MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của dề tài
Để có một xã hội thái bình thịnh vượng như ngày hơm nay, ông cha ta
đã phải trải qua hai cuộc chiến tranh xâm lược đẫm máu và nước mặt. Bao
nhiêu người đã ngã xuống, bao nhiêu người còn ở lại nhưng thân thể không
được lành lặn nữa. Họ – những con người đánh đổi cả tuổi trẻ, đánh đổi cả
một người vì sự nghiệp thống nhất đất nước.
Với đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, là kim chỉ nam và là lẽ sống của
người Việt Nam. Đạo lý ấy, lẽ sống ấy chính là căn cơ làm nên tâm hồn, sức
mạnh Việt Nam! Khơng ai có thể qn những người đã ngã xuống trong các
cuộc kháng chiến thần thánh của dân tộc. Máu xương đổ xuống, lịch sử còn
mãi khắc ghi.
Trước lúc đi xa, trong Di chúc (bản viết tay tháng 5-1968), Bác Hồ đã
căn dặn: “Đối với các liệt sĩ, mỗi địa phương (thành phố, làng, xã) cần dựng
vườn hoa và bia kỷ niệm ghi sự hy sinh anh dũng của các liệt sĩ, để đời đời
giáo dục tinh thần yêu nước cho nhân dân ta”; “Đối với cha mẹ, vợ con
thương binh, liệt sĩ mà thiếu sức lao động và túng thiếu thì chính quyền địa
phương phải giúp đỡ họ cơng ăn việc làm thích hợp, quyết khơng để họ bị đói
rét”; “Đối với những người đã dũng cảm hy sinh một phần xương máu của
mình, Đảng, Chính phủ và đồng bào phải tìm mọi cách làm cho họ có nơi ăn
chốn ở yên ổn, đồng thời phải mở những lớp dạy nghề thích hợp với mỗi
người để họ có thể dần dần tự lực cánh sinh”.
Cùng với tinh thần nhân văn cao cả, tấm lòng biết ơn sâu sắc đối với
những người đã hy sinh vì Tổ Quốc, suốt mấy chục năm qua Đảng và Nhà
nước ta đã ban hành và thực hiện nhiều chính sách , chế độ đối với các đối
tượng Người có cơng và thường xun có sự điều chỉnh bổ sung phù hợp với
thực tế từng thời kỳ của đất nước. Đến nay đã hình thành hệ thống chính sách là
bộ phận khơng thể thiếu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
1
Đó là chủ trương, đúng đắn, là chính sách lớn của Đảng và nhà nước
ta. Góp phần làm giảm đi những đau đớn, mất mát thể chất, đồng thời cổ vũ
động viên tinh thân giúp người có cơng và thân nhân của họ vượt lên mất mát
đau thương, khắc phục khó khăn cản trở để khẳng định mình tiếp tục đóng
góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Song chính sách cho người có cơng ở nước ta vẫn cịn nhiều hạn chế,
chính sách cho người có cơng chỉ đáp ứng được một phần những nhu cầu thiết
yếu vì tình hình kinh tế đất nước cịn gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy tơi
quyết định chọn đề tài“Chính sách xã hội đối với người có cơng với Cách
Mạng và thục trạng thực hiện chính sách tại huyện Ứng Hịa_ Hà Nội” để
nghiên cứu nhằm góp phần hồn thiện, nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách người có cơng với cách mạng.
2. Tình hình nghiên cứu lien quan đến đề tài
2.1. Nghiên cứu hệ thống an sinh xã hội trên thế giới
Nghiên cứu của các tác giả trên thế giới Vào năm 1949, nhà xã hội học
người Anh Thomas Marshall là người đầu tiên gắn khái niệm an sinh xã hội
với khái niệm quyền công dân và cho rằng quyền được hưởng an sinh (hay
nói gọn là quyền xã hội) là nhóm quyền thứ ba mà các thành viên của xã hội
đã giành được trong thế kỷ 20, sau nhóm các quyền dân sự (đã giành được
trong thế kỷ 18) và nhóm các quyền chính trị (giành được trong thế kỷ 19).
Marshall nhấn mạnh rằng việc được hưởng các khoản an sinh xã hội hay phúc
lợi xã hội cần được quan niệm như một loại quyền mang tính pháp lý và tính
phổ qt.
Như vậy, quyền có nhà ở, quyền được học hành, quyền được chăm sóc
sức khỏe là những quyền cơ bản của con người hay nói rộng ra là quyền của
mỗi người được hưởng một cuộc sống xứng đáng với nhân phẩm của mình.
Nguy cơ của xu hướng “hàng hóa hóa” các dịch vụ phúc lợi xã hội Theo Karl
Polanyi, hệ thống an sinh xã hội là một thành tố khơng thể thiếu trong một hệ
thống chính sách kinh tế - xã hội quốc gia nhằm giúp cho xã hội có thể “Tự
2
bảo vệ mình trước những mối hiểm họa cố hữu của một hệ thống thị trường tự
điều tiết”. Gosta Esping-Andersen còn nhấn mạnh rằng cần xem xét hệ thống
an sinh xã hội dưới góc độ khả năng “phi hàng hóa hóa” các quyền xã hội.
Ơng gọi sự phi hàng hóa hóa (de-commodification) là tình trạng trong đó sở
dĩ người ta được hưởng các dịch vụ phúc lợi là do người ta có quyền được
hưởng và người ta có thể duy trì cuộc sống của mình mà khơng cần dựa trên
thị trường. Ơng nói rõ rằng cho dù có những chính sách trợ giúp xã hội hay
bảo hiểm xã hội thì điều này khơng nhất thiết dẫn đến một tình hình “phi hàng
hóa hóa” thực thụ nếu chúng khơng thực sự giải phóng các cá nhân ra khỏi sự
phụ thuộc vào thị trường. “Tiêu chuẩn nổi bật của các quyền xã hội phải là
mức độ mà theo đó chúng cho phép con người có thể xác lập được mức sống
của mình mà không phụ thuộc vào các lực lượng của thị trường . Chính là
theo ý nghĩa này mà các quyền xã hội có thể làm giảm bớt tư cách “hàng hóa”
của các cơng dân”. Hiểu theo nghĩa đó, có thể nói chính hệ thống an sinh xã
hội, hiểu theo nghĩa rộng, là một định chế quan trọng giúp cho người dân xác
lập được tư thế con người cũng như tư thế cơng dân của mình một cách đúng
đắn trong một xã hội dân chủ và văn minh.
1.2. Những nghiên cứu hệ thống an sinh xã hội cho người có cơng ở
Việt Nam
Chính sách đối với người có cơng cách mạng được Đảng và Nhà nước
ta đặc biệt quan tâm, đã được thể hiện một cách cụ thể trong Hiến pháp và
trong hệ thống các văn bản pháp luật. Đây là lĩnh vực được nhiều tác giả quan
tâm, nghiên cứu. Trong q trình thực hiện đề tài, tác giả đã có điều kiện tiếp
cận một số cơng trình nghiên cứu và bài viết như sau:
- Nguyễn Đình Liêu (1996 , Luận án Phó tiến sĩ khoa học luật học:
“Hồn thiện pháp luật ưu đãi người có cơng với cách mạng ở Việt Nam - Lý
luận và thực tiễn”.
- Đỗ Thị Hồng Hà (2011 , Luận văn thạc sĩ quản lý hành ch nh công:
“Quản lý nhà nước về ưu đãi người có cơng ở Việt Nam hiện nay”.
3
-Đào Xuân Sâm (2015 , Thực hiện ch nh sách người có cơng với cách mạng
từ thực tiễn t nh Quảng Ngãi, Luận văn Thạc sĩ Ch nh sách công, Học viện
Khoa học xã hội.
-Nguyễn Thị Tuyết Mai (2009 , Hoàn thi n ph p luật u đãi xã hội ở Việt
Nam _Luận văn thạc sỹ luật học.
-Nguyễn Văn Thành (1994 , Luận án tiến sĩ kinh tế: “Đổi mới ch nh
sách kinh tế - xã hội đối với người có cơng ở Việt Nam”.
- Phạm Thị Hải Chuyền (2015 , Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi
người có cơng với nước hiện nay, định hướng đến năm 2020, Tạp ch Cộng
sản, (số 837 .
- Hồng Vinh (2012 , Đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn, Tạp ch
Tuyên giáo số 7.
- Bùi Sỹ Lợi (2016 , Đẩy mạnh xã hội hóa cơng tác chăm sóc người có
cơng và hồn thành xác nhận người có cơng với cách mạng, Tạp ch cộng sản,
(số 885 , tr.89-92.
- Nguyễn Duy Kiên (2012 , Ch nh sách đối với người có cơng- trách
nhiệm của tồn xã hội, Tạp ch Tun giáo số 7.
- Đỗ Thị Dung (2010 , “Đối tượng hưởng ưu đãi xã hội và một số kiến
nghị”,
- Hồng Cơng Thái (2005 , “Thực hiện ch nh sách ưu đãi xã hội đối với
người có cơng”, Tạp ch Quản lý nhà nước, (số 7 , tr. 28-31.
- Nguyễn Hiền Phương (2004 , “Một số vấn đề về pháp luật ưu đãi xã
hội”,
Các cơng trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến nhiều góc độ, khía cạnh
khác nhau với mục đích, quy mô và phạm vi khác nhau, nhưng đa số những
cơng trình nghiên cứu mang tính tổng qt với phạm vi rộng, quy mơ tồn
quốc; chưa đánh giá sát thực trạng ở từng địa phương; chưa nêu cụ thể đâu là
nguyên nhân của những bất cập, tồn tại, hạn chế của quy định ch nh sách
người có cơng với cách mạng đang thực hiện. Thực tiễn ở mỗi địa phương có
4
những cách tổ chức thực hiện chính sách khác nhau, mang lại hiệu quả khác
nhau; nên việc nghiên cứu việc thực hiện chính sách ở địa phương này khơng
thể đại diện cho địa phương khác được.
Theo thống kê toàn quốc có 312.000 người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học. Gần 1,9 triệu người có cơng giúp đỡ cách mạng và
hơn 4 triệu người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc được tặng Huân,
Huy chương Kháng chiến. Ngồi ra, cả nước cịn thực hiện chế độ trợ cấp ưu
đãi với hàng vạn thanh niên xung phong.
Hơn 1,4 triệu người có thành tích tham gia kháng chiến được hưởng
chế độ trợ cấp một lần. Công tác đảm bảo an sinh xã hội cho người có cơng
được đảm bảo tốt.
Việc chăm sóc, tri ân những người có cơng cịn sống luôn được chú
trọng. Trong 3 năm qua, cả nước đã đóng góp xây dựng Quỹ “Đền ơn, đáp
nghĩa” gần 1.219 tỷ đồng để xây dựng mới và sửa chữa 59.294 căn nhà và
tặng 33.090 số tiết kiệm.
Chính phủ đã cấp trên 2.450 tỷ đồng để hỗ trợ cho 80.000 hộ gia đình
người có cơng để xây dựng, sửa chữa nhà ở.
Bên cạnh đó, cơng tác tìm kiếm, quy tập và xác định danh tính hài cốt
cịn thiếu thơng tin, xây dựng, tu bổ nghĩa trang, cơng trình tưởng niệm liệt sĩ
cũng được chú trọng.Cả nước hiện có 9.637 cơng trình ghi cơng liệt sĩ, trong
đó có 1.750 đài.
Những con số trên đã phần nào cho thấy thực trạng chính sách xã hội
đối với người có cơng ở Việt Nam đang từng bước hoàn thiện và đổi mới,
hường tới mục tiêu “ Dân giàu nước mạnh, dân chủ công bằng, văn mình”
5
NỘI DUNG
Chương 1
KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, NỘI DUNG VÀ MỘT SỐ CÁC CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI CHO NGƯỜI CĨ CƠNG
1.1. Khái niệm
1.1 Chính sách
Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực
cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc
vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…( Từ điển
bách khoa Việt Nam)
1.2. Chính sách xã hội
Chính sách xã hội bao gồm tập hợp các chính sách cụ thể, là sự thể thế
hóa, cụ thể hóa các giải pháp của Nhà nước trong việc giải quyết vấn đề xã
hội liên quan đến từng nhóm người hay tồn bộ dân cư, trên cơ sở phù hợp
với quan điểm, đường lối, của Đảng, nhằm hướng tới công bằng, tiến bộ xã
hội và phát triển tồn diện con người.
1.3. Người có cơng vói cách mạng
Người có cơng với cách mạng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có cơng với
cách mạng là những người đã có thành tích trong cuộc đấu tranh giành độc
lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Theo Pháp lệnh Ưu đãi người có cơng với cách mạng, người hoạt động
kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế là
người hoạt động kháng chiến trước ngày 30/4/1975.
1.4. Chính sách xã hội cho người có cơng
Chính sách xã hội đối với người có côngthực chất là đường lối, chủ
trương của Đảng và nhà nước trong việc thực hiện chế độ đãi ngộ đối với
những người có cơng với đất nướ, nhằm mục đích ghi nhận cơng lao đóng
6
góp, hi sinh cao cả của họ. đồng thời đền đáp và bù đắp phần nào về đời sống
vật chất và tinh thần đối với những người có cơng và gia đình của họ
1.5. Đối tượng thụ hưởng của chính sách cho người có cơng với
cách mạng
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
- Liệt sĩ
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
- Bệnh binh;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù,
đày;
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế;
- Người có cơng giúp đỡ cách mạng.”
1.2. Vai trị của chính sách cho người có cơng
Chính sách xã hội cho người có cơng đứng đầu trong các chính sách xã
hội. Khơng chỉ đơn thuần ghi nhận sự biết ơn của Nhà nước, cộng đồng, xã
hội đối với người có cơng và nhận thân gia đình họ, mà cịn thể hiện tinh thần
cao cả của xã hội, góp phần vào việc ổn định chính trị- xã hội của quốc gia
1.3. Nội dung của chính sách xã hội cho người có cơng tại Việt
Nam
Chính sách ưu đãi người có cơng được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan
tâm và ngày càng mở rộng đối tượng, mức thụ hưởng với chế độ ưu đãi toàn
diện hơn. Cả nước hiện có khoảng 8,8 triệu người có cơng, chiếm khoảng
7
10% dân số, trong đó có khoảng 1,4 triệu người có cơng và thân nhân được
hưởng trợ cấp thường xun, với mục tiêu là bảo đảm mức sống của người có
cơng bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư trên địa bàn. Cùng
với chính sách ưu đãi người có cơng, các đối tượng tham gia các thời kỳ
kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc (quân nhân, thanh niên xung phong,
dân qn du kích, dân cơng hỏa tuyến,…) tiếp tục được hưởng các chế độ,
chính sách và hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng. Các thiết chế chăm sóc
người có cơng, tri ân các anh hùng, liệt sĩ ngày càng hoàn thiên và được quan
tâm đầu tư. Cơng tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ được chú trọng, thể hiện
tinh thần “Hiếu nghĩa bác ái”, “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta trong
điều kiện mới.
3.1.1. Pháp lệnh ban hành và một số văn bản quy định về chính
sách người có cơng ở Việt Nam
- Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng số 26/2005/PLUBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2005
- Pháp lệnh số 35/2007/PL-UBTVQH11 ngày 21 tháng 6 năm 2007 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi
người có cơng với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2007
- Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi
người có cơng với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012
Các văn bản thuộc lĩnh vực chính sách đối với người có cơng
- Nghị định số 112/2017/NĐ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ quy
định về chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam
tham gia kháng chiến giai đoạn 1965 – 1975.
- Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/07/2017 của Chính phủ về việc
thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có cơng với cách mạng theo
Quyết định 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/04/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
8
- Quyết định số 35/2017/QĐ-TTg ngày 25/07/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 75/2013/QĐTTg ngày 06/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ, chính
sách và cơng tác bảo đảm đối với tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ tìm kiếm,
quy tập hài cốt liệt sĩ.
- Nghị định số 70/2017/NĐ-CP ngày 06/06/2017 của Chính phủ về
việc quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có cơng với cách
mạng.
- Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 22/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tiếp tục tăng cường cơng tác chăm sóc người có cơng với cách mạng,
thiết thực kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/07/194727/07/2017).
- Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24/11/2016 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung Nghị định 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh.
- Quyết định 606/QĐ-UBDT ngày 08/11/2016 của Ủy ban Dân tộc về
việc phê duyệt kinh phí chi hỗ trợ cho các hộ nghèo, người có uy tín và hộ gia
đình có cơng với cách mạng là người dân tộc thiểu số trên địa bàn 04 tỉnh Sóc
Trăng, Trà Vinh, An Giang và Bạc Liêu
- Quyết định 1892/QĐ-TTg ngày 03/10/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo cấp Nhà nước về xác định hài cốt liệt sĩ
cịn thiếu thơng tin
3.1.2. Một số chính sách tiêu biểu đối với người có cơng với Cách
mạng
a. Chính sách hỗ trợ người có cơng với cách mạng về nhà ở
Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ người
có cơng với cách mạng về nhà ở chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày
15/6/2013 thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với người có cơng
9
với cách mạng. Trong điều kiện nhiều hộ thuộc diện đối tượng chính sách
trong cả nước cịn gặp nhiều khó khăn về nhà ở thì đây là việc làm cụ thể,
thiết thực. Theo đó, quyết định này quy định cụ thể về nguyên tắc, đối tượng
và điều kiện áp dụng chính sách cũng như mức hỗ trợ cho hộ gia đình người
có cơng với cách mạng có một hoặc nhiều người có cơng với cách mạng
Căn cứ Điều 2 của Quyết định này hộ gia đình được hỗ trợ khi có đủ
các điều kiện sau:
– Là hộ gia đình có người có cơng với cách mạng đã được cơ quan có
thẩm quyền cơng nhận nêu ở trên.
– Nhà đang ở là nhà tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng (kể cả các hộ đã
được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây) với mức độ như sau:
+ Phải phá dỡ để xây mới nhà ở.
+ Phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở.
Theo Điều 3 Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg, mức hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước (gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) được phân bổ
như sau:
– Hỗ trợ 40 triệu đồng/hộ đối với trường hợp phải phá dỡ để xây mới
nhà ở .
– Hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ đối với trường hợp phải sửa chữa khung,
tường và thay mới mái nhà ở.
Các hơ gia đình nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên có thể chủ động
làm đơn và gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí về nhà ở tới Ủy ban nhân dân
cấp xã. Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách hộ người có
cơng với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn và phối hợp với các cơ
quan có thẩm quyền giải quyết hỗ trợ cho các hộ gia đình thuộc diện được hỗ
trợ.
b. Chính sách về giáo dục
10
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thơng tư
36/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện chế độ ưu
đãi trong giáo dục đào tạo đối với người có cơng với cách mạng và con của họ.
Cụ thể, đối tượng xác lập hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi gồm: anh hùng lực
lượng vũ trang nhân dân; anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B; con của
anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, con của anh hùng lao động trong thời kỳ
kháng chiến; con của người hoạt động cách mạng trước ngày 1-1-1945; con của
người hoạt động cách mạng từ ngày 1-1-1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám
năm 1945; con của liệt sĩ; con của thương binh; con của bệnh binh; con của
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
Chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo được áp dụng đối với học sinh, sinh
viên là: con của người có cơng với cách mạng đang học tại các cơ sở giáo dục
mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, phổ thông dân tộc
nội trú, trường dự bị đại học, trường năng khiếu, trường lớp dành cho người tàn
tật, khuyết tật thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; người có cơng với cách mạng
và con của họ theo học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có khóa học từ 1 năm
trở lên hoặc cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Các chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo theo quy định tại Thông tư này
khơng thay thế chế độ học bổng chính sách, chế độ học bổng khuyến khích học
tập và rèn luyện theo quy định hiện hành.
Chế độ ưu đãi gồm: Chế độ trợ cấp ưu đãi hàng năm và hàng tháng. Các
mức trợ cấp được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 20/2015/NĐ-CP của
Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp đối với người có cơng với cách
mạng.Thơng tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12-11-2015.
c. Chính sách về y tế
Theo quy định của nhà nước, những người phục vụ, người có cơng
với cách mạng sẽ được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.
11
Căn cứ theo quy định của Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC
(tại điểm O khoản 3 Điều 1) thì những đối tượng sau được gọi là người phục
vụ, người có cơng với cách mạng và được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm
y tế:Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình, Người phục
vụ bệnh binh, thương binh đã suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
sống ở gia đình, Người phục vụ người bị nhiễm chất độc hóa học và bị suy
giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình.
Nếu thuộc một trong các trường hợp trên sẽ được cấp thẻ bảo hiểm y tế
miễn phí, Như vậy, nếu bạn được cấp thẻ bảo hiểm y tế của người phục vụ
người có cơng với cách mạng mã PV thì quyền lợi bảo hiểm y tế của bạn
là: được quỹ bảo hiểm y tế thanh tốn 80% chi phí khám chữa bệnh thuộc
phạm vi chi trả bảo hiểm y tế và 100% chi phí khám chữa bệnh tại tuyến xã
và chi phí cho một lần khám chữa bệnh thấp hơn 15% tháng lương cơ sở.
Lương cơ sở hiện nay là 1.150.000 đồng và từ ngày 1/5/2016 là 1.210.000
đồng.
d. Chính sách nâng mức phụ cấp cho người có cơng với cách mạng
Ngày 12/7/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 99/2018/NĐ-CP quy định
mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng.
Nghị định gồm 4 Điều và 3 Phụ lục kèm theo; quy định cụ thể về mức
chuẩn để xác định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có cơng với
cách mạng và mức trợ cấp, phụ cấp; kinh phí thực hiện; hiệu lực và trách
nhiệm thi hành.
Theo đó, kể từ ngày 01/7/2018, mức chuẩn để xác định các mức trợ
cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng theo quy định là
1.515.000 đồng.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 27/8/2018 và thay thế Nghị
định số 70/2017/NĐ-CP ngày 06/6/2017 của Chính phủ quy định mức trợ cấp,
phụ cấp ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng.
12
e. Chế độ điều dưỡng
BP - Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội vừa ban
hành Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực
hiện chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ
chỉnh hình đối với người có công với cách mạng và thân nhân; quản lý các
công trình ghi cơng liệt sĩ.
Người hoạt động cách mạng trước ngày 1-1-1945; người hoạt động
cách mạng từ ngày 1-1-1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; cha
đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con mà người con đó là liệt sĩ hoặc cha đẻ, mẹ đẻ có hai
con là liệt sĩ trở lên; bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh và thương binh loại B (sau đây gọi chung là
thương binh), bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật,
bệnh tật từ 81% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do ảnh hưởng của chất độc hóa học
từ 81% trở lên; người có cơng giúp đỡ cách mạng được Nhà nước tặng kỷ
niệm chương Tổ quốc ghi cơng hoặc bằng Có cơng với nước. Được điều
dưỡng phục hồi sức khỏe mỗi năm một lần
Cha đẻ, mẹ đẻ của liệt sĩ; người có cơng ni dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;
vợ hoặc chồng của liệt sĩ; con liệt sĩ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt
nặng; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động trong thời kỳ
kháng chiến; thương binh, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do
thương tật, bệnh tật dưới 81%; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do ảnh hưởng của chất độc
hóa học dưới 81%; người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến
bị địch bắt tù, đày; người có cơng giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến đang
hưởng trợ cấp hàng tháng. Được điều dưỡng phục hồi sức khỏe mỗi năm hai
lần
Theo thông tư, các đối tượng trên nếu điều dưỡng tại nhà sẽ được
hưởng chế độ 1.110.000 đồng/người/lần và được chi trực tiếp. Nếu điều
13
dưỡng tập trung thì mức chi là 2.220.000 đồng/người/lần, gồm: Tiền ăn sáng
và 2 bữa chính; thuốc bổ và thuốc chữa bệnh thông thường; quà tặng đối
tượng và các khoản chi khác khơng q 320.000 đồng như khăn mặt, xà
phịng, bàn chải, kem đánh răng, tham quan, chụp ảnh, báo, tạp chí và một số
vật phẩm khác. Kinh phí thực hiện điều dưỡng tập trung được giao cho Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện rút dự toán thanh toán cho cơ
sở điều dưỡng theo số lượng đối tượng được điều dưỡng thực tế từng đợt.
Thời gian một đợt điều dưỡng từ 5 đến 10 ngày, không kể thời gian đi
và về. Thời gian điều dưỡng cụ thể do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội quyết định bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
Trong đợt điều dưỡng tập trung, vì lý do khách quan, đối tượng ở dưới 30%
thời gian một đợt điều dưỡng thì Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội xem xét, quyết định đi điều dưỡng vào đợt kế tiếp; trường hợp ở từ 30%
thời gian trở lên trong một đợt điều dưỡng thì khơng được thanh tốn số tiền
điều dưỡng cịn lại; số kinh phí cịn lại, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
sẽ thu hồi nộp ngân sách nhà nước...
14
Chương 2
THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
CHO NGƯỜI CĨ CƠNG
2.1. Thực trạng
Nếu tính mốc từ năm 1947, năm Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh
lương hưu thương tật đối với thương binh và chế độ tuất đối với liệt sĩ, là năm
khởi điểm của chính sách ưu đãi người có cơng bắt đầu với 2 chính sách cho
thương binh và liệt sĩ với 3 đối tượng được thụ hưởng thì đến nay chính sách
ưu đãi người có cơng đã mở rộng tới 10 nhóm chính sách ưu đãi với 13 diện
đối tượng được hưởng. Tính chất ưu đãi cũng thay đổi theo điều kiện kinh tế
của đất nước, từ định tính sang định lượng, từ những phong trào mang tính
vận động sang thể chế hóa một cách cụ thể.
Nếu ở thời kỳ chống Pháp, chế độ đối với thương binh và gia đình tử sĩ
chỉ mang tính trợ cấp khó khăn, đến giai đoạn 1954 - 1964, chế độ đối với
thuơng binh được bổ sung thêm, ngoài chế độ trợ cấp, tùy theo điều kiện
thương binh về gia đình hay ở trại ni dưỡng còn được bổ sung thêm chế độ
phụ cấp sản xuất, miễn giảm thuế nhà nước, được hưởng chế độ tuyển dụng,
ưu tiên đi học.
Năm 1964, Chính phủ ban hành Điều lệ ưu đãi đối với quân nhân khi bị
ốm đau, bị thương, bị mất sức lao động, về hưu hoặc chết. Quân nhân dự bị,
dân quân tự vệ ốm đau, bị thương hoặc bị chết khi làm nhiện vụ quân sự đều
được hưởng chế độ. Từ năm 1966, chế độ ưu đãi đã mở rộng đối với lực
lượng thanh niên xung phong chống Mỹ, cứu nước và dân công hỏa tuyến
phục vụ các chiến trường, lực lượng vận tải bốc xếp, sơ tán hàng hóa, cán bộ
chủ chốt xã, cán bộ y tế cấp cứu hàng không.... Những đối tượng trên khi làm
nhiệm vụ bị thương hoặc hy sinh được xác nhận là người được hưởng chính
sách như thương binh và liệt sĩ.
15
Giai đoạn từ 1975 - 1985, đất nước thống nhất, chính sách đối với
người có cơng tập trung vào việc giải quyết tồn đọng và bổ sung thêm nhiều
quy định về tiêu chuẩn đối với thương binh, liệt sĩ, bổ sung thêm đối tượng
người có cơng giúp đỡ cách mạng vào đối tượng thụ hưởng chính sách ưu đãi
của Nhà nước; thống nhất 2 chế độ thương binh, 6 hạng của thời kỳ chống
Pháp và 8 hạng của thời kỳ chống Mỹ thành một chế độ thương binh 4 hạng.
Giai đoạn này do điều kiện kinh tế đất nước khó khăn nên chính sách ưu đãi
cũng mới chỉ giải quyết một phần khó khăn trước mắt trong đời sống người
có công.
Từ năm 1995, công cuộc đổi mới của đất nước bước vào giai đoạn phát
triển, công tác "Đền ơn, đáp nghĩa" được Đảng, Nhà nước ta chăm lo một
cách toàn diện hơn, mở đầu là việc ban hành Pháp lệnh ưu đãi Người có cơng
với cách mạng và Pháp lệnh phong tặng danh hiệu Mẹ Việt Nam Anh hùng.
Với 2 Pháp lệnh trên, đối tượng được mở rộng đến người hoạt động cách
mạng trước và từ 1-1-1945 đến Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 (cán
bộ tiền khởi nghĩa), người hoạt động cách mạng bị địch bắt tù đày, người có
cơng với cách mạng, người hoạt động kháng chiến, giải phóng dân tộc bảo vệ
Tổ quốc được thưởng huân, huy chương. Trong giai đoạn này cùng với sự chú
trọng, đề cao, tôn vinh sự hy sinh to lớn, những cống hiến lớn lao của người
có cơng đối với cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, chính sách ưu đãi đã bắt
đầu tính đến đáp ứng bước đầu những nhu cầu tối thiểu trong cuộc sống của
người có cơng. Đặc biệt, bên cạnh hệ thống chính sách cơ bản của Nhà nước,
các phong trào "Đền ơn, đáp nghĩa", "Uống nước, nhớ nguồn", chăm sóc
thương binh, gia đình liệt sĩ, phụng dưỡng Mẹ Việt Nam Anh hùng của các tổ
chức xã hội và cá nhân đã được khơi dậy mạnh mẽ, sôi nổi và đi vào chiều
sâu trong toàn quốc, tạo thành một nét đẹp văn hóa của dân tộc ta trong tri ân
những người có cơng với nước. Qua các phong trào đó đã huy động được một
nguồn lực xã hội to lớn vào cơng tác chăm sóc thương binh liệt sĩ và người có
cơng.
16
Hằng năm bên cạnh hàng nghìn tỉ đồng từ ngân sách nhà nước chăm lo
cho đối tượng người có cơng, thơng qua 5 chương trình tình nghĩa, bằng
nguồn vốn vận động từ cộng đồng, cả nước đã xây mới được 245.412 căn nhà
tình nghĩa, sửa chữa 104.125 nhà với tổng số tiền trên 2.389 tỉ đồng; tiếp nhận
sự ủng hộ đóng góp của tồn xã hội lên tới 3.950 tỉ đồng; 100% Bà mẹ Việt
Nam Anh hùng được các cơ quan, đơn vị, cá nhân nhận phụng dưỡng đến
cuối đời; trên 32.000 bố, mẹ liệt sĩ già yếu cô đơn được các đồn thể, cá nhân
nhận giúp đỡ, chăm sóc chu đáo; hơn 20.000 thương binh, bệnh binh nặng
được giúp đỡ ổn định sức khỏe và đời sống, trên 604.000 sổ tiết kiệm tình
nghĩa được trao tặng cho gia đình chính sách khó khăn. Hằng năm Quỹ "Đền
ơn, đáp nghĩa" trung ương huy động được trên 1.584 tỉ đồng, trên 12.000
vườn cây tình nghĩa được trao tặng và tạo lập, 9.636 xã, phường được ủy ban
nhân dân các tỉnh công nhận hồn thành 6 chỉ tiêu về cơng tác thương binh,
liệt sĩ và người có cơng.
Đầu năm 2005, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã nghiên cứu
trình Chính phủ, ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh ưu đãi
người có cơng (sửa đổi), trong đó quy định lại một cách hệ thống về đối
tượng, điều kiện, tiêu chuẩn và chế độ ưu đãi phù hợp thời kỳ mới. Cụ thể,
đối tượng ưu đãi đã được mở rộng từ 7 đối tượng ở Pháp lệnh trước đây lên
13 đối tượng bao gồm khơng chỉ người có cơng với cách mạng mà cả thân
nhân của họ; thương binh loại B xác định trước ngày 31-12-1993 (quân nhân
bị tai nạn lao động); bệnh binh mất sức lao động từ 41% - 60% được công
nhận trước ngày 31-12-1994 (quân nhân bị bệnh nghề nghiệp); người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; người có cơng giúp đỡ cách
mạng trong gia đình được tặng Huân huy chương kháng chiến; bổ sung chế
độ mai táng phí đối với một số đối tượng người có cơng hưởng trợ cấp, phụ
cấp hằng tháng, bổ sung chế độ người có cơng sau khi chết, thân nhân của họ
tiếp tục được hưởng một khoản trợ cấp quy định bằng 3 tháng trợ cấp, phụ
cấp trước khi chết; bổ sung chế độ đối với bố mẹ, vợ hoặc chồng, người có
17
công nuôi dưỡng liệt sĩ được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không phụ thuộc
tuổi đời, thân nhân 2 liệt sĩ được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng...
Gần đây, ngày 18-6-2007, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua
Pháp lệnh sửa đổi bổ sung ưu đãi người có cơng với cách mạng lần thứ 3.
Theo đó, người có cơng với cách mạng đã chết mà chưa được hưởng chế độ
lần nào sẽ được hưởng ưu đãi một lần. Với các chính sách trên, đến nay cả
nước có khoảng 8,1 triệu người với 13 diện đối tượng hưởng chế độ ưu đãi và
chăm sóc, cơ bản "phủ sóng" chính sách đến hầu hết các đối tượng có cơng
với cách mạng. Trong đó khoảng 1,5 triệu người hưởng trợ cấp hằng tháng,
gần 4,2 triệu người hưởng trợ cấp một lần. Ngoài chế độ trợ cấp, người có
cơng với cách mạng cịn được hưởng các chính sách ưu đãi tiếp cận với các
dịch vụ xã hội cơ bản khác như chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ cải thiện nhà ở, ưu
đãi giáo dục và đào tạo, ưu đãi trong sản xuất và kinh doanh. Trong đó hơn 1
triệu người có cơng được hưởng chế độ bảo hiểm y tế, 40.000 con em gia đình
chính sách được hưởng ưu đãi trong giáo dục và đào tạo, hơn 14.000 cán bộ
tiền khởi nghĩa được hỗ trợ về nhà ở; hàng vạn gia đình, thương binh, liệt sĩ,
Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng được hỗ trợ cải thiện nhà ở hoặc được ưu đãi khi
mua nhà thuộc sở hữu nhà nước.
Tổng hợp nguồn lực từ chính sách và chăm sóc từ cộng đồng, đến nay
cả nước chỉ cịn dưới 5% hộ chính sách thuộc diện nghèo, hơn 85% gia đình
chính sách có mức sống bằng và cao hơn mức sống trung bình khu dân cư,
nhiều hộ gia đình chính sách có mức sống khá và giàu nhờ được vay vốn và
biết cách làm ăn. Hàng chục vạn người có cơng và con em của họ đã trở thành
"người cơng dân kiểu mẫu", "gia đình cách mạng gương mẫu".
2.1.1. Mặt đạt được
Sau 10 năm thực hiện, ngày 29/06/2005, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
ban hành Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 thay thế Pháp lệnh năm
1994, trong đó đặc biệt đã mở rộng đối tượng, bổ sung người hoạt động kháng
18
chiến bị nhiễm chất độc hóa học trở thành một trong 12 diện đối tượng người
có cơng với cách mạng.
Sau 7 năm thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
năm 2005, để tháo gỡ những vướng mắc phát sinh, đảm bảo chính sách phù
hợp với thực tế, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng (Pháp lệnh số
04/2012/PL-UBTVQH13). Theo đó điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận người có
cơng đã từng bước được hoàn thiện, phù hợp với thực tiễn, đảm bảo tính
khách quan, cơng bằng xã hội, phù hợp với tiến trình cải cách hành chính, hài
hồ với hệ thống pháp luật Việt Nam đang trong tiến trình đổi mới. Mỗi diện
đối tượng có điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận cụ thể. Điều kiện xác nhận và chế
độ ưu đãi được mở rộng hơn, bảo đảm kịp thời và đúng đối tượng; Thẩm
quyền, trách nhiệm trong quản lý Nhà nước về ưu đãi xã hội đã được qui định
rõ ràng, cụ thể hơn, phù hợp với tiến trình cải cách hành Chính nhà nước.
Để triển khai Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành đã trình Chính phủ ban hành 05
Nghị định; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 07 Quyết định, 02 Chỉ thị; các
Bộ đã ban hành 17 thông tư và thông tư liên tịch.
Qua 5 năm triển khai Pháp lệnh số 04/2012, hầu hết người có cơng đã
được xác nhận và hưởng chế độ ưu đãi đầy đủ và kịp thời. Đến nay, cả nước
có khoảng 9 triệu đối tượng người có cơng (trong đã có gần 1,2 triệu liệt sĩ,
trên 127 nghìn bà mẹ Việt Nam anh hùng, hơn 2 triệu người là thương binh,
bệnh binh, thân nhân liệt sĩ, hàng vạn người tham gia kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học...).
Từ năm 2011-2016 đã xác nhận và cấp mới Bằng "Tổ quốc ghi công"
cho 2.730 liệt sĩ; cấp lại Bằng “Tổ quốc ghi công” cho 112.000 liệt sĩ; thực
hiện chế độ trợ cấp hàng tháng đối với trên 65.000 người HĐCM hoặc HĐKC
bị địch bắt tù, đày; giải quyết chế độ trợ cấp người phục vụ đối với gần 8.000
Bà mẹ VNAH cịn sống tại gia đình; khoảng 7.000 người hoạt động kháng
19
chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81%
trở lên; giải quyết chế độ thờ cúng liệt sĩ đối với trên 410.000 người; chế độ
điều dưỡng luân phiên từ 5 năm sang 2 năm một lần đã được thực hiện với
trên 1,2 triệu người từ ngày 01/01/2013; chuyển đổi mức trợ cấp đối với
người HĐKC bị nhiễm chất độc hóa học từ mức 2 cũ sang 3 mức mới cho
153.507 người; xác định được danh tính gần 1.300 hài cốt liệt sĩ bằng
phương pháp thực chứng và phương pháp giám định ADN; lấy mẫu, phân tích
và lưu trữ được gần 11.000 mẫu hài cốt liệt sĩ và gần 4.000 mẫu sinh phẩm
của thân nhân liệt sĩ...
Hiện nay có 4 Pháp lệnh, 4 Nghị định, 22 Thông tư và Thông tư liên
tịch, 13 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đang cịn hiệu lực thi hành
nhằm giải quyết chế độ, chính sách đối với người có cơng.
Hệ thống văn bản Pháp luật về ưu đãi người có cơng hiện hành đã đáp
ứng và cơ bản thể chế hóa được các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước đối với người có cơng, tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các cơ quan,
tổ chức và cá nhân tham gia tích cực vào việc Đền ơn đáp nghĩa, chăm lo, trợ
giúp người có cơng và tạo điều kiện để người có cơng tiếp tục vượt qua khó
khăn, ổn định cuộc sống.
2.1.2. Mặt hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, cho đến nay Pháp lệnh ưu đãi người
có cơng với cách mạng và các chính sách ưu đãi đối với người có cơng đã bộc
lộ những hạn chế, bất cập như:
- Chưa quy định chế độ ưu đãi đối với người tham gia chiến tranh bảo
vệ tổ quốc, bị địch bắt sau 30/4/1975.
- Quy định người có cơng thuộc 2 đối tượng trở lên được hưởng trợ
cấp, phụ cấp với từng đối tượng dẫn đến một người có thể được hưởng nhiều
suất trợ cấp người phục vụ.
- Chưa quy định chế độ BHYT đối với thân nhân cán bộ lão thành cách
mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa còn sống (trong khi thương binh, bệnh binh,
20
người HĐKC bị nhiễm CĐHH suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên
cịn sống thì thân nhân vẫn được hưởng BHYT). Đồng thời chưa quy định rõ
thẩm quyền hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ xác nhận cán bộ lão thành cách
mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa.
- Chưa quy định việc giám định vết thương tái phát đối với người bị
thương đã giám định, kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 21%.
- Việc hạn chế thân nhân liệt sĩ chỉ được hưởng tối đa 3 định suất càng
khơng cịn hợp lý trong điều kiện hiện nay, chưa đảm bảo công bằng, hưởng
chế độ theo mức độ, cơng lao đóng góp.
- Chưa quy định chế độ ưu đãi đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ đã lấy
chồng hoặc vợ khác.
- Công tác xác nhận người có cơng với cách mạng vẫn bộc lộ một số
bất cập, đặc biệt là công tác khám giám định bệnh tật, xác nhận người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; các đối tượng khơng cịn giấy tờ
gốc, người bị địch bắt tù đày,…chưa được giải quyết triệt để.
Việc xác nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 và
người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa Tháng
Tám năm 1945 vẫn còn vướng mắc; trong thực tế có một số trường hợp khi
ban hành Quyết định công nhận thiếu căn cứ xác định đối tượng hoạt động,
hoặc điều kiện, tiêu chuẩn không đảm bảo, chưa phù hợp với quy định tại
Nghị định số 31/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ, gây khó khăn cho
việc triển khai thực hiện chế độ.
- Một số địa phương chưa chú trọng cải cách hành chính gắn với
phịng, chống tham nhũng trong việc xác lập hồ sơ hưởng chế độ và quản lý
đối tượng người có cơng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực
hiện và quản lý chính sách cịn nhiều hạn chế, chậm đổi mới.
- Cơng tác thanh tra, kiểm tra việc xác lập hồ sơ giải quyết chế độ trong
những năm qua mặc dù đã được tăng cường nhưng nhìn chung tình trạng man
khai hồ sơ, xác nhận sai sự thật để hưởng chế độ vẫn diễn ra phổ biến, gây
21
bức xúc trong dư luận, trong đó đối tượng người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học chiếm tỷ lệ lớn. Việc thi hành, xử lý các kết luận
thanh tra còn gặp nhiều vướng mắc do đối tượng bị đình chỉ, cắt chế độ do sai
phạm nhưng vẫn tiếp tục khiếu kiện kéo dài, gây khó khăn, cản trở hoạt động
của cơ quan quản lý nhà nước. Có nhiều trường hợp khơng có khả năng thu
hồi số tiền đã hưởng sai chế độ do hoàn cảnh hiện nay thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, đã chết hoặc đang bị bệnh hiểm nghèo…
2.2. Vận dụng phân tích chính sách cụ thể: “Chính sách xã hội cho
người có cơng ở huyện Ứng Hịa_Hà Nội ”
Trong những năm qua, cơng tác chăm lo cho người có cơng với cách
mạng ln được các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân huyện Ứng Hịa
quan tâm với nhiều hoạt động thiết thực, có ý nghĩa nhằm thể hiện đạo lý
“Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc.
Huyện Ứng Hịa hiện có 3.771 liệt sỹ, 1.605 thương binh, 1.067 bệnh
binh, 36 vị lão thành cách mạng, 35 cán bộ tiền khởi nghĩa, 197 người hoạt
động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày, 16.125 người tham
gia kháng chiến được Nhà nước tặng thưởng Hn, Huy chương kháng chiến
và 19 gia đình có cơng với cách mạng. Bên cạnh đó, huyện Ứng Hịa có 304
Mẹ Việt Nam Anh hùng, trong đó, có 7 Mẹ còn sống, đang được các cơ quan,
doanh nghiệp nhận phụng dưỡng đến cuối đời.
Để thực hiện tốt công tác đền ơn, đáp nghĩa, huyện đã thực hiện đầy đủ,
kịp thời các chính sách đối với người có cơng; các hoạt động chăm lo cho
người có cơng được triển khai thường xuyên dưới nhiều hình thức: hàng năm,
quỹ cấp huyện và cấp xã vận động được trên 750 triệu đồng/năm; các đơn vị,
các hội đoàn thể và doanh nghiệp hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở cho người
có cơng 105 nhà, kinh phí xây dựng trên 3,1 tỷ đồng. Tặng 218 sổ tiết kiệm
tình nghĩa, trị giá 430 triệu đồng và tặng trên 5.000 suất quà, tổng kinh phí 1,6
tỷ đồng. Ngồi ra, UBND huyện cịn phối hợp với các đơn vị quân đội, các
bệnh viện trong và ngoài huyện tổ chức khám bệnh cho 14.900 lượt người có
22
cơng, cấp thuốc miễn phí trị giá gần 1 tỷ đồng; thực hiện tốt việc chăm sóc
sức khỏe, điều dưỡng cho người có cơng với cách mạng. Trong 5 năm qua,
huyện đã tổ chức điều dưỡng cho 1.699 lượt người có cơng đi điều dưỡng;
phục hồi sức khỏe ln phiên tại trung điều dưỡng người có cơng của thành
phố; cấp kinh phí điều dưỡng tại nhà cho 3.023 đối tượng người có cơng với
tổng kinh phí gần 5 tỷ đồng.
Để thực hiện tốt công tác đền ơn, đáp nghĩa, huyện đã thực hiện đầy đủ,
kịp thời các chính sách đối với người có cơng; các hoạt động chăm lo cho
người có cơng được triển khai thường xun dưới nhiều hình thức: hàng năm,
quỹ cấp huyện và cấp xã vận động được trên 750 triệu đồng/năm; các đơn vị,
các hội đoàn thể và doanh nghiệp hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở cho người
có cơng 105 nhà, kinh phí xây dựng trên 3,1 tỷ đồng. Tặng 218 sổ tiết kiệm
tình nghĩa, trị giá 430 triệu đồng và tặng trên 5.000 suất q, tổng kinh phí 1,6
tỷ đồng. Ngồi ra, UBND huyện còn phối hợp với các đơn vị quân đội, các
bệnh viện trong và ngoài huyện tổ chức khám bệnh cho 14.900 lượt người có
cơng, cấp thuốc miễn phí trị giá gần 1 tỷ đồng; thực hiện tốt việc chăm sóc
sức khỏe, điều dưỡng cho người có cơng với cách mạng. Trong 5 năm qua,
huyện đã tổ chức điều dưỡng cho 1.699 lượt người có cơng đi điều dưỡng;
phục hồi sức khỏe luân phiên tại trung điều dưỡng người có cơng của thành
phố; cấp kinh phí điều dưỡng tại nhà cho 3.023 đối tượng người có cơng với
tổng kinh phí gần 5 tỷ đồng.
Nhìn chung huyện đã thực hiện khá tốt chính sách cho người có cơng
đúng theo quan điểm của Đảng và Nhà nước. Thành tựu của huyện cần được
phát huy và là tấm gương để các huyện trong tỉnh noi theo.
2.3. Kiến nghị
Để hực hiện Nghị quyết số 22/2016/ bổ sung một số quy định trong
chính sách ưu đãi người có cơng theo hướng:
23
Một là, tiếp tục hồn thiện hệ thống chính sách, chế độ ưu đãi xã hội
đối với người có cơng với cách mạng, phấn đấu đến năm 2020 hoàn chỉnh
hành lang pháp lý trong lĩnh vực này. Trước mắt cần:
- Thể chế hoá đầy đủ các qui định về xác nhận người có cơng (sửa đổi,
bổ sung một số căn cứ xác nhận đối với người hoạt động cách mạng trước
ngày 01/01/1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 còn sống và người đã hy sinh, từ trần; Sửa
đổi, bổ sung đối tượng được xem xét xác nhận liệt sĩ, thương binh).
- Điều chỉnh chế độ trợ cấp ưu đãi trên cơ sở mức tiêu dùng bình quân
xã hội; triển khai thực hiện đồng bộ các chế độ ưu đãi về kinh tế - xã hội
nhằm nâng cao mức sống người có cơng để bản thân và gia đình họ có mức
sống trên mức trung bình của xã hội (Bổ sung chế độ mua BHYT đối với vợ
hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc lấy vợ khác; chế độ trợ cấp một lần đối với
thân nhân của người có đủ điều kiện cơng nhận là người có cơng giúp đỡ cách
mạng đã chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi; qui định về việc ủy quyền
đi thăm viếng, di chuyển mộ liệt sỹ đối với thân nhân, gia đình liệt sĩ).
Hai là, tăng cường xã hội hóa, đẩy mạnh phong trào chăm sóc người có
cơng thơng qua các chương trình tình nghĩa, toàn dân tham gia các hoạt động
đền ơn đáp nghĩa nhằm huy động nguồn lực từ cộng đồng, xã hội cùng Nhà
nước quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần người có cơng.
Ba là, thơng qua các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, chương trình
quốc gia về giáo dục nghề nghiệp, việc làm, giảm nghèo… tạo điều kiện cho
bản thân người có cơng và gia đình họ (đặc biệt là con của họ) học tập, học
nghề, tạo việc làm, phát triển về kinh tế nhằm ổn định, nâng cao đời sống gia
đình, đồng thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước.
Bốn là, đổi mới quản lý Nhà nước về ưu đãi xã hội, chú trọng cả 3 nội
dung thể chế chính sách, tổ chức bộ máy và cơng chức, công vụ. Chú trọng
việc cải cách thủ tục hành chính nhằm giảm phiền hà cho đối tượng chính
sách nhưng vẫn đảm bảo chính xác; tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một
24
số quy định về thủ tục hồ sơ xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính
sách như thương binh, bệnh binh và về công tác quản lý các chế độ, quản lý
đối tượng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kịp thời và sâu rộng các
văn bản qui định về chính sách ưu đãi người có cơng; phát huy dân chủ và
cơng khai trong việc thực hiện chính sách. Tăng cường thanh tra, kiểm tra
thường xuyên công tác xác nhận và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có
cơng, phát hiện vi phạm đến đâu giải quyết dứt điểm đến đó, tập trung vào
những đối tượng người có cơng cịn tồn đọng. Xử lý nghiêm minh những
trường hợp vi phạm, tham ô. Tăng niềm tin, sự tơn vinh, lịng biết ơn của xã
hội đối với người có cơng với nước. Tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực người có cơng từ khâu nghiên cứu, quản lý chỉ đạo đến tổ
chức thực hiện với cơ sở vật chất, trang thiết bị tương xứng với yêu cầu của
công việc, đồng thời nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ cả về đạo đức và
năng lực.
Hồn thiện pháp luật ưu đãi người có công sẽ tăng cường hiệu quả của
chế độ ưu đãi với mục tiêu quan tâm, chăm lo nhiều hơn, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của đối tượng chính sách, tạo điều kiện cho việc thực hiện
công bằng xã hội, đúng theo nguyên tắc đã được ghi nhận trong Cương lĩnh
xây dựng đất nước: “Không chờ kinh tế phát triển cao mới giải quyết các vấn
đề xã hội mà ngay trong từng bước, trong suốt quá trình phát triển tăng trưởng
kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và cơng bằng xã hội”.
Ngồi ra đối với Trung ương: Tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một
số quy định về thủ tục hồ sơ xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính
sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học cho phù hợp. Điều chỉnh chế độ trợ cấp ưu đãi trên cơ sở mức
tiêu dùng bình quân xã hội nhằm nâng cao mức sống người có cơng để bản
thân và gia đình họ có mức sống trên mức trung bình của xã hội. Bổ sung chế
độ mua BHYT và trợ cấp tuất hàng tháng đối với thương binh, bệnh binh,
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng
25