Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Lịch sử các học thuyết kinh tế ĐỀ TÀI: So sánh lý thuyết mô hình kinh tế nhị nguyên và Lý thuyết tăng trưởng của các nước Châu Á gió mùa. Theo anhchị, lý thuyết nào phù hợp và hiệu quả với Việt Nam? Tại sao?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.55 KB, 17 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Học phần: Lịch sử các học thuyết kinh tế

ĐỀ TÀI: So sánh lý thuyết mơ hình kinh tế nhị ngun
và Lý thuyết tăng trưởng của các nước Châu Á gió mùa.
Theo anh/chị, lý thuyết nào phù hợp và hiệu quả với Việt
Nam? Tại sao?

Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Giang
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Kim Tuyết
Lớp

: ECO06A - 25

Mã sinh viên

: 23A4020427

Hà nội, ngày tháng 01 năm 2021
1


MỤC LỤC

MỤC LỤC .............................................................................................................. 2
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 3
1.


Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 3

2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 3

3.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 4

4.

Cấu trúc tiểu luận ....................................................................................... 4

NỘI DUNG ............................................................................................................. 5
Chương 1: Khái quát lý luận .................................................................................... 5
1. Lý thuyết mơ hình kinh tế nhị ngun................................................................5
2.Lý thuyết tăng trưởng của các nước Châu Á gió mùa.........................................6
3.So sánh lý thuyết mơ hình kinh tế nhị ngun và lý thuyết tăng trưởng của các
nước Châu Á gió mùa.............................................................................................7
Chương 2: Ý nghĩa lý thuyết mơ hình kinh tế nhị nguyên và lý thuyết tăng trưởng
của các nước Châu Á gió mùa. Lý thuyết phù hợp và hiệu quả với Việt Nam....... ... 9
Ý nghĩa lý thuyết tăng trưởng kinh tế Harry Toshima..........................................9
Ý nghĩa lý thuyết mơ hình kinh tế nhị ngun....................................................10
Lựa chọn mơ hình lý thuyết phù hợp và hiệu quả đối với Việt Nam..................10
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đối với Việt Nam hiện nay. ..... 11
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 177

2



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội lồi người đã đang trải qua những hình thái khác nhau. Ở mỗi giai
đoạn phát triển của lịch sử loài người đều có những hiểu biết và cách giải
thích các hiện tượng kinh tế xã hội nhất định. Việc giải thích các hiện tượng
kinh tế xã hội ngày càng trở nên hết sức cần thiết đối với đời sống kinh tế xã
hội lồi người. Lúc đầu, việc giải thích các hiện tượng kinh tế xã hội bằng
những tư tưởng kinh tế lẻ tẻ, rời rạc, về sau mới trở thành những trường phái
với những quan điểm kinh tế có tính hệ thống của những giai cấp khác nhau.
Cho đến ngày nay, nhiều trường phải kinh tế học đã xuất hiện với những đại
biểu đưa ra những quan điểm khác nhau để lý giải các hiện tượng kinh tế xã
hội. Chính vì vậy, để hiểu rõ lịch sử các học thuyết kinh tế, trang bị cơ sở lý
luận vững chắc cho việc nghiên cứu các mơn khoa học kinh tế.
Chính vì lý do đó, em quyết định chọn đề tài : “So sánh lý thuyết mơ hình
kinh tế nhị ngun và Lý thuyết tăng trưởng của các nước Châu Á gió mùa.
Theo anh/chị, lý thuyết nào phù hợp và hiệu quả với Việt Nam? Tại sao?” làm
đề tài kết thúc học phần lịch sử các học thuyết kinh tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trước hết tiểu luận nghiên cứu, phân tích lý thuyết mơ hình kinh tế nhị
ngun và Lý thuyết tăng trưởng của các nước Châu Á gió mùa. Sau đó so
sánh hai lý thuyết với nhau.
Tiếp theo tiểu luận phân tích những nhân tố nào, giải pháp nào để thúc
đẩy nền kinh tế Việt Nam. Lý thuyết nào hiệu quả đối với nền kinh tế Việt
Nam hiện nay. Vận dụng thực trạng đó đề đề xuất các giải pháp nâng cao lý
thuyết và chất lượng hiệu quả ở Việt Nam. Từ đó bản thân nhận định được
các giải pháp phát triển đất nước, góp phần phát triển nền kinh tế Việt Nam.

3



3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp luận biện chứng duy
vật, nghiên cứu dựa theo các phương pháp thống nhất, phân tích-tổng hợp,
lịch sử-logic, diễn dich-quy nạp, khái quát hóa, so sánh, phương pháp đọc
hiểu tài liệu, văn bản, chú giải học,...
4. Cấu trúc tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, tiểu luận gồm
ba chương:
Chương 1: Khái quát lý luận
Chương 2: Ý nghĩa lý thuyết mô hình kinh tế nhị nguyên và lý thuyết
tăng trưởng của các nước Châu Á gió mùa.Lý thuyết phù hợp và hiệu
quả với Việt Nam
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đối với Việt Nam
hiện nay.

4


NỘI DUNG
Chương 1: Khái quát lý luận
1. Lý thuyết mô hình kinh tế nhị ngun
Lí thuyết nhị ngun do A. Lewis chủ xướng. A. Lewis là một nhà kinh tế
học người Saint Lucia, ơng được biết đến với các đóng góp trong lĩnh vực
kinh tế học phát triển. Lý thuyết của ơng cho rằng, các nước chậm phát triển
có những nét hoàn toàn đặc thù mà bất cứ một lý thuyết kinh tế nào giải quyết
sự tăng trưởng và phát triển thuần túy chỉ dựa vào vấn đề của kinh tế thị
trường nói chung đều vấp phải một giới hạn khơng vượt qua được. Ơng nhận
định rằng, trong các nền kinh tế thế giới thứ 3, các cơ chế thị trường thường

xuyên không họat động, hoặc hoạt động quá yếu ớt, dung lượng thị trường
nhỏ bé, quan hệ cung-cầu đều hạn chế và khơng có sự cạnh tranh. Vì thế ông
đưa ra một lý thuyết để lý giải về kinh tế của những nước chậm phát triển.
Lí thuyết này cho rằng ở các nền kinh tế có hai khu vực kinh tế song song
tồn tại:
Khu vực truyền thống : Chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và đặc trưng là
rất trì trệ, năng suất lao động rất thấp (năng suất lao động biên tế xem như
bằng không) và lao động dư thừa.
Khu vực cơng nghiệp hiện đại: Có đặc trưng năng suất lao động cao và có
khả năng tự tích lũy. Do lao động dư thừa nên việc chuyển một phần lao động
thặng dư từ khu vực nông nghiệp sang khu vực cơng nghiệp khơng gây ảnh
hưởng gì đến sản lượng nơng nghiệp. Do có năng suất lao động cao và tiền
công cao hơn nên khu vực công nghiệp thu hút lao động dư thừa từ khu vực
nông nghiệp chuyển sang, và do lao động trong khu vực nông nghiệp quá dư
thừa và tiền công thấp hơn nên các ông chủ cơng nghiệp có thể th mướn
nhiều nhân cơng mà không phải tăng thêm tiền công, lợi nhuận của các ông
chủ ngành càng tăng.
5


2. Lý thuyết tăng trưởng của các nước Châu Á gió mùa.
Harry Toshima là nhà kinh tế học Nhật Bản, ông nghiên cứu mối quan hệ
giữa hai khu vực nông nghiệp và công nghiệp dựa trên những đặc điểm khác
biệt của các nước đang phát triển châu Á - gió mùa. Đó là nền nơng nghiệp
lúa nước, có tính thời vụ cao. Theo ông, ở các nước này trong khu vực nơng
nghiệp vẫn có hiện tượng thiếu lao động trong những thời điểm cao của mùa
vụ, nhưng lại có hiện tượng dư thừa lao động nhiều trong những mùa nhàn rỗi
(nơng nhàn).
Theo lý thuyết có thể chia q trình phát triển thành 3 giai đoạn
Giai đoạn thứ nhất: tăng cường đầu tư phát triển nơng nghiệp

Ơng Harry Toshima cho rằng, nơng nghiệp ở các nước châu Á gió mùa là
mang tính thời vụ cao, lao động thất nghiệp mang tính thời vụ lại càng trầm
trọng hơn khi sản xuất nông nghiệp mang nặng tính chất độc canh, nhỏ lẻ và
phân tán. Vì vậy, mục tiêu của giai đoạn đầu trong quá trình tăng trưởng là
giải quyết tình trạng thiếu việc làm trong thời kì nơng nhàn để tăng năng suất
lao động trong ngành nông nghiệp với các biện pháp cơ bản là đa dạng hóa
sản xuất nơng nghiệp, xen canh, tăng vụ trồng thêm rau, quả, cây lấy củ, mở
rộng chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi và đánh bắt cá, trồng cây lâm nghiệp...
Giai đoạn hai: hướng tới việc làm đầy đủ bằng cách đầu tư phát triển
đồng thời cả nông nghiệp và công nghiệp.
Giai đoạn này là đầu tư phát triển các ngành nông nghiệp, công nghiệp và
dịch vụ theo chiều rộng, cụ thể: tiếp tục thực hiện đa dạng hóa sản xuất nơng
nghiệp, tập trung sản xuất theo quy mơ lớn, đẩy mạnh chun mơn hóa nhằm
tạo ra khối lượng nơng sản hàng hóa ngày càng lớn.
Giai đoạn ba: sau khi có việc làm đầy đủ, thực hiện phát triển các ngành
kinh tế theo chiều sâu nhằm giảm bớt cầu về lao động.

6


Trong nông nghiệp, do quy mô nhu cầu việc làm tăng mạnh dẫn tới tiền
công ở khu vực này ngày càng tăng. Do ưu thế của các ngành này cần đầu tư
ít vốn, cơng nghệ dễ học hỏi, thị trường dễ tìm và dễ thâm nhập, có khả năng
cạnh tranh ở thị trường ngồi nước làm cho xuất khẩu có xu hướng tăng
nhanh. Khu vực dịch vụ cũng ngày càng mở rộng. Sự tăng trưởng của khu
vực dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất nông nghiệp, các ngành công nghiệp thay
thế nhập khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
Sự phát triển mạnh mẽ các ngành kinh tế sẽ tạo ra số lượng việc làm rất
lớn, với tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng lao động sẽ làm cho hiện tượng
thiếu lao động trầm trọng trong các ngành kinh tế.

Từ đó, ơng kết luận nơng nghiệp hố là con đường tốt nhất để bắt đầu một
chiến lược phát triển kinh tế ở các nước châu Á - gió mùa, tiến tới một xã hội
có cơ cấu kinh tế nông - công nghiệp - dịch vụ hiện đại.
3. So sánh lý thuyết mơ hình kinh tế nhị ngun và lý thuyết tăng trưởng
của các nước Châu Á gió mùa.
a. Mục tiêu của hai lý thuyết
Mục tiêu của hai lý thuyết đều thúc đẩy tăng trưởng, tăng việc làm. A.
Lewis chỉ ra được tác dụng của việc chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp
sang khu vực công nghiệp. Lý thuyết mơ hình kinh tế nhị ngun cho rằng
việc tăng trưởng kinh tế do chuyển lao động dư thừa trong khu vực nông
nghiệp sang khu vực công nghiệp mà không làm sản lượng nông nghiệp giảm
đi. Các lao động tham gia nơng nghiệp là người có kinh nghiệm lâu năm. Do
đó việc điều chỉnh và đảm bảo các giá trị cho ngành vẫn được ổn định. Bên
cạnh đó các ngành nghề hay lĩnh vực công nghiệp cần tiếp xúc và làm việc
với cơng nghệ, kỹ thuật. Nó địi hỏi các lao động phải được nâng cao trình độ.
Từ đó mà các phản ánh năng lực hay kỹ năng của nền kinh tế công nghiệp
được phản ánh. Chất lượng lao động và các văn minh được ứng dụng. Bên
cạnh các đòi hỏi, họ được nhận các quyền lợi lớn hơn. Do có năng suất lao
7


động cao và tiền công cao hơn nên khu vực công nghiệp thu hút lao động dư
thừa từ khu vực nơng nghiệp chuyển sang. Các hiệu quả trong tìm kiếm
nguồn nhân lực được thực hiện đơn giản.
Còn H. Toshima chỉ ra được tính khơng đúng của lý thuyết mơ hình kinh
tế nhị nguyên khi áp dụng với các nước Châu Á gió mùa. Theo H. Toshima
thì lý thuyết mơ hình kinh tế nhị nguyên của A. Lewis là không đúng đối với
các nước nơng nghiệp châu Á- gió mùa. Bởi vì nền nơng nghiệp lúa nước vẫn
thiếu lao động trong các đỉnh cao của mùa vụ và chỉ thừa lao động trong mùa
nhàn rỗi. Vì vậy, H. Toshima đã đưa ra mơ hình tăng trưởng kinh tế mới đối

với các nước đang phát triển ở châu Á - gió mùa, nhằm phân tích mối quan hệ
giữa hai khu vực nơng nghiệp và công nghiệp trong sự quá độ phát triển kinh
tế từ nông nghiệp chiếm ưu thế sang nền kinh tế cơng nghiệp.
b. Mơ hình phát triển
Đối với mơ hình của Lewis ơng xây dựng mơ hình trên cơ sở khả năng
dịch chuyển, chuyển lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và nhu cầu
thu hút lao động cả khu vực cơng nghiệp theo khả năng tích lũy vốn của khu
vực này.
Cịn đối với Harry T.Oshima ơng cập nhật sâu đến vấn đề tăng trưởng kinh
tế trong các nước châu Á gió mùa. Trong mơ hình của T.Oshima, sự phát triển
được bắt đầu bằng việc vẫn giữ lao động trong nông nghiệp, nhưng cần tạo
thêm việc làm trong thời kỳ nhàn rỗi " nơng nghiệp hóa" là con đường tốt
nhất để phát triển kinh tế ở các nước gió mùa châu Á.
c. Nguồn vốn đầu tư
Theo thuyết lý thuyết mô hình kinh tế nhị nguyên của A. Lewis khu vực
kinh tế truyền thống, đất đai chật hẹp, lao động dư thừa số lao động thừa này
khơng có cơng ăn việc làm nên năng suất giới hạn bằng không.

8


Khi có một mức lương cao hơn thì doanh nghiệp của nước ngồi sẽ có
ngay nguồn cung sức lao động và họ chỉ phải trả lương theo nguyên tắc năng
suất giới hạn. Tạo điều kiện phát triển một số ngành mới , làm cho nền kinh tế
phát triển. Nhờ đó mà các doanh nghiệp nước ngoài khi đầu tư sẽ được lợi
nhuận cao và tiếp tục tái sản xuất mở rộng.
Ngược lại với A. Lewis lý thuyết tăng trưởng kinh tế ở các nước châu
Á gió mùa của T. Oshima lại cho rằng khi thị trường lao động bị thu hẹp thì
tiền lương thực tế sẽ tăng lên , các nơng trại xí nghiệp chuyển sang cơ giới
hóa làm cho năng suất lao động tăng lên, tổng sản phẩm quốc gia và GNP tính

theo đầu người cũng tăng nhanh khi sử dụng hết lao động trong nông nghiệp.
H.Toshima cho rằng: “Nơng nghiệp hóa là con đường tốt nhất để phát
triển kinh tế ở các nước Châu Á gió mùa, tiến tới một xã hội có cơ cấu kinh tế
cơng nghiệp dịch vụ.”
Chương 2: Ý nghĩa lý thuyết mơ hình kinh tế nhị nguyên và lý thuyết
tăng trưởng của các nước Châu Á gió mùa. Lý thuyết phù hợp và hiệu
quả với Việt Nam
Ý nghĩa lý thuyết tăng trưởng kinh tế Harry Toshima.
Lý thuyết đã chỉ ra rằng: Nơng nghiệp hóa là con đường tốt nhất để bắt
đầu một cuộc chiến lược phát triển ở Châu Á gió mùa, tiến tới một XH có cơ
cấu kinh tế hợp lý hiện đại, theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ và
giảm dần tỉ trọng nơng nghiệp.
Nhấn mạnh vai trị của nơng nghiệp, trước hết phải tập trung vào phát
triển nông nghiệp và sử dụng lao động nơng nghiệp hợp lý, có hiệu quả. Mặt
khác, phải phát triển một nền nông nghiệp đa dạng, tạo ra thị trường của nông
nghiệp và dịch vụ nông nghiệp.
Lý thuyết tăng trưởng kinh tế Harry Toshima trở thành bài học kinh
nghiệm và cần thiết để cho các nước Châu Á gió mùa nghiên cứu, vận dụng
9


để đưa ra đường lối, chính sách phát triển phù hợp với điều kiện của nước
mình. Củng cố làm tiền đề cho học thuyết kinh tế khác góp phần phát triển
các tiền đề kinh tế.
Ý nghĩa lý thuyết mơ hình kinh tế nhị nguyên
Lí thuyết này nhận định: Để thúc đẩy sự phát triển, các quốc gia đang
phát triển cần phải mở rộng khu vực công nghiệp hiện đại bằng mọi giá mà
không quan tâm đến khu vực truyền thống.
Sự tăng trưởng của khu vực cơng nghiệp tự nó sẽ thu hút hút hết lượng
lao động dư thừa trong nông nghiệp chuyển sang và từ trạng thái nhị nguyên,

nền kinh tế sẽ chuyển sang một nền kinh tế công nghiệp phát triển.
Lựa chọn mơ hình lý thuyết phù hợp và hiệu quả đối với Việt Nam.
Nền kinh tế Việt nam hiện nay không phải là nền kinh tế nhị nguyên
mà là nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng XHCN. Chúng ta không hề từ bỏ lĩnh vực truyền thống là
sản xuất nông nghiệp để đi đến sản xuất công nghiệp hiện đại mà phát triển
nơng nghiệp một cách có kế hoạch, cân đối với cơ cấu nền kinh tế quốc dân.
Nông nghiệp vẫn là mặt trận chủ lực của chúng ta. Chúng ta cần có nơng
nghiệp để xuất khẩu lúa gạo, lấy tiền đem về nguyên vật liệu, máy móc để
phát triển nơng nghiệp...tạo tiền đề tăng trưởng cho kinh tế Việt Nam.Các mơ
hình lý thuyết nêu trên đều nhận định phát triển kinh tế cần phải trải qua một
thời gian tương đối dài. Nhưng mỗi lý thuyết kinh tế lại đưa ra những xu
hướng khác nhau về phát triển kinh tế.
Đối với lí thuyết nhị nguyên của Lewis, ông xây dựng mô hình trên cơ
sở khả năng dịch chuyển lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và nhu
cầu thu hút lao động của khu vực công nghiệp theo khả năng tích luỹ vốn của
khu vực này. Tuy nhiên trên thực tế, khi khu vực cơng nghiệp có vốn tích luỹ,
nó có thể đầu tư vào những ngành sản xuất có hàm lượng kỹ thuật, cơng nghệ
cao, và như vậy ý nghĩa của việc giải quyết việc làm cho khu vực nông nghiệp
10


sẽ khơng cịn nữa. Bên cạnh đó, mơ hình chỉ ra rằng khi khu vực nơng nghiệp
có dư thừa lao động, tăng trưởng kinh tế được quyết định bởi khả năng tích
luỹ và đầu tư của khu vực cơng nghiệp. Trên thực tế, khu vực thành thị vẫn có
tình trạng dư thừa lao động, cịn khu vực nơng thơn cũng có thể tự giải quyết
tĩnh trạng dư thừa lao động thơng qua các hình thức tự tạo việc làm tại chỗ mà
khơng cần phải chuyển ra thành thị.
Cịn theo lý thuyết tăng trưởng của các nước Châu Á gió mùa của
Oshima, lý thuyết này đề cập sâu đến vấn đề tăng trưởng kinh tế trong các

nước Châu Á gió mùa. Trong mơ hình của Oshima, sự phát triển được bắt đầu
bằng việc vẫn giữ lao động trong nông nghiệp, nhưng cần tạo thêm nhiều việc
làm trong thời kỳ nhãn rỗi. Tiếp theo, khu vực nông thôn sẽ sử dụng lao động
nhìn rồi vào vào các ngành sản xuất cơng nghiệp sử dụng nhiều lao động, tăng
thu nhập cho nông dân, tạo điều kiện mở rộng thị trưởng trong nước cho các
ngành công nghiệp và dịch vụ. Khi thị trường lao động khan hiếm hơn, các
nơng trại, xí nghiệp sẽ chuyển sang cơ giới hoá để tăng năng suất lao động và
tăng thu nhập trong nước. Harry T.Oshima cho rằng quá trình tăng trưởng
kinh tế phải dựa trên động lực tích luỹ và đầu tư đồng thời ở cả hai khu vực
kinh tế và bắt đầu từ nông nghiệp.
Thông qua hai mơ hình lý thuyết đã được nêu trên, em nhận thấy rằng
ứng dụng mơi hình Harry T. Oshima có thể đẩy mạnh được tăng trưởng kinh
tế của Việt Nam trong tương lai.
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đối với Việt Nam hiện
nay.
Đối với Việt Nam
Trong bối cảnh dịch covid 19 diễn biến phức tạp ảnh hưởng tới mọi lĩnh
vực kinh tế xã hội. Để đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế đòi hỏi cần phải thực
hiện nhiều giải pháp đồng bộ quan trọng và đây là mục tiêu tăng trưởng đầy

11


thách thức. Vậy chúng ta cần làm gì thức đẩy tăng trưởng trong giai đoạn hiện
nay:
Thứ nhất: Ưu tiên hàng đầu hiện nay là tập trung phịng chống, kiểm sốt tốt
dịch bệnh COVID-19 để bảo đảm sức khỏe của người dân, hạn chế tối đa tác
động đến nền kinh tế. động lực tăng trưởng kinh tế phụ thuộc nhiều vào tốc
độ triển khai các giải pháp hỗ trợ cho người dân.
Thứ hai: Cải cách chính sách trọng yếu:Các chính sách cần cải cách liên quan

đến: đầu tư cơ sở hạ tầng và thúc đẩy kết nối; thích ứng với biến đổi khí hậu;
đào tạo và duy trì nguồn nhân lực chất lượng có tay nghề cao.
Thứ ba: Phát triển kinh tế bền vững : Phát triển văn hóa, giáo dục, y tế và các
lĩnh vực khác của xã hội, đảm bảo ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội. Giải
quyết công ăn việc làm, giảm thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội. Tăng chất
lượng cuộc sống của cộng đồng, giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ
em, giảm bớt tình trạng đói nghèo,..
Giải quyết được những vấn đề này sẽ tạo ra tăng trưởng và thu nhập cao
hơn. Để tránh rơi vào bẫy thu nhập trung bình và để chuyển đổi sang kinh tế
hiện đại tiên tiến, Việt Nam cần tập trung vào tăng trưởng bao trùm và phát
triển bền vững.
Thứ tư: Giảm lãi suất : Khi lãi suất giảm, điều này khiến cho các doanh
nghiệp đến từ các nước khác đầu tư tiền vào, cụ thể là các khoản tiền đầu tư
việc giảm lãi suất khơng chỉ kích thích đầu tư mà cịn kích thích tiêu dùng,
đồng nghĩa các công ty trong nước của ta thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Vốn
đầu tư từ nước ngồi tăng, kéo theo đó FDI tăng và tất nhiên tăng trưởng kinh
tế cả nước tăng lên.
Thứ năm: Cải cách thuế : Việt Nam cần vận dụng chính sách thuế một cách
phù hợp thì mới có thể tạo động lực thúc đẩy đổi mới mơ hình tăng trưởng
kinh tế, vừa phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển đất nước.
Chính sách giảm thuế cũng giúp thu hút các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư
12


vào Việt Nam. Ngoài ra, cần tăng thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các mặt hàng
có hại sức khỏe, như: rượu, bia và thuốc lá. Việc này không chỉ góp phần tăng
thu cho ngân sách nhà nước, mà cịn làm giảm số lượng người dùng, từ đó,
giảm số lượng bệnh nhân và giảm chi phí của tồn xã hội vào việc khám và
chữa bệnh.
Thứ sáu: Việt Nam cần phải tiếp tục tích cực phịng chống tham nhũng; ngăn

chặn tình trạng quan liêu; ổn định các yếu tố vĩ mô như: chính trị, lạm phát, tỷ
giá hối đối…; ký kết các hiệp định thương mại để tìm kiếm thêm thị trường
cho hàng hóa Việt Nam. Có như vậy, kinh tế Việt Nam sẽ phát triển nhanh và
bền vững, đời sống của người dân ngày càng cải thiện và tốt đẹp hơn.
Đối với sinh viên
Trước sự quan tâm, chăm lo và kỳ vọng lớn lao của Đảng và Nhà nước,
hơn bao giờ hết, mỗi học sinh, sinh viên nói riêng và tất cả thanh niên nói
chúng cần nhận thức rõ vai trị và trách nhiệm để khơng ngừng học tập và tu
dưỡng, rèn luyện, phấn đấu để trở thành lực lượng xung kích thực hiện các
nhiệm vụ phát triển tăng trưởng kinh tế, xã hội, xây dựng và bảo vệ vững chắc
nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thanh niên Việt Nam cần có 3 nhóm phẩm chất là: Trình độ chun
mơn và tay nghề cao, đạo đức và lối sống trong sáng, sức khỏe thể chất và sức
khỏe tâm thần cường tráng mới đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, thời kỳ kinh tế tri thức, thời kỳ hội nhập quốc tế.
Cần tích cực học tập và tự học tập để nâng cao trình độ văn hóa, chun mơn,
khoa học, kỹ thuật, tay nghề. Trong thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội trong
nước và hội nhập quốc tế, thanh niên nước ta cần nâng cao trình độ học vấn,
tay nghề, khả năng thực tế, kỹ năng lao động để thích ứng với thị trường lao
động trong nước và thị trường lao động quốc tế.
Một là, thanh niên Việt Nam cần được định hướng trong lựa chọn nghề
nghiệp, học tập phù hợp với năng lực và sở trường để tránh tình trạng làm
13


việc không đúng chuyên môn được đào tạo, gây lãng phí về thời gian và
nguồn lực của xã hội. Thanh niên có đam mê và u thích các lĩnh vực công
nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 được nhà nước ưu tiên phát triển
như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, điện toán đám mây, internet vạn vật, thực tế
ảo/thực tế tăng cường, chuỗi khối, in ba chiều hay các lĩnh vực về khoa học công nghệ - kỹ thuật-tốn học, kinh doanh, doanh nghiệp (STEAM) cần

nghiêm túc tìm hiểu, xác định ngành nghề và kiên trì theo đuổi để đóng góp
cho sự phát triển của nước nhà. Ngồi ra cần mạnh dạn kiến nghị, đề xuất với
Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư để giải phóng năng lực tuổi trẻ, cống
hiến, vì sự hưng thịnh của quốc gia, dân tộc nhờ vào phát triển kinh tế số và
khoa học công nghệ đổi mới sáng tạo.
Hai là, thanh niên Việt Nam cần liên tục cập nhật, trang bị kiến thức và
hiểu biết về cách thức vận hành, luật lệ của nền kinh tế số (ví dụ như các vấn
đề liên quan đến mối quan hệ khách hàng-nhà cung cấp với các nền tảng tồn
cầu), sở hữu trí tuệ, để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình, ngồi ra
tránh việc vơ ý vi phạm pháp luật do thiếu kiến thức, đặc biệt khi có sự khác
biệt về pháp luật giữa quốc gia nơi mà nhà cung cấp dịch vụ ở và quốc gia nơi
mà người dùng sử dụng dịch vụ.
Ba là, trong một môi trường đầy biến động và đa chiều của nền kinh tế
số, thanh niên Việt Nam cần nâng cao bản lĩnh chính trị, tự trang bị cho mình
kiến thức để có “vắc xin” với các luồng thơng tin độc hại, chưa rõ tính xác
thực, tránh bị lôi kéo, dụ dỗ mắc phải những sai phạm về đạo đức, tiêu cực và
tệ nạn xã hội, hoặc bị lợi dụng, kích động lơi kéo vào các hành vi gây rối, vi
phạm pháp luật. Đặc biệt cần cảnh giác trước nhiều luồng thông tin xấu của
các thế lực thù địch, lợi dụng các vấn đề kinh tế xã hội trong nước kích động
lơi kéo, lợi dụng tinh thần yêu nước của người dân để tiến hành các hoạt động
chống phá, âm mưu thực hiện diễn biến hịa bình và cách mạng màu tại Việt
Nam.
14


Đối với bản thân
Trong tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp như hiện nay,
nhờ chính sách đúng đắn trong phòng chống dịch cùng sự hi sinh của các y,
bác sĩ cùng các chiến sĩ công an, quân đội, Việt Nam đang dần khống chế và
kiểm soát được dịch bệnh, dần đưa đất nước trở về với trạng thái bình thường

mới. Do đó bản thân em là một sinh viên và cũng là chủ nhân tương lai của
đất nước, bản thân em nhận thấy mình càng phải có nhiệm vụ và trách nhiệm
trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trước tiên đó là cố gắng rèn luyện,
tham gia các hoạt động cộng đồng, góp một phần sức lực nhỏ bé cùng Đảng
và Nhà phát triển, ổn định và xây dựng đất nước, cố gắng học tập trau dồi
kiến thức từ nhà trường cũng như nâng cao kinh nghiệm của bản thân, nâng
cao trình độ văn hóa, chun mơn để không chỉ phục vụ cho công việc của
bản thân sau này mà còn giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của nước ta. Quan
trọng nhất,phải rèn luyện cho mình những phẩm chất tốt đẹp, đáng quý để
xứng đáng là một công dân Việt Nam. Rèn luyện bản thân trở thành một cơng
dân tồn cầu hội nhập với thế giới nhưng khơng bị “hồ tan” những giá trị cốt
lõi,bản sắc văn hoá tốt đẹp từ ngàn đời của dân tộc. “Tuổi nhỏ làm việc nhỏ,
tuỳ theo sức của mình” (Chủ tịch Hồ Chí Minh).
Học tập và làm theo tư tưởng của Người về phát triển kinh tế, mỗi cán
bộ, đảng viên chúng ta cần phải gương mẫu thực hiện tốt các chỉ thị, nghị
quyết của Trung ương; các chỉ thị, nghị quyết, kết luận của Ban Thường vụ
Tỉnh uỷ. Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc, tư duy trong xây dựng và
phát triển kinh tế.

15


KẾT LUẬN
Với sự biến động và thay đổi không ngừng của nền kinh tế thế giới,
Việt Nam cũng là một trong những nước chịu ảnh hưởng trực tiếp của những
tác động tiêu cực và tích tiêu nền kinh tế thế giới mang lại. Bằng những nỗ
lực và các chính sách đúng đắn, Việt Nam đang dần khẳng định vai trò cũng
như sự lớn mạnh của nền kinh tế nước nhà trên bản đồ kinh tế các nước hiện
nay. Tuy nhiên tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam vẫn còn những vấn đề yếu
kém, chưa phát huy được hết tiềm năng và thế mạnh. Vì vậy cần phải học hỏi

thêm những mơ hình lý thuyết phát triển kinh tế đặc biệt là ứng dụng mơi
hình Harry T. Oshima để đẩy mạnh được tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
trong tương lai.
Trên đây là bài tiểu luận của em, mọi quan điểm, công sức và cố gắng
của em đều chứa đựng trong bài viết, tuy nhiên khơng tránh khỏi những sai
sót và thiếu hụt, kính mong thầy cơ xem xét và góp ý để bài tiểu luận của em
được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn !

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Khoa Lý luận chính trị, Học viện Ngân hàng (2020), “Tài liệu học tập và
bài tập thực hành Lịch sử các học thuyết kinh tế”

Tài liệu trực tuyến
1. Nguyễn Văn Dương “Lý thuyết nhị nguyên là gì? Nội dung và các hướng
phát triển” />2. Nguyễn Thanh Hằng “Thực trạng nền kinh tế Việt Nam hiện nay”.
/>3. Nguyễn Văn Sáng “lý thuyết về mô hình kinh tế nhị nguyên
/>4. Linh Đan “ so sánh lý thuyết Oshima và lý thuyết của A. Lewis”
/>5. Dân kinh tế “Mơ hình hai khu vực của Arthur Lewis lý thuyết nhị nguyên”
/>6. Tổng cục thống kê Việt Nam “Những điểm sáng trng tăng trưởng kinh tế
Việt

Nam”

/>
ke/2021/04/nhung-diem-sang-trong-tang-truong-kinh-te-viet-nam-quy-inam-2021/


17



×