Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

TIỂU LUẬN môn CHÍNH SÁCH xã hội “bảo hiểm xã hội việt nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế thực trạng và đề xuất giải pháp chính sách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.8 KB, 21 trang )

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống an sinh xã hội là hệ thống gồm nhiều chế độ, chính sách
với vai trị, chức năng và phạm vi hoạt động riêng, mang tính kết h ợp
nhằm tạo ra một mạng lưới an sinh xã hội rộng khắp, bao trùm toàn bộ
dân cư của một quốc gia. Tuy nhiên, trong hệ thống an sinh xã hội, chính
sách BHXH là những chính sách quan trọng, giữ vai trị tr ụ cột và bền
vững nhất. Nó tác động đến đời sống kinh tế và chăm sóc s ức kh ỏe c ủa
hầu hết các thành viên trong xã hội. Là tiền đề và điều kiện đ ể th ực
hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, góp phần phát tri ển kinh tế - xã
hội của đất nước.
Ngay từ những ngày đầu thành lập nhà nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa (2/9/1945), Quốc hội đã thơng qua Hiến pháp về chính sách
BHXH, Hiến pháp xác định rõ: “Những người công dân già c ả ho ặc tàn t ật
không làm được việc thì được giúp đỡ. Trẻ con được săn sóc về mặt giáo
dưỡng”. Sau đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký các Sắc lệnh quy đ ịnh về ch ế
độ BHXH, điều kiện nghỉ hưu, quỹ hưu trí, mức hưởng thụ và các c ơ
quan tổ chức thực hiện chính sách BHXH. Đây là nh ững đ ịnh h ướng v ề
chính sách BHXH đầu tiên của nước ta, mang ý nghĩa nhân văn, nhân đ ạo
sâu sắc, thể hiện tầm nhìn chiến lược của Đảng, Nhà n ước và Ch ủ tịch
Hồ Chí Minh.
Trong những năm qua, nhận rõ tầm quan trọng của các chính sách
BHXH, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản để tăng c ường và
thực hiện các chế độ BHXH như: Chỉ thị 15-CT/TW ngày 26/5/1997, Chỉ
thị 38-CT/TW ngày 7/9/2009,… Đặc biệt, Quốc hội đã thơng qua Luật
BHXH năm 2006.Nhờ đó, hệ thống chính sách, pháp luật về BHXH t ừng

2




bước được hoàn thiện phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội c ủa đất
nước.
Bên cạnh đó, với xu hướng tồn cầu hóa trên thế giới diễn ra ngày
càng mạnh mẽ, việc quan tâm tới mở rộng và nâng cao chất l ượng qu ốc
tế trong lĩnh vực BHXH là vô cùng quan trọng. Trong bối cảnh h ội nh ập,
Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thứctrên nhiều lĩnh
vực nói chung và trong q trình thực hiện chính sách BHXH nói riêng.
Nó địi hỏi ngành BHXH phải có sự thay đổi, nghiên c ứu chuyên sâu đ ể
đáp ứng yêu cầu của nhiều nhóm đối tượng với chính sách tham gia
BHXH.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, tác giả lựa chọn đề tài “Chính
sách bảo hiểm xã hội Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc t ế Thực trạng và đề xuất giải pháp chính sách”. Đề tài tập trung nghiên
cứu về thực trạng và hạn chế của chính sách BHXH của Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập; từ đó đưa ra một sốgiải pháp nhằm xây d ựng mơ
hình tổ chức BHXH phù hợp với quá trình hội nhập khu v ực và qu ốc t ế.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận liên quan đến chính sách BHXH
- Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách BHXH của Việt Nam
- Đề xuất một số giải pháp đối với việc xây dựng và th ực hiện
chính sách BHXH
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng thực hiện chính sách BHXH ở Việt Nam hiện nay
3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Chính sách BHXH của Việt Nam từ khi có Luật BHXH 2006 đ ến
nay
- Địa bàn khảo sát đánh giá thực trạng chủ yếu là Hà Nội


3


4. Phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận là quan điểm của Đảng và Nhà n ước v ề việc th ực
hiện chính sách BHXH
- Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu của chính trị
học: phương pháp thống nhất giữa logic và lịch s ử, ph ương pháp h ệ
thống, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, ph ương pháp phân
tích văn bản,…
5. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu gồm các phần: Mở đầu, Nội dung chính, K ết
luận và Phụ lục.
Trong đó phần nội dung chính bao gồm 2 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương II: Thực trạng việc thực hiện chính sách bảo hi ểm xã h ội
trong quá trình hội nhập quốc tế và đề xuất một số giải pháp chính sách

4


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
1.1 Khái quát chung về bảo hiểm xã hội


Khái niệm
BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nh ập do ốm đau, thai

sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc ch ết,
trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH – theo khoản 1 điều 3 c ủa Lu ật BHXH quy
định



Ngun tắc
Ngun tắc tính đóng, hưởng BHXH được quy định tại Điều 5 Luật
BHXH như sau:
+ Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH.
+ Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng
của người lao động. Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên c ơ sở
mức thu thập tháng do người lao động lựa chọn
+ Thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH m ột lần thì
khơng tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH.
+ Quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, cơng khai, minh
bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các
quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do
Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao đ ộng
quyết định.
+ Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo
đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH.

1.1.1

Đối tượng và chính sách bảo hiểm xã hội

5





Đối tượng
Điều 2 – Luật BHXH sửa đổi năm 2014 đã bao phủ gần nh ư toàn
bộ người lao động có quan hệ lao động gồm:
Người lao động là cơng dân Việt Nam thuộc đối t ượng tham gia
BHXH bắt buộc, bao gồm: Người làm việc theo hợp đồng lao động không
xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định th ời hạn, h ợp đ ồng lao
động theo mùa vụ hoặc theo một cơng việc nhất định có th ời hạn t ừ đủ
3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa
người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của ng ười
dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; Người làm việc
theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến d ưới 03 tháng;
Cán bộ, công chức, viên chức; Cơng nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an,
người làm cơng tác khác trong tổ chức cơ yếu; Sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp quân đội nhân dân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ
quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội,
công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; Ng ười đi làm
việc ở nước ngồi theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Người quản lý doanh
nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; Người
hoạt động khơng chun trách ở xã, phường, thị trấn.
Người lao động là công dân nước ngồi vào làm việc tại Vi ệt Nam
có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc gi ấy phép hành
nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, áp d ụng t ừ ngày
1/1/2018. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội b ắt bu ộc
bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn v ị vũ trang nhân
dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã h ội nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan,
tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh th ổ Việt Nam;


6


doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá th ể, tổ h ợp tác, t ổ ch ức khác
và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam
từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1
Điều này.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.


Chế độ:
Điều 4 của Luật BHXH, các chế độ BHXH như sau:
BHXH bắt buộc
Ốm đau
Thai sản
Tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp
Hưu trí
Tử tuất
Ngồi ra, bảo hiểm hưu trí

BHXH tự nguyện
Hưu trí
Tử tuất

bổ sung do Chính phủ quy đ ịnh là:

Chính sách BHXH mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho

chế độ hưu trí trong BHXH bắt buộc. Quỹ được tạo lập từ sự đóng góp
của người lao động và người sử dụng lao động dưới hình th ức tài kho ản
tiết kiệm cá nha, được bảo tồn và tích lũy thơng qua hoạt động đ ầu t ư
theo quy định của pháp luật.
BHXH Việt Nam cũng đã chủ trì tổ chức Hội nghị ASSA thường niên
theo hướng tích cực và hiệu quả hơn. Nhiệm kỳ ch ủ tịch đ ược đánh giá
là mốc son quan trọng trong công tác đối ngoại của BHXH Vi ệt Nam.
Năm 2015, BHXHViệt Nam trở thành thành viên chính th ức và đầy
đủ của Hiệp Hội Xã hội quốc tế (ISSA) – tổ chức hàng đầu thế giới trong
lĩnh vực an sinh xã hội. Việc trở thành thành viên của hi ệp h ội, đã giúp
cho Việt Nam có nhiều cơ hội để nâng cao năng lực cán bộ, h ướng đ ến
hiệu quả trong quản lý và hoạt động,…
1.2 Cơ sở thực tiễn

7


Bản chất của BHXH là sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay
thế thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nh ập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tàn
tật, tuổi già,… trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp c ủa các bên
tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nh ằm đ ảm
bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình h ọ, cũng nh ư góp
phần bảo đảm an tồn xã hội.
BHXH xuất hiện từ hàng trăm năm trước đây khi kinh tế hàng hóa
hình thành và phát triển. Để có được sự phát triển nh ư hi ện nay, BHXH
đã trải qua một quá trình phát triển và thay đổi cả về mơ hình và n ội
dung thực hiện. Ngay từ những năm 50 của thế kỷ 19, tính xã hội của
BHXH đã được chú ý đến. Vào năm 1850, chế độ bảo hi ểm đầu tiên
được thực hiện là chế độ ốm đau, nhằm san sẻ rửi ro giữa những người

lao động khi một số người trong số họ không may bị ốm đau ph ải t ạm
thời nghỉ việc. Kể từ đó các xu hướng phát triển của BHXH đ ược m ở
rộng dần và ý tưởng bảo vệ người lao động nghèo, thu nh ập th ấp cũng
được hình thành. Đặc biệt từ cuối thế kỷ 19, BHXH đã phát tri ển mạnh
mẽ ở các nước châu Âu và sau chiến tranh thế giới thứ 2 đã lan rộng h ơn
một trăm nước trên thế giới với nhiều hình th ức phong phú.
Ngay từ những ngày đầu thành lập Nhà nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa, tại Điều 14, mục B, Chương II Hiến pháp 1946 đã ghi rõ:
“Những công dân già cả hoặc tàn tật không làm được việc thì đ ược giúp
đỡ. Trẻ con được săn sóc về mặt giáo dưỡng”.
Sau đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 76, 77 quy đ ịnh v ề
chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí cho cán bộ cơng nhân
viên. Đến năm 1961, Nghị định 218/CP ngày 27/12/1961 của Chính ph ủ
về việc ban hành Điều lệ BHXH tạm thời về các chế độ BHXH đ ối v ới
công nhân viên chức Nhà nước; trong đó, quy định 6 chế độ và quy đ ịnh

8


quỹ BHXH nằm trong ngân sách nhà nước do cơ quan, đ ơn vị đóng góp;
đồng thời, mức hưởng cũng được xác định trước.
BHXH có những điểm cơ bản đó là: Dựa trên nguyên tắc cùng chia
sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm; Đòi hỏi tất cả m ọi người
tham gia phải đóng góp BHXH để tạo nên một quỹ chung. Quỹ này ch ỉ
được sử dụng để chi trả các trợ cấp BHXH và cho các hoạt đ ộng v ề
BHXH; Các thành viên được hưởng chế độ khi họ gặp các s ự kiện và các
“rủi ro xã hội” được bảo hiểm và đủ điều kiện để hưởng theo quy đ ịnh;
Chi phí cho các chế độ được chi trả bởi quỹ BHXH; Nguồn quỹ đ ược hình
thành chủ yếu từ các mức đóng góp của người tham gia, thường là s ự
chia sẻ giữa chủ sử dụng lao động và người lao động, v ới m ột ph ần tham

gia của Nhà nước và các nguồn khác như tiền phạt đối v ới chủ lao đ ộng
chậm nộp BHXH, tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ
BHXH và các khoản thu khác có liên quan; Địi hỏi tham gia bắt buộc, tr ừ
những trường hợp ngoại lệ đối với những hệ thống mới hình thành;
Phần chưa sử dụng đến của Quỹ được đầu tư để kiếm l ợi nhuận theo
quy định của pháp luật BHXH; Các chế độ được bảo đảm trên c ơ sở các
hồ sơ đóng góp khơng liên quan đến tài sản của người hưởng BHXH; Các
mức đóng góp và mức hưởng tỷ lệ với thu nhập hoặc tiền l ương c ủa
người lao động. Chính sách BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính
sách kinh tế và xã hội của Nhà nước, là nh ững ch ủ tr ương, quan đi ểm,
nguyên tắc BHXH để giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến một
tầng lớp đông đảo người lao động và các vấn đề kích thích phát tri ển
kinh tế của từng thời kỳ. Trong mỗi giai đoạn phát triển kinh t ế khác
nhau, chính sách BHXH được Nhà nước đề ra và thực hiện phù h ợp v ới
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội từng giai đoạn.
BHXH là bộ phận quan trọng của hệ thống chính sách an sinh xã
hội, được thể chế hóa bằng Luật BHXH được Quốc hội n ước Cộng hòa

9


xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp th ứ 9 thông qua ngày
29/6/2006 (nay là Luật BHXH số 58/2014/QH13)
Nhằm góp phần bảo đảm cuộc sống cho người lao đ ộng, bảo v ệ
sức khỏe Nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước, luật BHXH số 58/2014/QH13 đã ra đ ời, b ổ
sung và sửa đổi chế độ bảo hiểm cho người lao động so v ới Luật BHXH
2006 đã hết hiệu lực.
Luật BHXH 2014 được Quốc hội thông qua trong kỳ h ọp th ứ 8
ngày 20/11/2014 và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2016, v ới

BHXH bắt buộc gồm 5 chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh
nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất; BHXH tự nguyện có 2 chế độ: h ưu trí và tử
tuất. Ngồi ra cịn có bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm h ưu trí bổ sung
do Chính phủ quy định.
Trong hệ thống chế độ BHXH, hưu trí là chế độ cần thiết và quan
trọng hàng đầu nhằm đảm bảo và ổn định cuộc sống lâu dài của ng ười
lao động khi họ bị suy giảm khả năng lao động, khi hết tuổi lao động.
Mặt khác, chế độ hưu trí cịn áp dụng với hầu hết các đối t ượng tham
gia BHXH, trừ trường hợp người lao động không may bị ch ết khi làm
việc, còn lại những người tham gia BHXH khi hết tuổi lao động đ ều đ ược
hưởng hưu trí theo quy định của Luật BHXH. Theo đó, người lao động
tham gia đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên khi hết tuổi lao động hoặc
mất sức lao động thì được hưởng lương h ưu hoặc tr ợ cấp hàng tháng.
Với nguồn lương hưu và trợ cấp BHXH, người già sẽ có thu nhập ổn đ ịnh,
bảo đảm cuộc sống sinh hoạt hàng ngày.
Luật BHXH 2014 sửa đổi quy định lộ trình tăng dần thời gian đóng
BHXH để hưởng lương hưu tối đa. Theo quy định của Luật BHXH, từ
1/1/2018, lao động nữ nghỉ hưu khi đóng đủ 15 năm BHXH h ưởng l ương
hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đống BHXH và t ừ năm

10


16 trở đi, mức hưởng BHXH tăng thêm 2%, nhưng tối đa khơng q 75%.
Khi đóng đủ 30 năm, lao động nữ được hưởng lương h ưu t ối đa 75%
thay vì 25 năm như trước đây.
Hiện nay, lao động nam đóng đủ 15 năm BHXH h ưởng l ương h ưu
45% bình qn tiền lương hàng tháng đóng BHXH. Tuy nhiên, t ừ
1/1/2018, để hưởng mức trên, lao động nam phải đóng đủ 16 năm; cịn
muốn hưởng lương hưu ở mức tối đa 75%, lao động nam ph ải đóng

BHXH thêm 5 năm so với hiện nay (30 năm)
Sau nhiều năm thực hiện Luật BHXH, các chế độ ngắn hạn cũng đã
góp phần bảo đảm tốt hơn thu nhập, đời sống cho đối tượng tham gia
khi không may gặp rủi ro như: ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục h ồi s ức
khỏe. Trong đó, chế độ ốm đau là một trong các chế độ của BHXH b ắt
buộc. Trợ cấp ốm đau là sự bảo đảm về thu nh ập cho ng ười lao đ ộng
khi bản thân người lao động bị ốm đau, tai n ạn mà không ph ải tai n ạn
lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai n ạn lao đ ộng,
có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quy ền theo quy định
của Bộ Y tế; nghỉ việc chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau và có xác
nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; lao động n ữ đi làm tr ước khi h ết
thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong hai điều kiện nêu trên.
BHXH tự nguyện được triển khai từ ngày 1/1/2008, là m ột trong
những chính sách quan trọng, là trụ cột trong hệ th ống an sinh xã h ội ở
nước ta. Chính sách này bảo đảm cuộc sống tốt h ơn cho nông dân, ng ười
lao động tự do, là chỗ dựa cho người thu nhập thấp, cơ hội h ưởng
“lương hưu” cho hàng triệu người không thuộc diện tham gia b ảo hi ểm
bắt buộc. Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thu ộc đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc có thể tham gia BHXH tự nguyện.M ức
phí tham gia phù hợp với khả năng đóng góp và nguyện v ọng thụ h ưởng
sau này của người tham gia.

11


Việc triển khai các quy định pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp từ
ngày 1/1/2009 có tác động trực tiếp đến người lao động và ng ười s ử
dụng lao động. Bảo hiểm thất nghiệp nhằm bù đắp một phần thu nh ập
của người lao động khi bị mất thu nhập do thất nghiệp. Quan trọng h ơn
là bảo hiểm thất nghiệp cịn hơc trợ người lao động về bảo hi ểm y t ế,

học nghề, hỗ trợ tìm việc làm để giúp người th ất nghiệp nhanh chóng
trở lại thị trường lao động
Tiểu kết chương I:
Chương I của đề tài nghiên cứu đã trình bày các khái niệm liên
quan cũng như tìm hiểunhững quan điểm, chính sách của Đảng – Nhà
nước vềBHXH.Với những thông tin mang đến trong chương này đã khái
quát toàn bộ hệ thống lý thuyết và những thông tin cơ bản nh ất của bộ
luật BHXH Việt Nam.

12


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ
HỘI TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ ĐỀ
XUẤT GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH
2.1 Thực trạng việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã h ội
2.1.1 Thành tựu trong q trình thực hiện chính sách bảo
hiểm xã hội
Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH giai đo ạn 2012
– 2020” là sự cụ thể hóa định hướng quan trọng nhằm đảm bảo an sinh
xã hội của Đảng và nhà nước ta.
Công tác cải cách hành chính được triển khai đồng bộ theo yêu cầu
của Chính phủ. Thời gian thực hiện các thủ tục hành chính đ ể tham gia
và hưởng các chế độ BHXH được cắt giảm, cụ thể: th ủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của Ngành được cắt giảm xuống còn 32 th ủ t ục,
thành phần hồ sơ giảm 32% quy trình, thao tác th ực hiện gi ảm 54%,…
Đồng thời, cơ quan BHXH đã chuyển mạnh tác phong hoạt đ ộng, coi
doanh nghiệp, người tham gia BHXH là trung tâm phục v ụ nên đã đ ề ra

10 yêu cầu đối với viện chức khi thực hiện nhiệm vụ: Khách đến, đ ược
chào hỏi; Khách ở, luôn tươi cười; Khách hỏi, được tư vấn; Khách yêu
cầu, phải tận tâm; Khách cần, được thông báo; Khách vội, giải quy ết
nhanh; Khách chờ, được hài lịng. Cơng tác cải cách hành chính đã có
những kết quả đáng ghi nhận và được đánh giá cao.
Hệ thống chính sách, pháp luật, các văn bản h ướng dẫn th ực hi ện
BHXH ngày càng hồn thiện; cơng tác quản lý được tăng c ường; đối
tượng tham gia BHXH ngày càng tăng và quy ền lợi ng ười tham gia đ ược
đảm bảo.

13


Các chế độ chính sách đối với người tham gia BHXH đ ược th ực
hiện kịp thời, đúng quy định với thủ tục hành chính được đơn giản hóa.
Lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng được chi trả đầy đ ủ, an toàn,
thuận lợi đến người hưởng.
Trong hơn 20 năm xây dựng công tác phát triển hội nhập qu ốc tế,
BHXH Việt Nam được coi trọng và tích cực thực hiện. Chi ến l ược H ội
nhập quốc tế đã trở thành chủ trương phát triển của ngành BHXH đến
năm 2020 và định hướng 2030 theo Quyết đinh 146/QĐ-TTg của Th ủ
tưởng Chính phủ. Theo đó, mục tiêu của hội nhập quốc tế là phát huy tối
đa nguồn lực và điều kiện thuận lợi của hội nhập quốc tế, góp phần xây
dựng hệ thống an sinh xã hội tại Việt Nam bền vững, hiệu quả, hi ện đ ại.
BHXH Việt Nam được cơng nhận là thành viên chính th ức c ủa Hi ệp
hội An sinh xã hội ASEAN (ASSA) tại kỳ họp th ứ 2 Ban Ch ấp hành ASSA
ngày 12/9/1998. Từ đó, Việt Nam ln là thành viên tích c ực và có trách
nhiệm. Sau đó, Việt Nam đã 4 lần đăng cai thành công H ội nghị Ban ch ấp
hành ASSA các năm 1999, 2002, 2005 và 2010.
Bên cạnh đó, với việc đẩy mạnh hội nhập quốc tế, BHXH Việt

Nam đã thiết lập và duy trì mối quan hệ hợp tác với trên 40 đối tác qu ốc
tế, tích cực học tập, trao đổi kinh nghiệm và thơng tin v ề th ực hi ện
chính sách BHXH với các tổ chức an sinh xã hội n ước ngoài.
Trong chiến lược hội nhập quốc tế, ngành BHXH đặt m ục tiêu đến
năm 2030 sẽ hồn thiện mơ hình quản lý BHXH hiện đại, phù h ợp v ới xu
hướng của thế giới và bối cảnh dịch chuyển lao đơngj tồn cầu, phục v ụ
tốt hơn nhu cầu tham gia và thụ hưởng chính sách của người lao động,
người sử dụng lao động với những điểm đột phá nh ư: m ở r ộng đ ối
tượng tham gia, những sửa đổi về chế độ hưu trí h ướng đến vi ệc b ảo
đảm ngun tắc đóng – hưởng, cơng bằng xã hội và c ải thiện m ột b ước

14


tình hình tài chính hưu trí, tử tuất, quỹ bảo hiểm y t ế đ ể b ảo đ ảm an
sinh xã hội lâu dài cho người dân.
2.1.2 Hạn chế trong q trình thực hiện chính sách b ảo hiểm
xã hội
Tình trạng trốn đóng, chậm đóng, nợ đóng BHXH cịn xảy ra ph ổ
biến ở hầu hết các tỉnh, thành phố và chưa được giải quyết triệt để, làm
ảnh hưởng lớn đến quyền lợi người lao động. Công tác tuyên truy ền về
BHXH có lúc cịn chưa phù hợp với đối tượng.Công tác ki ểm tra, h ậu
kiểm nhiều khi chưa kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý.
Số người tham gia BHXH bắt buộc tuy tăng đều qua các năm
nhưng còn thấp so với thực tế tham gia; số người tham gia BHXH t ự
nguyện thấp hơn nhiều so với tiềm năng.
Hiện nay, Luật BHXH đã có hiệu lực thi hành nhưng các văn bản
hướng dẫn chưa ban hành đầy đủ đến cơ quan BHXH. Việc hướng dẫn
thực hiện một số chế độ theo quy định pháp luật của các cơ quan ch ức
năng còn chưa đầy đủ, kịp thời, dẫn đến cơ quan BHXH lúng túng trong

tổ chức thực hiện, quyền lợi người tham gia BHXH bị ảnh hưởng, nhất là
người lao động làm việc tại các doanh nghiệp đang n ợ ti ền đóng BHXH,
doanh nghiệp đang trong quá trình làm thủ tục phá sản giải th ể hoặc
chủ sử dụng lao động phổ biến
Hệ thống các chế độ BHXH còn chưa đa dạng và linh ho ạt nên
thiếu hấp dẫn với người dân; hồ sơ, thủ tục th ực hiện BHXH cịn ch ưa
thuận tiện, đơi khi gây khó khăn cho doanh nghiệp và người lao động.
Tình trạng lạm dụng, trục lợi gây thất thốt quỹ ốm đau, thai sản,
quỹ bảo hiểm thất nghiệp còn diễn biến phức tạp với thủ đoạn ngày
càng tinh vi và chưa được kiểm soát một cách hiệu quả.

15


2.2 Vấn đề đặt ra và giải pháp chính sách trong việc xây dựng
chính sách bảo hiểm xã hội Việt Nam trong quá trình h ội nh ập
quốc tế
Bảo đảm an sinh xã hội cho nhân dân là ch ủ trương đúng đắn, là
nhiệm vụ quan trọng cùa Đảng và Nhà nước góp phần đảm bảo an ninh
chính trị và phát triển kinh tế, đất nước.
Ngày nay hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an sinh xã hội đang là v ấn
đề được quan tâm và ưu tiên. Đặc biệt sự đảm bảo quy ền lợi của người
lao động đã trở thành xu thế trong hợp tác và th ương mại qu ốc tế. Do
đó, việc xây dựng, hồn thiện chính sách BHXH trong q trình h ội nh ập
nhằm hiện đại hóa hệ thống quản lý, phát triển nguồn nhân lực, ứng
dụng công nghệ thông tin,..là điều rất cần thiết và quan tr ọng. Ngày
20/1/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 146/QĐTTg phê duyệt Chiến lược Hội nhập quốc tế của ngành BHXH đến năm
2020, định hướng đến năm 2030, theo đó, mục tiêu của h ội nh ập qu ốc
tế là phát huy tối đa nguồn lực và điều kiện thuận l ợi c ủa h ội nh ập qu ốc
tế góp phần xây dựng hệ thống an sinh xa hội tại Vi ệt Nam b ền v ững,

hiệu quả, hiện đại.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về tăng cường công
tác hội nhập quốc tế, ngay từ những ngày đầu thành lập, h ợp tác quốc tế
luôn là một trong những công tác được lãnh đạo ngành BHXH coi tr ọng
và quan tâm. BHXH Việt Nam đã ban hành Kế hoạch 3636/KH-BHXH
ngày 21/9/2016 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược hội nh ập quốc tế
giai đoạn 2016 – 2020 và đến ngày 24/5/2017, BHXH Vi ệt Nam ban
hành Kế hoạch thông tin đối ngoại năm 2017 nhằm cung c ấp thông tin
đối ngoại về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật c ủa
Nhà nước về BHXH và hoạt động của BHXH Việt Nam, góp ph ần qu ảng

16


bá hình ảnh và nâng cao vị thế quốc tế của ngành BHXH trong khu v ực
và trên thế giới.
Trong bối cảnh hiện nay, việc thực hiện các cam kết quốc tế và
hiệp định thương mại tự do đã đặt ra nhiều thách th ức đối với công tác
hội nhập quốc tế của ngành BHXH. Thực hiện Nghị quy ết Đại hội Đảng
lần thứ XII, BHXH Việt Nam cần nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại
để đưa quan hệ hợp tác quốc tế đi vào chiều sâu, đ ồng th ời ch ủ đ ộng
tham gia và phát huy vai trò của Việt Nam tại các diễn đàn an sinh xã h ội
khu vực và quốc tế. Chiến lược cũng đưa ra một số giải pháp khác v ề t ổ
chức, bộ máy hoạt động, xây dựng nguồn nhân lực; tài chính và cơ sở v ật
chất. Mở rộng quan hệ với các quốc gia, các vùng lãnh th ổ, các hi ệp h ội,
tổ chức an sinh xã hội trong khu vực và quốc tế. Cố gắng hoàn thành
mục tiêu Chính phủ đưa ra đến năm 2020 có 35% lực lượng lao động
tham gia bảo hiểm thất nghiệp, 50% tham gia BHXH và trên 90% tham
gia bảo hiểm y tế, tiến tới BHXH cho mọi người dân. Do v ậy, Vi ệt Nam
cần tích cực, chủ động phối hợp, tăng cường thúc đẩy m ở rộng quan h ệ

hợp tác, tham gia đàm phán với các đối tác quốc tế: Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapo, Pháp, Úc, Mỹ,..để học hỏi kinh nghiệm về an sinh xã h ội và vận
dụng phù hợp vào xây dựng chính sách BHXH của Việt Nam.
Với mục tiêu phát huy tối đa nguồn lực và điều kiện thuận l ợi của
hội nhập quốc tế góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tại Vi ệt
Nam bền vững, hiệu quả và hiện đại; nâng cao chất lượng cung cấp d ịch
vụ BHXH cho người dân, góp phần thu hẹp khoảng cách với các nước
trong khu vực và để chính sách BHXH đến gần h ơn v ới nh ững ng ười
nước ngoài làm việc tại Việt Nam, các cán bộ ngành BHXH Việt Nam c ần
phải hiểu được tầm quan trọng của hội nhập quốc tế trong an sinh xã
hội. Để đạt được điều đó, thì BHXH Việt Nam cần đẩy mạnh cơng tác
tăng cường, tập huấn cho cán bộ các tỉnh, thành phố đ ể nâng cao nh ận

17


thức. Đồng thời, BHXH Việt Nam cũng cần xây dựng chiến lược về thông
tin đối ngoại trong thời kỳ mới nhằm thường xuyên cung cấp thông tin
đối ngoại về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật c ủa
nhà nước, hoạt động của BHXH Việt Nam, góp ph ần quảng bá hình ảnh
ngành BHXH Việt Nam trên trường quốc tế.
Bên cạnh đó, BHXH Việt Nam cần mở rộng các m ối quan hệ h ợp
tác song phương với các tổ chức an sinh xã hội n ước ngoài, ưu tiên các
quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, các quốc gia có hệ th ống phát tri ển
để triển khi đàm phán, xây dựng và đề xuất ký kết các hiệp đ ịnh song
phương BHXH với các quốc gia có cơng dân sang sinh s ống, làm vi ệc t ại
Việt Nam và quốc gia có cơng dân Việt Nam sang nghiên c ứu, làm vi ệc.
Đồng thời, tăng cường đẩy mạnh hoạt động hợp tác, đối ngoại đa
phương, tích cực tham gia các diễn đàn an sinh xã hội khu v ực và th ế
giới….

Tiểu kết chương II:
Trong chương này, đề tài đã trình bày những hạn thành tựu trong
q trình thực hiện BHXH (hệ thống chính sách, pháp luật, đối t ượng
được mở rộng, hình ảnh trong quan hệ quốc té,…); đồng thời cũng ch ỉ ra
những điểm cịn hạn chế (trốn đóng, chậm đóng; cơng tác tun truyền,
cơng tác kiểm tra, quản lí,..). Từ đó chỉ ra nh ững vấn đ ề đ ược đ ặt ra
trong bối cảnh hội nhập quốc tế, những thách thức gặp ph ải. Qua đó, tác
giả đề xuất một số giải pháp như nâng cao nhận thức, xây dựng một số
chiến lược về thông tin đối ngoại trong thời kỳ hội nh ập, h ợp tác song
phương với các quốc gia phát triển, học hỏi và rút kinh nghiệm.

18


KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này, tác giả nhận thấy BHXH là lĩnh v ực đ ược
nhà nước rất quan tâm với mong muốn chất lượng cuộc sống của người
dân không ngừng được nâng cao.Trong những nam qua, r ất nhiều các
chính sách, văn bản pháp luật đã được ban hành nh ằm nâng cao h ơn
hiệu quả triển khai các chính sách bảo hiểm.Phần nhiều đã mang lại
những kêt quả đáng khích lệ, giúp cho ngày càng nhiều người dân đ ược
tiếp cận và hưởng lợi từ chính sách BHXH.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì việc xây
dựng và triển khai chính sách BHXH vẫn cịn gặp ph ải khơng ít tr ở ng ại
và những tồn tại nhất định như: Tình trạng trốn đóng, ch ậm đóng, n ợ
đóng BHXH cịn xảy ra khá phổ biến và ch ưa đ ược gi ải quy ết triệt đ ể,
gây ảnh hưởng đến quyền lợi người dân; cơng tác tun truy ền cịn ch ưa
kịp thời và phù hợp; …
Để giải quyết những vấn đề trên, nghiên cứu đã đưa ra một số
giải pháp chính sách trên nhiều phương diện.Hy vọng nghiên c ứu sẽ là

tài liệu tham khảo giúp ích cho các nhà hoạch định chính sách, từ đó đ ưa
ra các chính sách BHXH ngày càng hoàn thiện và mang l ại nhi ều l ợi ích
cho nhân dân.

19


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Đình Thanh (2004), Xã hội học và Chính sách xã hội, NXB
Khoa học xã hội, Hà Nội
2. Nguyễn Hải Hữu (2007), Giáo trình Nhập môn An sinh xã hội ,
NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội
3. Nguyễn Huy Ban (2006), Nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa học
cơ bản để hoàn thiện hệ thống BHXH ở Việt Nam, Nxb Lao động
4. Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội (2008), Quyết định số
4857/QĐ-BHXH ngày 21/10/2008
5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2010), 15 năm thực hiện chính sách
BHXH, BHYT góp phần bảo đảm an sinh xã hội,
6. Nguyễn Hùng Cường (2015), Đề tài nghiên cứu khoa học chế độ
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của
Luật BHXH – Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện
7. Mai Ngọc Cường (2009), Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính
sách an sinh xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
8. Hồng Hà (2011), Lý luận về an sinh xã hội ở Việt Nam , Chuyên
đề nghiên cứ khoa học, BHXH Việt Nam, Hà Nội
9. Hoàng Thị Hạnh (2014), Bảo hiểm xã hội của Nh ật B Ản và m ột
số gợi ý chính sách cho Việt Nam
10. Ngô Văn Lược (2014), Nâng cao chất lượng phục vụ BHXH,
BHYT và sự phát triển bền vững, Tạp chí BHXH tháng 8/2014
11. Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007),

Luật BHXH, Hà Nội
12. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014),
Luật BHXH, Hà Nội
13. Đinh Công Tuấn (2008), Hệ thống An sinh xã hội của EU và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội
14. A.M. Best Company (2014), Understanding the insurance
industry: An overview for those working with and in one of the world’s most
interesting and vital

20


15. Jack Hungelman (2009), Insurance for Dummies

21



×