Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

GVR báo cáo phân tích cổ phiếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 24 trang )

BÁO CÁO PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU

THÁNG 9 NĂM 2021

TẬP ĐỒN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM (VRG) - MÃ CP: GVR
Sinh viên: Cao Khánh Ly

Giá thị trường (13/9/2021): 37.700 ↑

Mã sinh viên: 21A4010338

GVR và tiềm năng trong mảng Bất động sản
khu công nghiệp

Gmail:
Tel: (+84) 362342589

Dù diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, ngành
BĐS KCN vẫn cho thấy sự tích cực trong hoạt động thu
hút các doanh nghiệp có nguồn vốn FDI thông qua giá
cho thuê và tỷ lệ lấp đầy tại các KCN vẫn ghi nhận sự
tăng trưởng ở cả 2 miền Nam, Bắc.

Biến động giá cổ phiếu GVR và VNINDEX

Thông tin giao dịch
Giá hiện tại
Giá cao nhất 52 tuần
(VND/cp)
Giá thấp nhất 52 tuần
(VND/cp)


Số lƣợng CP niêm yết
(cp)
Số lƣợng CP lƣu hành (cp)
KLGD khớp lệnh trung
bình 10 phiên
Vốn hóa (tỷ VND)
EPS trailling (VND/cp)
P/E trailling

13/09/2021
37.700
40.100

Điểm nhấn đầu tƣ

11.920

⦁ BĐS KCN là động lực tăng trưởng cho tương lai

4,000,000,000
4,000,000,000
6,323,100
150,800.00
1.31
28.84

Thông tin doanh nghiệp
Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt
Tên
Nam

229 Hồng Văn Thụ, Phường 8, Quận
Địa chỉ
Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh
Doanh thu
Kinh doanh cao su
chính
Trọng tâm phát triển là khu cơng nghiệp
Lợi thế
cạnh tranh gắn liền khu dân cư
Rủi ro
Rủi ro biến động nguồn ngun liệu
chính
Cổ đơng
CĐ khác
CĐ Nhà nước

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đến hết 6 tháng đầu năm
2020, Việt Nam có 336 khu cơng nghiệp trên tổng diện
tích là 97,8 nghìn ha, trong đó 261 khu cơng nghiệp hiện
đang hoạt động. Tỷ lệ lấp đầy bình quân ở các khu công
nghiệp đang hoạt động là 76% vào cuối 6 tháng đầu năm
2020.

Tỷ lệ %
3.23
96.77

Quỹ đất GVR cần bàn giao lại cho địa phương sẽ theo
phương thức chuyển đổi đất trồng cao su thành các KCN
do GVR tự phát triển hoặc bàn giao cho các cơng ty bên

ngồi (phụ thuộc lớn vào quyết định quy hoạch của
Chính phủ).
⦁ Thối vốn tại các cơng ty con và liên kết sẽ mang lại
lợi nhuận và một khoản tiền lớn
Trong năm 2021, đại diện GVR cho biết sẽ quyết liệt
thoái vốn tại các công ty không liên quan đến mảng cao
su, trong đó bao gồm 5 dự án thủy điện chưa thực hiện
được trong năm 2020.
Ngồi ra tập đồn cịn dự định thối hết có cổ phiếu cịn
lại của CTCP Đầu tư Sài Gịn VRG và Chủ đầu tư của
Khu Cơng nghiệp Bình Lợi. Bên cạnh đó, tập đồn sẽ
thối vốn một phần tại CTCP Khu Công nghiệp Nam
Tân Uyên (NTC). Hiện GVR sở hữu gần 14% tại NTC.
Đặc biệt dự kiến giảm tỷ lệ sở hữu tại hai DN đang niêm
yết trên sàn HOSE là CTCP Cao su Phước Hòa (PHR)
và CTCP Cao su Đồng Phú (DPR) xuống 51% và vẫn
đảm bảo được quyền chi phối. Tính đến cuối năm 2020,
GVR sở hữu lần lượt 66,62% và 55,81%.

1


BÁO CÁO PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU

THÁNG 9 NĂM 2021

TẬP ĐỒN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM (VRG) - MÃ CP: GVR

TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt Nam (VRG) thành lập từ năm 1975, sau

nhiều lần thay đổi mơ hình tổ chức và tên gọi; ngày 26/12/2017, Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt phương án cổ phần hóa - Tập đồn Cơng nghiệp Cao
su Việt Nam. Ngày 22/05/2018, Tập đoàn tổ chức Đại hội đồng cổ đơng lần
đầu, ra mắt TẬP ĐỒN CƠNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM – CƠNG TY
CỔ PHẦN và chính thức chuyển qua hoạt động theo mơ hình Cơng ty Cổ phần
kể từ ngày 01/06/2018.

Lịch sử hình thành và phát triển

1975

• Tiền thân là ban cao su Nam Bộ, tháng 4 năm 1975 trở thành
Tổng cục Cao Su thuộc Chính phủ Cách mạng lâm thời Miền
Nam Việt Nam

1977

• Tháng 7 năm 1977 chuyển thành Tổng công ty Cao su Việt
Nam trực thuộc Bộ Nơng nghiệp

1980

• Tháng 3 năm 1980 chuyển thành Tổng cục Cao su trực thuộc
Hội đồng Bộ trưởng với hai chức năng: Quản lý nhà nước về
Cao su và tổ chức sản xuất cao su.

1989

• Năm 1989 chuyển thành Tổng công ty Cao su trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.


1995

• Năm 1995 là Tổng cơng ty Nhà nước hạng Đặc biệt theo
Quyết định 91/TTg.

2006

• Chính phủ quyết định thành lập Tập đồn cơng nghiệp Cao su
Việt Nam.

2010

• Chuyển đổi thành công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ
sở hữu

2017

• 26/12/2017, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cổ
phần hóa Tập đồn Cao su Việt Nam

2018

• 22/05/2018, tổ chức đại hội đồng cổ đông lần đầu và hoạt
động theo mơ hình Cơng ty Cổ phần từ 1/6/2018

2


THÁNG 9 NĂM 2021


BÁO CÁO PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU
TẬP ĐỒN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM (VRG) - MÃ CP: GVR
Cơ cấu cổ đông

Tỷ lệ cơ cấu vốn cổ đông của Tập
đồn Cao su Việt Nam
3.23

Cổ đơng Nhà nước
Cổ đơng khác

96.77

Sơ đồ tổ chức và các công ty liên quan

Các cơng ty liên quan: Ngày 31/12/2020, Tập đồn có 101 công ty con.
Danh sách công ty con, công ty liên doanh, liên kết: Xem tại file Excel đính kèm

3


BÁO CÁO PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU

THÁNG 9 NĂM 2021

TẬP ĐỒN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM (VRG) - MÃ CP: GVR
Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm dịch vụ
1, Trồng, khai thác và chế biến cao su:
VRG hiện quản lý hơn 402.000 ha cao su ở trong và ngoài

nước. Trong đó, diện tích cao su trong nước là 290.000 ha,
hơn 87.000 ha tại Campuchia và gần 30.000 ha tại Lào.
Mỗi năm VRG sản xuất bình quân 320.000 tấn cao su.
Tuy chỉ chiếm khoảng 30% diện tích và sản lượng cao su
cả nước, nhưng VRG giữ vai trò rất quan trọng trong việc
thúc đẩy ngành cao su Việt Nam phát triển.
2, Các sản phẩm từ cao su
CAO SU ĐỊNH CHUẨN KỸ THUẬT (TSR)
Cao su thiên nhiên dưới dạng khối (cốm) được ép thành hình
chữ nhật với trọng lượng và kích cỡ như sau: 670mm x
330mm x170mm và cân nặng 33.3 kg hoặc 35 kg ± 5%.
CAO SU LY TÂM
Mủ latex cô đặc theo công nghệ ly tâm và tạo kem, mủ ly tâm
HA và LA.
CƠNG NGHIỆP CAO SU
VRG hiện có 5 công ty sản xuất sản phẩm công nghiệp: Công ty CPCS Bến Thành, Cơng ty CP VRG
Khải Hồn, Cơng ty CP Thể thao Ngôi sao Geru, Công ty CP Chỉ sợi Cao su SADO, Công ty CP Kỹ
thuật Cao su Đồng Phú và sản phẩm lốp xe mang thương
hiệu VGR.

CAO SU TỜ (RSS): RSS được xếp theo chất lượng giảm
dần từ RSS1, RSS2, RSS3, RSS4.

4


BÁO CÁO PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU

THÁNG 9 NĂM 2021


TẬP ĐỒN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM (VRG) - MÃ CP: GVR
3, Lĩnh vực chế biến gỗ
VRG có thế mạnh và nguồn lực lớn về đất đai để phát triển trồng rừng
ngun liệu. Ngồi ra, với diện tích cao su thanh lý bình qn dao động
10.000 – 12.000 ha/năm, VRG có lợi thế lớn trong việc đảm bảo cung cấp
nguồn nguyên liệu để chế biến, sản xuất các sản phẩm gỗ. Những năm qua,
lĩnh vực chế biến gỗ của VRG ngày càng được mở rộng về quy mô và
doanh thu liên tục tăng.
4, Lĩnh vực đầu tƣ hạ tầng khu công nghiệp
Đầu tư phát triển hạ tầng KCN trên đất cao su là một trong 5 ngành
nghề chính của VRG. Đến nay, VRG đang đầu tư vào 11 công ty hoạt
động trong lĩnh vực hạ tầng KCN như Nam Tân Uyên, Tân Bình, Long
Khánh, Bắc Đồng Phú, Dầu Giây, Rạch Bắp, Thống Nhất, VRG Long
Thành, Bình Long, Chí Linh… với tổng diện tích trên 6.000 ha. Các
KCN đã góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận rất lớn cho VRG.
Năm 2020 là năm tiếp tục đánh dấu hiệu quả của VRG trong lĩnh vực
đầu tư KCN. Hầu hết diện tích đất thương phẩm, nhà xưởng, kho bãi
cho thuê, doanh thu, lợi nhuận và thu nhập của người lao động tại các
đơn vị hoạt động trong lĩnh vực này đều vượt kế hoạch đề ra.
5, Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cũng là một định
hướng phát triển chiến lược của VRG nhằm tận dụng nguồn đất dồi dào,
tăng hiệu quả sử dụng đất. Tập đồn đã thí điểm chuyển đổi 486 ha
trồng chuối nuôi cấy mô tại Cao su Dầu Tiếng, Đồng Phú va Phước
Hòa đã khẳng định hiệu quả. Dự kiến, Tập đồn sẽ tiếp tục chuyển
những khu vực có nguồn nước, thuận lợi cơ sở hạ tầng sang lĩnh vực
Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 40.000 đến 50.000 ha.

5



THÁNG 9 NĂM 2021

BÁO CÁO PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU
TẬP ĐỒN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM (VRG) - MÃ CP: GVR
Cơ cấu doanh thu theo dịch vụ 2020

Cơ cấu doanh thu theo dịch vụ của Tập đoàn
Cao su Việt Nam năm 2020
0% 2%
1%
0%
7%

Doanh thu sản xuất và kinh doanh
mủ cao su
Doanh thu sản xuất và kinh doanh
các sản phẩm từ cao su
Doanh thu chế biến gỗ

4%

16%

60%
10%

Mảng cao su và sản xuất kinh doanh mủ cao
su: Chiếm 60% tổng doanh thu năm 2020, hiện
là mảng kinh doanh chủ lực của VRG. Toàn bộ

hoạt động sản xuất và kinh doanh mủ cao su
được phân bổ tại các công ty con tập trung ở
khu vực tỉnh Bình Phước, Đồng Nai, Gia Lai,
Đak Lak,… Sản phẩm cao su thiên nhiên VRG
hiện xuất khẩu tới hơn 70 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên thế giới và đang tiếp tục mở rộng thị
trường tiêu thụ. VRG tự hào là nhà cung cấp
sản phẩm cao su cho những khách hàng lớn trên
thế giới, như: Goodyear, Bridgestone, Michelin,
Yokohama, Kumho, Sailun…

Doanh thu kinh doanh bất động
sản, cơ sở hạ tầng
Doanh thu dịch vụ duy tu bảo
dưỡng hạ tầng KCN
Doanh thu dịch vụ kinh doanh
điện, nước
Doanh thu dịch vụ du lịch, nhà hàng,
khách sạn
Doanh thu từ kinh doanh điện
năng

Mảng chế biến gỗ: Chiếm 16% tổng doanh thu
năm 2020, cũng là một trong số các mảng kinh
doanh chủ lực của VRG. Năm 2020, Tập đoàn
sản xuất được 1.303.686 m3 gỗ các loại, tương
đương với năm 2019. Trong đó, gỗ phơi sản
xuất được 268.653 m3, gỗ ghép tấm sản xuất
được 11.157 m3, gỗ tinh chế sản xuất được
11.420 m3, riêng MDF – MFB sản xuất

1.012.456 m3, đạt 99% kế hoạch năm 2020,
tăng 0,8% so với năm 2019
Mảng sản xuất và kinh doanh các sản phẩm
từ cao su: Chiếm tỷ trọng khá ít trong cơ cấu
doanh thu năm 2020, chỉ 10%. Tuy nhiên đây
cũng là mảng được phát triển từ mảng trồng,
khai thác và chế biến mủ cao su nên vẫn được
chú trọng.

6


THÁNG 9 NĂM 2021

BÁO CÁO PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU
TẬP ĐỒN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM (VRG) - MÃ CP: GVR

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
I, MẢNG CAO SU– Văn hóa doanh nghiệp chủ đạo với thông điệp hƣớng đến phát triển
bền vững “Cao su – Dòng chảy cuộc sống”
Là một Tập đồn có quy mơ lớn và ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế, Tập đồn
Cơng nghiệp Cao su Việt Nam nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của một doanh nghiệp phát triển bền
vững là gắn liền với 3 trụ cột: phát triển kinh tế - bảo vệ môi trường – trách nhiệm đối với cộng đồng
và xã hội.
Chuỗi giá trị sản xuất cao su đang từng bƣớc đƣợc hoàn thiện

Trồng và khai
thác cao su

Xử lý mủ cao su


Các sản phẩm từ
cao su

1, Trồng và khai thác cao su – Tận dụng sẵn từ nguồn nhiên liệu sẵn có

Cơ cấu giá vốn năm 2020
0%
2%

2%
0%

Sản xuất và kinh doanh
mủ cao su
Sản xuất và kinh doanh
các sản phẩm từ cao su
Chế biến gỗ

0%
8%

18%

8%

62%

Kinh doanh bất động
sản, cơ sở hạ tầng

Dịch vụ duy tu bảo
dưỡng hạ tầng KCN
Dịch vụ kinh doanh
điện, nước
Dịch vụ du lịch, nhà
hàng, khách sạn
Kinh doanh điện năng

Giá vốn về sản xuất kinh doanh mủ cao
su chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu
giá vốn năm 2020. Do VRG hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực trồng khai thác
cao su mà nguyên liệu chính là mủ cao su,
(chiếm 62% tổng giá vốn). Giá vốn dành
cho sản xuất và chế biến gỗ khá lớn,
chiếm đến 18% tổng giá vốn của VRG do
chế biến gỗ là thế mạnh thứ hai của
doanh nghiệp. Ngoài ra, giá vốn khác bao
gồm sản xuất và kinh doanh sản phẩm
cao su (8%),… và các loại hình khác.

7


THÁNG 9 NĂM 2021

BÁO CÁO PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU
TẬP ĐỒN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM (VRG) - MÃ CP: GVR

 Xuất thân từ ngành nông nghiệp thuần túy là trồng cây cao su nên trồng và khai thác cao su khơng

gặp nhiều khó khăn
Tiền thân từ ngành trồng cây cao su, nên VRG mang trong mình những kinh nghiệm dày dặn về việc
ươm giống, chăm sóc và khai thác cây cao su theo những quy trình riêng biệt. Cùng với đó, chất lượng
cao su đạt chất lượng tốt, dần đáp ứng được nhu cầu thị trường và trở thành sản phẩm rất có giá trong
mắt những người trong ngành.
 Diện tích đất trồng cao su rộng lớn góp phần gia tăng sản lượng
“Năm 2020, VRG có tổng diện tích hơn 402.650 ha cao su trải dài trong và ngoài nước. Trong đó vườn
cây khai thác hơn 219.598 ha, chiếm hơn 54% tổng diện tích. Ngành nghề trồng, chăm sóc, khai thác
và chế biến cao su ngày càng phát triển hơn với việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa vào sản
xuất. Các giống được nghiên cứu và áp dụng phù hợp với từng tiểu vùng khí hậu, cho năng suất cao,
chất lượng tốt. Tính tới thời điểm hiện nay, tồn VRG có 12 cơng ty, 80 nơng trường ghi danh vào Câu
lạc bộ 2 tấn/ha, nhiều nông trường, tổ có năng suất trên 3 tấn/ha.”
(Theo Vietnam Rubber Group)

Diện tích vƣờn cây kinh doanh cao su của
VRG (Đơn vị: ha)
100,000.00

92,243.50

90,000.00
80,000.00
70,000.00

61,153.61

60,000.00
50,000.00
40,000.00


37,558.47

30,000.00
14,594.81

20,000.00

14,027.47

20,427.04

10,000.00
0.00
Đơng Nam bộ Tây Ngun

Dun hải Miền núi phía Campuchia
miền Trung
Bắc

Lào

2, Xử lý mủ cao su - Quá trình sản xuất tuy gặp nhiều khó khăn nhƣng rất nhanh sau đó
đã nỗ lực vƣợt qua và đạt đƣợc thành tựu đáng mong đợi
Do thị trường ngày càng khắt khe cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học hiện đại, các nhà
quản trị cho rằng sẽ rất khó để đầu tư vào dây chuyền cơng nghệ do còn nhiều mặt hạn chế, song mong

8


BÁO CÁO PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU


THÁNG 9 NĂM 2021

TẬP ĐỒN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM (VRG) - MÃ CP: GVR
muốn sẽ có những sản phẩm cơng nghiệp chế biến từ nguyên liệu mủ cao su thiên nhiên mang thương
hiệu VRG được phủ song trên thị trường. Với những nỗ lực không ngần ngại, sản phẩm công nghiệp
chế biến mang thương hiệu VRG đã trở nên “tấp nập” hơn trong một thập kỷ trở lại đây. Thực tế có thể
thấy, bước “chuyển mình” của VRG qua cơng nghiệp chế biến các sản phẩm từ mủ cao su thiên nhiên
có thể chậm hơn một số doanh nghiệp khác trong nước nhưng kết quả thì lại có nhiều dấu hiệu khả
quan.

3, Các sản phẩm từ cao su: Năng lực sản xuất cao su VRG ln là thế mạnh hồn hảo
 Các sản phẩm từ cao su của VRG khơng cịn xa lạ với người tiêu dùng
Các sản phẩm nổi bật như lốp xe, nệm gối, găng tay cao su,… đã trở thành một hình ảnh quen thuộc và
được sử dụng hầu hết trong nước. Các sản phẩm công nghiệp cao su của VRG hiện nay gồm: Liên kết
sản xuất lốp xe thương hiệu VRG; nệm gối cao su (DORUFOAM); găng tay Khải Hồn (Vglove);
bóng thể thao (Geru Star); chỉ sợi cao su (SADO); dây chuyền băng tải (Cao su Bến Thành)… Các sản
phẩm này đã, đang khẳng định được uy tín trên thị trường, được khách hàng trong nước và quốc tế tin
cậy.

(Hình ảnh: Một số sản phẩm cao su định chuẩn kỹ thuật từ VGR. Nguồn: Vietnam Rubber Group)

Găng tay y tế của Tập đoàn năm 2020 sản xuất đạt 2,44 tỷ chiếc, chiếm 30% nguồn cung trong nước,
được xuất sang trên 40 nước và vùng lãnh thổ. Các sản phẩm băng tải cao su, dây Courroie, cao su kỹ
thuật các loại, nệm - gối cao su, bóng thể thao, chỉ thun có sản lượng ổn định và đang từng bước xây
dựng thương hiệu để mở rộng quy mô. Riêng sản phẩm lốp xe, Tập đoàn đi theo hướng xây dựng
thương hiệu trước lúc thực hiện đầu tư nhà máy, đã phát triển sản phẩm lốp xe tải mang thương hiệu
VRG, sản phẩm đạt tiêu chuẩn JIS D4230 của Nhật Bản và tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7533:2005; liên
kết với đối tác nước ngoài sản xuất lốp xe 2 bánh. Các sản phẩm y tế từ cao su đóng góp 5.5% doanh
thu của Tập đoàn.


9


THÁNG 9 NĂM 2021

BÁO CÁO PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU
TẬP ĐỒN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM (VRG) - MÃ CP: GVR

(Một số sản phẩm cao su tiêu biểu của tập đoàn)

 Xuất khẩu cao su đạt những kết quả vượt mong đợi
Trong bối cảnh thị trường thế giới đang có nhu cầu nhập khẩu cao su rất lớn, Việt Nam đang là quốc
gia nhận được nhiều sự săn đón mãnh liệt từ các nước như Trung Quốc, Ấn Độ, EU,… 8 tháng đầu
năm 2021, xuất khẩu cao su đạt khoảng 1,12 triệu tấn, trị giá 1,87 tỷ USD, tăng 23,3% về lượng và tăng
61,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Xuất khẩu cao su của Việt Nam đang bị ảnh hưởng nặng nề bởi nhiều doanh nghiệp phải tạm ngừng
sản xuất do nằm trong khu vực phong tỏa hoặc sản xuất bị ảnh hưởng bởi công nhân nghỉ việc, bị cách
ly, sống trong vùng có dịch... Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, tình hình vận chuyển chưa có dấu hiệu
được cải thiện, tình trạng thiếu container rỗng sẽ tiếp tục diễn ra. Đồng thời, giá cước vận chuyển cao
được dự báo kéo dài sang tận năm 2022, do đó sẽ ảnh hưởng đến xuất khẩu cao su của Việt Nam.
Tuy nhiên, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang các thị trường lớn như EU, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Ấn
Độ dự báo tiếp tục xu hướng tăng nhờ nhu cầu tại các nước này được cải thiện và kinh tế đang dần hồi
phục do các biện pháp phong tỏa được nới lỏng.

Thị trường thế giới đang rất ưa chuộng các sản phẩm cao su bền vững

10



BÁO CÁO PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU

THÁNG 9 NĂM 2021

TẬP ĐỒN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM (VRG) - MÃ CP: GVR
Thị trường trong nước, trong tháng 8/2021, các công ty nhiều lần điều chỉnh giá mủ cao su nguyên liệu
trong nước. Cụ thể, tại Bình Phước, cuối tháng 8/2021, giá thu mua mủ nước dao động khoảng 315 320 đồng/độ TSC, giảm nhẹ so với đầu tháng 8/2021; tại Đông Nam bộ, giá mủ cao su tiểu điền được
các thương lái thu mua giao động quanh mức 250 – 300 đồng/độ mủ; Tại Đồng Nai, Công ty TNHH
MTV Cao su Đồng Nai cũng 4 thông báo điều chỉnh thu mua một số mủ cao su tiểu điền.
Những đóng góp của VRG trong ngành cao su đã giúp Việt Nam dẫn đầu châu Á về năng suất mủ cao
su với trung bình từ 1,67 đến 1,72 tấn/ha/năm. Sản lượng cao su Việt Nam đã và đang tăng nhanh theo
đà tăng diện tích. Hiện nay, Việt Nam trở thành một nước đứng thứ ba thế giới về xuất khẩu cao su
thiên nhiên.

II, MẢNG CHẾ BIẾN GỖ: Từ những bƣớc phát triển của cao su mà ngành gỗ của VRG
hiên ngang bƣớc tới
1, Tận dụng lợi thế sẵn có mà nhanh chóng mở rộng mảng kinh doanh chế biến gỗ
Từ quy mô diện tích đất và vườn cây cao su hiện có, VRG triển khai nhiều lĩnh vực có thế mạnh, phù
hợp với xu thế phát triển của thị trường trong và ngoài nước. Các đơn vị sản xuất, chế biến gỗ từng
bước có tiếng vang trên thị trường ln được chú trọng đầu tư, mở rộng và có thu hoạch tích cực.
Chế biến gỗ là một trong 5 lĩnh vực hoạt động chính của Tập đồn. Các nhà máy sản xuất gỗ của Tập
đồn áp dụng cơng nghệ kỹ thuật tiên tiến để giảm giá thành, tận dụng nguồn nguyên liệu gỗ dồi dào
sẵn có và hợp pháp để phát triển sản phẩm gỗ, giảm dần mức tiêu phí năng lượng và các nguyên liệu
đầu vào thông qua công nghệ tiết kiệm.
Về hoạt động chế biến, tồn VRG hiện có 94 dây chuyền sản xuất và 56 nhà máy chế biến tại 39 công
ty thành viên với tổng công suất thiết kế đạt 583.400 tấn/năm. Trong năm 2020 đã triển khai đầu tư mới
3 nhà máy nhà máy chế biến tại Công ty Cao Bà Rịa – Kampong Thom công suất 10.000 tấn/năm,
Công ty TNHH MTV Cao su Quảng Nam công suất 6.000 tấn/ năm, Công ty CP Cao su Lai Châu cơng
suất 5.000 tấn/ năm. Tính đến ngày 31/12/2020, tổng sản lượng cao su chế biến của Tập đoàn ước đạt
397.395 tấn, bằng 112% kế hoạch năm (vượt 12%).


11


THÁNG 9 NĂM 2021

BÁO CÁO PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU
TẬP ĐỒN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM (VRG) - MÃ CP: GVR

Tổng diện tích đất trồng cao su của VRG (ha)
Đơng Nam bộ

Tây Nguyên

Duyên hải miền Trung

Miền núi phía Bắc

Campuchia

Lào

7%
22%

39%

7%
9%
16%


Thực hiện Nghị định 102/2020/NĐ- CP ban hành ngày 1/9/2020 về việc Quy định hệ thống đảm bảo gỗ
hợp pháp Việt Nam, năm 2019 VRG đã triển khai cho 3 công ty cao su (Bình Long, Phú Riềng, Dầu
Tiếng) có chứng nhận chứng chỉ rừng bền vững và gỗ cao su có chứng chỉ VFCS/PEFC với diện tích
cao su 11.400 ha. Năm 2020, VRG đã tiếp tục thực hiện chứng chỉ này, đến nay đã có 9 cơng ty đã
nhận được chứng chỉ rừng đạt trên 46.500 ha. VRG sẽ tiếp tục đẩy nhanh việc thực hiện chứng chỉ
rừng bền vững theo hệ thống chứng chỉ rừng Việt Nam đối với các diện tích cịn lại để giúp gỗ cao su
có lợi thế cạnh tranh trên thị trường thế giới.

2, Những nỗ lực nhanh chóng đƣợc đền đáp, vƣợt qua hai mùa dịch với những thành quả
tuyệt vời
Qua 2 mùa Covid – 19, Công ty CP Chế biến Gỗ Thuận An (công ty con) vẫn hoạt động sản xuất kinh
doanh rất trôi chảy. Công ty đã mở showroom 3D để giới thiệu sản phẩm của công ty đến với khách
hàng, đây là hình thức bán hàng được ưa chuộng, giúp cơng ty tranh thủ sự thuận lợi của bán hàng
online trong thời đại công nghệ phát triển như hiện nay. Song song đó, bên cạnh việc sản xuất các sản
phẩm truyền thống, công ty đã cải tiến, thiết kế các mẫu hàng độc quyền hoặc theo đơn đặt hàng, lắp
ráp đơn giản, gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Do đó, doanh thu năm tới của cơng ty dự
kiến là sẽ tăng trưởng so với năm trước.

12


BÁO CÁO PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU

THÁNG 9 NĂM 2021

TẬP ĐỒN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM (VRG) - MÃ CP: GVR
Đây được đánh giá là ngành có nhiều tiềm năng, triển vọng và lợi thế để phát triển, nhất là nguồn
nguyên liệu dồi dào từ diện tích cao su thanh lý hàng năm. Thêm vào đó, trong điều kiện Việt Nam và
các nước đang thắt chặt chính sách đóng cửa rừng, nhu cầu về sản phẩm sản xuất từ gỗ cao su tăng

giúp cho VRG càng tự tin hơn khi đầu tư, mở rộng các nhà máy sản xuất gỗ.

Sản xuất tại Công ty CP Chế biến Gỗ Thuận An. Nguồn: Vietnam Rubber Group

Một điển hình khác, trong khi nhiều doanh nghiệp trao đảo vì dịch bệnh Covid–19 thì Cơng ty CP Chế
biến gỗ MDF VRG Quảng Trị có thể tạm yên tâm với kết quả SXKD những tháng đầu năm khởi sắc.
Tính trong 4 tháng đầu năm 2021, cơng ty đã sản xuất 91.089 m³, tăng gấp 2,1 lần so với cùng kỳ năm
2020. Sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó, thương hiệu MDF VRG Quảng Trị được khẳng định bởi chất
lượng tốt và ổn định. Bước sang tháng 5, lợi nhuận của cơng ty đã hồn thành 100% kế hoạch. Những
con số đó dự báo một năm thắng lợi của công ty và cũng là niềm vui chung của VRG.
Đó là 2 trong số 15 cơng ty trực thuộc VRG đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến gỗ trải
dài từ Đông Nam bộ, Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung và Đồng bằng sông Cửu Long. Tổng công
suất thiết kế 17 nhà máy chế biến gỗ của VRG khoảng 1.065.320 m3/năm, gồm các chủng loại gỗ phôi,
gỗ ghép tấm, gỗ tinh chế, MDF.

3, Dự báo tƣơng lai về mảng chế biến gỗ sẽ tiếp tục phát triển
Ơng Trương Minh Trung – Phó TGĐ VRG cho rằng: “Giai đoạn 2021 – 2025, tuy khơng có biến động
lớn về sản lượng sản xuất nhưng ngành gỗ dự kiến vẫn mang lại doanh thu tăng 30% và lợi nhuận trước
thuế tăng hơn 40% sau 5 năm. Xác định chế biến gỗ là một trong những thế mạnh chủ lực, do vậy VRG
chủ trương tiếp tục đầu tư mới, mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng theo lộ trình sản phẩm gỗ tinh chế
với quy mơ gấp đơi hiện nay, đầu tư mở rộng tăng công suất nhà máy MDF, xem xét đầu tư các sản
phẩm mới như Wood Pellet, Okal…. để tận dụng hết các phụ phẩm của cây cao su, gia tăng chuỗi giá
trị của cây cao su.”

13


BÁO CÁO PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU

THÁNG 9 NĂM 2021


TẬP ĐỒN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM (VRG) - MÃ CP: GVR

“ Nhà máy tinh chế sẽ được đầu tư với quy mơ lớn trên nền các nhà máy hiện có, mở rộng quy mô và
mua lại các doanh nghiệp đã có thương hiệu, bộ máy vận hành tốt hoặc tăng khả năng hợp tác liên
doanh, liên kết. Với lợi thế và tiềm năng hiện có, ngành gỗ VRG vẫn cịn tiềm năng để phát triển, định
hướng xây dựng thương hiệu ngành gỗ VRG, gỗ cao su có chứng chỉ bền vững, nguồn gốc rõ ràng. cần
được lồng ghép vào Chiến lược tổng thể phát triển ngành gỗ VRG giai đoạn 2021 – 2025, tầm nhìn đến
năm 2031 là nội dung quan trọng trong thời gian tới cần thực hiện”

III, MẢNG NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO- Bƣớc đầu áp dụng nhằm
bắt nhịp với xu hƣớng hiện đại
Nếu các đơn vị sản xuất, chế biến gỗ từng bước có tiếng vang trên thị trường thì lĩnh vực “em út” của
VRG là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (NN ƯDCNC) cũng đang được đầu tư, mở rộng và có
thu hoạch tích cực bước đầu.
Tính đến năm 2020, VRG đã phê duyệt thực hiện 2 khu NN ƯDCNC tại Cao su Phước Hòa, Cao su
Đồng Phú và 13 dự án NN ƯDCNC với tổng diện tích 4.370 ha. Đến nay, các đơn vị thành viên đã
thực hiện được 5 dự án chiếm 38,4% tổng số dự án được chấp thuận. Các loại cây đầu tư rất đa dạng
như: chuối, sachi, dưa lưới, bưởi da xanh, các loại cây có múi khác… kể cả chuỗi sản phẩm sau thu
hoạch. Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại cây chuối vẫn là cây chủ lực với 403 ha chiếm 82,9% và mít
83 ha chiếm 17,1%. Theo thống kê của VRG, lợi nhuận cố định khi thực hiện trồng cây NN ƯDCNC
thu được trong khoảng từ 25 – 30 triệu/ ha/năm ngay từ năm thực hiện đến hết thời gian dự án mà
không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh.

14


BÁO CÁO PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU

THÁNG 9 NĂM 2021


TẬP ĐỒN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM (VRG) - MÃ CP: GVR

Phát triển NN ƯDCNC là xu hướng tất yếu trong thời đại nông nghiệp 4.0 như hiện nay. Là một tập
đồn kinh tế được giao quản lý diện tích đất rất lớn, do vậy VRG có rất nhiều lợi thế khi mạnh dạn phát
triển trong lĩnh vực này. Bước chuyển đổi này vừa phù hợp với sự phát triển của nền nơng nghiệp nước
nhà nói chung và vừa phù hợp với thực tiễn sản xuất của VRG nói riêng khi những năm gần đây giá
cao su giảm, lợi nhuận trong hoạt động trồng và chế biến cao su chưa đạt được như kỳ vọng thì việc
nâng cao giá trị sử dụng đất, trên cùng một diện tích đất nhưng lợi nhuận cao hơn sẽ giúp cho VRG
phát triển tốt hơn.

IV, MẢNG BẤT ĐỘNG SẢN KHU CÔNG NGHIỆP - Yếu tố cơ bản giúp khẳng định vị
thế của VRG trên thị trƣờng
Tính đến nay, VRG có hơn 402.650 ha cao su trong và ngồi nước, có những đóng góp rất lớn vào quá
trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, tạo ra công ăn việc làm cho hàng chục ngàn lao động. Cũng
từ ngành nghề cốt lõi là trồng, chăm sóc, khai thác và chế biến cao su đã tạo ra những giá trị to lớn giúp
VRG có cơ sở, nền tảng để mở rộng, phát triển thêm các lĩnh vực ngành nghề khác như hiện nay.
Song song với lĩnh vực nơng nghiệp, VRG đã định vị vị trí của mình thong qua việc phát triển đầu tư
cơ sở hạ tầng khu cơng nghiệp, nhanh chóng vươn lên trở thành top 10 cơng ty bất động sản uy tín tại
Việt Nam (trong đó Cơng ty CP đầu tư Sài Gịn VRG xếp thứ 5 và cơng ty CP khu cơng nghiệp Tân
Bình xếp thứ 9). Thật là một thành tích đáng kể khi Sài Gịn VRG được ghi nhận là một trong 5 doanh
nghiệp phát triển bất động sản khu cơng nghiệp uy tín nhất bên cạnh các tên tuổi lớn của thị trường.

15


BÁO CÁO PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU

THÁNG 9 NĂM 2021


TẬP ĐỒN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM (VRG) - MÃ CP: GVR

Khảo sát với các doanh nghiệp bất động sản đã chỉ ra các yếu tố giúp các doanh nghiệp vượt qua khó
khăn do tác động của đại dịch Covid-19 như: Kịp thời đưa ra các kịch bản ứng phó với tình hình dịch
bệnh; Cơng ty đã xây dựng được uy tín, thương hiệu trên thị trường; Tiềm lực tài chính lành mạnh; Rà
sốt, cắt giảm và sử dụng chi phí hiệu quả,… Tổng qua chung, thị trường bất động sản năm 2020 đã
gặp nhiều khó khăn, đầy biến động khi hầu hết các loại hình bất động sản đều chịu tác động tiêu cực
của dịch Covid-19, có thể nói Sài Gòn VRG đạt được kết quả này là một điều rất tuyệt vời.
Đánh giá chung: Các cơ hội đối với mảng cao su tại Việt Nam trong dài hạn là rất lớn, bên cạnh
những khó khăn thử thách của dịch Covid gây ra. Lợi thế cạnh tranh trên thị trường của cao su Việt
Nam rất cao trong khi các trở ngại từ mảng thị trường xuất khẩu vẫn còn hiện diện. Do đó, các doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh mảng cao su tại Việt Nam cần đưa ra những chính sách nhằm phát triển
mạnh mẽ phát triển hình ảnh cao su và đảm bảo về chất lượng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu thị hiếu cùng
với các yêu cầu về nguyên tắc xuất khẩu, đồng thời đa dạng thị trường xuất khẩu để giảm thiểu rủi ro,
tăng trưởng bền vững và có thể tận dụng tối đa các cơ hội trong thời gian tới.

Các mảng kinh doanh của VRG ln được chú trọng và nâng cao. Hình ảnh: Vietnam Rubber Group

16


THÁNG 9 NĂM 2021

BÁO CÁO PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU
TẬP ĐỒN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM (VRG) - MÃ CP: GVR

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1, Quy mơ tài sản khá cao so với doanh nghiệp trong ngành, doanh thu đạt nổi bật trong
năm 2020 so với các doanh nghiệp cùng ngành


Nghìn tỷ

Quy mơ tài sản của VRG so với
Vinachem giai đoạn 2018-2020
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

77

78

80
56

54

2018
49

2019
2020


VRG

VINACHEM

Thời điểm cuối năm 2020, tổng tài sản của VRG đạt khoảng 80 nghìn tỷ đồng, tăng 2,56% so với năm
2019, cao hơn so với đối thủ cạnh tranh là Vinachem là khoảng 54 nghìn tỷ đồng.
Doanh thu thuần của VRG so với Vinachem
giai đoạn 2018-2020 (nghìn tỷ đồng)
50
40

43

40

30
20
10

14

19

38

21

0
VRG


Vinachem
2018

2019

2020

Giai đoạn năm 2018-2020, doanh thu của Vinachem là 38 nghìn tỷ, cao hơn so với VRG tuy nhiên,
thực tế là doanh thu của vị đối thủ này có sự giảm đi 7.3% trong khi VRG tăng từ khoảng 14 nghìn tỷ
lên 21 nghìn tỷ, tăng 42.85%. Đây là mức tăng trưởng khá nổi bật và cũng là mức tăng trưởng đáng
mừng trong bối cảnh Covid-19, thể hiện sự nỗ lực khơng ngừng nghỉ của tồn thể Tập đồn Cao su
Việt Nam VRG.

17


BÁO CÁO PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU

THÁNG 9 NĂM 2021

TẬP ĐỒN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM (VRG) - MÃ CP: GVR
2, Khả năng thanh khoản tốt và cao hơn nhiều so với đối thủ trong ngành

 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của VRG trong giai đoạn 2016-2020 có biến động tăng giảm
không đều. Từ năm 2016-2018, mặc dù hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp đều ở
mức có thể chấp nhận được nhưng nó chưa phải là mức hệ số mà các chủ nợ mong muốn. Điều này thể
hiện khả năng thanh toán tổng quát các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp từ năm 2016 đến 2018 là
chưa tốt. Đến năm 2019 hệ số tăng lên con số 2.17 sau đó lại giảm nhẹ 0.16 nhưng vẫn đảm bảo
ngưỡng 2.01 ở năm 2020. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang cải thiện chính sách chuyển đổi tài sản

ngắn hạn rất tích cực.
So với đối thủ Vinachem có hệ số khả năng thanh tốn ngắn hạn là 0.73 trong năm 2020, chứng tỏ tình
hình thanh tốn nợ ngắn hạn của VRG vẫn ở mức an toàn và có thể cho là khá tốt.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp có chiều hướng tăng qua từng năm. Năm 2016 hệ
số ở mức 1.15 sau đó tăng dần và đạt mức 1.75 ở năm 2020. Có thể thấy rõ các hệ số qua từng năm đều
lớn hơn 1, đây là mức hệ số hợp lí có thể chấp nhận được. Điều này cho thấy chính sách chuyển đổi tài
sản ngắn hạn thành tiền của doanh nghiệp đang rất hiệu quả.

18


THÁNG 9 NĂM 2021

BÁO CÁO PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU
TẬP ĐỒN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM (VRG) - MÃ CP: GVR
Hệ số khả năng thanh toán ngắn
hạn của VRG và Vinachem giai
đoạn 2018-2020

Hệ số khả năng thanh toán nhanh
của VRG so với Vinachem năm
2018-2020

3

2

2


2.17
1.83

1.5
2.01

1

1
0.92

0.84

1.75

1.7
1.41

0.5

0.73

0.18

0

0.16

0.17


0
VRG

2018

2019

Vinachem
2020

VRG

2018

2019

Vinachem
2020

 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời của VRG có xu hướng tăng đều trong giai đoạn 2016-2020. Năm
2016 hệ số khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp là 0.86 tăng trưởng đều đặn thêm 0.124/năm.
Đến năm 2020, hệ số thanh toán tức thời của doanh nghiệp đạt 1.48, lớn hơn mức hợp lý là mức 0.5.
Đây có thể nói là con số đáng mừng cho doanh nghiệp, bởi hệ số thanh toán tức thời phản ánh lượng
hàng tồn kho chuyển hóa thành tiền, điều này cho thấy doanh nghiệp đã thực hiện các chính sách
chuyển hóa hiệu quả nhằm giải phóng hàng tồn kho.
 Các chỉ số thể hiện hiệu quả hoạt động về tình hình quản lý khoản phải thu và hàng tồn kho của
VRG đang diễn biến theo chiều hướng tích cực.

Các chỉ số hiệu quả hoạt động của

VRG giai đoạn 2017-2020
113

120
100
75

80

61

58

60
40

81

39

37

37

31

23

26 27


20
0
Số ngày phải thu
2017

Số ngày tồn kho
2018

2019

Số ngày phải trả
(trăm ngày)
2020

19


THÁNG 9 NĂM 2021

BÁO CÁO PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU
TẬP ĐỒN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM (VRG) - MÃ CP: GVR

Hiệu quả quản lý khoản phải thu được cải thiện khi số ngày phải thu đang có chiều hướng giảm, từ
mức cao nhất ở năm 2018 là 58 ngày về còn 31 ngày năm 2020 nhờ thu hồi hiệu quả các khoản phải
thu trong quá khứ.
Hiệu quả quản lý hàng tồn kho cũng cải thiện theo xu hướng tích cực, năm 2020, số ngày tồn kho giảm
còn khoảng 52 ngày so với giai đoạn đỉnh điểm lên đến hơn 113 ngày vào năm 2018. So với một số
doanh nghiệp trong ngành như Vinachem, thì số ngày tồn kho của ANV ở mức bình thường hoặc có
thể cho là thấp. Kết quả này là do trong giai đoạn 2018-2020, hoạt động kinh doanh của ANV đã có
những dấu hiệu tích cực, chính sách quản lý hàng tồn kho dần mang lại hiệu quả.


3, Tài sản ngắn hạn trung bình chiếm hơn 20% tổng tài sản, nợ vay ngắn hạn vẫn giao
động ở ngƣỡng đảm bảo
Năm
Nợ ngắn hạn/Tổng tài sản
Nợ dài hạn/Tổng tài sản
Vốn CSH/Tổng Tài sản
Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản

2016
15%
21%
65%
21%

2017
14%
21%
64%
23%

2018
13%
23%
64%
24%

2019
12%
23%

64%
27%

2020
14%
22%
64%
28%

Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá thấp trong cơ cấu tài sản của VRG là hơn 20% và có xu hướng
tăng đều qua từng năm, việc tăng tài sản ngắn hạn là do tăng đầu tư tài chính ngắn hạn. Việc tăng đầu
tư tài chính ngắn hạn là chiến lược kinh doanh hợp lý của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn khi đang có sẵn nguồn tiền chưa cần đầu tư cho kinh doanh và tiền thu từ khách hàng. Sự
thay đổi tỷ trọng tài sản của VRG theo xu hướng tốt như vậy đã giúp doanh nghiệp thực hiện hiệu quả
chính sách mở rộng tài chính kiếm thêm lợi nhuận, tạo điều kiện tăng quy mô hoạt động và nâng tầm vị
thế cạnh tranh.

20


THÁNG 9 NĂM 2021

BÁO CÁO PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU
TẬP ĐỒN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM (VRG) - MÃ CP: GVR

Nợ ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu bổ sung vốn lưu động trong
năm, tỷ trọng vay ngắn hạn/tổng tài sản của VRG giai đoạn 2016-2020 trung bình khoảng 15% và tăng
giảm khơng đáng kể. Năm 2020, tỷ lệ nợ ngắn hạn/tổng tài sản của VRG giảm còn 14%. Mặc dù tỷ lệ
nợ vay ngắn hạn tăng giảm không đáng kể nhưng cũng là con số khá thấp so với các doanh nghiệp
cùng ngành. Điều này thể hiện được doanh nghiệp đã kiếm sốt tỷ lê nợ vay tốt trong kì kinh doanh.


4, Các chỉ số sinh lời ROA và ROE đƣợc cải thiện

Các chỉ số sinh lời của VRG giai đoạn
2017-2020 (Đơn vị: %)
30
24.04

25
19.63

20

19.36

18.07

15
10
5

1.36 2.11

0.84 1.3

1.23 1.91

1.6 2.49

2019


2020

0
2017

2018
ROA

ROE

ROS

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) trong giai đoạn 2017 đến 2020 có chiều hướng tăng nhẹ. Mặc
dù đây khơng phải là một con số lý tưởng, nhưng so với các đối thủ cùng ngành thì VRG có mức sinh
lời lớn hơn, có thể nói doanh nghiệp đang làm rất tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình, ngay cả trong giai
đoạn năm 2019 và 2020 khi dịch bệnh diễn biến phức tạp. Điều này chứng tỏ việc quản lý và sử dụng
tài sản của doanh nghiệp đang có hiệu quả cao.
Hệ số ROS có chiều hướng tăng dần qua từng năm, lớn hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp cùng
ngành. Điều này cho thấy doanh nghiệp kinh doanh tốt, có chiến lược phát triển phù hợp và có sức
cạnh tranh cao trên thị trường.

21


BÁO CÁO PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU

THÁNG 9 NĂM 2021

TẬP ĐỒN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM (VRG) - MÃ CP: GVR


ĐỊNH HƢỚNG DOANH NGHIỆP NHẰM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TRONG TƢƠNG LAI
Ngành cao-su đang vào đợt thi đua nước rút lao động sản xuất để hoàn thành kế hoạch năm. Năm nay
có sự đặc biệt hơn, các doanh nghiệp chủ lực của ngành cao-su ở miền Đông Nam Bộ vừa phải “gồng
mình” chống dịch Covid-19, vừa duy trì ổn định, hiệu quả hoạt động sản xuất để tránh làm mất chuỗi
cung ứng cao-su tồn cầu.
Theo các DN thuộc Tập đồn Cơng nghiệp Cao-su Việt Nam tại vùng Đông Nam Bộ, nhờ duy trì được
việc sản xuất, thương hiệu cao-su Việt Nam có uy tín quốc tế, nên sản phẩm làm ra đến đâu đều tiêu
thụ hết đến đó. Giá bán cao-su được phục hồi nên việc sản xuất, kinh doanh mang lại hiệu quả cao. Các
DN đẩy nhanh tiến độ khai thác, tăng cường xuất khẩu để “cán đích” các chỉ tiêu đã đề ra từ đầu năm.

Doanh nghiệp tích cực đưa ra các phương án nhằm thích ứng với dịch bệnh trong dài hạn để hoạt động
sản xuất kinh doanh không bị ngưng trệ. Chủ tịch Hội đồng quản trị VRG Trần Ngọc Thuận cho biết,
tập đoàn tập trung, quyết tâm hoàn thành “mục tiêu kép” đã đề ra là phòng, chống dịch hiệu quả, vừa
bảo vệ sức khỏe NLĐ, vừa duy trì sự ổn định, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của tập đoàn
trước diễn biến ngày càng phức tạp của đại dịch Covid-19.
GVR dự kiến triển khai quy hoạch lên đến 15.000 ha đất KCN trong giai đoạn 2021 – 2025. Bằng việc
chuyển đổi 15 nghìn ha, GVR có diện tích đất KCN lớn gấp
1.5 lần diện tích của BCM, giúp cho GVR là đơn vị phát
triển KCN lớn nhất ở Việt Nam. Doanh nghiệp đang phối
hợp với các địa phương để quy hoạch các KCN, dự kiến
trung bình mỗi năm cho thuê từ 600-1.000 ha. GVR đặt kế
hoạch giao cho địa phương 1.000 ha đất mỗi năm. Giá đền
bù theo giá Nhà nước tối đa chỉ 100-200 triệu đồng/ha, tuy
nhiên, lãnh đạo GVR cho biết đã đấu tranh với các địa
phương sử dụng đất để phát triển kinh tế với mức giá là
500-600 triệu/ha.

22



BÁO CÁO PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU

THÁNG 9 NĂM 2021

TẬP ĐỒN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM (VRG) - MÃ CP: GVR
GVR đang lên kế hoạch triển khai các KCN Nam Tân Uyên, Rạch Bắp mở rộng và dự kiến đến cuối
năm sẽ có sản phẩm thương mại. Phần cịn lại, các KCN Bắc Đồng Phú, Nam Đồng Phú, Long Thành Dầu Giây… đang tiến hành thực hiên các thủ tục.
GVR cũng muốn hồn thiện chuỗi giá trị của mình bằng cách sáp nhập các công ty sản xuất lốp xe ở
miền Trung và miền Nam. Tuy nhiên, việc sáp nhập vẫn còn phải đợi sự đồng ý từ Ủy Bản Quản Lý
Vốn Nhà Nước (CMSC). Giá sáp nhập kỳ vọng sẽ được đấu giá, tuân theo pháp luật hiện hành.

KẾT LUẬN CHUNG
Trong quá trình xây dựng, ổn định và phát triển, VRG đã có những đóng góp vơ cùng to lớn vào sự
phát triển chung của đất nước. Với vai trị là Tập đồn kinh tế lớn trong nước, thành quả của VRG tạo
dựng khơng chỉ đóng góp về mặt kinh tế, mà đó cịn là sự cộng đồng trách nhiệm với Đảng và Nhà
nước trong việc chung tay xây dựng nơng thơn mới, tạo cơng ăn việc làm có thu nhập ổn định cho bà
con nhân dân trên địa bàn các dự án cao su đứng chân, góp phần đảm bảo an ninh trật tự…
Phát triển bền vững là xu thế tất yếu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, những yêu cầu gắt gao về
sản xuất sạch, nguồn gốc sản phẩm, doanh nghiệp ngồi việc có chỉ số tăng trưởng kinh tế cịn phải có
trách nhiệm với cộng đồng xã hội và môi trường. Đây cũng là chiến lược phát triển mà VRG đang chú
trọng và từng bước hoàn thiện, chiến lược: Phát triển kinh tế - Bảo vệ môi trường – Trách nhiệm với
cộng đồng xã hội.
Cao su là một ngành đã đang và sẽ rất triển vọng tại Việt Nam trong thời gian tới. Do đó, chắc chắn
rằng VRG sẽ làm tốt nhiệm vụ của mình trong việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao
chất lượng sản phẩm và đưa hình ảnh cao su Việt Nam đến rộng hơn với bạn bè quốc tế, đóng góp tích
cực cho nền kinh tế Việt Nam, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta đang trong quá trình hội
nhập và phát triển.


23


BÁO CÁO PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU

THÁNG 9 NĂM 2021

TẬP ĐỒN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM (VRG) - MÃ CP: GVR

TÀI LIỆU THAM KHẢO: Trong bài phân tích, em có sử dụng một số tài liệu tham khảo sau:
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2020 CỦA TẬP ĐỒN CƠNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM.
Nguồn: GVR_20CN_BCTN.pdf
Trang TẬP ĐỒN CƠNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM – VIETNAM RUBBER GROUP:
/>Báo cáo phân tích GVR – MBSecurities: gvr-baocaophantich_vn_27-10-2020.pdf
Báo cáo cập nhật GVR – Phu Hung Securities:
file:///C:/Users/Thispc/Downloads/GVR20210317PHSVN%20(2).pdf
CafeF: />Báo cáo thường niên năm 2019-2020 của TẬP ĐOÀN HĨA CHẤT VIỆT NAM VINACHEM:
/>6ffdf64d6b4a2fa23cea666b913f77/Bao_cao_HN.pdf
file:///C:/Users/This-pc/Downloads/bao_cao_TC2019.pdf
/>pdf

Bài phân tích có sử dụng nhiều tài liệu tham khảo và không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Kính mong nhận
được sự góp ý từ phía thầy giáo để bài làm của em thêm hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!

24




×