraw.
● API: Bộ giao diện lập trình ứng dụng do Google phát triển.
● Các trang web khác: Google Developers, Google Labs, We Wear Culture.
● Ứng dụng: Google Docs, Google Earth, Google Space.
● Sản phẩm phục vụ kinh doanh: Google Apps Premium Edition, Google
Security Services.
Một số sản phẩm dịch vụ của Google.
11
6. Những thành tựu của Google.
Đến thời điểm hiện tại, Google có tám sản phẩm với 1 tỉ người dùng, đó là:
Cơng cụ tìm kiếm, Gmail, trình dụt Chrome, YouTube, bản đồ Google Maps, hệ
điều hành smartphone Android, Play Store và gần nhất là Google Drive, nơi lưu trữ
dữ liệu ra mắt vào năm 2012.
Cơng cụ tìm kiếm của Google chiếm 90,9% thị phần tìm kiếm online tồn cầu,
theo StatCounter. Hệ điều hành Android của hãng chiếm 76,8% thị phần di động thế
giới. Trình duyệt Chrome thì nắm 59,7% thị phần toàn cầu.
Dịch vụ video YouTube của Google đạt 90% tổng số người xem video kỹ thuật
số trên thế giới, trừ dân Trung Quốc. 1,58 tỷ người xem video trên nền tảng
YouTube ít nhất một lần mỗi tháng, theo eMarketer.
Nhìn chung, Google chiếm 37,1% tổng doanh thu quảng cáo kỹ thuật số ở Mỹ
trong năm 2018. Ngay cả khi bạn cớ tránh tất cả sản phẩm có dấu ấn Google, bạn
vẫn khơng thể hồn tồn thoát khỏi việc sử dụng dịch vụ của hãng. Google cung cấp
quảng cáo trên hơn 2 triệu trang web của bên thứ ba, tiếp cận đến 90% người dùng
internet.
Về mặt tài chính, cơng ty mẹ Google là Alphabet đang dần cán mốc 1.000 tỉ
USD giá trị thị trường. Năm ngoái, hãng đạt doanh thu 110,9 tỉ USD. 99% sớ tiền
này đến từ Google, trong đó 87% doanh thu đến từ hoạt động quảng cáo.
12
Hiện nay, Google đứng thứ 2 trong 10 thương hiệu đắt giá nhất thế giới.
Có thể khẳng định một điều rằng, từ buổi sơ khai khi Internet xuất hiện cho
đến lúc nó trở thành một phần tất yếu của cuộc sớng hiện đại như ngày nay, Google
chính là cái tên đã đặt nền móng, định hình, cũng như chịu trách nhiệm lớn nhất
trong sự phát triển của không gian Internet tồn cầu. Khởi ng̀n từ một cơng cụ tìm
kiếm kiểu mới trên Internet, giờ đây, gã khổng lồ Google đã nắm trong tay 8 sản
phẩm tiện ích với hơn một tỷ người dùng tích cực trên tồn thế giới. Chắc hẳn rất
nhiều người trong số chúng ta đã từng một lần sử dụng các phần mềm của Google
để tìm kiếm các kho lưu trữ kiến thức, giao tiếp, làm việc, cũng như tiếp cận với các
thông tin truyền thông giải trí trên Internet.
AI.
BA CẤP ĐỘ CỦA VĂN HÓA GOOGLE.
Theo Edgar H. Schien, Văn hóa doanh nghiệp có thể chia thành ba cấp độ khác
nhau. Mỗi cấp độ có những địa điểm, hình thức khái niệm khác nhau nhưng đều là
thểhiện được bản chất văn hóa của tớ chức và lan truyền văn hóa ấy tới các thành
viên trong tổ chức. Đó là cách tiếp cận độc đáo đi từ hiện tượng đến bản chất của
một nền văn hóa, giúp chúng ra hiểu rõ đầy đủ và sâu sắc những bộ phận cấu thành
nên nền văn hóa đó.
13
1. Cấu trúc quy trình hữu hình ( Artifacts).
Bao gờm tất cả những hiện tượng và sự vật mà mọi người có thể nghe, nhìn và
cảm thấy khi tiếp xúc với một nền văn hóa xa lạ.
Đây là cấp độ văn hóa có thể nhận thấy ngay trong lần tiếp xúc đầu tiên nhất
là với những yếu tố vật chất như: kiến trúc, bài trí, đờng phục… Cấp độ văn hóa này
là với những yếu tớ như: kiến trúc bài trí, đờng phục… Cấp độ văn hóa này có đặc
điểm chung là chịu ảnh hưởng nhiều của tính chất cơng việc kinh doanh của công
ty, quan điểm của người lãnh đạo… tuy nhiên, cấp độ văn hóa này dễ thay đổi và ít
khi thể hiện được những giá trị thực sự trong văn hóa doanh nghiệp.
a. Kiến trúc.
Được coi là bộ mặt của doanh nghiệp, kiến trúc luôn được các nhà doanh nghiệp
quan tâm, xây dựng. Kiến trúc bề ngoài sẽ gây ấn tượng mạnh với khách hàng, đối tác,
… về sức mạnh, sự truyền đạt và tính chuyên nghiệp. Thực tế cho thấy, cấu trúc và diện
mạo cũng ảnh hưởng tới tâm lý trong quá trình làm việc của người lao động.
Trụ sở văn phòng của Google được các nhà thiết kế lấy cảm hứng từ việc làm
thế nào mang lại môi trường làm việc năng động và giúp nhân viên của họ tương tác
với nhau một cách tốt nhất, đặc biệt là trong thời điểm số lượng người của Google
gia tăng nhanh chóng như hiện tại. Tất cả thiết kế trong văn phòng được in đậm bởi
nhiều chi tiết mạnh mẽ, ấn tượng và phù hợp với từng q́c gia nơi văn phịng trụ sở
được đặt.
14
b. Lễ kỷ niệm, lễ nghi và các sinh hoạt văn hóa.
Việc khen thưởng nếu làm tốt công việc – điều này không quá đặc biệt, không
chỉ Google mà rất nhiều doanh nghiệp đều thực hiện điều này. Tuy nhiên, ở Google
cịn một điều rất đặc biệt – đó là cơng ty cũng sẵn sàng đón nhận những thất bại và
cùng nhau kỷ niệm những thất bại đó.
Chính những cách tán thưởng đóng góp của nhân viên, cùng chấp nhận và kỷ
niệm những thất bại của mình, Google đã cho thấy mình ln là một "ơng lớn"
khơng chỉ về quy mơ cơng ty mà cịn là đi đầu trong văn hóa doanh nghiệp.
Google cũng thường xuyên tạo những bất ngờ cho nhân viên, khi một ngày
đẹp trời nào đó, bỗng dưng được nhận một món q từ cơng ty mà "chẳng nhân một
dịp nào cả". Không chỉ ở những hành động tán thưởng, khích lệ trong cơng việc,
Google cũng rất chú trọng đến môi trường làm việc của nhân viên. Những văn
phòng làm việc của Google ở khắp nơi trên thế giới đều chứa đựng những điều đặc
biệt, và, chắc chắn sẽ gây hứng thú cho bất cứ người nào bởi sự độc đáo, tiện ích và
thân thiện của nó.
Thứ sáu mỗi tuần ‘TGIF’- Thanks God It’s Friday được tổ chức; Larry và
Sergey đứng trên sân khấu và trả lời bất kỳ câu hỏi nào. Nhân viên cũng có thể đăng
nhập và bỏ phiếu cho các nhiệm vụ mà họ muốn thực hiện.
c. Ngôn ngữ, khẩu hiệu.
Từ lâu Google đã sử dụng câu khẩu hiệu (slogan) “Don’t be evil” (Không làm
ác). Tuy nhiên, khi cơng ty mẹ của Google chính thức hoạt động, thì đã thay đổi cho
khẩu hiệu có phần cụ thể hơn như sau hiệu “làm điều đúng đắn – tuân thủ luật pháp,
cư xử đàng hoàng, và tôn trọng người khác”.
15
d. Biểu tượng, bài hát truyền thống, đồng phục.
Biểu tượng là biểu thị một cái gì đó khơng phải là chính nó và có tác dụng
giúp mọi người nhận ra hay hiểu được cái mà nó biểu thị. Logo là một tác phẩm
sáng tạo thể hiện hình tượng về một tổ chức bằng ngôn ngữ nghệ thuật. Logo là loại
biểu tượng đơn giản nhưng có ý nghĩa lớn nên được các doanh nghiệp rất quan tâm.
Trong śt quá trình hoạt động của mình, google đã trải qua ít nhất 7 lần thay
đổi logo. Sự thay đổi liên tục của logo google trước tiên mang ý nghĩa rằng đừng tự
mãn với những điều mình hiện có, mà phải cớ gắng thay đổi để phù hợp với sự phát
triển của thế giới, với thị hiếu của người tiêu dùng.
Tuy có nhiều phiên bản khác nhau nhưng logo google vẫn dựa trên nền tảng là
tên của doanh nghiệp với dãy màu xanh da trời – đỏ – vàng – xanh da trời – xanh lá
cây – đỏ. Đó chính là thơng điệp rằng google có thể thay đổi để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng nhưng vẫn sẽ giữ lại những bản sắc cớt lõi của mình.
Logo google có 3 màu xanh dương – đỏ – xanh lá cây. Ba màu này đều là ba
màu cơ bản. Chỉ duy nhất chữ o có màu vàng thứ cấp. Điều này tượng trưng cho sự
sáng tạo, phá cách, khơng bị gị bó trong khn khổ, luật lệ của google.
16
2. Các giá trị chia sẻ (Espoused values).
Bao gồm những chiến lược, mục tiêu, các quy định, nội quy, tầm nhìn, sứ
mệnh được cơng bớ cơng khai để mọi thành viên của doanh nghiệp nỗ lực thực hiện,
đây là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của nhân viên. Những giá trị này có tính hữu
hình vì có thể nhận biết và diễn đạt một cách rõ ràng, chính xác.
a. Tầm nhìn (Vision).
Là một hình ảnh, tiêu chuẩn, hình ảnh độc đáo và lý tưởng trong tương lai, là
những điều doanh nghiệp mong muốn đạt tới hoặc trở thành. Tầm nhìn cho thấy
những mục tiêu, phương hướng để dẫn tới hành động thớng nhất. Tầm nhìn cho thấy
bức tranh tồn diện về doanh nghiệp trong tương lai với giới hạn về thời gian tương
đới dài và có tác dụng hướng mọi thành viên trong doanh nghiệp chung sức, nỗ lực
đạt được.
Tầm nhìn của Google: “ to provide access to the world’s information in one
click”. Tạm dịch: Cung cấp quyền truy cập vào thông tin thế giới chỉ bằng một cú
nhấp chuột.
b. Sứ mệnh (Mission).
Sứ mệnh nêu lên lý do vì sao tổ chức tờn tại, mục đích của tổ chức là gì? Tại
sao làm vậy? Làm như thế nào? Để phục vụ ai? Sứ mệnh và các giá trị cơ bản nêu
lên vai trò, trách nhiệm mà tự thân doanh nghiệp đặt ra. Sứ mệnh và các giá trị cơ
bản cũng giúp cho việc xác định con đường, cách thức và các giai đoạn để đi tới tầm
nhìn mà doanh nghiệp đã xác định.
Sứ mệnh của Google: “to organize the world’s information and make it
universally accessible and useful.” Tạm dịch: Tổ chức thông tin của thế giới và làm
cho thông tin đó có thể truy cập và hữu dụng.
c. Giá trị cốt lõi ( Core values).
Giá trị cốt lõi là tập hợp các đặc điểm, nguyên tắc hướng dẫn và niềm tin, giúp
định hướng cho hoạt động các cá thể trong doanh nghiệp cùng hướng đến một mục
tiêu cụ thể. Những giá trị này có tầm ảnh hưởng đến mới quan hệ của thương hiệu
với khách hàng, sự phát triển của doanh nghiệp và chiến lược thương hiệu, không
nhất thiết phải hoàn toàn khác so với các thương hiệu khác. Nhưng chúng phải
mang đậm bản sắc của thương hiệu, thể hiện được hình ảnh của thương hiệu và có
tác động tích cực đến suy nghĩ của khách hàng.
Giá trị cớt lõi của Google:
1.
Focus on the user and all else will follow. (Tập trung vào người dùng, tất cả
các thứ khác sẽ theo sau).
2.
It’s best to do one thing really, really well. (Thật tốt nếu ta tập trung vào một
việc duy nhất nhưng làm chúng thật xuất sắc).
17
Fast is better than slow. (Nhanh luôn tốt hơn sự trì trệ).
4.
Democracy on the web works.(Dân chủ trên trang mạng làm việc).
5.
You don’t need to be at your desk to need an answer.( Để tìm kiếm một
phương án nào đó, bạn không nhất thiết phải ngồi ở bàn làm việc).
6.
You can make money without doing evil.( Bạn có thể kiếm tiền mà không
phải gây ra tội ác).
7.
There’s always more information out there.(Thơng tin ln dời dào ở ngồi
kia).
8.
The need for information crosses all borders. (Sự cần thiết của thông tin bứt
phá mọi giới hạn).
9.
You can be serious without a suit. (Bạn hồn tồn chỉnh tề mà khơng cần
mang bộ cam lê).
10.
Great just isn’t good enough. (Tuyệt vời không đến từ đủ tốt).
3.
d. Mục tiêu.
Một doanh nghiệp bắt đầu kinh doanh vào một thời điểm nào đó với một sớ
ng̀n tài nguyên và mong muốn sử dụng những nguồn tài nguyên này để đạt được
một điều gì đó. Điều mà doanh nghiệp mong muốn đạt được với lợi nhuận cao.
Mục tiêu chính của Google là cung cấp cho người dùng kết quả phù hợp nhất,
chất lượng cao nhất dựa trên các u cầu tìm kiếm của người dùng, tới đa hóa trải
nghiệm của người dùng và loại bỏ những nội dung chất lượng thấp.
e. Chiến lược.
Trong quá trình hình thành, tờn tại và phát triển, doanh nghiệp luôn chịu các
rác động khách quan và chủ quan. Những tác động này có thể tạo điều kiện thuận
lời hoặc thách thức cho doanh nghiệp.
Chiến lược Công ty của Google là đẩy nhanh sự đổi mới và củng cớ lịng trung
thành với của cộng đồng với thương hiệu thông qua những thay đổi mang tính
chuyển đổi trong khi tạo ra một mơi trường mã nguồn mở. Các chiến lược của công
ty đã làm tăng giá trị tổng thể của công ty.
f. Triết lý.
Từ khi ra đời vào năm 2004, Google đã vươn lên trở thành một trong những
tập đoàn quyền lực nhất trên thế giới. Để làm nên sự thành công này, Google đã có
những sự đổi mới khơng ngừng và ứng dụng xuất sắc triết lý kinh doanh độc đáo để
giúp cho công ty này ngày càng phát triển và vững mạnh hơn.
18
“Never settle for the best” Tạm dịch: “Không bao giờ chấp nhận cái tốt nhất.”
Người đồng sáng lập Google Larry Page nói: “Cơng cụ tìm kiếm hồn hảo sẽ hiểu
chính xác bạn nghĩ gì và đáp lại chính xác những gì bạn ḿn”. Với tình trạng của
cơng nghệ tìm kiếm ngày nay, đó là một tầm nhìn sâu rộng địi hỏi phải nghiên cứu,
phát triển và đổi mới để hiện thực hóa. Google cam kết vượt qua con đường mịn
đó. Mặc dù được thừa nhận là công ty công nghệ tìm kiếm hàng đầu thế giới, mục
tiêu của Google là cung cấp dịch vụ cao cấp hơn nhiều cho tất cả những người tìm
kiếm thơng tin, cho dù họ đang ở bàn làm việc ở Boston, lái xe qua Bonn hay đi dạo
ở Bangkok.
Để đạt được mục tiêu đó, Google đã kiên trì theo đuổi sự đổi mới và đẩy lùi
các giới hạn của cơng nghệ hiện có để cung cấp dịch vụ tìm kiếm nhanh chóng,
chính xác và dễ sử dụng có thể được truy cập từ mọi nơi. Để hiểu đầy đủ về Google,
sẽ rất hữu ích nếu bạn hiểu tất cả các cách mà công ty đã giúp xác định lại cách các
cá nhân, doanh nghiệp và nhà công nghệ nghĩ về Internet.
g. Chuẩn mực hành vi.
Chuẩn mực hành vi hay còn gọi là Quy tắc ứng xử hay Bộ Chuẩn mực Hành
vi hay Bộ Quy tắc Ứng xử (COC). Chuẩn mực hành vi thường được biên soạn
nhằm giúp các thành viên ra quyết định khi hành động và giúp tổ chức đánh giá
hành vi của thành viên.
1.
Phục vụ người dùng.
2.
Hỗ trợ lẫn nhau.
3.
Tránh xung đột lợi ích.
4.
Giữ gìn bí mật.
5.
Đảm bảo tài khoản google.
6.
Đảm bảo tính tồn vẹn và trách nhiệm tài chính.
h. Các biện pháp quản lý.
Để thiết kế các nhà quản lý tốt hơn, Google đã nghiên cứu các đánh giá về
hiệu suất, khảo sát phản hồi và rút ra những quy tắc quản lý như sau:
1. Hãy là một huấn luyện viên giỏi.
● Cung cấp phản hời cụ thể, mang tính xây dựng, cân bằng giữa tiêu cực và
tích cực.
● Thường xuyên gặp gỡ trực tiếp, trình bày các giải pháp cho các vấn đề phù
hợp với nhân viên.
2. Trao quyền cho nhóm và không quản lý vi mô ( nhân viên tự do trong khuôn khổ).
Cân bằng trao quyền tự do cho nhân viên, trong khi vẫn sẵn sàng tư vấn. Làm
cho "kéo dài" nhiệm vụ để giúp nhóm giải quyết các vấn đề lớn.
3. Thể hiện sự quan tâm đến thành công và hạnh phúc cá nhân của các thành viên
trong nhóm ( đặt giá trị tinh thần làm mục tiêu).
19
Làm cho các thành viên mới trong nhóm cảm thấy được chào đón và giúp họ
dễ dàng chuyển đổi.
4. Đừng ngốc nghếch: Hãy làm việc hiệu quả và hướng tới kết quả.
● Tập trung vào những gì nhân viên ḿn nhóm đạt được và cách họ có thể
giúp đạt được điều đó.
● Giúp nhóm ưu tiên cơng việc và sử dụng thâm niên để loại bỏ các rào cản.
5. Hãy là một người giao tiếp tớt và lắng nghe nhóm của bạn ( tiếp thu ý kiến từ
nhân viên)
● Giao tiếp là hai chiều: bạn vừa lắng nghe vừa chia sẻ thông tin.
● Tổ chức các cuộc họp chung tay và thẳng thắn về các thông điệp và mục
tiêu của nhóm.
● Khuyến khích đới thoại cởi mở và lắng nghe các vấn đề và mối quan tâm của
nhân viên.
Những giá trị và niềm tin văn hóa của Google ở trên được sử dụng để nhấn mạnh
rằng các nhân viên là trái tim của tổ chức và tất cả các nhân viên được tạo ra để cảm
thấy bình đẳng, các nhân viên là trái tim của tổ chức và tất cả các nhân viên được tạo ra
để cảm thấy bình đẳng. Điều này giúp làm giảm mức độ phân cấp và khuyến khích sự
giao tiếp giữa các nhân viên và làm cho nhân viên cảm thấy bản thân họ có giá trị hơn.
Một tuyên bố trên trang web của Google đã nói rằng “Họ thực sự là những người làm
cho Google trở thành công ty mạnh như hiện nay ”(Google: Văn hóa của chúng ta,
2014) và Karen Goodwin (Giám đớc kinh doanh và bán hàng trực tuyến của Google)
đưa ra tuyên bớ rằng Google có“ Văn hóa cộng tác cao độ ”(Johansson, 2013). Những
tuyên bố công khai như thế này nhằm mục đích tạo ra nhận thức về cơng ty từ góc độ
mà nhân viên và ban quản lý của Google mong muốn. Giả định cốt lõi và mạng lưới
niềm tin này được củng cố và hiển thị thông qua các đồ tạo tác và biểu tượng trong môi
trường Google của nơi làm việc của Google.
3. Các quan niệm ẩn (Basic underlying Assumptions).
Các giá trị ngầm định như niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có tính vơ
thức, mặc nhiên được công nhận trong doanh nghiệp. Các ngầm định là cơ sở cho
các hành động, định hướng sự hình thành các giá trong nhận thức cho các cá nhân.
Trong bất cứ cấp độ văn hóa nào ( văn hóa dân tộc, văn hóa kinh doanh, văn
hóa doanh nghiệp,…) cũng đều có các quan niệm chung, được hình thành và tồn tại
trong một thời gian dài, chúng ăn sâu vào tìm thức của hầu hết các thành viên trong
nền văn hóa đó và trở thành điều mặc nhiên được cơng nhận.
a. Sự minh bạch, rõ ràng.
Google tin rằng, để quản lý hiệu quả công việc phục vụ cho sứ mệnh mà họ
theo đuổi, họ cần sự minh bạch (Transparency).
20
Nhân viên được tiếp cận tới mọi mục tiêu của từng cá nhân, từ cấp CEO đến
cấp thấp nhất. Tất cả công việc của mọi người trong tổ chức đều rõ ràng, minh bạch,
không dấu diếm. Một kỹ sư mới, bước chân vào làm việc tại Google có quyền truy
xuất toàn bộ các mã code đã được viết ra, của bất kỳ ai, bất kỳ dự án nào.
Toàn bộ nhân viên và lãnh đạo trong công ty tin rằng, mỗi cá nhân bước chân
vào Google cần có tinh thần của người sáng lập (Founder) và họ trao quyền cho bất
kỳ ai được phát biểu ý kiến của mình về bất kỳ vấn đề gì. Họ gọi đây là tiếng nói
(Voice). Giá trị cốt lõi này đã ăn sâu vào tiềm thức và vì vậy nó có thể được phân
loại như một giả định ngầm liên quan đến Scheins (1990) Ba cấp độ của khung Văn
hóa tổ chức.
Phần lớn các dự án của Google đều được phát triển từ những cá nhân chủ
động, tự phát hiện ra ý tưởng và phát triển ý tưởng thành các dự án "con gà đẻ trứng
vàng" hàng tỷ đơ la cho tập đồn.
Nhờ vào xây dựng văn hóa tơn trọng từng cá nhân, trao họ qùn tự quản, sắp
xếp cơng việc của đội nhóm một cách trong suốt, đo lường rõ ràng và tập trung vào
những điều quan trọng nhất một cách hiệu quả mỗi ngày, mỗi tuần để hướng về mục
tiêu chung đem lại giá trị cho toàn thế giới, Google đã trở thành... Google mà chúng
ta biết ngày nay, chỉ trong vòng 20 năm.
b. Sự đổi mới và sáng tạo.
Những nhà quản trị của Google cũng quan tâm cổ vũ, khích lệ sự đổi mới sáng
tạo ở công sở. Nhân viên của công ty được đối xử giống như những thành viên
trong một gia đình hơn là người được tuyển dụng vào để làm việc.
Sự sáng tạo: Mỗi người được phép dành ra tối đa 20% thời gian làm việc để
theo đuổi và phát triển ý tưởng của riêng mình. Ban lãnh đạo của Google ủng hộ sự
sáng tạo giữa kiến thức, kĩ năng và khả năng của nhân viên. Đặc điểm này của văn
hóa doanh nghiệp cho phép cơng ty đảm bảo đảm bảo tính sáng tạo, đặt biệt là các
thành viên tham gia vào quá trình thiết kế và phát triển những sản phẩm mới. Sự
sáng tạo như vậy có thể quan sát trong thiết kế và phát triển những sản phẩm như
Gmail, Google Ads, Google Plus,…
Về mặt này, văn hóa tổ chức giúp duy trì năng lực của cơng ty trong việc thỏa
mãn những mong đợi của người sử dụng.
21
Sự đổi mới:Văn hóa Google hỗ trợ sự đổi mới nhanh chóng, cơng ty thường
xun được đánh giá là một trong những cơng ty sáng tạo nhất nhì thế giới. Dựa
trên đặc điểm văn hóa này, cơng ty đào tạo và thúc đẩy nhân viên của mình đổi mới
về hiệu suất cơng việc cá nhân và đóng góp quá trình phát triển những tính sảm
phẩm mới. Văn doanh doanh nghiệp tạo điều kiện cho sự đổi mới nhanh chóng, vớn
là trọng tâm trong hoạt động kinh doanh của Google. Một trong những ví dụ điển
hình trong sự đổi mới khi công ty vẫn phải đối mặt với những vấn để như làm thế
nào để biến những ý tưởng khả thi thành những sản phẩm thành cơng. Nói như
Silverstein, "Thực tế là chúng tơi ln có những ý tưởng rất tụt nhưng lại khơng
biết cách diễn đạt hay lưu giữ nó. Để giải quyết được khó khăn này, Google đã lập
nên một trang web tầm cỡ q́c tế để tìm tịi và thử nghiệm những ý tưởng mới. Có
nhiều ý tưởng đã bị loại bỏ. Nhưng chỉ cần vài ý tưởng thành cơng, nó đã có thể
đem lại lợi nhuận lớn cho cơng ty”. Đổi mới nhanh chóng nhằm đảm bảo rằng công
ty tiếp tục giới thiệu các sản phẩm mới có lợi nhuận và hấp dẫn cho người sử dụng.
c. Sự bình đẳng.
Google cấm phân biệt đới xử hoặc quấy rối như phân biệt chủng tộc, màu da,
dân tộc hoặc ng̀n gớc q́c gia; tuổi tác; tơn giáo hoặc tín ngưỡng tơn giáo (hoặc
tín ngưỡng, nếu có); quan hệ tình dục, bao gồm mang thai, sinh con, cho con bú
hoặc các tình trạng y tế liên quan; giới tính, bản dạng giới, biểu hiện giới tính, tình
trạng chuyển giới, hoặc định kiến tình dục; q́c tịch, tình trạng nhập cư, quốc tịch
hoặc tổ tiên; …. Những nhà quản trị của Google ln đới xử bình đẳng với tất cả
mọi người và đều đó đã thúc đẩy nền văn hóa cơng bằng, bình đẳng ở google.
Ở Google, mức lương được trả theo từng vị trí, năng lực của mỗi cá nhân. Mới
đây, Giám đốc điều hành Google, Sundar Pichai, khẳng định rằng tập đồn cam kết
tăng tỷ lệ lãnh đạo cơng ty là người thuộc nhóm đới tượng có nguy cơ bị phân biệt
đối xử lên 30% trong 5 năm tới, tạo ra các vị trí “liên kết tài năng” để “giữ chân” và
thăng chức cho các nhân viên thuộc nhóm thiếu sớ đờng thời thành lập nhóm đề
xuất các phương án nhằm tăng cường tuyển dụng và thăng tiến nghề nghiệp với
nhân viên người Mỹ gốc Phi. Việc này đã cho thấy Google ln chú trọng và đề cao
sự bình đẳng giữa các nhân viên trong công ty.
22
BI. VĂN HÓA LÃNH ĐẠO CỦA GOOGLE
A. ẢNH HƯỞNG TỪ LÃNH ĐẠO.
Google được biết đến với hai người sáng lập lãnh đạo là Larry Page và Sergey
Brin. Trước tin đồn bị Victor dụ dỗ nhân tài của công ty, Google đã nhanh chóng
quyết định thiết lập lại cấu trúc tổ chức và cao cho Pichai chức vụ CEO của Google
thay cho vị trí hiện tại của Larry Page (2015). Tuy nhiên bên cạnh đó, Larry Page và
Sergey Brin đóng vai trị quan trọng tạo nên nét riêng trong văn hóa kinh doanh của
Google từ khi thành lập tới nay.
1. Larry Page.
a.
Tiểu sử:
Larry Page sinh năm 1973 là con trai của Carl Victor Page, giáo sư chuyên
ngành khoa học máy tính và trí tuệ nhân tạo tại Đại học Tiểu bang Michigan. Mẹ là
Gloria Page, một trong những cử nhân đầu tiên thuộc ngành khoa học máy tính tớt
nghiệp tại Đại học Tiểu bang Michigan và là một người gốc Do Thái.
b. Năng lực:
Trình độ chun mơn: Page được đánh giá là một người có năng lực chun
mơn tớt với bằng cử nhân khoa học ngành kỹ sư máy tính loại danh dự tại Đại học
Michigan và bằng thạc sĩ, tại Đại học Stanford.
23
Trình độ quản lý kinh doanh và năng lực lãnh đạo: Khi Larry Page nhận chức
CEO, Google đang cho thấy dấu hiệu già cỗi, lỗi thời và tính quan liêu bắt đầu bám
rễ. Larry Page đã nhanh chóng tổ chức lại sản phẩm, khai trừ hàng tá các dự án
không thành công hoặc không cần thiết như Google Health. Và đặc biệt ông đã thay
cơ cấu tổ chức cũ của Google, vốn được chia thành những bộ phận lớn phụ trách kỹ
thuật và quản lý sản phẩm, bằng 7 lĩnh vực chuyên tập trung vào sản phẩm như tìm
kiếm sản phẩm, quảng cáo, hệ điều hành Android và thương mại.
Mỗi nhà điều hành đứng đầu 7 lĩnh vực này, được gọi là nhóm L-Team (nhóm
7 nhà điều hành cấp cao của Larry Page), được giao toàn quyền và trách nhiệm đới
với bộ phận mà họ điều hành. Nhóm L-Team hợp mặt với Larry vào mỗi trưa thứ
hai hàng tuần để giải quyết các vấn đề liên quan đến sản phẩm và đảm bảo các dự
án của họ nhất quán với tầm nhìn của ơng.
Kết quả là từ khi khi Larry Page lên điều hành. Dấu hiệu rõ nhất mà chúng ta
có thể thấy là giá cổ phiếu của Google rất ổn định. Điều đó cho ta thấy rõ năng lực
quản lý của ông tốt tới mức nào.
Larry Page thuộc tuýp người suy nghĩ trong dài hạn. Để cải tiến sản phẩm
Page cho rằng phải luôn nghĩ khác. Chẳng hạn, trên một chuyến bay khi nhìn qua
cửa sổ máy bay ơng nghĩ đến việc cải thiện hình ảnh trong ứng dụng bản đồ của
Google bằng cách dùng các máy bay bay tầm thấp chụp hình khắp nước Mỹ. Và giờ
Google Earth có cả hình ảnh 3D của nhiều thành phớ.
“Từng sáng kiến sẽ không thể phát huy tác dụng nếu nhân viên khơng cảm
thấy cơng ty như gia đình. Khi bạn đối xử với nhân viên theo cách này năng suất
làm việc của họ sẽ tăng cao.”
c. Phong cách doanh nhân:
Larry Page ơng chủ của google có một phong cách rất riêng.
Ơng quan niệm: “Mọi người có thể u thích, căm ghét, ngưỡng mộ, thần
tượng, thù hận bạn, nhưng chắc chắn một điều khi nhắc đến bạn họ sẽ không bao
giờ dám làm ngơ đơn giản vì bạn đã làm một cuộc cách mạng đổi thay mà chính họ
khơng bao giờ dám làm.”
Larry Page là một người như vậy, ông luôn thúc giục nhân viên của mình tin
và chấp nhận vào những ý tưởng điên rờ của ơng vì tin rằng nếu thành cơng, đó sẽ là
một cuộc cách mạng.
Ơng khuyến khích một cách triệt để nhân viên của mình làm việc nhanh gọn
và có một quyết định hết sức nhanh chóng. Để thực hiện điều này, ơng u cầu một
người phải cập nhật 60 từ mới nhất hoặc quan trọng của dự án hiện thời mà nhân
viên đang làm việc. Điều đó khiến ơng có thể tham gia theo dõi và quản lý một cách
hiệu quả nhất.
Larry cho rằng ông là một người hướng nội, và điều này giúp ông có thể lắng
nghe sâu để tổng hợp các sáng kiến của nhân viên một cách tốt nhất.
24