DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tiêu chí xây dựng huyện nơng thơn mới
43
Bảng 2.2: Tiêu chí xây dựng xã nơng thôn mới
44
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
4
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN
4
HIỆP PHỤ NỮ TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VIỆT NAM
1.1. Hệ thống chính trị Việt Nam.....................................................................................
1.2. Vai trò của hội liên hiệp phụ nữ trong hệ thống chính trị Việt Nam...........4
Chương 2: VAI TRỊ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH CÀ MAU TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THƠN MỚI 4
2.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội, những yếu tố ảnh hưởng
đến việc thực hiện vai trò của hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Cà Mau trong xây
dựng nông thôn mới...................................................................................................4
2.2. Đánh giá vai trò của hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Cà Mau tham gia các hoạt
động chính trị - xã hội và thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành...............4
2.3. Vai trò của hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Cà Mau trong xây dựng nông thôn
mới..................................................................................................................................4
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT HUY VAI
TRÒ CỦA HỘI LHPN TỈNH CÀ MAU TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI HIỆN NAY
4
3.1. Phương hướng cơ bản phát huy vai trò của hội liên hiệp phụ nữ
tỉnh Cà Mau trong xây dựng nông thôn mới
4
3.2. Giải pháp chủ yếu phát huy vai trò của hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Cà Mau
trong xây dựng nông thôn mới hiện nay...............................................................4
KẾT LUẬN 4
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
4
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội Liên hiệp phụ nữ là tổ chức chính trị - xã hội, một bộ phận trong hệ
thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là thành viên của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam. Đây là tổ chức có chức năng đại diện cho quyền bình đẳng, dân
chủ, lợi ích chính đáng và hợp pháp của phụ nữ Việt Nam, đồng thời tham gia
vào các hoạt động chính trị, quản lý Nhà nước và mọi lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, xã hội… nhằm thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Trong thời gian qua, công tác Hội và phong trào phụ nữ đã đạt được
thành tựu quan trọng, nhất là từ khi Đảng ta ban hành Chỉ thị số 37-CT/TW
ngày 16-5-1994 “một số vấn đề về công tác cán bộ nữ trong tình hình mới”
[4], Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 27-4-2007, Nghị quyết của Bộ Chính trị
“về cơng tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” [3],… từ đó đến nay Đảng ta tiếp tục ban hành nhiều chủ trương, chính
sách, tạo cơ chế, điều kiện để công tác Hội và phong trào phụ nữ phát triển,
đây là tiền đề quan trọng để Hội Liên hiệp phụ nữ tập hợp các tầng lớp phụ nữ
tham gia và đóng góp có hiệu quả trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trong suốt chặng đường đấu tranh dựng nước và giữ nước cũng như xây
dựng và phát triển đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,
lịch sử phụ nữ Việt Nam gắn liền với lịch sử dân tộc Việt Nam, truyền thống
tinh hoa của phụ nữ Việt nam là kết tinh truyền thống tinh hoa của dân tộc
Việt Nam. Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam nói chung, Hội Liên hiệp phụ nữ
tỉnh Cà Mau nói riêng đã tỏ rõ vai trị, là lực lượng xung kích trên mọi lĩnh
vực, đã góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, hội nhập quốc tế giai đoạn hiện nay,
phụ nữ Việt Nam ln giữ gìn, phát huy và nêu cao tinh thần yêu nước, giữ
2
gìn hình ảnh của người mẹ, người vợ, chịu thương, chịu khó, đảm đang, trung
hậu.... Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp ln củng cố khối đồn kết, huy động lực
lượng phụ nữ tham gia vào các hoạt động của đời sống xã hội, thực hiện các
phong trào, hoạt động chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ, góp
phần nâng cao vị thế, chất lượng cuộc sống của phụ nữ, hỗ trợ phụ [18, tr. 2728, tr. 39-40, 96, 98]; nữ phát triển kinh tế, xây dựng gia đình hạnh phúc bền
vững.
Cà Mau là tỉnh cuối cùng của cực nam tổ quốc, có diện tích tự nhiên
5.221,19 km2, gồm 8 huyện và thành phố. Năm 2016, dân số của tỉnh ước
khoảng 1.222.575 người, trong đó phụ nữ chiếm 609.943 (chiếm 49,89% dân
số, 42,87% lực lượng lao động xã hội, trong đó lao động trong lĩnh vực nơng
nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản là 691.725, tỷ lệ nữ 165.908 (chiếm 23,98 %
lao động trong lĩnh vực này thu nhập bình quân đầu người/năm khoảng 37
triệu đồng, thấp hơn trung bình chung của cả nước [18, tr.30]. Với những khó
khăn, lợi thế của tỉnh để thực hiện thắng lợi mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội
tỉnh Đảng bộ lần thứ XV đề ra, từ đó cần phải huy động mọi nguồn lực và tận
dụng mọi cơ hội.
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05-8-2008 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khố X, về vấn đề nơng nghiệp - nơng dân - nông
thôn [8]; Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16-4-2009 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới [12]; Nghị quyết số 04NQ/TU ngày 12-7-2011, của Tỉnh uỷ Cà Mau về xây dựng nông thôn mới
tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011-2015 và những năm tiếp theo [58].
Để góp phần cùng Đảng bộ tỉnh Cà Mau thực hiện thắng lợi chương
trình, mục tiêu xây dựng nơng thơn mới, với vai trị là cơ quan đại diện cho
phụ nữ ở cấp tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Cà Mau huy động mọi nguồn
lực, từ việc mở rộng và duy trì tốt mối quan hệ hợp tác với một số tổ chức
quốc tế, qua việc thực hiện các chương trình, dự án đã trực tiếp giải quyết
3
những vấn đề bức xúc tại địa phương như: nâng cao năng lực, hỗ trợ sinh kế
cho người dân; phòng chống và thích ứng với biến đổi khí hậu; bình đẳng
giới; phịng, chống bạo lực gia đình; giảm thiểu rủi ro cho phụ nữ khi di cư,…
qua đó khai thác và tiếp nhận 09 dự án với tổng số tiền 14,986 tỷ đồng, nâng
tổng số các nguồn vốn được Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh huy động trên 17 tỷ
đồng [28].
Triển khai thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động "xây dựng gia đình 5
khơng, 3 sạch” với những giải pháp, cách làm sáng tạo phù hợp với khả năng,
điều kiện thực tế của từng địa phương, đơn vị như: xây dựng Câu lạc bộ “gia
đình hạnh phúc”, “Gia đình khơng có người thân phạm tội và mắc các tệ nạn
xã hội”, “Gia đình khơng có con bỏ học giữa chừng”, “Gia đình khơng có con
suy dinh dưỡng”, “Gia đình khơng sinh con thứ 3”…; thành lập và duy trì
hoạt động “địa chỉ tin cậy” tại cộng đồng về phòng, chống bạo lực gia đình
trên cơ sở giới đã phát huy hiệu quả và tạo sự lan tỏa. Mơ hình cải tạo vườn
tạp trồng rau, màu; xây dựng tuyến lộ không rác, hàng rào cây xanh; tiết kiệm
điện sinh hoạt; phân loại, xử lý rác thải trong sinh hoạt gia đình và xây nhà
tiêu hợp vệ sinh, mỗi hộ gia đình có 01 loại hình xử lý rác và nhà tiêu hợp vệ
sinh, chiếm 76% hộ gia đình hội viên (vượt 6% chỉ tiêu nghị quyết); đến nay
tồn tỉnh có 77.862 hộ gia đình đạt 8 tiêu chí xây dựng gia đình 5 khơng 3
sạch, đạt 43% [28]. Thơng qua các hoạt động trên, lan tỏa đến nhiều ngành
nghề, lĩnh vực góp phần cùng với địa phương thực hiện thắng lợi các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội, ổn định chính trị, quốc phịng an ninh được giữ
vững, được các cấp, các ngành đánh giá cao vai trò của phụ nữ trong xây
dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế, xã hội trong tỉnh. Điều quan trọng là
nội dung tiêu chí Cuộc vận động "xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” của các
cấp Hội phụ nữ gắn với 11/19 tiêu chí xây dựng nơng thơn mới (gồm các tiêu
chí 2, 9, 10, 11, 12, 14, 15,16, 17,18,19).
4
Xuất phát từ thực tiễn Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Cà Mau trong xây dựng
nông thôn mới hiện nay, cũng như trước yêu cầu phát huy hơn nữa vai trò của
Hội Liên hiệp phụ nữ trong việc huy động mọi nguồn lực phát triển kinh tế,
văn hoá, xã hội, xây dựng nông thôn mới của tỉnh nhà trong thời gian tới, tác
giả lựa chọn: “Vai trò của Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh Cà Mau trong xây
dựng nông thôn mới hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ chun ngành
Chính trị học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây ở Việt Nam, vấn đề Giới, cơng tác cán bộ nữ,
vai trị của phụ nữ và của Hội Liên hiệp phụ nữ đã được sự quan tâm của
Đảng, Nhà nước và các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách và nhất là vai
trị của các tầng lớp phụ nữ, của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tham gia vào
hệ thống chính trị, phát triển, văn hố, xã hội. Vấn đề định hướng chính sách
và giải quyết các vấn đề phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn
được sự quan tâm, đầu tư nghiên cứu, thực hiện. Tiêu biểu là các cơng trình:
- Trần Thị Vân Anh, Lê Ngọc Hùng ,“Phụ nữ, giới và phát triển” [2].
- C.Mác, “Tư bản”, tập thứ nhất” [42].
- Ngô Tuấn Dung, “Định kiến giới nhìn từ góc độ tâm lí xã hội” [19].
- Nguyễn Đức Hạt, “Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ trong
hệ thống chính trị” [25].
- Lê Thi, “Nghiên cứu về người phụ nữ, về vấn đề giới và sự tham gia
của các khoa học xã hội nhân văn Việt Nam” [55].
- Phùng Thị Kim Anh, “Các quan niệm nửa thế kỷ XX về phụ nữ tham
gia lao động xã hội” [1].
- Mai Huy Bích, “Giới và thuyết nữ quyền phương Tây” [5].
- Ngơ Tuấn Dung,“Định kiến giới nhìn từ góc độ tâm lí xã hội” [19].
- Lê Thị Vân Hạnh, “Về việc phát triển chức nghiệp của phụ nữ vấn đề
đặt ra” [23].
5
- Vương Thị Hạnh, “Phụ nữ Việt Nam và việc tham gia chính trị” [24].
Các cơng trình nghiên cứu, các bài viết đã đề cập những khía cạnh khác
nhau về vấn đề phụ nữ, vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ tham gia xây dựng
hệ thống chính trị, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội,... Tuy nhiên, cho đến
nay vấn đề vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Cà Mau trong xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ
thống. Thơng qua các chương trình, hoạt động, Cuộc vận động “xây dựng gia
đình 5 khơng, 3 sạch” của các tầng lớp phụ nữ, tổ chức Hội Liên hiệp phụ nữ
tỉnh Cà Mau chưa được đánh giá một cách tồn diện, hệ thống, để từ đó đề
xuất các giải pháp phát huy vai trò của phụ nữ, Hội Liên hiệp phụ nữ trong
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, mà nhất là trong lĩnh vực xây dựng nơng
thơn mới trên địa bàn tỉnh hiện nay. Vì vậy, tác giả mong muốn làm sáng tỏ
hơn vấn đề này trong luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích: Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn đề xuất các giải
pháp phát huy vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Cà Mau trong xây dựng
nông thôn mới hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ:
- Làm rõ vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Cà Mau trong xây dựng
nông thôn mới hiện nay.
- Đánh giá thực trạng về vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Cà Mau
trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2016.
- Đề xuất phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu phát huy vai trò
của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Cà Mau trong xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2017 - 2020 và những năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
6
Luận văn tập trung nghiên cứu vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ tham
gia thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở tỉnh
Cà Mau.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung đánh giá vai trò của Hội Liên hiệp phụ
nữ cấp tỉnh trong xây dựng nông thôn mới ở Cà Mau hiện nay.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ
cấp tỉnh trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2016, phương hướng
và giải pháp chủ yếu cho giai đoạn 2017 - 2020 và những năm tiếp theo.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác phụ
nữ và Hội Liên hiệp phụ nữ tham gia xây dựng nông thôn mới hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử làm phương pháp luận chung. Ngoài ra, luận văn kết hợp sử dụng các
phương pháp cụ thể khác như: hệ thống - cấu trúc, phân tích - tổng hợp, thống
kê, thu thập xử lý thơng tin, tổng kết thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề đặt ra.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Làm rõ thực trạng Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Cà Mau trong xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2016.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm phát huy vai trò Hội
Liên hiệp phụ nữ tỉnh Cà Mau trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 2020 và những năm tiếp theo.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu
những vấn đề lý luận về cơng tác phụ nữ, vai trị của Hội Liên hiệp phụ nữ
tỉnh Cà Mau trong xây dựng nông thôn mới hiện nay.
7
- Luận văn góp phần cung cấp cơ sở khoa học giúp cho Tỉnh uỷ, Uỷ ban
nhân dân tỉnh Cà Mau trong việc đề ra chương trình, quyết định, kế hoạch,
nhằm phát huy vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Cà Mau trong xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020 và những năm tiếp theo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương, 7 tiết.
8
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ
CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
1.1. VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH TRONG HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ
Lịch sử của Hội Liên hiệp phụ nữ được gắn liền với lịch sử của đất nước,
dân tộc, phụ nữ Việt Nam đã có những cống hiến, đóng góp to lớn, góp phần
xây dựng và bảo vệ non sơng gấm vóc của Tổ quốc, tạo nên truyền thống vẽ
vang. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đánh giá cao vai trò của
phụ nữ, Người đã khẳng định: “Non sơng gấm vóc Việt Nam, do phụ nữ ta trẻ
cũng như già ra sức dệt thêu mà thêm tốt đẹp, rực rỡ” [46, tr.432]; “Nhân dân
ta anh hùng là nhờ có các bà mẹ Việt Nam anh hùng”... “Dân tộc ta và Đảng
ta đời đời biết ơn các bà mẹ Việt Nam đã sinh ra và cống hiến những người ưu
tú, đã và đang chiến đấu anh dũng tuyệt vời bảo vệ non sơng gấm vóc do tổ
tiên ta để lại”. Chủ tịch Hồ Chí Minh còn khẳng định: trong sách "Lịch sử
nước ta": "Phụ nữ ta chẳng tầm thường. Ðánh Ðông, dẹp Bắc làm gương để
đời" [44, tr.222]. Lực lượng phụ nữ là một bộ phận không thể tách rời của
cách mạng, một trong những nhân tố quan trọng bảo đảm mọi thắng lợi của sự
nghiệp đấu tranh vì độc lập, tự do của dân tộc, vì hạnh phúc của nhân dân.
Người tặng phụ nữ Việt Nam 8 chữ vàng: “Anh hùng, bất khuất, trung hậu,
đảm đang”. Đây là những luận điểm có tính khái qt sâu sắc về vai trị của
phụ nữ trong cơng cuộc xây dựng và bảo về đất nước. Và dẫn lời của
V.I.Lênin cho rằng: “Đảng cách mệnh phải làm sao dạy cho đàn bà nấu ăn
cũng biết làm việc nước, như thế cách mệnh mới gọi là thành công”, Bác
khẳng định:“Đàn bà con gái cũng nằm trong nhân dân. Nếu cả dân tộc được
tự do, đương nhiên họ cũng được tự do. Ngược lại nếu dân tộc còn trong cảnh
9
nơ lệ thì họ và con cái họ cũng sẽ sống trong cảnh nơ lệ đó thơi” Và, “những
lời ấy khơng phải câu nói lơng bơng. Xem trong lịch sử cách mệnh chẳng có
lần nào là khơng có đàn bà con gái tham gia” Và Hiến pháp của nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà năm 1946 “…tuyên bố với thế giới: phụ nữ Việt Nam
đã được đứng ngang hàng với đàn ông để được hưởng chung mọi quyền tự do
của một công dân” [43, tr.112, tr.443, tr.288].
Thật vậy, ngay từ khi thành lập Đảng và trong suốt quá trình lãnh đạo
cách mạng, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh ln xác định Hội Liên hiệp phụ
nữ là một trong các tổ chức chính trị - xã hội quan trọng trong hệ thống chính
trị Việt Nam, một tổ chức với chức năng tập hợp các tầng lớp phụ nữ tham gia
vào các hoạt động chính trị, kinh tế - xã hội, gắn liền với vai trò người phụ nữ,
Chủ tịch Hồ Chí Minh khơng chỉ quan tâm đến sự nghiệp giải phóng phụ nữ
mà cịn nhìn thấy sức mạnh to lớn của họ đối với cách mạng và Bác cũng là
người tiếp thêm sức mạnh cho chị em vùng dậy đấu tranh, giành độc lập dân
tộc, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu giải phóng dân tộc thống nhất đất
nước cũng như trong quá trình bảo vệ và xây dựng đất nước, xây dựng chủ
nghĩa xã hội, tổ chức Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp phát huy tính ưu việt, vai
trị của mình trong hệ thống chính trị các cấp, với sự tham gia tích cực vào các
hoạt động chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, tạo nên phong trào thi đua sơi
nỗi, qua đó ngày càng nhiều phụ nữ có cơ hội tham gia đóng góp vào các lĩnh
vực của đời sống xã hội, góp phần cùng hệ thống chính trị xây dựng và phát
triển đất nước. Năm 1927, trong tác phẩm: “Đường Kách mệnh”, Người
viết: “Ông C.Mác nói rằng: “Ai biết lịch sử thì biết rằng, muốn sửa sang xã
hội khơng có phụ nữ giúp vào thì chắc khơng làm nổi. Xem tư tưởng và việc
làm của đàn bà con gái thì biết xã hội tiến bộ như thế nào?” [43, tr.288].
Lênin khi nói về chính quyền Xô Viết và địa vị của phụ nữ đã khẳng định:
khơng thể có và sẽ khơng bao giờ có “tự do” thực sự chừng nào phụ nữ còn
chưa được giải phong khỏi đặt quyền mà luật pháp giành riêng cho nam giới.
10
Chừng nào mà phụ nữ chẳng những chưa được quyền tự do tham
gia đời sống chính trị nói chung, mà cũng chưa được quyền gánh
vác một công vụ thường xuyên và chung cho hết thảy mọi người,
thì chừng ấy khơng những chưa có thể nói đến chủ nghĩa xã hội
được, mà cũng chưa có thể nói đến ngay cả một chế độ dân chủ đầy
đủ và bền vững [41, tr.20] .
Hồ Chí Minh đánh giá cao vai trị của phụ nữ: “Xem trong lịch sử cách
mạng chẳng có lần nào khơng có đàn bà, con gái tham gia… vậy nên muốn tiến
hành cách mạng thành cơng thì phải vận động đàn bà, con gái công nông cả
nước” [45, tr.504]. Đồng thời Người cũng ca ngợi: “Phụ nữ ta chẳng tầm
thường. Đánh đông, dẹp Bắc làm gương để đời”. Người không chỉ đánh giá cao
vai trò của phụ nữ mà còn đặc niềm tin về khả năng đóng góp to lớn của phụ
nữ trong cơng cuộc cách mạng giành chính quyền và xây dựng, bảo vệ tổ quốc.
Quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi thành lập đã nhận thức đúng đắn vị trí, vai trị
quan trọng của phụ nữ trong quá trình lãnh đạo cách mạng.
Phụ nữ vừa là người lao động, người công dân, vừa là người mẹ,
người thầy đâu tiên của con người. Khả năng và điều kiện lao động,
trình độ văn hố, vị trí xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của
phụ nữ có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của thê hệ tương lai.
R.Tagor cũng đã từng khẳng định rằng: giáo dục một người đàn ông
được một người đàn ông, giáo dục một người đàn bà được cả gia đình.
Có thể thấy rằng phụ nữ có vai trị rất quan trọng đối với gia đình và sự
phát triển của xã hội. Nói đến phụ nữ là nói đến một nữ xã hội. Vì vậy, Đảng
Cộng sản Việt Nam ngay từ khi mới thành lập ln ghi nhận vai trị của Hội
Liên hiệp phụ nữ Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội khơng thể thiếu trong
hệ thống chính trị Việt Nam. Hội Liên hiệp phụ nữ cũng như các tổ chức
chính trị - xã hội khác đóng vai trị là cơ sở chính trị của Đảng và Nhà nước
11
đã phát huy được sức mạnh của mình, đồn kết, tập hợp được các lực lượng
trong xã hội tích cực tham gia xây dựng, phát triển đất nước. Các tổ chức Hội
phụ nữ ra đời với những mục tiêu nhiệm vụ lịch sử khác nhau, song đều thơng
qua đó để tất cả mọi tầng lớp phụ nữ được nói lên tiếng nói của mình, cùng
tham gia vào các hoạt động khác nhau. Hơn thế, thông qua các hoạt động của
tổ chức Hội, vai trò, vị thế cũng như sức mạnh của người phụ nữ không
ngừng được khẳng định. Trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước
của dân tộc với bao nhiêu gương đấu tranh, hy sinh của phụ nữ, tiêu biểu như:
Hai Bà Trưng, Võ Thị Sáu, Nguyễn Thị Định, cũng như trong sự nghiệp đổi
mới hiện nay rất nhiều tấm gương phụ nữ tiêu biểu, trung hậu, đảm đang, Hội
Liên hiệp phụ nữ tiếp tục phát huy vai trị của mình cũng Đảng, Nhà nước và
các tổ chức trong hệ thống chính trị thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh, đồng thời là tổ chức bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp cho phụ nữ và tạo điều kiện để đảm bảo cho phụ nữ có nhiều cơ hội
tham gia vào các cơng tác xã hội và các hoạt động chính trị; nhất là sự đóng
góp vào việc đào tạo nguồn cán bộ nữ ngày càng tăng về số lượng, chất lượng
góp phần nâng cao vai trị, vị thế của mình trong gia đình cũng như ngồi xã
hội, tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho phụ nữ.
Phụ nữ Việt Nam rất tự hào với phụ nữ thế giới về việc có tổ chức riêng
của mình rất sớm, ngay sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, thì Hội Liên
hiệp phụ nữ Việt Nam ra đời, tháng 10 năm 1930. Với quan điểm thành lập
một tổ chức riêng cho phụ nữ, thể hiện sự đánh giá cao của Đảng về vị trí, vai
trị đặc biệt của phụ nữ trong cách mạng của giai cấp công nhân cũng như sự
quan tâm vượt bậc đối với phụ nữ của Đảng ta. Nhờ đó, vai trị của phụ nữ
từng bước được khẳng định và phát huy.
1.1.1. Tính chất hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh
Tính xã hội: Nhằm hướng hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp
trong tỉnh vào giải quyết những vấn đề cụ thể, thiết thực liên quan đến mọi
12
mặt đời sống vật chất, tinh thần, hoàn cảnh, tâm tư…các quan hệ giữa cá nhân
người phụ nữ với xã hội, tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển toàn diện.
Tính liên hiệp: Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh là tổ chức rộng rãi của các
tầng lớp phụ nữ ở địa phương. Đồng thời, tập hợp rộng rãi các đối tượng phụ
nữ thuộc các thành phần kinh tế, tán thành Điều lệ Hội tham gia vào tổ chức
Hội.
Tính chất giới: Hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh tập trung vào
những vấn đề đặc thù của giới, là người đại diện, bảo vệ các quyền và lợi ích
chính đáng, hợp pháp của phụ nữ, chăm lo cho sự phát triển mọi mặt của phụ
nữ trong tỉnh giáo dục hội viên, phụ nữ kết hợp hài hoà chức năng xã hội và
gia đình
Tính chính trị: Hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ được thống nhất từ
Trung ương đến cơ sở nhằm góp phần vào sự nghiệp đấu tranh vì độc lập tự
do của tổ quốc xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội dân chủ, cơng bằng, văn
minh, vì hạnh phúc của con người, vì sự nghiệp giải phóng phụ nữ và tham
gia tích cực trong các hoạt động vì hồ bình, đồn kết, hữu nghị các dân tộc
và tiến bộ xã hội trên tồn thế giới nói chung và góp phần cùng Đảng bộ Tỉnh
thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh chính
trị và trật tự an tồn xã hội ở địa phương nói riêng. Hội Liên hiệp Phụ nữ tổ
chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, liên hiệp, thống nhất
hành động. Cơ quan lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp do bầu cử lập ra,
tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
1.1.2. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh có những quyền hạn chủ yếu:
Đại diện chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các
tầng lớp phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước, tham
gia hoạt động chính trị, văn hố, xã hội, phát triển kinh tế của địa phương.
Đoàn kết, vận động, giáo dục phụ nữ hiểu thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; vận động xã hội thực
hiện bình đẳng giới.
13
Đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của hội viên, phụ nữ
và trẻ em. Tăng cường quyền làm chủ của phụ nữ và phát huy quyền bình
đẳng giới.
Góp phần bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống tốt đẹp của đất nước
và của phụ nữ.
Có quyền tham gia vào các tổ chức Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội khác ở địa phương... theo vai
trị của mình.
Có quyền giám sát và phản biện xã hội các hoạt động của Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị các cấp, đồng thời đề nghị cho các tổ chức liên quan
xem xét, giải quyết những hoạt động khơng phù hợp với quyền và lợi ích
chính đáng của các hội viên, phụ nữ và trẻ em trong tỉnh.
Có quyền kiến nghị với cấp ủy để kết nạp hội viên đủ điều kiện vào
Đảng và đề bạt vào vào các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp tỏng tỉnh.
Có quyền được hưởng phần thưởng và các lợi ích theo chính sách của
Đảng và Nhà nước.
Ban hành Nghị quyết, chương trình, kế hoạch nhằm vận động phụ nữ
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, Nghị quyết Đại hội đại biểu phụ nữ cùng cấp và cấp trên.
Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, giám sát việc thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và kiểm tra việc
chấp hành Nghị quyết Đại hội đại biểu phụ nữ cùng cấp và cấp trên.
Đại diện cho tổ chức Hội và phụ nữ địa phương tham gia xây dựng,
phản biện xã hội và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan
đến phụ nữ, gia đình, trẻ em và bình đẳng giới; tham mưu, đề xuất với cấp ủy,
chính quyền địa phương về cơng tác phụ nữ. Chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm
tra việc thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Hội cấp trên và cùng cấp;
triệu tập và chuẩn bị nội dung hội nghị Ban Chấp hành cùng cấp.
14
Tham gia các hoạt động của Đảng ủy, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội khác, các tổ chức xã hội,... xây dựng quê hương,
đất nước theo chức năng nhiệm vụ của mình.
Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể tổ chức Hội cấp dưới
và một số vấn đề thuộc tổ chức Hội cùng cấp theo quy định. Nghiên cứu và
hướng dẫn cho Hội Liên hiệp phụ nữ cấp dưới để triển khai Nghị quyết Đại
hội, hoạt động thực hiện các cơng việc khác liên quan đến sự phát triển, khuyến
khích sự tiến bộ và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của phụ nữ và trẻ em.
Tham gia thảo luận, góp ý kiến và theo dõi thúc đẩy các hoạt động cùng với
Đảng ủy, Chính quyền theo chức năng, nhiệm vụ của mình. Theo dõi, khuyến
khích, kiểm tra các hoạt động toàn diện của Hội Liên hiệp phụ nữ cấp dưới.
Quản lý, bố trí, sử dụng cán bộ, cơng chức và kiến nghị cấp trên thực
hiện các chính sách: đề bạt, bổ nhiệm, nâng bậc lương, khen thưởng, kỷ luật
đối với cán bộ, công chức, hội viên, phụ nữ trong phạm vi phụ trách của
mình. Nghiên cứu, kiến nghị cấp trên về cơ cấu tổ chức, nhân sự ra tranh cử
vào các tổ chức, bộ máy của Đảng, Nhà nước…
1.1.3. Nhiệm vụ của Hội Liên hiệp phụ nữ
Tuyên truyền, giáo dục và rèn luyện cho phụ nữ về tư tưởng, lập trường
chính trị, lý tưởng cách mạng, phẩm chất đạo đức, lối sống; thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia xây
dựng Đảng, Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao năng lực, trình độ, cải thiện đời sống
vật chất, tinh thần và xây dựng gia đình hạnh phúc.
Tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát
việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, gia
đình, trẻ em và bình đẳng giới.
15
Xây dựng, phát triển tổ chức Hội vững mạnh. Đoàn kết, hợp tác với phụ
nữ các nước, các tổ chức, cá nhân tiến bộ trên thế giới vì bình đẳng, phát triển
và hịa bình.
Trong tiến trình phát triển lịch sử của dân tộc, phụ nữ luôn là nguồn nhân
lực quan trọng và có những đóng góp khơng nhỏ vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Thực hiện chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước trong việc thực hiện quyền bình đẳng của phụ nữ, những năm qua
các cấp uỷ, chính quyền từ trung ương đến địa phương đã triển khai thực hiện
nhiều giải pháp để các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ có điều kiện đóng góp trí
tuệ, sức sáng tạo và sức lực của mình trong xây dựng Đảng và cùng với Nhà
nước trong quản lý và điều hành xã hội; khẳng định vai trò của các cấp Hội
Liên hiệp phụ nữ trong việc phối hợp với các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Chính vì vậy, Hội Liên hiệp phụ nữ ngày càng có vị trí, vai trị quan
trọng trong hệ thống chính trị.
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thức rõ vị
trí, vai trị của tổ chức chính trị - xã hội trong phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, dân chủ hóa đời sống xã hội.
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của Hội Liên hiệp phụ nữ
Nghiên cứu, quán triệt, tổ chức triển khai chủ trương đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, Nghị quyết Đại hội đại biểu nữ toàn quốc cụ thể hóa thành kế hoạch,
chương trình để tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả.
Giáo dục chính trị - tư tưởng, tập hợp đồn kết hài hịa để phụ nữ phát
huy truyền thống văn hóa, phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc, những đặc
trưng có tính truyền thống của phụ nữ.
Củng cố và mở rộng tổ chức phụ nữ cho rộng rãi, vững mạnh, đào tạo
và phát triển hội viên đảm bảo cả số lượng và chất lượng.
16
Xin ý kiến chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, thực hiện cơng tác phối hợp với
Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp thực hiện
nhiệm vụ chính trị của ngành, góp phần xây dựng tỉnh nhà và đất nước.
Tham mưu, đề xuất giải pháp tạo cơ chế, điều kiện để xây dựng, đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nữ có trình độ lý luận chính trị, chun mơn,
giỏi tay nghề, ngoại ngữ, khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu giai đoạn mới.
Phối hợp với các cơ quan, ngành chức năng có liên quan của tỉnh chỉ
đạo, thực hiện xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc, bình đẳng.
Đại diện cho phụ nữ tham gia bàn bạc, góp ý kiến, kiến nghị cấp uỷ
Đảng, Chính quyền, Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cùng cấp về các công việc
liên quan đến việc phát triển, sự tiến bộ, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
của phụ nữ và trẻ em và việc thực hiện quyền bình đẳng giới trong gia đình và
xã hội.
Nghiên cứu, kiến nghị các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích chính
đáng của phụ nữ và trẻ em với cấp uỷ Đảng, Chính quyền, các ngành liên
quan và Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ để xem xét, giải quyết.
Thực hiện đường lỗi đối ngoại của Đảng, Nhà nước trong hợp tác quốc
tế nhằm tranh thủ lấy kinh nghiệm, vốn một cách tích cực và có chọn lọc để
giúp phụ nữ phát triển.
Thúc đẩy, giám sát, kiểm tra, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm các
mặt công tác, hoạt động toàn diện của Hội liên hiệp phụ nữ trực thuộc, thực
hiện chế độ báo cáo theo chiều dọc và chiều ngang.
1.2. XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.2.1. Quan niệm về nông thôn mới
Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05-8-2008 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về nơng nghiệp, nông dân, nông thôn:
Nông nghiệp: Là khái niệm chỉ ngành nghề phân biệt với công nghiệp và
dịch vụ, nông nghiệp là tên chung chỉ những ngành lấy đất đai, mặt nước,
17
đồng cỏ, quy trình sinh học… làm đối tượng và tư liệu sản xuất chủ yếu.
Nơng nghiệp có các đặc điểm riêng, nổi bật là quá trình sản xuất chịu sự chi
phối khá các yếu tố: Tài nguyên thiên nhiên, thời tiết khí hậu.
Nơng thơn: Là khái niệm chỉ vùng, khu vực hành chính, phân biệt với
thành phố, thị xã. Nông thôn là khu vực lãnh thổ rộng lớn nằm ngồi thành thị.
Cụ thể hóa khái niệm nơng thơn, tại điều 1, Thông tư số 54/2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định: “Nông thôn là phần lãnh thổ
không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi
cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã”.
Nông thôn mới: Là nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại,
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nơng nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường
sinh thái được bảo vệ dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
1.2.2. Các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới
- Huyện nông thôn mới Theo tiêu chí huyện nơng thơn mới và quy định
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020. Huyện nông thôn mới có 100% số xã trong huyện đạt
chuẩn nơng thơn mới. Có tất cả các tiêu chí sau đạt tiêu chuẩn theo quy định.
Bảng 2.1: Tiêu chí xây dựng huyện nơng thơng mới [11]
STT
Tên tiêu chí
1
Quy hoạch
2
Giao thơng nối tới xã.
- Tỷ lệ km đường huyện đạt chuẩn quy định
- Hệ thống thuỷ lợi liên xã đồng bộ với hệ thống
Thuỷ lợi
thuỷ lợi xã theo quy hoạch
3
Nội dung tiêu chí
- Có quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện
được phê duyệt
- Hệ thống giao thông trên địa bàn đảm bảo kết
Chỉ
tiêu
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
18
- Hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống
4
Điện
điện các xã theo quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật của cả hệ thống
- Bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện
Y tế 5
Văn hoá Giáo dục
hạng 3; Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn quốc gia
- Trung tâm Văn hố - Thể thao huyện đạt
chuẩn, có nhiều hoạt động văn hoá - thể thao kết
nối với các xã có hiệu quả
- Tỷ lệ trường trung học phổ thơng đạt chuẩn.
Nguồn: [11]
Đạt
Đạt
Đạt
> 60%
Bảng 2.2: Tiêu chí xây dựng xã nơng thơn mới
TT
Tên
tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu
1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết
yếu cho phát triển săn xuất nơng nghiệp
hàng hố, cơng nghiệp, tiểu thủ cơng
1
Về quy hoạch nghiệp, dịch vụ.
1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế và thực hiện
xã hội - môi trường theo chuẩn mới.
theo quy hoạch 1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư
và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo
hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn
Đạt
Đạt
Đạt
hoá tốt đẹp.
2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được
nhựa hố hoặc bê tơng hố đạt chuẩn theo
2
Giao thông
100%
cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải.
2.2. Tỷ lệ km đường trục ấp, liên ấp được
cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của
50%
Bộ giao thông vận tải.
2.3. Tỷ lệ km đường xóm, nhánh được
100 (30%
cứng hố và khơng lầy lội vào mùa mưa.
cứng hố)
19
3.1. Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu
3
Thuỷ lợi
cầu phát triển sản xuất dân sinh.
3.2. Hệ thống cống bọng trên địa bàn xã
được kiên cố hoá bằng vật liệu như: đá xây,
gạch xây, bê tơng và composite
4.1. Có hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật của ngành điện
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên,
4
Điện
an toàn đạt quy định, kể cả số hộ sử dụng
điện chia hơi nhưng được sự thống nhất
Đạt
100%
Đạt
98%
quản lý của ngành điện.
5.1. Trường mần non đạt chuẩn Quốc gia
5
Trường học
mức độ 1.
5.2. Trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia
mức độ 1.
5.3. Trường trung học cơ sở đạt chuẩn
Quốc gia.
6.1. Có nhà văn hoá - khu thể thao xã đạt
chuẩn của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
6.2. Tỷ lệ ấp hoặc liên ấp có nhà văn hố -
70%
Đạt
khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch.
6
Cơ sở vật
- Trường hợp sử dụng trụ sở sinh hoạt văn
chất văn hố hố ấp, nếu có trang thiết bị và nội dung
hoạt động theo tiêuc huẩn nhà văn hoá,
được cơng nhận đã có nhà văn hố ấp.
- Trường hợp ấp hoặc liên ấp có nhiều
điểm sinh hoạt thể thao, được tính tổng diện
tích các điểm thành khu thể thao chung.
100%
20
7.1. Chợ đạt chuẩn chỉ áp dụng đối với các
xã có quy hoạch mạng lưới chợ nơng thơn
7
Chợ nơng
thơn
Đạt
đã được UBND cấp huyện phê duyệt.
7.2. Xã có chợ nhưng khơng thuộc loại quy
hoạch của cấp huyện thì xét theo quy định
Đạt
riêng của UBND cấp huyện (nếu có)
8.1. Có ít nhất 01 điểm cung cấp được 02
dịch vụ bưu chính và viễn thơng đạt tiêu
8
9
10
11
12
Bưu điện
chuẩn ngành quy định.
8.2. Có phủ song hoặc mạng để truy cập
internet đến các ấp trong xã
9.1. Nhà tạm, nhà ở đột nát
Nhà ở dân cư 9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của
Bộ xây dựng
10.1. Thu nhập bình quân đầu người khu
Thu nhập
Đạt
Đạt
Khơng
70%
29 triệu
vực nơng thơn đến năm 2015.
đồng/người
10.2. Thu nhập bình quân đầu người khu
49 triệu
vực nông thôn đến năm 2020.
đồng/người
Hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo
<7%
Tỷ lệ lao Tỷ lệ lao động có việc làm thường/trên dân
động có việc số trong độ tuổi lao động.
làm
thường
> 90 %
xun
Hình thức tổ Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động
13
14
chức sản xuất đạt hiệu quả và có lãi liên tục trong 3 năm
liền (trường hợp mới thành lập thì cũng phải
Giáo dục
đủ 02 năm liền kề có lãi liên tục)
14.1. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Có
Đạt
21
14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học
cơ sở hàng năm.
> 90 %
Riêng đối với xã đặc biệt khó khăn, tỷ lệ
học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở hàng
năm tối thiểu
14.3. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học
15
Y tế
> 70 %
cơ sở được tiếp tục học bậc trung học phổ
80 %
thông, bổ túc, học nghề.
14.4. Tỷ lệ lao động qua đào tạo.
15.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y
> 20 %
tế.
15.2. Trạm y tế xã đạt chuẩn Quốc gia khi
đạt các chỉ tiêu theo quy định của Bộ Y tế
> 70 %
Đạt
và được Sở Y tế xác nhận
Có từ 70% số ấp trở lên được cơng nhận và
16
17
Văn hố
giữ vững danh hiệu “ấp văn hố” liên tục từ
05 năm trở lên
Môi trường 17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ
sinh
17.2. Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch
17.3. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên
địa bàn xã đạt tiêu chuẩn về môi trường
17.4. Đường ấp, xóm, cảnh quan từ hộ
Đạt
90 %
50 %
90 %
xanh - sạch - đẹp, khơng có các hoạt động
Đạt
làm suy giảm mơi trường
17.5. Nghĩa trang có quy hoạch và quản lý
Đạt
theo quy định
22
17.6. Rác thải, chất thải, nước thải được
thu gôm và xử lý theo quy định.
(Đối với những nơi chưa có điều kiện thu
gôm rác về điểm xử lý tập trung, mỗi hộ gia
Đạt
đình tự phân loại, xử lý bằng hình thức
chôn, đốt hợp vệ sinh).
18.1. Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo
quy định.
18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống
Hệ thống tổ
18
chính trị cơ sở theo quy định.
18.3. Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn “Trong
sách, vững mạnh” theo quy định
chức chính trị 18.4. Chính quyền xã đạt danh hiệu “Trong
- xã hội vững sạch, vững mạnh”, do UBND cấp huyện
mạnh
tổ chức đồn thể cấp huyện xét, cơng nhận
hàng năm.
An ninh, trật 19.1. Khơng có các hoạt động chống đối
tự xã hội được Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế, phá
giữ vững
Đạt
Đạt
Đạt
xét, công nhận hàng năm
18.5. Các tổ chức đồn thể chính trị - xã
hội của xã đạt danh hiệu loại khá trở lên, do
19
100 %
hoại sự đoàn kết dân tộc; không truyền đạo
trái pháp luật, khiếu kiện đông người và
khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật.
19.2. Khơng có tụ điểm phức tạp về trật tự
xã hội và không phát sinh thêm người mắc
các tệ nạn xã hội trên địa bàn.
Đạt
Đạt
23
19.3. Không để xảy ra tội phạm nghiêm
trọng và không có cơng dân khu dân cư
phạm tội nghiêm trọng trở lên; nếu xảy ra
tội phạm phải được phát hiện và báo cáo
ngay cấp có thẩm quyền để xử lý kịp thời.
19.4. Trên 70% số ấp được công nhận đạt
chuẩn an tồn về an ninh, trật tự
19.5. Hàng năn Cơng an xã đạt danh hiệu
đơn vị tiên tiến trở lên
Nguồn: [11]
1.3. VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH CÀ MAU TRONG XÂY
DỰNG NƠNG THƠN MỚI
1.3.1. Cơng tác tun truyền, vận động phụ nữ tham gia xây dựng
nông thôn mới.
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới được tỉnh Cà
Mau triển khai, tổ chức thực hiện một cách chủ động, quyết liệt, Tỉnh ủy, Uỷ
ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, kế hoạch chuyên đề
về xây dựng nông thôn mới, tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
và triển khai thực hiện Chương trình. Đối với cấp huyện, xã cũng đã cụ thể
hóa bằng các Nghị quyết, Chương trình hành động về xây dựng nông thôn mới
phù hợp với thực tiễn của mỗi địa phương.
Năm 2011, Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phát động phong trào thi đua
“Cả nước chung sức xây dựng nơng thơn mới”. Trên cơ sở đó, ngày 02/12/2011
Uỷ Ban nhân dân tỉnh Cà Mau đã ban hành Kế hoạch số 31/KH-UBND về phát
động phong trào thi đua “Cà Mau chung sức xây dựng nông thôn mới” giai
đoạn 2011 - 2015 và những năm tiếp theo, khơi dậy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo trong nhân dân, tạo động lực to lớn tạo sự lan tỏa nhanh và ngày càng
rộng khắp.
Với sự vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị, chủ cơng là Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức đồn thể chính trị - xã hội, các sở, ban, ngành, cơ quan