Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

So sánh nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên tháng 21930 và Luận cương chính trị tháng 101930. Rút ra nhận xét.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.72 KB, 14 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

ĐỀ TÀI: So sánh nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính

trị đầu tiên tháng 2/1930 và Luận
cương chính trị tháng 10/1930. Rút ra nhận xét.

Giảng viên hướng dẫn: Bùi Thị Hồng Thúy
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Mai Trang
Mã sinh viên: 23A4010670
Nhóm tín chỉ: PLT10A
Mã đề: Đề số 6

Hà Nội, tháng 10 năm 2021


Mục lục
Mở đầu…………………………………………………….…1
Nội dung……………………………………………….....…..3
Phần I. Phần lý luận.................................................................................3
1. Hoàn cảnh ra đời...................................................................................3
2. Nội dung cơ bản....................................................................................4
3. So sánh nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên tháng
2/1930 và Luận cương chính trị tháng 10/1930...................................................6
3.1. Giống nhau..........................................................................................6
3.2. Khác nhau............................................................................................6
Phần II. Liên hệ thực tiễn......................................................................8


1. Nhận xét về cương lĩnh chính trị đầu tiên 2/1930 và luận cương tháng
10 năm 1930........................................................................................................8
2. Liên hệ trách nhiệm của sinh viên........................................................9

Kết luận.....................................................................................11


1

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để một Đảng hay một tổ chức chính trị phát triển lớn mạnh, có lối đi cho
các cá nhân, thành viên của mình thì cần phải có cương lĩnh hoặc các vản bản
mang tính cương lĩnh (tun ngơn, lời kêu gọi, tun bố…), trong vản bản cần
trình bày rõ những nội dung cơ bản về mục đích, đường lối, nhiệm vụ, cách
thức hoạt động phù hợp cho gia đoạn lịch sử đó. Mùa xuân năm 1930, Đảng
Cộng sản Việt Nam ra đời, đánh dấu bước ngoặt vĩ đại trong tiến trình cách
mạng Việt Nam. Để có được những thắng lợi to lớn, vượt qua được bao khó
khăn thử thách tất yếu là nhờ vào cương lĩnh chính trị và luận cương chính trị
đúng đắn của Đảng đề ra. Đảng cộng sản Việt Nam từ ngày thành lập đến nay
đã có bốn cương lĩnh chính trị (kể cả Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011),
một cương lĩnh ruộng đất và một vài văn kiện khác có tính cương lĩnh khác về
văn hóa, qn sự. Mỗi cương lĩnh ra đời mang giá trị và nhiệm vụ múc đích
riêng, song chúng vẫn được kế thừa và phát huy những giá trị từ các cương lĩnh
trước. Để làm rõ được sự giống và khác nhau của của Cương lĩnh chính trị đầu
tiên tháng 2/1930 và Luận cương chính trị tháng 10/1930 em chọn nội dung “So
sánh nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên tháng 2/1930 và
Luận cương chính trị tháng 10/1930. Rút ra nhận xét.” Làm chủ đề tiểu luận.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Hiểu được nội dung của của Cương lĩnh chính trị đầu tiên

tháng 2/1930 và Luận cương chính trị tháng 10/1930 điểm giống và khác nhau
giữa hai văn bản, mặt ưu và nhược của hai văn kiện trên.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hoàn cảnh ra đời
- Nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên tháng 2/1930 và Luận cương
chính trị tháng 10/1930


2

- So sánh điểm giống và khác nhau và nguyên nhân những điểm khác
nhau đó.
- Nhận xét
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Hai văn bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên
tháng 2/1930 và Luận cương chính trị tháng 10/1930.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu những điều kiện và biến cố lịch sử diễn
ra trong quá trình ra đời, lãnh đạo Đảng khi mới thành lập và các văn kiện lịch
sử liên quan trong giai đoạn đó.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Đảng cộng sản Việt Nam với đường lối đúng đắn, phù hợp
với quan điểm lý luận Mác-Lênin, cùng với đó là tư tưởng Hồ Chí Minh được ví
như kim chỉ nam để dẫn dắt nhân dân ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Trong đó, phải kể đến những văn bản Cương lĩnh chính trị và Luận cương chính
trị mang tính chất định hướng đúng đắn do Bác và đồng chí Trần Phú soạn.
Phương pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp lịch sử, logic, tổng hợp,
khái quát hóa và hệ thống hóa.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Những nội dung cơ bản trong Cương lĩnh chính trị và
Luận cương chính trị đã khẳng định cách mạng Việt Nam thể hiện bản lĩnh

chính trị độc lập, tự chủ, 2 văn bản này đã phản ánh được quy luật khách quan
của xã hội Việt Nam, đáp ứng những nhu cầu cơ bản và cấp bách của xã hội
Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại, định hướng chiến lược đúng đắn cho
tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn: Thực tiễn cách mạng Việt Nam từ khi Đảng ra đời đến
nay đã khẳng định sự đúng đắn của Cương lĩnh chính trị đầu tiên và Luận cương
chính trị đầu tiên. Đi theo con đường ấy, trong suốt 85 năm qua dân tộc Việt


3

Nam đã thay đổi cả vận mệnh của dân tộc, thay đổi cả thân phận của người dân
và từng bước khẳng định vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

Nội dung
I. Phần lý luận
1. Hoàn cảnh ra đời
1.1. Cương lĩnh chính trị đầu tiên tháng 2/1930
Cuối năm 1929, Nguyễn Ái Quốc ở Xiêm (Thái Lan) đang tìm đường về
nước thì nghe tin Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên phân liệt, những người
Cộng sản chia thành nhiều phái, Người lập tức trở lại Hương Cảng (Trung
Quốc). Với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản, có đầy đủ quyền quyết
định mọi vấn đề liên quan đến phong trào cách mạng ở Đông Dương, Người
chủ động triệu tập đại biểu của hai nhóm (Đơng Dương và An Nam) và chủ trì
Hội nghị hợp nhất đảng tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc).
Hội nghị họp bí mật ở nhiều địa điểm khác nhau trên bán đảo Cửu Long,
từ ngày 06/01 – 07/02/1930, đã thảo luận quyết định thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam và nhất trí thơng qua 07 tài liệu, văn kiện, trong đó có 04 văn bản:
Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt Đảng, Chương trình tóm tắt
Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam. Các văn kiện này đã hợp

thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
1.2. Luận cương chính trị tháng 10/1930
Tháng 4-1930, đồng chí Trần Phú về nước sau q trình học tập tại
trường Quốc tế Phương Đơng.
Tháng 7-1930, đồng chí Trần Phú được bầu vào Ban chấp hành Trung
ương lâm thời và được giao nhiệm vụ cùng với một số đồng chí soạn thảo Luận
cương chuẩn bị cho hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng.


4

Từ ngày 14-30/10/1930, Hội nghị ban chấp hành Trung ương họp lần thứ
nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc) do Trần Phú chủ trì. Hội nghị đã thơng qua
nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cần kíp của Đảng, thảo luận luận cương
chính trị của Đảng, Điều lệ Đảng và điều lệ các tổ chức quần chúng. Thực hiện
chỉ thị của Quốc tế CS Hội nghị quyết định đổi tên Đảng cộng sản Việt Nam
thành Đảng cộng sản Đông Dương. Hội nghị cử Ban chấp hành TW chính thức
và cử đồng chí Trần Phú làm Tổng bí thư.
2. Nội dung cơ bản
2.1 Cương lĩnh chính trị đầu tiên tháng 2/1930
Nội dung cơ bản của Cương lĩnh đã làm rõ về đường lối, nhiệm vụ, lực
lượng và mối quan hệ của cách mạng Việt Nam trong bối cảnh sau khi thành lập
Đảng. Trong đó, cụ thể là làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản chính là đường lối chiến lược.
Mẫu thuẫn: trong xã hội bấy giờ đã xảy ra 2 mâu thuẫn, đó là mâu thuẫn
dân tộc và mâu thuẫn giai cấp. Trong đó, mâu thuẫn cơ bản nhất, gay gắt nhất là
mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và bọn tay sai.
Về nhiệm vụ cách mạng: Cương lĩnh đã xác định ba nhiệm vụ trước mắt
của cách mạng: nhiệm vụ đặt lên hàng đầu là chống đế quốc, giành độc lập dân
tộc cùng với đó hai nội dung dân tộc và dân chủ đó là chống đế quốc và chống

phong kiến.
Về lực lượng cách mạng: Cương lĩnh xác định lực lượng cách mạng là
tập hợp của đại bộ phận giai cấp công nhân, nơng dân đồng thời đồn kết tiểu tư
sản, trí thức, tư sản dân tộc và các cá nhân yêu nước thuộc tầng lớp địa chủ vừa
và nhỏ để chống đế quốc. Trong đó, giai cấp cơng nhân là giai cấp lãnh đạo
cách mạng. Đảng "phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình", "phải thu
phục cho được đại bộ phận dân cày,... hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức,
trung nơng... để kéo họ đi vào phe vơ sản giai cấp. Cịn đối với bọn phú nông,
trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải
lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập".


5

Về phương pháp cách mạng: Sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng
để đánh đổ đế quốc, phong kiến. Việc nêu lên phương pháp cách mạng bạo lực
thể hiện sự thấm nhuần và tiếp thu tư tưởng cách mạng bạo lực và khởi nghĩa vũ
trang của chủ nghĩa Mác - Lênin. Con đường phát triển chỉ có thể là cách mạng
chứ khơng thể là cải lương, thỏa hiệp.
Đồn kết quốc tế: Đoàn kết chặt chẽ với các dân tộc bị áp bức và giai cấp
vô sản trên thế giới, nhất là giai cấp vơ sản Pháp.
Vai trị lãnh đạo của Đảng: Nhân tố quyết định nhất đến cách mạng Việt
Nam: có đường lối đúng; chủ nghĩa Mác-Lênin là nền tảng tư tưởng; thâu phục
giai cấp công nhân vào Đảng, "Đảng là đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm
một số lớn của giai cấp công nhân và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần
chúng"...
2.2 Luận cương chính trị tháng 10/1930
Mâu thuẫn giai cấp cơ bản trong xã hội: Một bên là thợ thuyền, dân cày
và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản và Đế quốc.
Nhiệm vụ cách mạng: Đối với một nước thuộc địa thì nhiệm vụ chiến

lược của cách mạng là chống đế quốc để giành độc lập và chống phong kiến để
giành ruộng đất cho người dân cày. Hai nhiệm vụ chiến lược đó gắn bó chặt chẽ
với nhau: "... có đánh đổ đế quốc chủ nghĩa mới phá được cái giai cấp địa chủ
và làm cách mạng thổ địa được thắng lợi; mà có phá tan chế độ phong kiến thì
mới đánh đổ được đế quốc chủ nghĩa".
Lực lượng cách mạng: Động lực chính của cách mạng là giai cấp cơng
nhân và giai cấp nơng dân, trong đó giai cấp vơ sản là động lực chính và mạnh.
Một số tầng lớp khác như tư sản thương nghiệp, công nghiệp theo đế quốc, tiểu
tư sản thì do dự, tiểu tư sản thương gia khơng tán thành cách mạng, tri thức phải
hăng hái tham gia chống đế quốc lúc đầu chỉ những trí thức thất nghiệp và
những phần tử lao khổ đô thị mới theo cách mạng.
Phương pháp cách mạng: Cương lĩnh nhấn mạnh sự cần thiết phải theo
con đchính"võ trang bạo độgi". Võ trang bạo động để giành chính quyền là một


6

nghệ thuật "phải tuân theo khuôn phép nhà binh" đánh đổ chính phủ địch nhân,
giành chính quyền.
Đồn kết quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng
thế giới và phải đồn kết với vơ sản thế giới. Nhất là vô sản Pháp, với quần
chúng cách mạng ở các nước thuộc địa để tăng cường lực lượng của mình.
3. So sánh nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên tháng
2/1930 và Luận cương chính trị tháng 10/1930.
3.1. Giống nhau
Phương hướng chiến lược của cách mạng: cả 2 văn kiện đều xác định
được tính chất của cách mạng Việt Nam là: cách mạng tư sản dân quyền và thổ
địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ tiến lên cách mạng xã hội chủ
nghĩa, 2 nhiệm vụ này kế thừa tiếp nối nhau mà không bị ngăn cách bởi tác
nhân khác. Phương hướng chiến lược đã phản ánh xu thế thời đại và ước

nguyện của hầu hết nhân dân Việt Nam.
Nhiệm vụ cách mạng: cả 2 văn kiện đều chung mục đích trọng yếu là
chống đế quốc quyết giành lại độc lập dân tộc và chống phong kiến lấy lại
ruộng đất cho dân cày.
Lực lượng cách mạng: chủ yếu là công nhân và nông dân, họ là những
người bị áp bức, bóc lột và hơn hết họ là những người cần được sự công bằng.
Đây là hai lực lượng nịng cốt, đơng đảo trong xã hội đã góp phần to lớn trong
q trình đấu tranh giải phóng và thắng lợi của dân tộc.
Phương pháp cách mạng: mục tiêu chung của cách mạng là đánh đổ đế
quốc, lật đổ phong kiến và giành chính quyền về tay công nông vậy nên Đảng
đã tận dụng sức mạnh của sô đông nhân dân Việt Nam cả về chính trị và vũ
trang.
Vị trí quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận trong cách mạng thế
giới. Mở rộng mối quan hệ và gắn bó chặt chẽ với giai cấp vô sản, nhất là đối
với vô sản Pháp, tìm đồng minh và đồn kết với các dân tộc bị áp bức.


7

Lãnh đạo cách mạng: là giai cấp vô sản thông qua Đảng cộng sản, Đảng
là đội tiên phong cho giai cấp vô sản và lãnh đạo quần chúng nhân dân của
mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: "Đảng Cộng sản Việt Nam là sản
phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước Việt Nam."
3.2. Khác nhau
Tính chất xã hội:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên: xã hội Việt Nam bấy giờ vẫn là nước thuộc
địa nửa phong kiến, trong xã hội tồn tại 2 mâu thuẫn: Mẫu thuẫn giữa toàn thể
nhân dân Việt Nam với đế quốc xâm lược là Pháp và mâu thuẫn giữa nhân dân
lao động trong đó đại bộ phận là nông dân với địa chủ phong kiến.

Trong đó, mâu thuẫn cơ bản nhất chính là của tồn thể quần chúng nhân
dân Việt Nam đối với đế quốc Pháp đang ngày đêm hồnh hành, áp bức bóc lột
nhân dân ta.
Luận cương chính trị 10/1930: ở xã hội Đơng Dương bấy giờ có 2 mâu
thuẫn đó là dân tộc và giai cấp.Trong đó, mâu thuẫn giai cấp là chủ yếu, phần
nhiều giai cấp địa chủ nắm trong tay nhiều của cải nên áp bức, bóc lột sức lao
động nặng nề tầng lớp, giai cấp thấp kém hơn.
Tính chất cách mạng:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên: Trong Chính cương của Đảng đã nêu "chủ
trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội
cộng sản". Đó là mục đích lâu dài, cuối cùng của Đảng và cách mạng Việt Nam.
Hai giai đoạn cách mạng diễn ra liên tiếp nhau mà không bị ngăn cách.
Luận cương chính trị 10/1930: Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản
Đơng Dương có những điểm cơ bản giống với Chính cương vắn tắt, Sách lược
vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đó là tính chất cách mạng Đông Dương
là cách mạng tư sản dân quyền tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa, bỏ qua giai


8

đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa; là độc lập hoàn toàn cho các dân tộc, tự do dân
chủ cho nhân dân Đơng Dương...
Nhiệm vụ:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn
phong kiến, tư sản phản cách làm cho nước Việt Nam hoàn tồn độc lập
Luận cương chính trị 10/1930: Xố bỏ tàn tích phong kiến và đánh đổ đế
quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đơng Dương hồn tồn độc lập, tiến hành cách
mạng ruộng đất triệt để, giành lại ruộng đất cho dân cày.
Lãnh đạo:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên: Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong

của giai cấp và giữ vai trị lãnh đạo cuộc cách mạng.
Luận cương chính trị 10/1930: Đảng cộng sản Đông Dương, "điều kiện
cốt yếu cho sự thắng lợi của cuộc cách mạng ở Đông Dương là cần phải có một
Đảng Cộng sản".
Lực lượng cách mạng:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên: chủ yếu là cơng nhân, nơng dân, trí thức;
lơi kéo, lợi dụng phú nơng, trung, tiểu địa chủ và tư sản.
Luận cương chính trị: lực lượng cách mạng chỉ trong cơng nhân, nơng
dân, binh lính, chưa thấy hết vai trò của lực lượng yêu nước trong tiểu tư sản, tư
sản dân tộc.
II. Liên hệ thực tiễn
1. Nhận xét về cương lĩnh chính trị đầu tiên 2/1930 và luận cương
tháng 10 năm 1930.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
Ưu điểm: thể hiện sự vận dụng sự sáng tạo kết hợp sự nhạy bén trong chủ
nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, phù hợp với xu thế phát


9

triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử, nhuần nhuyễn
quan điểm giai cấp và thấm nhuần tinh thần dân tộc.
Hạn chế: Nội dung trong Cương lĩnh đã xuất hiện một số vấn đề không
thực sự phù hợp với bối cảnh Việt Nam lúc bấy giờ hay một vài từ ngữ khơng
được giải thích rõ ràng dẫn đến một số sai sót, song với sự bổ sung của Luận
cương Chính trị được thơng qua tại Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, Cương lĩnh chính trị của Đảng đã được hồn thiện hơn.
Luận cương chính trị 10/1930:
Ưu điểm: ra đời và ấn định cơ bản về chiến lược cách mạng, nhiệm vụ
cốt yếu của cách mạng đó là giải quyết mâu thuẫn giai cấp. Luận cương chính

trị của Đảng Cộng sản Đơng Dương được thống nhất nội dung nên có những
điểm cơ bản giống với Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Hạn chế: Tuy nhiên, vì ảnh hưởng tư tưởng tả khuynh của Quốc tế cộng
Sản cùng với chưa thực sự nắm được tình hình đất nước, thiếu linh hoạt trong
việc vận dụng tư tưởng Mác-Lênin mà Luận cương đã không vạch ra được đâu
là mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thuộc địa coi trọng vấn đề chống phong kiến
không phù hợp với cách mạng Việt Nam, không đề ra được mối liên minh dân
tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh dân tộc và bọn tay sai, đánh giá
khơng đúng vai trị vị trí của các giai cấp tầng lớp khác do đó khơng lơi kéo
được bộ phận có tinh thần u nước.
2. Trách nhiệm của thế hệ sinh viên
Xuyên suốt quá trình xây dựng Đảng, thế hệ cha ơng ta đã tốn bao xương
máu, của cải, vật chất và tinh thần để gây dựng lên sự nghiệp cách mạng bền
vững này. Nhiệm vụ của chúng ta là gìn giữ và phát huy những giá trị, tinh hoa
của lịch sử kết hợp hội nhập để đưa đất nước ngày một phát triển. Nhất là thế hệ
trẻ, sinh viên - thế hệ được cho là có tri thức, trình độ, đạo đức và dễ dàng tiếp
cận với thế giới bên ngoài. Đảng từng nhấn mạnh: "Tăng cường giáo dục thế hệ
trẻ về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa, nâng cao lòng yêu nước,


10

tự hào dân tộc, ni dưỡng ước mơ, hồi bão, khát vọng vươn lên; nêu cao tinh
thần trách nhiệm đối với đất nước, với xã hội". Vậy nên, lực lượng sinh viên cần
nhận thức được trách nhiệm của mình đối với quá trình xây dựng và bảo vệ tổ
quốc:
Thứ nhất, sinh viên cần rèn luyện tốt tư tưởng, lối sống lành mạnh, tích
cực trong việc học tập, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, tiếp tục xây
dựng thế hệ thanh niên Việt Nam giàu lịng u nước, có sức khỏe, có tri thức,

có kỹ năng, đáp ứng địi hỏi của thực tiễn và đặc biệt phải rèn luyện bản lĩnh
chính trị vững vàng để khơng bất ngờ trước mọi biến động của hoàn cảnh.
Thứ hai, dù là thế hệ học sinh hay sinh viên thì cũng phải tự rèn luyện đạo
đức cho bản thân, thực hiện tốt nội quy, noi gương Hồ chủ tịch, thực hiện "cần,
kiệm, liêm chính". Trau dồi kĩ năng đạo đức khơng bao giờ là thừa cả, có tri
thức, học vị cao là chưa đủ, phải biết khiêm tốn, tơn trọng, sống tích cực, tôn
vinh cái đúng, những giá trị cao đẹp và cao thượng khi cần.
Thứ ba, luôn cố gắng, nỗ lực trong học tập, tự giác học hỏi và trau dồi
kinh nghiệm. Đặc biệt bản lĩnh chính trị của sinh viên là phụ thuộc phần lớn vào
quá trình tự giác học hỏi, tu dưỡng bản thân. Tự học hay tự giáo dục và học tập
suốt đời là luận điểm quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục.
Người căn dặn: “Khơng phải có thầy thì học, thầy khơng đến thì đùa. Phải biết
tự động học tập”, “Phải nâng cao và hướng dẫn việc tự học, học ở trường, học ở
sách vở, học lẫn nhau và học nhân dân”.
Thứ tư, bên cạnh việc học hay dồn ép bản thân chôn vùi trong kiến thức
sách vở thì rèn luyện sức khỏe, thể lực là thực sự cần thiết. Hai việc này cần
được song hành với nhau, vừa để nâng cao sức khỏe, kĩ năng mềm vừa đáp ứng
yêu cầu bảo vệ tổ quốc khi đất nước cần. Trong quá trình hội nhập, vừa dẫn đầu
trong sự nghiệp phát triển đất nước, vừa bảo đảm an ninh, quốc phịng. Tích cực
tham gia các hoạt động tình nguyện, tự giác tham gia nghĩa vụ quân sự bảo vệ
Tổ quốc.


11

Thứ năm, cùng tham gia các hội nhóm, tổ chức uy tín, lan tỏa năng lượng,
những điều tích cực tới mọi người, đẩy mạnh tuyên truyền phòng chống tiêu
cực. Tham gia vào hoạt động nghiên cứu khoa học và có tinh thần xây dựng ý
thức tập thể, ý thức cộng đồng và trách nhiệm xã hội. Tích cực tham gia các
hoạt động thiện nguyện, hoạt động xã hội để có thể trang bị kiến thức, kỹ năng

cần thiết trong cuộc Cách mạng cộng nghiệp 4.0.

Kết luận
Nhìn chung, cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đúng đắn và hoàn
thiện hơn so với luận cương. Nguyễn Ái Quốc với những ảnh hưởng từ tư tưởng
chính trị Mác- Lê-nin đã đem tới hướng đi tươi sáng và cải tiến hơn cho dân tộc
khi bản cương lĩnh đã bao quát và thông suốt được những mâu thuẫn cấp thiết
nhất trong nhà nước đương thời. Mặt khác, luận cương của đồng chí Trần Phú
tuy chi tiết hơn nhưng chưa giải quyết được đồng đều các mâu thuẫn mà chỉ tập
trung vào vấn đề giai cấp. Hai văn kiện này mang cho mình mỗi nhiệm vụ khác
nhau, tuy có nhiều điểm khác biệt nhưng vẫn được kế thừa và phát huy những
nội dung được cho là phù hợp với định hướng nhiệm vụ lúc đó. Các văn kiện có
tính chất quan trọng, quyết định đến bước nhảy vọt lịch sử, có thể được đánh giá
như một địn bẩy cho tinh thần chiến đấu đang sơi sục, là tiền đề dẫn đến những
chiến thắng cách mạng có ảnh hưởng của cả dân tộc. Đồng thời con đường cách
mạng đó cũng có thể phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng
yêu cầu khách quan của lịch sử, nhuần nhuyễn quan điểm giai cấp và thấm
nhuần tinh thần dân tộc.


12

Danh mục tài liệu tham khảo:
1. Học viện ngân hàng – Khoa lý luận chính trị, bài tập mơn lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam.
2.

/>
dau-tien-cua-dang-va-luan-cuong-chinh-tri-thang-10-nam-1930-cua-dang/
3. o/su-giong-va-khac-nhau-giua-cuong-linh-chinh-tridau-tien-va-luan-cuong-thang-10-nam-1930/

4.

/>
dau-tien-cua-dang-3051.html



×