Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

tiểu luận các giai đoạn của quá trình tư duy các thao tác của tư duy các loại tư duy và vai trò

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.55 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH
BÀI TẬP GIỮA KỲ MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
NĂM HỌC 2021-2022
Chủ đề: Tư duy
Nhóm số 3: Nguyễn Thanh Tú (Nhóm trưởng)
Nguyễn Thị Hồi Thương
Nguyễn Thị Dinh
Lê Thị Phương Anh
Hồng Thanh Tâm
Phạm Thị Minh
Dương Hồng Hạnh
Ngơ Văn Huỳnh
Nguyễn Tùng Lâm
Hồng Mỹ Hoa
Trần Tùng Dương


NỘI DUNG
Phần 1. Phần lý thuyết
I.
II.

III.

IV.

V.

VI.


Định nghĩa
Đặc điểm
1. Tính có vấn đề
2. Tính gián tiếp
3. Tính trừu tượng và khái qt
4. Tư duy có quan hệ chặt chẽ với ngơn ngữ
5. Tư duy có mối quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính
Các giai đoạn của q trình tư duy
1. Nhận thức vấn đề
2. Xuất hiện các liên tưởng
3. Sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết
4. Kiểm tra giả thuyết
5. Giải quyết vấn đề
Các thao tác của tư duy
1. Phân tích - tổng hợp
2. So sánh
3. Trừu tượng hóa và khái quát hóa
Các loại tư duy và vai trị
1. Phương diện lịch sử hình thành và mức độ phát triển
2. Hình thức biểu hiện của nhiệm vụ và phương thức giải quyết
nhiệm vụ
3. Mức độ sáng tạo của tư duy
Bài học rút ra về tư duy

Phần 2. Phần bài tập tình huống


Phần 1. Phần lý thuyết
* Bối cảnh của sự xuất hiện tư duy
− Cảm giác, tri giác dù quan trọng, nhưng chỉ là cái phản ánh trực tiếp, không

sâu xa. Hiểu đơn giản: chỉ là thứ mà ta thấy, nghe, chạm… mà khơng có một
chút suy ngẫm nào về nó.
− Vậy nên, để có thể cải tạo thế giới (một hoạt động mang tính vĩ mơ, trừu
tượng, có thể coi là hoạt động mang tính kiến tạo bậc cao):
+ Khơng chỉ dừng lại ở nhận thức những cái hiện tại, mà còn phải là nhận
thức với những cái diễn ra trong quá khứ và tương lai.
+ Không chỉ dừng lại ở phản ánh những thuộc tính bề ngồi mà quan
trọng hơn phải phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ,
quan hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng.
− Hiểu đơn giản, đó là cái nhìn nhận sâu xa, có tính suy luận trong sự vật, hiện
tượng, vấn đề. Tức là thay vì hỏi “cái gì?” trong cảm giác thì giờ đây ta sẽ hỏi
“Tại sao?/Như thế nào?/Sẽ ra sao?”.
⇨ Đó là q trình nhận thức lý tính của con người mà đặc trưng là Q
TRÌNH TƯ DUY
I.
Định nghĩa
− Tư duy là một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối
liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện
thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
− Q trình tư duy:
+ Mở đầu: là sự bắt gặp hồn cảnh có vấn đề, những cái chúng ta chưa
biết, những cái mâu thuẫn với kinh nghiệm của chúng ta, đòi hỏi phải
giải quyết, phản ánh
+ Diễn biến: diễn ra các thao tác của tư duy: sự phân tích, tổng hợp, so
sánh, trừu tượng hóa, khái qt hóa… để giải quyết tình huống đặt ra.
+ Kết thúc: Cho ta những suy lý, phán đoán: những sản phẩm của tư duy.
− Có khả năng phản ánh được:
+ Những thuộc tính, bản chất của sự vật hiện tượng.
+ Những mối liên hệ, quan hệ có tính quy luật.
▪ VD: các mối liên hệ/ quy luật tự nhiên như đất đai, khí hậu, thiên

tai,…; kinh tế như tiền tệ, đầu tư, thị trường…; xã hội như văn
hóa, truyền thống…


II.
1.





2.


+

3.






+ Các quy luật.
+ Nguồn gốc, nguyên nhân của cơ sở tư duy vẫn từ hiện thực khách quan.
+ Những cái mới khiến cho kho tàng nhận thức của con người ln được
mở rộng.
Đặc điểm
Tính có vấn đề
Tư duy chỉ xuất hiện khi gặp những tình huống "có vấn đề", chứa đựng mâu

thuẫn, là những câu hỏi, thắc mắc chưa có đáp án mà bằng những kinh nghiệm
vốn có chưa giải quyết được. Muốn giải quyết những vấn đề đó con người
phải tìm cách thức giải quyết mới. Tức là con người phải tư duy.
Hoàn cảnh của vấn đề được cá nhân nhận thức đầy đủ và chuyển thành nhiệm
vụ cá nhân.
Ví dụ: Nếu đưa bài tốn 1+1=? Cho học sinh lớp 12 thì khơng có tư duy nảy
sinh ở đây. Nhưng đề thi thpt mức vận dụng cao thì sẽ là trường hợp nảy sinh
tư duy, vận dụng những kiến thức đã có để giải quyết.
Tính gián tiếp
Chỉ cần thơng qua dấu vết, tín hiệu, điều kiện, phương tiện, ngôn ngữ…tư duy
vẫn phản ánh được sự vật, hiện tượng nhằm:
+ Mở rộng khả năng nhận thức của con người
+ Giúp phản ánh được quá khứ, hiện tại và tương lai
+ Hình thành khả năng dự đốn chiều hướng phát triển
Ví dụ: Muốn biết nhiệt độ của nước, chúng ta có thể dùng nhiệt kế để đo nhiệt
độ, sở dĩ có thể nhận thức được gián tiếp vì giữa các sự vật hiện tượng mang
tính quy luật.
Tính trừu tượng và khái quát
a. Trừu tượng
là quá trình con người sử dụng trí óc để gạt bỏ những mặt, những thuộc tính,
những liên hệ, quan hệ thứ yếu không cần thiết và chỉ giữ lại những yếu tố
cần thiết để tư duy.
Ví dụ: Khi người ta nghĩ tới “cái ghế” là một cái ghế nói chung chứ khơng chỉ
nghĩ đến cụ thể là cái ghế đó to hay nhỏ làm bằng gỗ hay song mây…
b. Khái quát
Là quá trình con người dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau có
chung thuộc tính liên hệ, quan hệ nhất định thành một nhóm một loại.


− Ví dụ: Khái quát gộp tất cả những đồ vật có những thuộc tính cơ bản như hình

trụ, dùng để đựng nước uống dù làm bằng nhôm, sứ, thủy tinh…có màu xanh
hay vàng…tất cả điều xếp vào một nhóm "cái cốc".
4. Tư duy quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ
− Tư duy và ngôn ngữ thống nhất với nhau như “nội dung” và “hình thức”.
− Tư duy mang chức năng nhận thức thế giới.
− Ngôn ngữ mang chức năng biểu đạt tư duy.
⇨ Ngôn ngữ là phương tiện tất yếu của tư duy.
− Ví dụ: Khi tiến hành lập trình PASCAL, người ta dùng ngơn ngữ để ghi lại
để có một chương trình lập trình hồn chỉnh. Nếu khơng có ngơn ngữ để ghi
lại thì cả chủ thể lẫn người học đều không thể tiếp nhận được trọn vẹn tri
thức.
5.
Tư duy có mối quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính
− Nếu khơng có tài liệu của nhận thức cảm tính mang lại, sẽ khơng có cơ sở để
tư duy
⇨ Nhận thức cảm tính là nguyên nhân sâu xa, là điều kiện của tư duy. Cũng là
phương tiện để kiểm nghiệm tính chính xác của tư duy.
− Tư duy cũng ảnh hưởng, giúp cho nhận thức cảm tính được chính xác hơn
− Ví dụ: Ở trị chơi dân gian “Bịt mắt bắt dê”, khi người bị bịt mắt bắt được một
trong số những người chơi còn lại, người đó sẽ chạm, sờ vào khn mặt, tay,
áo…(biểu hiện của nhận thức cảm tính) và sau đó trong đầu hình thành tư duy
để nhận biết xem đó là đặc điểm liên quan đến người chơi nào trong trò chơi
* Ngày nay, do sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con người có thể tạo
ra những máy móc biết tư duy – người máy (Rơ-bốt)
− Mặc dù người máy có thể tư duy giải quyết cơng việc nhanh và chính xác hơn
con người, nhưng đó lại là sản phẩm tư duy của con người, nso chỉ giải quyết
những công việc do con người lập trình và cài đặt cho nó. Nếu khơng có sự
điều khiển của con người thì người máy không thể tự tư duy để giải quyết vấn
đề thực tiễn đặt ra, dù là những công việc đơn giản nhất.
− Tóm lại, tư duy là một q trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất

những mối liên hệ, quan hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng khách quan
mà trước đó ta chưa biết.
III. Các giai đoạn của quá trình tư duy
1.
Nhận thức vấn đề


− Tư duy chỉ nảy sinh khi con người nhận thức được tình huống. Tình huống là
điều kiện quan trọng của tư duy. Song, khơng phải tình huống nào cũng nảy
sinh tư duy. Chỉ có những tình huống mà con người nhận thức rằng “có vấn
đề” và cần phải giải quyết nó để thỏa mãn nhu cầu thì trong tình huống đó tư
duy mới nảy sinh.
o Ví dụ: Một bài toán nhân sẽ là vấn đề với một học sinh lớp hai nhưng
không phải là một vấn đề đối với sinh viên đại học
− Mỗi người sẽ nhìn nhận vấn đề một cách khác nhau tùy vào kiến thức, kinh
nghiệm và nhu cầu cá nhân. Một người càng có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh
vực nào đó càng dễ dàng nhìn ra một cách đầy đủ các mâu thuẫn.
− Và nhu cầu của mỗi người cũng rất quan trọng. Nếu người nào có nhu cầu cao
trong vấn đề đó thì sẽ nhìn nhận vấn đề sâu sắc hơn những người có nhu cầu
cơ bản.
o Ví dụ: Nhà quản lý có kiến thức cao, từng làm việc có nhiều năm kinh
nghiệm trong việc giải quyết vấn đề thì sẽ nhìn vấn đề một cách sâu
sắc và toàn diện hơn nhà quản lý có kiến thức thấp mới đi làm và khơng
có mong muốn giải quyết vấn đề.
− Trong giai đoạn này cần chú ý tránh xác định chệch hướng vấn đề. Nếu xác
định sai sẽ ảnh hưởng đến những bước sau và có thể khơng tìm ra phương pháp
giải quyết.
− Đây là giai đoạn đầu tiên và quan trọng của quá trình tư duy
2.
Xuất hiện các liên tưởng

− Chủ thể tư duy huy động các tri thức kinh nghiệm liên quan đến vấn đề cần
giải quyết từ đó xuất hiện các liên tưởng. Sau khi xác định vấn đề chủ thể tư
duy bắt tay vào việc tìm kiếm tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau và tập hợp
những kinh nghiệm của bản thân hoặc kinh nghiệm học hỏi từ người đi trước
có liên quan đến vấn đề, từ đó liên tưởng trong đầu những nội dung có liên
quan đến vấn đề.
3.
Sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết
− Các tri thức kinh nghiệm thoạt đầu mang tính chất rộng rãi, bao trùm nên cần
được sàng lọc cho phù hợp với nhiệm vụ. Chủ thể tư duy tìm kiếm thơng tin từ
nhiều phía nên lượng thơng tin thu được rất lớn nhưng khơng phải thơng tin
nào cũng chính xác, cần phải lựa chọn những thông tin phù hợp và đáng tin
cậy để đưa vào giải quyết vấn đề.
− Ví dụ: Sau khi thu thập thông tin về một vấn đề tâm lý nào đó thơng qua những
tờ trắc nghiệm người ta không dùng thông tin của tất cả các phiếu mà chỉ dùng
những phiếu có nội dung chân thực để sử dụng.
− Từ cơ sở dữ liệu vừa thu được hình thành một số phương án có thể có để giải
quyết nhiệm vụ nhanh chóng và tiết kiệm
4.
Kiểm tra giả thuyết


− Nên trải qua một quá trình kiểm tra trước khi thực hiện các phương án. Cần
kiểm tra xem phương án nào tương ứng với điều kiện và giải quyết vấn đề một
cách hiệu quả nhất. Nếu:
+ Phương án được khẳng định thì sẽ đi đến giải quyết vấn đề bằng
phương án đó.
+ Phương án bị phủ định thì hình thành một quá trình tư duy mới tìm ra
phương án mới phù hợp hơn để giải quyết vấn đề.
− Trong giai đoạn này sau khi kiểm tra các phương án đôi khi chủ thể tư duy sẽ

phát hiện ra một số nhiệm vụ mới cần giải quyết.
5.
Giải quyết vấn đề
− Là khâu cuối cùng của quá trình tư duy.
− Khi giả thuyết đã được kiểm tra và khẳng định thì sẽ được thực hiện, nghĩa là
đi đến câu trả lời cho vấn đề được đặt ra.
− Sau khi giải quyết vấn đề đôi khi một số vấn đề mới lại nảy sinh. Lúc đó, một
q trình tư duy mới lại bắt đầu.
− Trong quá trình giải quyết nhiệm vụ, con người thường gặp nhiều khó khăn do
nhiều nguyên nhân. Có 3 nguyên nhân thường gặp:
+ Chủ thể không nhận thấy một số dữ kiện của bài toán (nhiệm vụ).
+ Chủ thể đưa vào bài tốn một điều kiện thừa.
+ Tính chất cứng nhắc, khuôn sáo của tư duy.


*

Sơ đồ q trình tư duy của K.K.Platơnơv
Nhận thức vấn đề

Xuất hiện các liên tưởng

Sàng lọc liên tưởng và hình thành giả thuyết

Kiểm tra giả thuyết

Chính xác hóa

Khẳng định


Giải quyết vấn đề

Phủ định

Hành động tư duy mới

− Ví dụ về quá trình tư duy:
Trong đại dịch COVID-19, nhiều doanh nghiệp bị ảnh hưởng, thiệt hại nặng nề, trong
đó có dịch vụ ăn uống (F&B). Một doanh nghiệp nọ cũng gặp phải vấn đề như vậy:
khơng thể mở cửa đón khách, dẫn đến tình trạng dần dần khơng cịn đủ ngân sách để
chi trả cho nhân viên, mà không biết đến bao giờ mới có thể mở cửa đón khách trở
lại. Và CEO của doanh nghiệp lúc này, phải giải quyết bài tốn lớn đó. Qua đánh
giá tình hình, anh ta đã có những phương án khắc phục tình trạng trên như sau:
+ Vay nợ ngân hàng để quyết toán nốt phần lương của nhân viên và chờ
khi nào hết dịch thì mở cửa trở lại.
+ Cho mở dịch vụ bán mang về, liên hệ với các cơng ty có dịch vụ giao
hàng cơng nghệ
Sau đó, vị CEO này đã cùng đội nhóm của mình kiểm tra tính khả thi của 2 phương
án:


+ Phương án 1: Có thể vay vốn ngân hàng được nhưng chỉ là giải pháp
tạm thời giải quyết vấn đề nợ lương, khơng có tính lâu dài.
+ Phương án 2: Khả thi, nhưng chưa đủ ngân sách để mua nguyên liệu
chế biến.
Và cuối cùng CEO này quyết định vận dụng cả 2 phương pháp. Với chính sách giảm
lãi suất cho vay của ngân hàng, doanh nghiệp có thể tiếp cận được nguồn vốn, vừa
có thể giải quyết được vấn đề nhập nguyên liệu và bán hàng theo hình thức mới, vừa
có thể ổn định được doanh thu trong bối cảnh đại dịch và lúc này CEO cùng đội
nhóm của mình tìm hiểu cách thức để có thể vận hành với nhiều đơn vị giao hàng

một cách trơn tru.
IV.
Các thao tác của tư duy
Các thao tác của tư duy được xem là những “hành động trí tuệ” căn bản để thực hiện
quá trình tư duy. Vì vậy, các thao tác của tư duy còn được xem như các quy luật bên
trong của tư duy.
1. Phân tích - tổng hợp
a. Phân tích
− Là q trình dùng trí óc để phân chia đối tượng nhận thức thành các "bộ phận",
các thành phần khác nhau.
b. Tổng hợp
− Là q trình dùng trí óc để hợp nhất các thành phần đã được tách rời nhờ sự
phân tích một cách cụ thể.
⇨ Phân tích và tổng hợp có quan hệ mật thiết với nhau: sự phân tích được
tiến hành theo hướng tổng hợp, cịn sự tổng hợp được thực hiện theo kết
quả của phân tích.
2. So sánh
− Là thao tác trí tuệ dùng trí óc để xác định sự giống nhau và khác nhau giữa
các sự vật hiện tượng.
− Đặt sự vật này “bên cạnh” sự vật kia để đối chiếu, tìm mối liên hệ và phân
biệt chúng…
− Ngồi ra, so sánh cịn địi hỏi sự tương tác hay mối quan hệ giữa hai đối tượng
ở một chừng mực
3. Trừu tượng hóa và khái quát hóa
a. Trừu tượng hóa
− Gạt bỏ những thuộc tính, những bộ phận, những quan hệ không cần thiết về
một phương diện nào đó và chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết để tư duy.
b. Khái quát hóa



− Thao tác chủ thể tìm ra một thuộc tính chung cho vô số hiện tượng hay sự vật.
⇨ Trừu tượng và khái quát hóa có mối liên hệ mật thiết
* Tóm lại
- Giữa các thao tác tư duy này có mối quan hệ mật thiết với nhau.
- Để giải quyết một vấn đề, chủ thể sẽ thực hiện thao tác tư duy tương ứng chứ không
nhất thiết thực hiện theo một trình tự nhất định.
- Tùy hồn cảnh, các thao tác sẽ được thực hiện có chọn lọc và có điều chỉnh để đạt
được hiệu quả cao nhất nhưng tiết kiệm nhất và hứng thú nhất.
V.
Các loại tư duy và vai trị
1. Phương diện lịch sử hình thành và mức độ phát triển
a. Tư duy trực quan hành động
− Đây là loại tư duy xuất hiện sớm nhất về phương diện phát sinh chủng loại
cũng như về phương diện phát sinh cá thể.
− Ví dụ: Học sinh lớp 1 thực hiện phép cộng bằng các que tính
b. Tư duy trực quan hình ảnh
− Đây là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ được thực hiện bằng sự cải tổ
tình huống chỉ dựa trên bình diện hình ảnh. Đặc biệt có ở trẻ nhỏ.
− Ví dụ: Trẻ em chơi trị chơi xếp hình trí óc em chuyển hóa hình ảnh theo mẫu
thành biểu tượng lưu trữ trong não bộ, đồng thời, dựa vào biểu tượng đó, bé
tiến hành xếp các khối hình.
c. Tư duy trừu tượng
− Là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ được dựa trên việc sử dụng các
khái niệm, các kết cấu logic, được tồn tại và vận hành nhờ ngơn ngữ
− Ví dụ: Bộ môn triết học luôn luôn đi cùng với những khái niệm liên kết với
nhau rất chặt chẽ đòi hỏi người học phải có khả năng liên hệ, tìm mối liên hệ
giữa các sự vật.
2. Hình thức biểu hiện của nhiệm vụ và phương thức giải quyết nhiệm vụ
a. Tư duy thực hành
− Là loại tư duy mà nhiệm vụ được đề ra một cách trực quan, dưới hình thức cụ

thể Phương thức giải quyết là các hành động thực hành.
− Ví dụ: Người ta dùng sa bàn, bản đồ hoặc xuống hẳn thực tế ruộng đồng và
có những hành động cụ thể để tìm ra phương án làm mương tưới tiêu nước tốt
nhất cho một địa phương nào đó
b. Tư duy hình ảnh cụ thể


− Là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ được thực hiện bằng cách dựa trên
những hình ảnh trực quan đã có
− Ví dụ: Sau khi đã thực tế quan sát đồng ruộng, người ta họp nhau lại và vạch
ra phương án làm mương tưới tiêu nước tốt nhất cho khu vực ruộng đó.
c. Tư duy lí luận
− Là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ đòi hỏi phải sử dụng những khái
niệm trừu tượng, những tri thức lý luận
3. Mức độ sáng tạo của tư duy
− Tư duy algorithm: là loại tư duy diễn ra theo một chương trình, một cấu trúc
lơgic có sẵn, theo một khuôn mẫu nhất định.
− Tư duy heuristic: là loại tư duy sáng tạo, có tính chất cơ động linh hoạt, không
tuân theo một khuôn mẫu cứng nhắc nào.
VI.
Bài học rút ra về tư duy
− Trong quá trình tư duy cần chú ý:
+ Cần kiên nhẫn, có thời gian nhìn nhận vấn đề để hiểu được bản chất của nó
tránh bỏ qua một số dữ liệu quan trọng làm cho việc tư duy trở nên bế tắc.
(Ví dụ: Khi làm bài thi phải có thời gian đọc đề thật kĩ.)
+ Cần quyết đoán xác định rõ nhiệm vụ tránh tư duy chệch hướng vấn đề. (Ví
dụ: Khi làm việc nhóm cần thống nhất ý kiến tránh phân vân nhiều ý kiến.)
+ Tránh làm phức tạp hóa vấn đề dẫn đến khó khăn trong tư duy. (Ví dụ: Chỉ
tìm đọc những tài liệu cần thiết cho bài làm tránh đọc nhiều sách dẫn đến
lan man.)

+ Tránh lối tư duy khuôn sáo, cứng nhắc. (Ví dụ: Nhà quản lý khơng nên áp
dụng phương pháp quản lý của môi trường này cho môi trường khác.)
− Tư duy trong cuộc sống:
+ Khi gặp một vấn đề trong cuộc sống không nên bi quan, bế tắc, cần bình
tĩnh tìm cách tư duy giải quyết vấn đề.
+ Khi tư duy giải quyết vấn đề cần tư duy tích cực tránh lối tư duy lệch lạc
tiêu cực.
+ Trong hoạt động giáo dục và quản lý cần khuyến khích lối tư duy đột phá
để tìm ra thành cơng mới.
+ Học sinh, sinh viên cần tập lối tư duy logic, phát triển khả năng tư duy để
học tập hiệu quả và nhanh chóng .


+ Học sinh, sinh viên cần năng nổ hoạt động để có nhiều trải nghiệm giúp cho
tư duy trong học tập và trong cuộc sống tốt hơn.


Phần 2. Phần bài tập tình huống
Tình huống số 1
“Biến động số dư năm ấy”
Nội dung tình huống:
Một lần nhà tâm lý học nổi tiếng nước Mỹ là F.Thomson đi về nhà, trời đã tối, trong
túi áo khốc của ơng có 2.000 USD, ơng thấp thỏm lo sợ nhỡ gặp phải bọn cướp.
Bỗng dưng, sau lưng ông bỗng xuất hiện một tên lực lưỡng đội mũ lưỡi trai đang ra
sức bám theo, ông cố hết sức vẫn không cắt được “cái đi" đáng sợ đó.
Đang đi, bỗng Thomson quay ngoắt lại tiến thẳng tới trước mặt con người hung dữ
đó, van xin hắn: “Thưa ơng, ơng hãy mở lịng từ bi cho tôi xin vài xu lẻ, tôi đang sắp
chết đói rồi đây, gần như bước khơng nổi nữa”.
Tên cơn đồ ngớ người, hẳn đăm đăm nhìn vào túi khốc của ơng, càu nhàu: “Rõ xui
xẻo, thế mà mình cứ tưởng trong cái tủi áo căng phồng của hắn ít ra cũng có vài trăm

USA cơ đấy”. Nói xong hắn sờ soạng trong túi móc ra mấy hào lẻ cho ông rồi cụt
hứng bỏ đi.
Câu hỏi:
1. Câu chuyện trên có thể dùng để giải thích cho kiến thức tâm lý nào?
2. Giải thích tại sao?
Phân tích tình huống:
1. Câu chuyện về nhà tâm lý học nổi tiếng nước Mỹ là F.Thomson nói về quy luật
của tư duy. Đó là quy luật Tính có vấn đề của tư duy và quy luật Về mối quan hệ giữa
tư duy và ngôn ngữ.
2. Giải thích:
− Tính có vấn đề: vấn đề đặt ra ở đây là trời tối (lúc này là thời điểm mà những
thành phần nguy hiểm, lưu manh hoành hành nhiều nhất), trong tay ơng có
một số tiền lớn (2.000USD) và sau lưng ông xuất hiện một tên lực lưỡng đội
mũ lưỡi trai đang ra sức bám theo, và ông cố hết sức vẫn không cắt được cái


đi" đáng sợ đó. Qua đó, có thể thấy đây là tình huống mà từ trước tới giờ
ơng chưa từng gặp phải, nên chưa có kinh nghiệm để giải quyết. Vậy nên lúc
này sự tư duy cần được hình thành.
− Mối quan hệ giữa tư duy và ngôn ngữ: Lúc này, ơng đã bình tĩnh xử lý tình
huống bằng lời nói (cơng cụ của ngơn ngữ) và ngơn ngữ cơ thể (van xin)
“Thưa ông, ông hãy mở lượng từ bi cho tôi xin vài xu lẻ, tôi đang sắp chết đói
rồi đây, gần như bước khơng nổi nữa”. Lúc này ngôn ngữ mang chức năng
biểu đạt của tư duy. Và lúc này ơng khơng những ơng thốt khỏi tên cơn đồ
mà cịn được chính tên cơn đồ cho “mấy hào lẻ”.
Kết luận và bài học trong cuộc sống: Khi gặp một đối tượng xấu nào đó, nguy
cơ cao, cần bình tĩnh xử trí, và hơn nhìn thẳng vào mong muốn, lợi ích của đối
tượng ấy để dùng chính chúng phản kháng lại, xử lý tình huống.
Tình huống số 2
“Trái bom của Niutơn”

Nội dung tình huống
Mùa hè năm 1665, Niutơn cùng các bạn ngồi uống trà trong một vườn táo, dưới tán
lá táo, bất ngờ chợt một quá tảo từ trên cành rơi xuống đất. Mọi người khơng để ý.
Niutơn nhìn thấy và suy nghĩ đặt ra câu hỏi: tại sao quả táo lại rơi thẳng xuống đất
không rơi ngược lên trên. Phải chăng có một lực của trái đất hút quả táo xuống và
tháng (lớn hơn) lực của trên cao hút ngược lên. Từ quan sát và câu hỏi như vậy
định luật Vạn vật hấp dẫn vĩ đại của Niutơn ra đời. Người ta gọi quả táo đó là “trái
bom" của Niutơn.
Câu hỏi:
1. Câu chuyện trên, sự kiện khoa học trên có thể dùng để giải thích, minh hoạ cho
kiến thức tâm lý nào?
2. Giải thích tại sao?
Phân tích tình huống:
1. Sự kiện Niutơn cùng các bạn ngồi uống trà trong một vườn táo, quan sát thấy một
quả táo từ trên cành rơi xuống đất… Từ đó định luật vạn vật hấp dẫn vĩ đại của
Niutơn ra đời nói về quy luật của tư duy. Đó là quy luật tính có vấn đề của tư duy
và quy luật về mối quan hệ giữa tư duy và nhận thức cảm tính.
2. Giải thích


− Tính có vấn đề: quả táo rơi xuống đất từ trên cành vơ tình đã trở thành một
tình huống có vấn đề với Niutơn, khiến ơng đặt ra câu hỏi “tại sao quả táo lại
rơi thẳng xuống đất không rơi ngược lên trên. Phải chăng có một lực của trái
đất hút quả táo xuống và tháng (lớn hơn) lực của trên cao hút ngược lên.”. Từ
đây có thể hiểu, đây là hiện tượng, thắc mắc mà ông chưa thể trả lời và chưa
có kinh nghiệm để giải quyết. Đó chính là bản lề của sự tư duy.
− Mối quan hệ giữa tư duy và nhận thức cảm tính: Có thể thấy “tư liệu” cho quá
trình tư duy của Niutơn chính là hình ảnh được thu nhận từ thị giác của ơng.
Từ những gì mắt ơng quan sát được, đó chính là những ngun liệu để cho tư
duy được hình thành và cũng là điều kiện để kiểm nghiệm sự chính xác của

tư duy.
Kết luận và bài học trong cuộc sống: Trong cuộc sống, năng lực quan sát là một
trong những yếu tố rất quan trọng cho chính cá nhân mỗi người. Luôn quan sát, chú
ý những sự vật, hiện tượng xung quanh dù là nhỏ nhất, sẽ giúp tư duy, và cả chính
tâm hồn của chúng ta thêm mở mang, phong phú hơn.
Tình huống số 3
“Đến vua cịn bị lừa”
Nội dung tình huống:
Tơn Tẫn sống vào thời Chiến quốc, ông không những là nhà quân sự lỗi lạc, mà
còn là người có tài ăn nói. Từ khi ơng bày mẹo cho Điền Kỵ thắng được Tề Uy
Vương trong cuộc đua ngựa thì Tề Uy Vương bắt đầu chủ ý áp dụng mưu lược của
Tôn Tẫn.
Một lần họ đến dưới chân một ngọn núi. Tề Uy Vương tự nhiên cao hứng muốn
thử tài Tôn Tẫn xem sao liền bảo ông:“Đố khanh nghĩ cách bắt là tự nguyện trèo
lên đỉnh núi đấy”. Tơn Tẫn ngay từ đầu đã đón được ý Tề Uy Vương thấy từ chối
khơng xong, liền cười nói: “Thần tải cán chưa đạt đến mức đó, nhưng nếu bệ hạ ở
trên đỉnh núi thì họa may thân có thể lừa được bệ hạ xuống núi". Tề Uy Vương hết
sức tự tin, trong bụng thầm hứa: “Bằng bất kỳ giá nào mình cũng khơng chịu xuống
núi, để xem ơng ta xoay xở ra sao". Thế là ông ta đi lên đỉnh núi, đang định bụng
cố thủ trên đó, thì Tôn Tẫn lại thưa: “Thưa đại vương thế là thần đã lừa được đại
vương tự nguyện lên núi rồi đó”. Đến lúc đó Tề Uy Vương mới vỡ lẽ ra là mình đã
bị Tơn Tẫn cho vào trong, đành phải chịu thua.
Câu hỏi
1. Câu chuyện trên có thể dùng để giải thích, minh hoạ cho kiến thức tâm lý nào?


2. Giải thích tại sao?
Phân tích tình huống:
1. Câu chuyện về Tôn Tẫn lừa được Tề Uy Vương tự nguyện lên núi... nói về quy
luật của tư duy. Đó là quy luật tính có vấn đề của tư duy và quy luật về mối quan

hệ giữa tư duy và ngôn ngữ.
2. Giải thích:
− Tính có vấn đề: Tình huống Tề Uy Vương tự nhiên cao hứng muốn thử tài
Tôn Tẫn xem sao liền bảo ông: “Đố khanh nghĩ cách bắt ta tự nguyện treo lên
đỉnh núi đấy", buộc Tôn Tẫn phải xử lý được tình huống này. Đây là tình
huống mà từ trước tới giờ ông chưa từng gặp phải, lúc này sự tư duy cần được
hình thành.
− Mối quan hệ giữa tư duy và ngôn ngữ: Tôn Tẫn đã khéo léo sử dụng lời nói
(cơng cụ của ngơn ngữ) để “lừa” Tề Uy Vương: “Thần tài cán chưa đạt đến
mức đó, nhưng nếu bệ hạ ở trên đỉnh núi thi họa may thần có thể lừa được bệ
hạ xuống núi" và đã đánh lừa được tâm lý của Tề Uy Vương. Lúc trên đỉnh
núi, ông mới vỡ lẽ rằng mình đã bị Tơn Tẫn lừa và phải chịu thua. Và lúc này,
Tơn Tẫn đã xử trí được lời thử tài của Tề Uy Vương.


Bảng nhận xét về mức độ hồn thành cơng việc
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Họ và tên
Nguyễn Thị Hoài Thương

Nguyễn Thị Dinh
Lê Thị Phương Anh
Hoàng Thanh Tâm
Phạm Thị Minh
Dương Hồng Hạnh
Ngơ Văn Huỳnh
Nguyễn Tùng Lâm
Hồng Mỹ Hoa
Trần Tùng Dương

Nhận xét


TÀI LIỆU THAM KHẢO
− Giáo trình Tâm lý học đại cương - Nguyễn Xuân Thức (chủ biên)
− Giáo trình Tâm lý học đại cương - Nguyễn Công Uẩn (chủ biên)
− />− />− />− />


×