CÁC NGHIỆP VỤ TRÊN THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
I- Khái niệm và đặc điểm của thị trường hối đoái
1. Khái niệm:
Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các hoạt động mua bán và trao đổi ngoại tệ thông
qua quan hệ cung cầu. Việc trao đổi bao gồm việc mua một đồng tiền này và đồng thời
bán một đồng tiền khác. Như vậy, các đồng tiền được trao đổi từng cặp với nhau. Ví dụ:
USD/DEM.
Ở các nước phát triển các quan hệ cung cầu ngoại hối đều tập trung ở thị trường
ngoại hối. Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng, thông qua thị
trường hàng mọi giao dịch mua bán ngoại hối có thể tiến hành trực tiếp với nhau.
Quá trình hình thành thị trường ngoại hối đã hình thành hai hệ thống tổ chức khác
nhau. Hệ thống hối đoái Anh – Mỹ và hệ thống hối đoái châu Âu.
Theo hệ thống Anh – Mỹ thì thị trường hối đối có tính chất biểu tượng, chỉ giao dịch
ngoại hối thường xuyên giữa một số ngân hàng và người môi giới qua các phương tiện
thông tin hiện đại, tức là loại thị trường không qua quầy. Quan hệ này có thể là trực tiếp,
có thể là gián tiếp qua điện thoại. Thị trường ngoại hối thực chất không phải là một địa
điểm cụ thể, tức không phải là một văn phòng nơi mọi người ngồi lại với nhau mà đó là
một mạng lưới thơng tin liên lạc ngân hàng nối mạng điện tử với nhau, liên kết với người
môi giới ngoại hối.
Theo hệ thống Châu Âu lục địa (không bao gồm nước Anh) thì thị trường hối đối có
địa điểm giao dịch nhất định và các giao dịch diễn ra hàng ngày, những người mua bán
ngoại hối đến đó để giao dịch và ký hợp, nhưng chủ yếu qua điện thoại, fax…
Các thị trường ngoại hối lớn trên thế giới gồm có: London, NewYork, Tokyo, Singapore,
HongKong, Frankfurt… với doanh số hàng ngày rất lớn.
2. Đặc điểm của thị trường ngoại hối:
- Thị trường ngoại hối mang tính quốc tế
Thị trường ngoại hối mang tính quốc tế do chênh lệch mức giờ của từng khi vực, thị
trường hoạt động gần như liên tục trừ ngày nghĩ truyền thống. Về mặt lý thuyết, từ khi
đóng cửa các thị trường Châu Âu, giao dịch có thể được tiến hành ở NewYork, Tokyo.
Phạm vi hoạt động của thị trường ngoại hối của nó không chỉ dừng lại ở một quốc gia mà
mở rộng trên phạm vi quốc tế nhằm phục vụ cho các nhu cầu mua bán, giao dịch về ngoại
tệ. Sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc tạo điều kiện thực hiện các cuộc đàm
thoại thế giới nhanh chóng và tức thời với tồn bộ thị trường hối đối đang mở cửa, dẫn
đến việc quốc tế hóa việc yết giá nói riêng và hoạt động của thị trường ngoại hối nói
chung.
- Thị trường ngoại hối hoạt động liên tục:
Thị trường hối đoái hoạt động liên tục suốt ngày đêm 24 giờ/ngày trên các khu vực
khác nhau của thế giới.
- Khơng có địa điểm cụ thể.
- Các giao dịch mua bán được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin liên lạc
hiện đại như: telex, điện thoại, máy vi tính.
- Trong bất cứ giao dịch ngoại hối nào thì ít nhất có một đồng tiền đóng vai trị ngoại
tệ.
- Ngôn ngữ sử dụng trên thị trường rất ngắn gọn, mang nhiều quy ước nghiệp vụ rất
khó hiểu với người thường,
- Doanh số hoạt động trên thị trường ngoại hối rất lớn.
- Giá cả hàng hóa của thị trường ngoại hối chính là tỷ giá hối đối được hình thành
một cách hợp lý, linh hoạt dựa trên quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Do đó, thị
trường ngoại hối rất nhạy cảm không chỉ với các chỉ số kinh tế như tổng sản phẩm xã hội,
mức tăng sản xuất, tỷ lệ lạm phát, sự biến động của lãi suất mà còn chịu sự tác động của
các sự kiện chính trị - xã hội như: biểu tình, thiên tai, chiến tranh…
3. Hàng hóa của thị trường hối đối:
Hàng hóa được mua bán trên thị trường hối đoái là ngoại hối. Ngoại hối là một khái
niệm dùng để chỉ các phương tiện có giá trị dùng để thanh tốn giữa các quốc gia. Tùy
theo quan niệm của Luật quản lý ngoại hối của mỗi nước mà khái niệm ngoại hối không
giống nhau. Về cơ bản, ngoại hối gồm 5 loại sau:
- Ngoại tệ là tiền của nước khác lưu thông trong một nước. Ngoại tệ bao gồm: ngoại tệ
tiền mặt và ngoại tệ tín dụng.
Ngoại tệ trong khi lưu thơng thanh tốn quốc tế tồn tại dưới các hình thức của các
phương tiện lưu thơng tín dụng. Ví dụ séc, hối phiếu, điện chuyển tiền và thư chuyển tiền.
Các phương tiện thanh toán này thể hiện chủ yếu các quan hệ giữa các ngân hàng, Các
ngân hàng chuyển chúng cho các ngân hàng đại lý của mình ở nước ngồi. Nghiệp vụ
thanh toán thực hiện bằng các chuyển một số tiền từ tài khoản của ngân hàng ủy thác vào
tài khoản của ngân hàng nhận ủy thác. Sau đó số tiền này được ghi vào tài khản của
người hưởng lợi quy định trên các phương tiện thanh tốn đó..
Ngoại tệ tín dụng là cấc phương tiện khơng có giá trị nội tại mà chỉ là dấu hiệu của tiền
tệ. Các ngoại tệ tín dụng là kết quả của hợp đồng mua bán hàng hóa và nghiệp vụ của các
ngân hàng tạo ra.
- Các phương tiện thanh toán quốc tế ghi bằng ngoại tệ: hối phiếu, lệnh phiếu, thư
chuyển tiền, điện chuyển tiền, thẻ tín dụng, thư tín dụng ngân hàng.
- Các chứng khốn có giá trị bằng ngoại tệ: hối phiếu, lênh phiếu, thư chuyển tiền,
điện chuyển tiền, thẻ tín dụng, thư tín dụng ngân hàng.
- Cá chứng khốn có giá trị bằng ngoại tệ: cổ phiếu, trái phiếu công ty, công trái quốc
gia, trái phiếu kho bạc.
- Vàng, bạc, kim cương, ngọc trai, đá quý… được dùng làm tiền.
- Tiền của Việt Nam dưới các hình thức sau: tiền của Việt Nam ở nước ngồi dưới mọi
hình thức khi quay lại Việt Nam, tiền Việt Nam là lợi nhuận cẩu nhà đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam, tiền Việt Nam có nguồn gốc ngoại tệ khác.
Như vậy, ngoại hối là những phương tiện thanh toán thể hiện dưới dạng ngoại tệ hoặc các
khoản phải thu, phải đòi bằng ngoại tệ kể cả vàng theo tiêu chuẩn quốc tế.
II. Các thành phần tham gia thị trường ngoại hối:
Các bên tham gia trên thi jtruownfg ngoại hối là các ngân hàng thương mại cỡ lớn,
người môi giới ngoại hối, ngân hàng trung ương và các công ty và nhà đầu tư. Ngồi ra,
cịn có các định chế tài chính khác như: các quỹ hưu trí, các cơng ty bảo hiểm và các cá
nhân có vốn. Khu vực chính yếu trong thị trường hối đối là thị trường liên ngân hàng. Ở
đó các ngân hàng có thể giao dịch trực tiếp với nhau hoặc thông qua các nhà môi giới.
a. Các ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại có ảnh hưởng lớn đến sự vật động của thị trường ngoại
hối. Họ kinh doanh trên danh nghĩa thay mặt cho khách hàng hay cho chính bản thân.
Ngân hàng tiến hành giao dịch ngoại hối với hai mục đích: Thực hiện kinh doanh cho
chính mình và cho khách hàng.
+ Giao dịch kinh doanh cho chính mình
+ Cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Chẳng han, ngân hàng sẽ cung cấp dịch vụ bảo
hiểm vốn cho các doanh nghiệp trước sự biến động của tỷ giá. Mặt khác, đây là một
nghiệp vụ để ngân hàng tối đa hóa lợi nhuận bằng cách tận dụng thờ cơ “Mua rẻ - bán
đắt”. Các ngân hàng thương mại áp dụng hai loại tỷ giá. Loại tỷ giá bán buôn áp dụng
trên thị trường liên ngân hàng và tỷ giá bán lẻ áp dụng đối với các giao dịch có doanh số
nhỏ của khách hàng. Kết quả của hoạt động này là ngân hàng thu phí.
Các ngân hàng thương mại là hạt nhân của thị trường hối đoái, giữ vai trị quan trọng
trên thị trường hối đối. Các ngân hàng thương mại lớn có các chi nhánh, đại lý ở nước
ngoài, họ kinh doanh ngoại hối là chủ yếu, cịn các ngân hàng khác đóng vai trị phụ
thuộc vào hoạt động kinh doanh dưới sự chỉ đạo của các ngân hàng thương mại lớn. Các
ngân hàng thương mại chủ yếu là mua đi bán lại các loại ngoại tệ hoặc là các giao dịch có
tính chất đầu cơ.
b. Các ngân hàng trung ương
Với tư cách là người canh giữ hệ thống tiền tệ - Ngân hàng và người chủ của dự trữ
ngoại hối quốc gia, các Ngân hàng trung ương đôi khi là thành phần cơ bản trên thị
trường hối đối thơng qua hành vi can thiệp trên thị trường.
Các ngân hàng trung ương vẫn thường xuyên can thiệp vào thị trường ngoại hối với hai
tư cách:
- Ngân hàng trung ương thực hiện việc mua bán ngoại tệ cân bằng hoạt động của
các khách hàng của mình chủ yếu là các ngân hàng thương mại.
- Giám sát hoạt động của thị trường trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Sự can
thiệp của ngân hàng trung ương nhằm để giúp nâng giá hoặc giảm giá đồng tiền
bản tệ khi nó ở mức có thể làm tổn hại đến chính sách tiền tệ quốc gia hoặc để triệt
tiêu hiện tượng đầu cơ trên thị trường.
c. Các cá nhân hay các nhà kinh doanh (khách hàng mua bán lẻ)
Nhóm thành viên này bao gồm những cơng dân trong và ngồi nước có nhu cầu mua
bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối để phục vụ cho hoạt động đầu tư, cho vay, đi cơng
tác hay đi du lịch ở nước ngồi hoặc khi nhận được các khoản lợi tức đầu tư hay chuyển
tiền.
d. Các nhà môi giới ngoại hối
Người môi giới thực hiện các lệnh mua bán ngoại hối theo yêu cầu của khách hàng và
hưởng phí. Các nhà mơi giới nằm vững tỷ giá của nhiều thị trường. Vì vậy, tại các trung
tâm tài chính quốc tế thường có một số nhà môi giới ngoại hối giúp các ngân hàng
thương mại thực hiện lệnh mua và bán ngoại hối, từ đó cung cấp tỷ giá chào bán và tỷ giá
chào mua cho khách hàng một cách nhanh nhất và ưu việt nhất và nhận một khoản phí
mơi giới. Có thể nói, các nhà mơi giới là những trung gian giữa các ngân hàng và là trung
gian giữa ngân hàng và khách hàng, qua đó góp phần tích cực vào hoạt động của thị
trường bằng cách làm cho cung và cầu tiếp cận với nhau.
e. Các doanh nghiệp
Các doanh ngiệp chủ yếu là các doanh ngiệp có chức năng kinh doanh xuất nhập
khẩu. Các doanh nghiệp này vừa là chủ thể có nhu cầu về ngoại tệ để thanh tốn hợp
đồng thương mại quốc tế, vừa là chủ thể cung ngoại tệ khi có các khoản thu về việc xuất
khẩu hàng hóa dịch vụ… Các doanh nghiệp này được xem như là chủ thể hình thành nên
khối lượng mua và bán ngoại hối lớn nhất trên thị trường ngoại hối.
III. Vai trò của thị trường ngoại hối:
- Cân đối các nhu cầu mua bán ngoại tệ
Thị trường ngoại hối tạo ra cơ chế hữu hiệu đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ phục vụ
cho các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động kinh tế đối ngoại
khác. Thể hiện:
Thị trường ngoại hối hoạt động liên tục và mang tính tồn cầu nên đáp ứng nhu cầu về
ngoại tệ của bất kỳ người mua, người bán nào đều có thêt được đáp ứng ngay lập tức.
Khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu ngoại tệ, sự tham dự của ngân hàng và các nhà
đầu cơ đã góp phần giải quyết sự mất cân đối đó thơng qua việc điều chỉnh tủ giá cân
bằng của thị trường hoặc thông qua đầu cơ ngoại tệ.
- Phòng chống rủi ro tỷ giá
Ngày nay đa số các nước trên thế giời đều áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi nên tỷ giá hối
đối ln ln biên động. Sự biến động của tỷ giá ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích của các
chủ thể. Các cơng ty xuất nhập khẩu, công ty đa quốc gia và các cá nhân có nguồn thu,
nguồn chi ngoại tệ trong tương lai chịu ảnh hưởng rủi ro rất lớn về sự biến động của tỷ
giá hối đoái. Do vậy, các chủ thể này cần thiết phải áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế
những rủi ro này. Thông qua các nghiệp vụ mua bán kỳ hạn, quyền chọn… của thị trường
ngoại hối sẽ giúp cho các cơng ty, doanh nghiệp phịng ngừa được rủi ro.
- Tạo ra thu nhập cho người sở hữu ngoại tệ
Các ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường ngoại hối chủ yếu là giao dịch cho
chính mình. Các ngân hàng chủ yếu tiến hàng các hoạt động kinh doanh chênh lệch giá
(Acbit) giữa các thị trường để thu lời qua việc mua ở thị trường này giá rẻ hơn và bán lại
ở thị trường kia giá cao hơn.
Khơng chỉ có các ngân hàng mà các cơng ty, doanh nghiệp và cá nhân cũng có thể thu
lời thơng qua hoạt động đầu cơ ngoại tệ. Ngồi ra, thi trường ngoại hối còn giúp các nhà
đầu tư chuyển đổi ngoại tệ phục vụ cho việc đầu tư vào thị trường có mức lãi dự tính cao.
CHƯƠNG II: CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI
HỐI
1. Nghiệp vụ giao ngay (Spot)
Nghiệp vụ giao dịch hối đoái giao ngay (Spot) là giao dịch hai bên thực hiện mua, bán
một lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh tốn
trong vịng hai ngày làm việc tiếp theo.
- Đặc điểm sản phẩm
Đối tượng khách hàng: Các doanh nghiệp có nhu cầu mua ngoại tệ thanh toán.
Kỳ hạn giao dịch: tối đa 2 ngày.
Loại tiền: USD, EUR, GBP, CAD, AUD, SGD, CHF, JPY và các loại ngoại tệ
khác.
Hồ sơ sản phẩm
Chứng từ chứng minh mục đích, số lượng và loại ngoại tệ cần thanh toán theo quy
định hiện hành về quản lý ngoại hối.
Cam kết sử dụng số ngoại tệ đã mua đúng mục đích theo quy định về quản lý
ngoại hối.
Giao dịch giao ngay (Spot Transaction):
Giao dịch giao ngay trên thị trường liên ngân hàng là phương thức mua bán ngoại tệ
mà việc chuyển giao và thanh toán giữa hai ngân hàng sẽ được thực hiện, thông thường,
vào ngày thứ hai sau ngày giao dịch. Chẳng hạn, một ngân hàng Mỹ ký hợp đồng vào thứ
2 bán 10.000.000 GBP cho một ngân hàng London. Nếu tỷ giá giao ngay là 1,6984
USD/GDP thì ngân hàng Mỹ sẽ giao 10.000.000 GBP cho ngân hàng London vào thứ 4
và đồng thời ngân hàng London sẽ chuyển 16.984.000 USD cho ngân hàng Mỹ. Tuy
nhiên, giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng thương mại sẽ không cần thiêt phải chờ
đợi 2 ngày mà có thể thực hiện vào ngày tiếp theo của giao dịch. Giao dịch giao ngay
hiện nay chủ yếu thực hiện trên thị trường liên ngân hàng
Tại Việt Nam, giao dịch giao ngay thực hiện theo Quyết định 17/1998/QĐ – NHNN
ngày 10 tháng 1 năm 1998. Theo đó, giao dịch hối đối giao ngay là giao dịch mua bán
một số lượng ngoại tệ giữa hai bên theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết
thúc thanh toán trong vong 02 ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày giao dịch. Tỷ giá giao
ngay là tỷ giá do tổ chức tín dụng yết tại thời điểm giao dịch, nằm trong biên độ giao
đông hiện hành do Ngân hàng nhà nước qui định.
Chi phí giao dịch giao ngay giữa ngân hàng và khách hàng do ngân hàng qui định.
Tuy nhiên, do giao dịch giao ngay giữa ngân hàng và khách hàng là nhắm tìm kiếm lợi
nhuận cho ngân hàng và đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho các hoạt động kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ của khách hàng nên các ngân hàng thường khơng thu riêng khoản phí giao
dịch mà đưa phí giao dịch vào khoản chênh lệch tỷ giá mua và tỷ giá bán (Spread). Do
đó, chênh lệch tỷ giá mua và tỷ giá bán phải bù đắp được phí giao dịch, tạo lợi nhuận cho
ngân hàng và phòng ngừa rủi ro. Căn cứ để xác định chênh lệch tỷ giá mua và tỷ giá bán
trong giao dịch giao ngay sẽ là:
Tỷ lệ chênh lệch tỷ giá mua, tỷ giá bán các thời kỳ trước và của các đồng tiền
khác.
Tính thanh khoản của ngoại tệ đó: Tính thanh khoản cao, rủi ro thấp thì chênh lệch
thấp và ngược lại.
Tùy theo loại giao dịch ngay mà mục đích và cơ chế giao dịch khác nhau. Khách hàng
giao dịch với ngân hang để có được loại ngoại tệ cần thiêt cho thanh tốn các hàng hóa,
dịch vụ. Chăng hạn, một nhà nhạp khẩu Việt Nam cần 1 triệu EUR để thanh toán tiền
hàng cho nhà xuất khẩu Pháp, nhà nhập ẩu sẽ thỏa thuận với một ngân hàng về nghiệp vụ
giao dịch, tỷ giá, cung cấp tài khoản của nhà nhập khẩu Việt Nam và tài khoản của nhà
xuất khẩu Pháp. Ngân hàng sẽ thành lập hợp đồng giao dịch giao ngay và gửi cho khách
hàng, đồng thời liên hệ với ngân hàng đại lý (Nostro Account) để thanh toán tiền hàng
cho nhà nhập khảu Việt Nam. Sau hai ngày làm việc, ngân hang sẽ gi nợ tài khoản nhà
nhập khẩu Việt Nam và để nghị ngân hàng đại lý ghi có tài khoản nhà xuất khẩu tại Pháp.
Do nghiệp vụ này chỉ thực hiện sau hai ngày làm việc nên rủi ro có thể là nhà nhập khẩu
bội ước hợp đồng mua ngoại tệ giao ngay nên cần phải lựa chon các khách hàng có tiềm
lực, có uy tín trong kinh doanh và có thể là nhà nhập khẩu có tài khoản tại ngân hàng.
Giao dịch ngoại tệ giao ng còn được sử dụng để đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại của
khách hàng là các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu. Chẳng hạn, một công ty xuất khẩu và
thu được USD nhưng cần VND cho hoạt động kinh doanh của mình, cơng ty VND của
ngân hàng. Giao dịch giao ngay giữa các ngân hàng trên thị trường liên ngân hàng nhằm
tìm kiếm lợi nhuận do chênh lệch tỷ giá giữa các đồng tiền (Currency Arbitrage) và dẫn
đến xu hướng quân bình tỷ giá trên thị trường giao ngay.
2. Nghiệp vụ kỳ hạn (Forward)
Thị trường ngoại hối kỳ hạn là thị trường mà ở đó, hai bên cam kết mua bán với nhau
một lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện
vào thời điểm xác định trong tương lai (tối thiểu 3 ngày làm việc so với ngày giao dịch).
Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá thỏa thuận hôm nay, nhưng thanh tốn xảy ra sau đó từ 3 ngày làm
việc tiếp theo.
Lý do xuất hiện thị trường này là để cung cấp phương tiện phòng ngừa rủi ro hối đoái,
tức là rủi ro phát sinh do sự biến động bất thường của tỷ giá. Với tư cách là cơng cụ
phịng ngừa rủi ro, hợp đồng có kỳ hạn được sử dụng để cố điịnh khoản thu nhập hay chi
trả theo một tỷ giá cố định đã biết trước, bất chấp sự biến động tỷ giá trên thị trường.
Tỉ giá kỳ hạn (áp dụng đối với giao dịch hối đoái kỳ hạn) là tỉ giá do Ngân hàng và khách
hàng hoặc đối tác tự tính tốn và thỏa thuận với nhau nhưng phải đảm bảo phù hợp với
thị trường tại thời điểm giao dịch và quy định về tỉ giá kỳ hạn của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam tại thời điểm giao dịch.
Ví dụ: Nhà xuất khẩu từ Nhật căn cứ vào hợp đồng và biết rằng mình sẽ nhận tiền đô
từ nhà Nhập khẩu Mỹ trong 6 tháng tới. Nhưng để bảo vệ mình khỏi biến động của tỷ giá
ngoại hối thì họ sẽ bán kỳ hạn đồng đô la cho ngân hàng để lấy đồng Yen. Việc thanh
toán và giao tiền sẽ được thực hiện sau 6 tháng. Tỷ giá được chốt ngay tại thời điểm bán
(ký hợp đồng).
Ưu điểm
Tự do thỏa thuận giữa 2 bên về loại, số lượng ngoại tệ, thời hạn hợp đồng, phí giao dịch.
a. Đối với khách hàng mua ngoại tệ:
- Có được ngoại tệ trong tương lai để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngoại tệ đối với các đối
tác nước ngồi. Giảm thiểu rủi ro chuyển đổi.
- Phịng ngừa được rủi ro về tỷ giá và đảm bảo phương án kinh doanh khả thi và có hiệu
quả khi tỷ giá tăng…
b. Đối với khách hàng bán ngoại tệ:
- Phòng ngừa được rủi ro về tỷ giá và đảm bảo phương án kinh doanh khả thi và có hiệu
quả khi tỷ giá giảm.
- Đáp ứng mục đích đầu tư hoặc cất trữ dưới dạng ngoại tệ khác.
- Tối da hóa lợi nhuận.
Nhược điểm
- Có thể bị tổn thất nếu tỷ giá biến động khơng như dự đốn. Do giao dịch kỳ hạn là giao
dịch bắt buộc nên khi đến ngày đáo hạn dù bất lợi hai bên vẫn phải thực hiện hợp đồng.
- Chỉ quan tâm đến tỷ giá ở hai thời điểm thỏa thuận và thanh toán.
- Hợp đồng có kỳ hạn là hợp đồng bắt buộc.
- Hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu khi nào khách hàng chỉ cần mua hoặc bán
ngoại tệ trong tương lai cịn ở hiện tại khơng có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ. Vì thế
khơng đáp ứng được khách hàng có nhu cầu mua bán ngoại tệ ở hiện tại đồng thời vừa có
nhu cầu mua bán ngoại tệ ở tương lai.
Đặc điểm:
- Vì là thị trường mua bán các loại hàng hóa đặc biệt – đồng tiền của các nước – nên thị
trường ngoại hối có những đặc điểm riêng biệt mà các thị trường khác khơng có được
- Thứ nhất: thị trường ngoại hối là thị trường giao dịch mang tính chất quốc tế. Phạm vi
hoạt động của nó khơng đóng khung trong một quốc gia mà lan động ra khắp toàn cầu,
nhằm phục vụ cho nhu cầu mua bán, giao dịch về ngoại tệ.
- Thứ hai: thị trường ngoại hối là thị trường hoạt động 24/24. Đặc điểm này xuất phát từ
sự chênh lệch múi giờ giữa các khu vực địa lý khác nhau. Kể đến, các giao dịch ngoại tệ
sở dĩ có thể thực hiện liên tục là nhờ vào các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại như
điện thoại, fax, telex, mạng vi tính khiến cho các giao dịch có thể thực hiện tức thời và
bất cứ lúc nào nhà giao dịch cũng có thể mua bán ngoại tệ với các thị trường ngoại hối
trên thế giới. Kết quả là thị trường ngoại hối quốc tế nói chung có thể giao dịch liên tục.
* Đặc điểm chính
- Giao dịch hối đối kỳ hạn bảo vệ doanh nghiệp khỏi những bất lợi do biến động tỷ giá.
- Doanh nghiệp không thể hưởng lợi khi tỷ giá thay đổi theo chiều hướng có lợi.
- Trong trường hợp doanh nghiệp muốn kết thúc hợp đồng trước thời hạn, doanh nghiệp
có thể sẽ phải chịu một khoản lãi (lỗ) phát sinh tùy thuộc vào tỷ giá thị trường tại thời
điểm đó.
- u cầu phải có hạn mức tín dụng khi doanh nghiệp thực hiện giao dịch.
3. Nghiệp vụ hoán đổi (Swap)
Khái niệm
Tỉ giá hốn đổi cịn được gọi là điểm hốn đổi ( swap points ) hay điểm kì hạn ( Forward
points ), tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng hốn đổi một đồng tiền nhất định thơng qua
một giao dịch giao ngay và một giao dịch kì hạn. Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ là giao
dịch đồng thời mua và bán một lượng ngoại tệ nhất định với hai kỳ hạn (khoảng thời
gian) khác nhau. Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ có thể được thực hiện trên thị trường liên
ngân hàng hay giữa ngân hàng với một khách hàng (khách hàng ở đây có thể là cá nhân
hoặc doanh nghiệp).
Thuật ngữ “ tỉ giá hoán đổi ” xuất phát từ tập quán của các nhà kinh doanh ngoại hối
chuyên nghiệp trên thị trường , đó là yết tỉ giá kì hạn dưới dạng tỉ giá giao ngay và tỉ giá
hoán đổi . Cho nên khi đọc tỉ giá hoán đổi cần phải lưu ý đến những qui tắc của nó:
Xét về bản chất
Tỉ giá hốn đổi khơng phải là một tỉ giá thơng thường , tức nó khơng phản ánh tỉ lệ giá trị
giữa hai đồng tiền mà chỉ là chênh lệch giữa tỉ giá giao dịch kì hạn và tỉ giá giao dịch
giao ngay. Trong đó mức tỉ giá kì hạn được xác định trên cơ s ở t ỉ l ệ v ề giá trị kì hạn
giữa hai đồng tiền theo tỉ giá giao ngay và chênh lệch hai lãi suất thị trường hiện hành.
Tỉ giá hốn đổi do đó khơng có nghịch đảo.
Nghiệp vụ hốn đổi ngoại tệ điển hình
Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ thường gặp nhất là hốn đổi giao ngay kết hợp có kỳ hạn
(Spot againt forward). Một nhà đầu tư tiền tệ sẽ mua một số lượng nhất định loại ngoại tệ
nào đó trên thị trường giao ngay của một ngân hàng. Sau đó, anh ta bán đồng thời số
ngoại tệ đó theo phương thức giao dịch có kỳ hạn cho chính ngân hàng đó. Nghiệp vụ
này thường được diễn ra với một ngân hàng. Do đó, các nhà đầu tư ngoại tệ sẽ giảm thiểu
rủi ro về tỷ giá hối đoái.
Phương thức này được thực hiện dựa trên cơ sở sự khác biệt giữa tỷ giá giao ngay và kỳ
hạn được niêm yết từ trước của một ngân hàng. Ví dụ, Ngân hàng ABC mua 1 triệu GBP
theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm ký hợp đồng là USD/GBP=1,5670 của ngân hàng
XYZ, đồng thời ngân hàng ABC cũng ký hợp đồng bán 1 triệu GBP đó với tỷ giá kỳ hạn
3 tháng là USD/GBP=1,5680 cho chính ngân hàng XYZ.
Mục đích thực hiện nghiệp vụ hốn đổi ngoại tệ
Mục đích của giao dịch hốn đổi này nhằm giảm chi phí vốn của cả hai ngân hàng. Hiểu
một cách cụ thể như sau:
Ngân hàng ABC đang cần số vốn 1 triệu GBP trong thời hạn 3 tháng. Trong khi đó, ngân
hàng này lại đang nắm giữ số vốn bằng USD tương ứng với 1 triệu GBP đồng thời, 3
tháng sau ABC lại cần lại số vốn USD đó. Về phía ngân hàng XYZ, nhu cầu sử dụng vốn
lại trái ngược lại với ngân hàng ABC. Như vậy, hai ngân hàng ABC và XYZ cần tính tốn
lợi ích của giao dịch hốn đổi dựa trên cơ sở so sánh sự chênh lệch lãi suất, cũng như
chênh lệch tỷ giá hối đoái giao ngay và tỷ giá có kỳ hạn của hai ngân hàng.
Các doanh nghiệp cũng sử dụng nghiệp vụ hốn đổi cho mục đích đáp ứng nhu cầu vốn
mua bán hàng hóa và dịch vụ bằng các loại ngoại tệ khác nhau trong những kỳ khác
nhau. Bên cạnh đó, nghiệp vụ này giúp họ giảm chi phí vốn
4. Nghiệp vụ quyền chọn (Option)
Giao dịch quyền chọn là thực hiện trên cở sở ký hợp đồng quyền chọn mua (Call
option) hoặc quyền chọn bán (put option) một số lượng ngoại tế nhất định ,theo một giá
quy định và việc thực hiện hợp đồng sảy ra trọng tương lai.
Quyền chọn mua: Là một loại hợp đồng trong đó người nắm giữ quyền chọn có quyền
(nhưng khơng bị bắt buộc) mua một loại tài sản nào đó (tài sản có thể là cổ phiếu, trái
phiếu, hoặc là một món hàng hóa nào đó) với một giá đã được định trước (strike price)
trong một thời gian đã định. Trong giao dịch này có hai phía: người mua quyền chọn
mua, hay còn được gọi là người nắm giữ quyền chọn, và người bán quyền chọn mua.
Người mua quyền chọn mua phải trả cho người bán quyền một khoản phí giao dịch
(option premium). Người nắm giữ quyền chọn mua (call option holder) sẽ quyết định
thực hiện quyền của mình khi thấy có lợi nhuận và người bán quyền chọn mua có nghĩa
vụ phải bán tài sản đó cho người nắm giữ quyền chọn mua.
Trong trường hợp cảm thấy khơng có lợi vì lý do nào đó (giá trên thị trường giảm...)
người nắm giữ quyền chọn có thể khơng thực hiện quyền (hủy hợp đồng).
Quyền chọn bán: Quyền chọn bán là một loại hợp đồng trong đó người nắm giữ quyền
chọn có quyền (nhưng không bị bắt buộc) bán một loại tài sản nào đó (tài sản có thể là cổ
phiếu, trái phiếu, hoặc là một món hàng hóa nào đó) với một giá đã được định trước trong
một thời gian đã định
. Trong giao dịch này có hai phía:
Người mua quyền chọn bán, hay còn được gọi là người nắm giữ quyền chọn, và người
bán quyền chọn bán.
- Người mua quyền chọn bán phải trả cho người bán quyền chọn bán một khoản phí
giao dịch.
- Người nắm giữ quyền chọn bán (put option holder) sẽ quyết định thực hiện quyền
của mình khi thấy có lợi nhuận và người bán quyền chọn bán có nghĩa vụ phải mua tài
sản đó từ người nắm giữ quyền chọn bán. Trong trường hợp cảm thấy khơng có lợi vì lý
do nào đó (giá trên thị trường tăng...) người nắm giữ quyền chọn có thể khơng thực hiện
quyền (hủy hợp đồng).
Người mua quyền chọn mua: (Buy Call Option)
- Sẽ phải trả cho người bán quyền chọn mua một khoản phí gọi là phí quyền chọn
(premium).
- Sẽ có quyền được mua một lượng cổ phiếu nhất định theo mức giá thực hiện được
thỏa thuận ban đầu.
Người bán quyền chọn mua:(Sell Call Option)
* Nhận được tiền phí
* Có trách nhiệm phải bán một lượng cổ phiếu theo giá đã thỏa thuận ban đầu khi người
mua quyền chọn mua yêu cầu thực hiện quyền
Kiểu quyền chọn
Quyền chọn kiểu Châu Âu (European Options)
-Chỉ cho phép người mua quyền chọn thực hiện hợp đồng quyền chọn vào ngày đáo
hạn của hợp đồng.
Quyền chọn kiểu Mỹ (American Options) : -Có thể được thực hiện vào bất kì ngày giao
dịch nào trước hoặc cùng ngày hết hạn.
Ví dụ minh họa: Quyền chọn bán xi măng có giá thực hiện PHĐ = 55.000đ. Nếu
vào ngày đáo hạn 10/8/2019 giá xi măng là PT – 60.000đ, thì người mua quết
5. Giao dịch tương lai (Future)
Giao dịch tương lai là một thỏa thuận mua bán một số lượng ngoại tệ nhất định theo
tỷ giá cố định tại thời điểm cố định được xác định bởi trung tâm giao dịch. Giao dịch
tương lai (còn gọi là giao dịch giao sau) cung tương tự như giao dịch các loại hàng hóa.
Giao dịch tương lai được thực hiện bởi thị trường tiền tệ quốc tế Chicago (International
Monetary Market (IMM) of Chicago) lần đầu tiên năm 1972 như là một bộ phận của Sở
giao dịch hàng hóa Chicago. Đến 1985, hợp đồng giao dịch giữa Sở giao dịch tiền tện
Chicago được thực hiện với Sở giao dịch tiền tệ Singapore (Singapore International
Monetary Exchange – SIMEX): Hiện nay, giao dịch tương lai đã được thực hiện bởi
nhiều Sở giao dịch tiền tệ như New York Futures Exchange, là một chi nhánh của
NewYork Stock Exchange, London International Financial Furtures Exchange) và nhiều
quốc gia khác trên thế giới.
* Đặc trưng cơ bản của giao dịch giao sau là tiêu chuẩn hóa trên các phương diện sau:
- Đồng tiền giao dịch: Chỉ áp dụng cho một số ngoại tệ là AUD, GBP, CAD, JPY,
CHF, EUR.
- Quy mô hợp đồng: Trên thị trường Chicago, quy mô hợp đồng là 100.000AUD,
62.500GBP, 100.000CAD, 12.500.000 JPY, 125.000 EUR, 125.000 CHF.
- Phương pháp yết tỷ giá: yết giá kiểu Hoa Kỳ được sử dụng trên thị trường Chicago,
nghĩa là giá USD của 1 đơn vị ngoại tệ.
- Ngày đến hạn: Trên thị trường Chicago, các hợp đồng đến hạn vào ngày thứ tư tuần
thứ ba của các tháng 1, tháng 3, tháng 4, tháng 6, tháng 7, tháng 9, tháng 10 và tháng 12.
- Ký quỹ: Người mua phải ký quỹ một khoản ban đầu như khoản đảm bảo thực hiện
hợp đồng (Performance Bond) bằng thư tín dụng ngân hàng (Bank’s letter of credit), trái
phiếu kho bạc hoặc tiền mặt. Đồng thời người mua cũng phải ký quỹ một khoản để duy
trì hợp đồng.
- Thanh khoản hợp đồng: Chỉ khoảng 5% số hợp đồng tương lai đã ký được thanh
toán khi đến kỳ hạn bằng cách chuyển tiền giữa người mua và người bán, số hợp đồng
còn lại thường được người mua và người bán thanh khoản bù trừ hàng này trước khi đến
hạn. Hợp đồng tương lai có thể được thanh khoản hàng ngày và thực hiện nghiệp vụ ký
hợp đồng bồi hoàn (Offset contract).
- Hoa hồng: Khách hàng phải trả hoa hồng cho người môi giới tại các sở giao dịch để
nối kết các hợp đồng tương lai. Tại các sở giao dịch chỉ niêm yết một tỷ giá mua, tỷ giá
bán và khơng thu phí.
- Phịng giao hoán (Clearing House): Tất cả các hợp đồng tương lai đều phải ký kết
giữa các khách hàng với phòng giao hốn, các khách hàng khơng trực tiếp ký hợp đồng
tương lai với nhau. Điều này bảo đảm rằng tất cả các hợp đồng tương lai đều được thực
hiện, không một bên tham gia hợp đồng nào tự ý phá bỏ hợp đồng dù rủi ro xảy ra.
* Ưu nhược điểm của hợp đồng gia sau:
Nói chung, hợp đồng giao sau có cả ưu lẫn nhược điểm khi sử dụng.
Ưu điểm của nó trước tiên là sẵn sàng cung cấp những hợp đồng có trị giá nhỏ. Kế đến,
nó cho phép các bên tham gia có thể sang nhượng lại hợp đồng ở bất kỳ thời điểm nào
trước khi hợp đồng hết hạn. Với hai ưu điểm này hợp đồng giao sau dễ dàng thu hút
nhiều người tham gia.
Ngược lại, hợp đồng giao sau có nhược điểm, trước hết là chỉ cung cấp giới hạn cho một
vài ngoại tệ mạnh và một vài chuyển giao ngoại tệ trong năm mà tjooi.
Kế đến, hợp đồng giao sau là hợp đồng bắt buộc phải thực hiện khi đến hạn chứ không
cho người ra quyền được chọn như trong hợp đồng quyền chọn. Nói chung giao dịch giao
sau có thể bổ sung cho giao dịch kỳ hạn và hốn đổi ở tính chất thực hiện thanh tốn
hàng ngày (mark to market) nhằm đảm bảo cho nhà đầu cơ có thể tận dụng cơ hội nếu thị
trường biến động có lợi cho họ. Tuy nhiên, nếu thị trường biến động bất lợi nhà đầu cơ
khơng có quyền tự ý rút khỏi thị trường. Tính chất “có quyền” này chỉ có thể có được
trong giao dịch quyền chọn.
6. Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage)
Kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage) cịn được gọi là ác bít hay đảo hối.
Arbitrage là việc mua và bán một tài sản ở hai hay nhiều thị trường nhằm kiếm được lợi
nhuận từ sự chênh lệch giá giữa các thị trường. Thông qua việc đồng thời mua ở thị
trường có giá thấp và bán lại ở thị trường có giá cao, người đảo hối kiếm được lợi nhuận
từ mức chênh lệch giá giữa hai thị trường. Nhưng chính q trình này lại làm thay đổi
điều kiện cung cầu trên hai thị trường theo hướng làm giảm sự khác biệt về giá cả ở các
địa điểm khác nhau. Vì vậy, hoạt động ác bít có tác dụng làm cho sự khác biệt giá cả giữa
các thị trường khơng vượt q mức chi phí giao dịch.
Các loại nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage)
Có 3 hình thức Arbitrage khác nhau:
- Arbitrage địa phương (Locational arbitrage) có thể xảy ra nếu có những thơng báo
niêm yết tỷ giá khác nhau trong cùng địa phương.
Hoạt động Arbitrage địa phương có thể được thực hiện nếu 2 ngân hàng khác nhau trong
cùng địa phương yết tỷ giá có sự chênh lệch: tỷ giá mua của ngân hàng thứ nhất lớn hơn
tỷ giá bán của ngân hàng thứ 2. Arbitrage ba bên (Triangular arbitrage) có thể xảy ra nếu
có sự khác biệt trong tỷ giá chéo.
Hoạt động Arbitrage bai bên có liên hệ với tỷ giá chéo. Nếu tỷ giá chéo thực giữa hai
đồng tiền này khác với tỷ giá chéo thích hợp thì xuất hiện Arbitrage ba bên. Hoạt động
của Arbitrage ba bên sẽ làm cho tỷ giá chéo điều chỉnh lại và khi đó Arbitrage ba bên sẽ
khơng cịn khả thi nữa. Cũng giống như Arbitrage địa phương, Arbitrage ba bên không
cột chặt vốn và cũng khơng rủi ro vì giá cả đã được xác định chắc chắn tại lúc mua hoặc
bán tiền.
- Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phịng ngừa (Covered interest arbitrage - CIA) có
thể xảy ra do tỷ giá giao ngay hoặc tỷ giá kỳ hạn được đánh giá cao hơn hoặc thấp hơn
giá trị của chúng.
* Ví dụ thực tế về Kinh doanh chênh lệch giá
Tại Việt Nam, giai đoạn 2011 – 2013, lãi suất nhiều ngân hàng duy trì ở mức cao
khác nhau. Các ngân hàng nhỏ thường phải huy động vốn với lãi suất cao hơn khá nhiều
ngân hàng lớn bởi họ thua kém các ngân hàng lớn về nhiều khía cạnh, trong đó đặc biệt là
uy tín.
Lúc này, hiện tượng kinh doanh chênh lệch giá (arbitrage) đã xảy ra. Nhiều cá nhân,
tổ chức đã gửi tiền vào một ngân hàng, sau đó lại lấy sổ tiết kiệm đem đi thế chấp để gửi
vào ngân hàng có lãi suất cao hơn, thậm chí lại tiếp tục làm như vậy vài lần nhằm "ăn"
chênh lệch lãi suất giữa các ngân hàng.
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN
Thị Trường Forex Ở Việt Nam Diễn Biến Như Thế Nào?
Có thể nói thị trường Forex ở Việt Nam khá là mới mẻ. Tuy nhiên trong năm 2018
dưới sự cơng nhận của chính phủ cũng như các ngân hàng lớn thì lựa chọn đầu tư vào thị
trường này càng nhận được nhiều phản hồi tích cực từ nhiều khách hàng lớn nhỏ khác
nhau. Trong năm 2010 thị trường này đã tăng khoảng 40% và dự báo hiện tới thời điểm
này số lượng người tham gia vào thị trường này đã tăng lên gấp ba gấp bốn lần.
Tin Tức Thị Trường Ngoại Hối Có Ý Nghĩa Gì?
Việc nghiên cứu các tin tức trước khi giao dịch là rất quan trọng và cần thiết. Tin tức
thị trường Forex có ảnh hưởng rất lớn đến xu hướng chuyển dịch của các loại đồng tiền.
Nhờ vào tin tức của một quốc gia bạn có thể phân tích để biết được khi nào đồng tiền của
quốc gia đó lên giá hay xuống giá. Từ việc xem xét đó sẽ đưa ra quyết định nên mua hay
nên bán để thu lợi nhuận cao nhất.
Những Ưu Điểm Của Thị Trường ngoại hối.
Chắn chắn khi quyết định đầu tư vào một đối tượng gì đó, phải mang lại được lơi ích
thì chúng ta mới làm. Vậy thị trường Forex có những ưu điểm gì?
Khơng qua trung gian: cho phép giao dịch trực tiếp với thị trường.
Không cần khối lượng giao dịch cố định: điều này có thể tham gia đầu tư với mức
tài khoản chỉ có 50$.
Thị trường mở cửa và hoạt động liên tục trong 24h: không cần phải chờ đến giờ
mở cửa để giao dịch mà có thể giao dịch ngay bất cứ khi nào muốn hoặc tại bất cứ địa
điểm nào thông qua cổng thông tin điện tử.
Dễ tham gia: nếu ngày xưa loại hình giao dịch này dành cho những người nhiều
tiền thì hiện nay bất cứ cá nhân nào cũng có thể dễ dàng tham gia cho phép mở tài khoản
với số tiền nhỏ nhất chỉ 50$.
Nhiều hỗ trợ miễn phí: nếu chưa có kinh nghiệm thì các sàn môi giới sẽ cung cấp
cho một tài khoản ảo miễn phí để giao dịch thử nghiệm.
Với số lượng giao dịch khổng lồ lên tới hàng nghìn tỷ USD nên khơng có một cá
nhân nào hay ngân hàng nào có thể kiểm sốt được tỷ giá của thị trường trong thời gian
dài.
Tính thanh khoản cao: điều này có thể là điểm nổi bật nhất so với thị trường chứng
khốn, khơng cần phải tìm người mua hay chờ người bán, có thể giao dịch ngay lập tức
mua vào hoặc bán ra sẽ có người trong thị trường nhận giao dịch ngay lập tức.
Chi phí trao đổi thấp: điều này sẽ phụ thuộc vào địn bẩy tài chính . Giả sử trong
tài khoản bạn có 500$, sàn mơi giới đưa ra tỷ lệ đòn bẩy là 1:50 bạn có thể giao dịch mua
hoặc bán 25,000$ giá trị của tiền tệ. Sử dụng đòn bẩy mang lại lợi nhuận hấp dẫn khá
cao, tuy nhiên nếu khơng có sự quản lí rủi ro thì khả năng thua lỗ cũng rất lớn.
Khơng mất phí thanh tốn: hầu hết sàn mơi giới giao dịch bù vào dịch vụ của họ
thông qua sự chênh lệch mua và bán.
Thị trường Forex bây giờ không chỉ là thị trường dành cho những đại gia, doanh nghiệp
nghiệp lớn hay chủ đầu tư lớn. Bởi một cá nhân, tập thể hay cơng nhân viên chức bình
thường đều có thể dễ dàng tham gia vào thị trường này. Với giờ mở cửa linh động, mức
đầu tư nhỏ và đem lại lợi nhuận cao thì ở Việt Nam Forex càng được nhiều khách hàng
lựa chọn hơn bao giờ hết. Tuy nhiên lợi nhuận cao đồng nghĩ với rủi ro cao, vì vậy trước
khi bạn đầu tư về Forex hãy tìm hiểu thật kĩ Forex và các tin tức liên quan đến thị trường
này để có sự đầu tư phù hợp.
Một số giải pháp khắc phục các chính sách về thị trường ngoại hối khi có biến động
ở Việt Nam
Đối với chính phủ
Chính phủ việt Nam cần có nhiều biện pháp thúc đẩy các nghiệp vụ phái sinh
phát triển hơn nữa.
Vd: Cho phép công ty phát hành trái phiếu ngoại tệ để thu gom lượng nội tệ
trôi nổi trên thị trường và lượng nội tệ dư thừa của ngân hàng thương mại tạo
co chế dứt điểm nhằm nâng cao tính chủ động của doanh nghiệp, ngân hàng
đồng thời cũng nâng cao tính thị trường của giao dịch ngoại hối. Giải quyết
nguồn ngoại tệ ứ động tại các doanh nghiệp xuất khẩu và đa dạng hóa ngoại
tệ trong thanh toán. Bám sát vào nhu cầu thị trường .
Đối với ngân hàng nhà nước
Cơ chế điều hành tỷ giá của ngân hàng nhà nước .
Vd: Đồng VND giảm giá từ từ so với ngoại tệ để khuyến khích xuất khẩu vẫn
đảm báo tính ổn định đối với hoạt động nhập khẩu .
Đối với ngân hàng thương mại
Xây dựng đội ngũ nhân viên thông thạo về các giao dịch ngoại hối phái sinh.
Nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ tư vấn cho khách hàng ,đặc biệt là
lĩnh vực xuất nhập khẩu,tư vấn các cơng cụ phịng ngừa rủi ro về tỷ giá, thị
trường, lãi suất và giá cả.
Xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược khách hàng một cách hợp lý.
Vd: Một số ngân hàng chú trọng đào tạo nhân viên chuyên về lĩnh vực tư vấn
cho khách hàng như về rủi ro, giá.
Đối với khách hàng.
Các bộ phận cần có 1 bộ phận chun mơn am hiểu về mặt tài chính, đặc biệt
nắm vững kỹ thuật vận dụng giao dịch kỳ hạn cũng như tính chất ưu và nhược
điểm của loại hình giao dịch này để có quyết định sử dụng có lợi nhất, mang lại
hiệu quả kinh doanh cao nhất
Đồng thời theo dõi sát diễn biến của tỷ giá, phân tích tình hình thị trường và
đưa ra những dự báo về chiều hướng biến động tỷ giá để phòng ngừa rủi ro tỷ
giá hiệu quả.
Vd: Đứng trước tình hình biến động giá nơng sản như hiện nay, người nơng
dân muốn phịng ngừa việc giá có thể giảm xuốn gây thiệt hại cho mình nên họ
sẽ thực hiện hợp đồng kỳ hạn với một mức giá trong tương lai được xác định.