MỤC LỤC
Chương 1................................................................................................................... 9
CÔNG TÁC DÂN VẬN QUA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NƠNG
THƠN MỚI CỦA LỰC LƯỢNG VŨ TRANG - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN.....9
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN.......................................................................9
1.2. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC THAM GIA CỦA LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI.............25
1.3. Ý NGHĨA CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA LỰC LƯỢNG VŨ TRANG QUA
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI............................30
Chương 2................................................................................................................. 37
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA LỰC LƯỢNG VŨ TRANG TỈNH
TRÀ VINH QUA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA............................................................................37
2.1. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA LỰC
LƯỢNG VŨ TRANG TỈNH TRÀ VINH QUA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY
DỰNG NƠNG THƠN MỚI....................................................................................37
2.3. KẾT QUẢ CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA LỰC LƯỢNG VŨ TRANG TỈNH
TRÀ VINH QUA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NƠNG THÔN MỚI
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA............................................................................46
Chương 3................................................................................................................. 69
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA LỰC
LƯỢNG VŨ TRANG TỈNH TRÀ VINH QUA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở ĐỊA PHƯƠNG HIỆN NAY...................................69
3.1. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN VẬN VÀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TRONG THỜI GIAN TỚI.......69
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC DÂN
VẬN CỦA LỰC LƯỢNG VŨ TRANG TỈNH TRÀ VINH QUA THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NƠNG THÔN MỚI..................................................85
KẾT LUẬN.............................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................94
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AN, QP
:
An ninh, quốc phòng
CHQS
:
Chỉ huy qn sự
CNH, HĐH
:
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH
:
Chủ nghĩa xã hội
CTDV
:
Công tác dân vận
DBĐV
:
Dự bị động viên
DQTV
:
Dân quân tự vệ
DQTV, DBĐV
:
Dân quân tự vệ, dự bị động viên
LLVT
:
Lực lượng vũ trang
NQ
:
Nghị quyết
NTM
:
Nông thôn mới
QĐNDVN
:
Quân đội nhân dân Việt Nam
SSCĐ
:
Sẵn sàng chiến đấu
UBND
:
Ủy ban nhân dân
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí chiến lược quan trọng trong
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là nền
tảng bảo đảm phát triển kinh tế bền vững, ổn định chính trị, an ninh quốc
phịng (ANQP) giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn vừa nhằm phát huy vai trị chiến
lược của kinh tế nông nghiệp và đội quân chủ lực nông dân mới đối với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, làm nền tảng vững chắc cho xây dựng
chủ nghĩa xã hội, vừa nhằm nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần và
xây dựng người nơng dân mới - người nông dân xã hội chủ nghĩa.
Nhận thức được vai trị, tầm quan trọng của nơng nghiệp, nơng dân,
nơng thơn đối với q trình phát triển kinh tế - xã hội đất nước, Đảng và Nhà
nước ta đã thường xuyên quan tâm, chăm lo đến vấn đề này. Điều đó được
thể hiện thơng qua các chỉ thị, nghị quyết của Đảng đối với vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn mà tiêu biểu là Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày
05/8/2008 tại Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X về nơng
nghiệp, nơng dân, nơng thơn với mục tiêu: Xây dựng nơng thơn mới (NTM)
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nơng thơn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính
trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
Những năm qua, dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể trong tỉnh, các cơ quan, tổ chức trong hệ thống
chính trị ở cơ sở trên địa bàn toàn tỉnh Trà Vinh đều được củng cố, chất lượng
hoạt động mọi mặt được nâng lên, góp phần tích cực vào việc thực hiện các
nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Xác định chương trình mục tiêu Quốc gia xây
2
dựng NTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm thúc đẩy triển kinh
tế, xã hội ngày càng phát triển, ANQP ngày càng được giữ vững.
Quán triệt sâu sắc những quan điểm của Đảng về công tác tuyên truyền,
vận động nhân dân, đặc biệt là Nghị quyết 152 của Đảng ủy Quân sự Trung
ương (nay là Quân ủy Trung ương) về “Đổi mới và tăng cường công tác dân
vận trong thời kỳ mới”, xuất phát từ điều kiện kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
cịn nhiều khó khăn, trình độ dân trí của đồng bào nhất là vùng có đơng đồng
bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa còn những hạn chế nhất định. Lực lượng vũ
trang tỉnh Trà Vinh đã phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của cán bộ, chiến sỹ
để đóng góp sức lực, trí tuệ cùng địa phương triển khai chương trình xây dựng
NTM. Qua đó vừa kịp thời hỗ trợ các địa phương tháo gỡ khó khăn để đẩy
nhanh tiến độ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM
thơng qua hoạt động của công tác dân vận (CTDV), vừa thắt chặt thêm tinh
thần đồn kết, tình cảm gắn bó giữa lực lượng vũ trang (LLVT) với nhân dân
trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và đổi mới quê hương.
Đảng ủy - Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Trà Vinh xác định xây dựng NTM
không phải là nhiệm vụ riêng của cấp ủy Đảng chính quyền của các ban
ngành đồn thể địa phương mà còn là trách nhiệm của LLVT tỉnh. Do đó để
thực hiện hiệu quả chương trình này, Bộ chỉ huy quân sự (CHQS) tỉnh đã tổ
chức quán triệt chủ trương xây dựng NTM của Đảng và các chính sách của
Nhà nước, tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ chiến sĩ
LLVT tỉnh nắm vững mục đích, ý nghĩa tầm quan trọng và nội dung các tiêu
chí xây dựng NTM, đồng thời có kế hoạch cụ thể cho các hoạt động phối hợp
nhằm đẩy nhanh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông
thôn trên địa bàn.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong quá trình thực hiện phong
trào thi đua "Lực lượng vũ trang tỉnh chung sức xây dựng nông thôn mới" vẫn
còn tồn tại một số mặt hạn chế cần phải khắc phục trong thời gian tới như:
công tác lãnh đạo, chỉ đạo còn thiếu kịp thời, trong xác định nội dung phối
3
hợp với địa phương thiếu tính cụ thể và chưa phù hợp với đặc điểm tình hình
của địa phương, một số nội dung đã ký kết nhưng khả năng tham gia thực
hiện cịn khó khăn… Thực tiễn trên đã đặt ra yêu cầu cần phải đổi mới công
tác lãnh, chỉ đạo; phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương trong thực
hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM. Đây cũng chính là cơ
sở để học viên lựa chọn đề tài: “Công tác dân vận của LLVT tỉnh Trà Vinh
qua thực hiện chính sách xây dựng NTM” làm luận văn thạc sỹ chuyên
ngành Chính trị học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
* Đề tài về xây dựng NTM; các bài viết về CTDV trong Quân đội và
phong trào thi đua “Quân đội chung sức xây dựng NTM” đã được nghiên
cứu như:
- Phan Thị Minh Hiền “Thực hiện chính sách nông nghiệp, nông dân,
nông thôn ở Đồng Tháp hiện nay” [ 2011 ].
- Phan Đình Hà “Giải pháp xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn
huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An” [2011].
- Dương Đình Thuấn, “Hệ thống chính trị ở Huyện Xín Mần (tỉnh Hà
Giang) trong việc thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới hiện nay” [2013].
- Hồng Thị Thu Hằng “Phân tích và đề xuất một số giải pháp đẩy
mạnh xây dựng nông thôn mới ở Huyện Lạc Thủy - Tỉnh Hịa Bình” [2013].
- Nguyễn Văn Mạnh, “Thực thi chính sách hỗ trợ tài chính đối với nông
nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay” [2013].
- Đỗ Thùy Dung “Đảng bộ huyện Sóc Sơn lãnh đạo xây dựng nơng
thơn mới từ năm 2001 đến năm 2012” [2013].
- Trần Tiến Dũng “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng
mô hình nơng thơn mới trên đại bàn tỉnh Quảng Ninh” [2013].
- Lê Đăng Tuấn, “Hệ thống chính trị cấp xã trong việc thực thi chính
sách xây dựng nơng thơn mới ở Kiên Giang hiện nay” [2014].
4
- Dương Văn Lượng (chủ biên) “Chức năng, nhiệm vụ của Quân đội
nhân dân Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” [2014].
- Trịnh Hồng Thắm “Vai trị của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong xây
dựng nông thôn mới ở Hưng Yên hiện nay”. [2014].
- Nguyễn Thanh Tuấn “Thực trạng và Giải pháp xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An” [2014].
- Nguyễn Cửu Trân “Nghiên cứu một số giải pháp huy động vốn đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn Xã Phú Đông, Huyện
Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2015 - 2020” [2014].
- Kiều Thị Hồng Nga, “Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tham
gia thực hiện chính sách xây dựng nông thông mới ở huyện Tam Dương, tỉnh
Vĩnh Phúc hiện nay” [2015].
- Vũ Lan Anh, “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới của
Huyện Gia Lâm Thành phố Hà Nội hiện nay” [2015].
- Nguyễn Văn Hùng “Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế
- xã hội ở tỉnh Bắc Ninh” [2015].
- Phạm Anh Vũ “Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh
Hưng Yên” [2015].
- Lê Minh Chi “Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần trong xây dựng
nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay” [2015].
- Đặng Văn Cường “Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí mơi trường
trong xây dựng nơng thơn mới tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” [2015].
- Nguyễn Thị Bích Lệ “Quản lý Nhà nước về xây dựng nơng thôn mới ở
Huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ” [2016].
- Trần Thị Hồng Phượng “Xây dựng nông thôn mới của Huyện Sóc
Sơn, Thành phố Hà Nội”. [2017].
* Một số bài viết trên các tạp chí
- Tạp chí Cộng sản:
+ Lực lượng vũ trang tỉnh Điện Biên thực hiện tốt công tác dân vận
5
+ Cơng tác dân vận - sợi dây đồn kết quân dân
+ Quân khu 5 và các tỉnh, thành ủy khu vực miền Trung - Tây Nguyên
phối hợp làm tốt cơng tác dân vận
- Tạp chí Quốc phịng tồn dân:
+ Binh đoàn 15 với phong trào thi đua “Quân đội chung sức xây dựng
nông thôn mới”
+ Một số nội dung trọng tâm công tác dân vận của Quân đội trong tình
hình hiện nay.
+ Loạt bài Bộ đội Biên phịng tham gia xây dựng nông thôn mới ở khu
vực biên giới, hải đảo.
+ Tiếp tục đổi mới công tác dân vận của Đảng đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới.
+ Thanh niên Quân đội chủ động, sáng tạo, xung kích tham gia xây
dựng nơng thơn mới.
+ Loạt bài “Bộ đội Cụ Hồ” tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới
ở vùng Tây bắc Tổ quốc.
+ Lực lượng vũ trang Thành phố Cần Thơ thực hiện tốt công tác dân vận.
+ Đẩy mạnh xây dựng nơng thơn mới góp phần xây dựng nền quốc
phịng tồn dân vững mạnh.
+ Binh đồn Cửu Long tích cực tham gia xây dựng nơng thơn mới
Các cơng trình nghiên cứu khoa học và các bài viết trên đây đã đề cập
đến cơng tác xây dựng NTM dưới nhiều góc độ khác nhau, với những cách
tiếp cận khác nhau, trong đó có chun ngành Chính trị học. Trên cơ sở các
cơng trình và các bài viết này có thể khái quát được những khái niệm, đặc
điểm về xây dựng NTM và nhiệm vụ, trách nhiệm, các hình thức thực hiện
CTDV của LLVT đối với công tác này trên từng địa bàn khác nhau tùy thuộc
vào nhiệm vụ, đặc điểm của từng lĩnh vực và từng đơn vị.
Các cơng trình khoa học trên chưa làm rõ được những đóng góp của
LLVT trong thực hiện chính sách xây dựng NTM thơng qua các hoạt động
6
của CTDV. Đối với các bài viết trêncác tạp chí, mới chỉ tập trung nghiên cứu
những vấn đề lý luận chung, hoặc chỉ đề cập đếnkết quả và phương hướng
thực hiện trong thời gian tới,… chưa đánh giá sát đúng vai trò của LLVT địa
phương (thực hiện cùng lúc nhiều nhiệm vụ: Tham mưu Tỉnh ủy - Ủy ban
nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo và trực tiếp thực hiện về các vấn đề quốc
phòng - quân sự địa phương, xây dựng khu vực phòng thủ, huấn luyện sẵn
sàng chiến đấu, thực hiện công tác dân vận đối với địa phương…).
Chính vì vậy, luận văn này sẽ kế thừa, tiếp thu có chọn lọc các cơng
trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các mơ hình dân vận hay để làm rõ vai
trị của LLVT tỉnh trong thực hiện chính sách xây dựng NTM tại địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát kết quả thực hiện CTDV của LLVT tỉnh Trà Vinh qua thực
hiện chính sách xây dựng NTM trong thời gian qua và đề xuất những giải
pháp thiết thực để tiếp tục phát huy những ưu điểm đã đạt được, khắc phục
những hạn chế khi thực hiện CTDV của LLVT tỉnh trong thực hiện chính sách
xây dựng NTM tại địa phương hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tập trung làm rõ các cơ sở khoa học (lý luận, thực tiễn) của CTDV
của Đảng và Quân đội; chính sách xây dựng NTM của Đảng và CTDV của
LLVT tỉnh Trà Vinh qua thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới.
- Phân tích, đánh giá đúng kết quả CTDV của LLVT tỉnh Trà Vinh qua
thực hiện chính sách xây dựng cơng tác dân vận trên địa bàn những năm qua;
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả CTDV của
LLVT tỉnh Trà Vinh qua thực hiện chính sách xây dựng NTM giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu kết quả CTDV của
LLVT tỉnh Trà Vinh qua thực hiện chính sách xây dựng NTM.
7
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu kết quả CTDV của LLVT tỉnh Trà Vinh, do thời
gian và điều kiện của một Luận văn Thạc sỹ nên bản thân chỉ nghiên cứu kết
quả của lực lượng quân sự, cụ thể là kết quả của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Trà
Vinh qua thực hiện chính sách xây dựng NTM.
Thời gian của số liệu được thu thập để phân tích: giai đoạn 2012 - 2017.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu về CTDV của LLVT tỉnh Trà Vinh qua thực hiện
chính sách xây dựng NTM dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ
trương, của Đảng và chính sách của Nhà nước ta về xây dựng NTM, về
CTDV của Đảng nói chung và cơng tác vận động quần chúng trong Quân đội
nói riêng. Luận văn sử dụng, kế thừa kết quả sơ, tổng kết của Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh Trà Vinh và các báo cáo chuyên ngành khác về công tác xây
dựng NTM và các cơng trình nghiên cứu khoa học có liên quan đã công bố.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác-Lênin và sử dụng tổng hợp các phương pháp khác để nghiên cứu như:
phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, hệ thống…
Nguồn tư liệu, luận văn chủ yếu dựa vào các văn kiện, nghị quyết của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn;
Nghị quyết của Đảng ủy Quân sự Trung ương (Quân ủy Trung ương); Các
Nghị quyết, Kế hoạch của Bộ Tư lệnh Quân khu 9, Cục Chính trị - Quân khu
9; Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Trà Vinh và các báo cáo tổng sơ kết, báo cáo
năm, giai đoạn của Bộ CHQS tỉnh Trà Vinh; báo cáo của Sở Tài nguyên môi
trường, Cục Thống kê tỉnh và báo cáo Ban CHQS các huyện, Thị Xã, Thành
phố thuộc Bộ CHQS tỉnh Trà Vinh.
8
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Thực hiện công tác dân vận của LLVT tỉnh Trà Vinh qua thực hiện
chính sách xây dựng NTM được nghiên cứu dưới góc độ của Chính trị học,
theo đó là một bộ phận của hệ thống chính trị trong thực thi một chủ trương
lớn của Đảng. Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá khách quan, trung thực kết quả
CTDV của LLVT tỉnh Trà Vinh qua thực hiện chính sách xây dựng NTM do
Đảng ủy - Bộ CHQS tỉnh Trà Vinh thực hiện từ năm 2012 đến nay; luận văn
đưa ra các kết quả đã đạt được, các điểm còn hạn chế và những yếu tố tác
động đến q trình thực hiện CTDV qua chính sách xây dựng NTM của
LLVT tỉnh Trà Vinh; đồng thời đề ra phương hướng, nhiệm vụ và các giải
pháp đồng bộ, phù hợp để trong thời gian tới Đảng ủy - Bộ CHQS tỉnh Trà
Vinh và các đơn vị trực thuộc, nâng cao chất lượng hoạt động, tạo ra khâu đột
phá hiệu quả trong CTDV của LLVT Trà Vinh qua thực hiện chính sách xây
dựng NTM trên địa bàn tỉnh.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp cơ sở khoa học và
những mơ hình dân vận cho việc đổi mới, nâng cao hiệu quả CTDV của LLVT
tỉnh Trà Vinh qua thực hiện chính sách xây dựng NTM ở tỉnh Trà Vinh.
- Luận văn có thể được sử dụng làm tư liệu tham khảo trong nghiên cứu
và giảng dạy những vấn đề liên quan đến CTDV của LLVT qua thực hiện
chính sách xây dựng NTM. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể
sử dụng làm tài liệu tham khảo cho Ban Dân vận các cấp trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh xây dựng và hoàn thiện các đề án về công tác xây dựng NTM của các
ngành; giúp cho các cấp ủy Đảng những tài liệu tham khảo trong tổ chức tổng
kết thực tiễn, đúc kết kinh nghiệm, nâng lên thành lý luận gắn với đặc điểm
của địa phương, đơn vị.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 3 chương, 8 tiết.
9
Chương 1
CƠNG TÁC DÂN VẬN QUA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI CỦA LỰC LƯỢNG VŨ TRANG - NHỮNG VẤN
ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Công tác dân vận của Đảng và công tác Dân vận trong Quân đội
* Công tác dân vận của Đảng
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Việc dân vận rất quan trọng.
Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành
cơng”; “Dân vận là vận động tất cả lực lượng của mỗi người dân khơng để
sót một người dân nào, để thực hành những cơng việc nên làm, những cơng
việc Chính phủ và Đoàn thể giao cho”. Lời dạy bảo của Người đã trở thành
kim chỉ nam cho công tác dân vận của Đảng, Nhà nước và các tổ chức đoàn
thể. Thật vậy, từ khi thành lập đến nay, trải qua các thời kỳ cách mạng, Đảng
ta luôn luôn đặt công tác dân vận là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu; tuyên truyền, giáo dục, tập hợp quần chúng thành một lực lượng to
lớn, đơng đảo, đồn kết xung quanh Đảng Cộng Sản Việt Nam, tham gia các
phong trào cách mạng vì độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã
hội (CNXH), vì hạnh phúc của nhân dân. Công tác dân vận - vận động các
tầng lớp nhân dân là nhiệm vụ chiến lược của Đảng ta xun suốt q trình
đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa. Các phong trào sôi nổi của quần chúng nhân dân sau khi Đảng ta
được thành lập như: phong trào Xô viết - Nghệ Tĩnh thời kỳ 1930 - 1931,
phong trào Mặt trận dân chủ Đông Dương thời kỳ 1936 - 1939 vàphong trào
Mặt trận Việt Minh thời kỳ 1941 - 1945,… đã khẳng định tính đúng đắn, sáng
tạo của Đảng trong việc tập hợp, chuẩn bị lực lượng, phát huy sức mạnh,
truyền thống đoàn kết toàn dân tộc thực hiện các mục tiêu cách mạng.
10
Trong suốt 30 năm trường kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mỹ xâm lược (giai đoạn 1945 - 1975), với tinh thần “khơng có gì q
hơn độc lập tự do”, CTDV của Đảng đã góp phần tuyên truyền, vận động, tổ
chức những phong trào cách mạng rộng lớn, động viên sức người, sức của, huy
động được sức mạnh của toàn dân tộc, làm nên những chiến thắng vẻ vang,
những chiến cơng hiển hách, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, non sông
thu về một mối, làm tròn nghĩa vụ quốc tế cao cả, đưa cả nước đi lên CNXH.
Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật, quyết tâm đổi mới
tồn diện, đưa đất nước chuyển sang một giai đoạn phát triển mới, Đại hội VI
của Đảng đã đề ra đường lối đổi mới và rút ra bốn bài học, trong đó có bài
học quan trọng là “trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt
tư tưởng “lấy dân làm gốc”,… phải đặc biệt chăm lo củng cố sự liên hệ giữa
Đảng với nhân dân”. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VI đã
ban hành Nghị quyết số 08B-NQ/HNTW, ngày 27/3/1990, về “đổi mới công
tác vận động quần chúng của Đảng, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với
nhân dân”, cho đến nay nhiều nội dung nghị quyết (NQ) vẫn còn nguyên giá
trị. Nghị quyết đã nêu lên bốn quan điểm chỉ đạo công tác vận động quần
chúng, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân:
Một là, cách mạng là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân
Hai là: động lực thúc đẩy phong trào quần chúng là đáp ứng lợi ích
thiết thực của nhân dân và kết hợp hài hịa các lợi ích, thống nhất quyền lợi và
nghĩa vụ cơng dân;
Ba là: các hình thức tập hợp nhân dân phải đa dạng;
Bốn là: công tác quần chúng là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và các
đoàn thể nhân dân. [4]
Tại Đại hội VII, Đảng ta đã xác định phải xây dựng cơ chế để thực hiện
phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; Thực hiện NQ
Đại hội VIII, ngày 18/02/1998 Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 30-CT/TW
11
về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Với chủ đề “phát huy sức
mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”; Đại hội IX của
Đảng đã tiếp tục chỉ rõ những quan điểm chỉ đạo CTDV của Đảng: Phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân “là đường lối chiến lược, là nguồn sức mạnh
và động lực to lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội” [23,
132]. Thực hiện NQ Đại hội IX của Đảng, Hội nghị Trung ương lần thứ bảy
đã ban hành ba NQ quan trọng: về phát huy sức mạnh đại đồn kết tồn dân
tộc vì “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”; Về công
tác dân tộc; Về công tác tôn giáo. Đây là những nghị quyết rất quan trọng, thể
hiện sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, cụ thể, thiết thực đối với công tác
vận động quần chúng của Đảng, đối với các giai cấp, tầng lớp nhân dân, công
tác dân tộc, công tác tôn giáo theo hướng “Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học
dân và có trách nhiệm với dân”. Đến Đại hội X của Đảng nhấn mạnh: “Đảng
phải gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng. Phải xây dựng các thiết chế
mở rộng và phát huy dân chủ, đảm bảo các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước đều có sự tham gia xây dựng của nhân dân, của quốc gia, dân
tộc. Cán bộ, đảng viên và công chức phải thật sự là công bộc của nhân dân”.
[26, 277]. Sau Đại hội, Trung ương đã có các NQ về vận động quần chúng,
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị về cơng tác dân
vận. Cấp ủy, chính quyền địa phương đều có NQ, chỉ thị, chương trình hành
động tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác vận động quần chúng.
Ngày 25/02/2010, Bộ Chính trị đã ban hành Quy chế CTDV của hệ thống
chính trị nhằm xác định rõ thêm trách nhiệm lãnh đạo và thực hiện CTDV của
cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân, của mọi cán
bộ, đảng viên, hội viên; cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong thực
12
hiện CTDV. Việc cụ thể hóa các NQ, chỉ thị của Đảng bằng chính sách, pháp
luật của Nhà nước là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện đại
đồn kết tồn dân và góp phần rất quan trọng vào dân chủ hóa xã hội.
Đại hội XI khẳng định:
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
(XHCN), bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; mọi đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích
của nhân dân; cán bộ, cơng chức phải hồn thành tốt chức trách, nhiệm vụ
được giao, tơn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân. Nâng cao ý thức về
quyền và nghĩa vụ công dân, năng lực làm chủ, tham gia quản lý xã hội của
nhân dân. Có cơ chế cụ thể để nhân dân thực hiện trên thực tế quyền làm chủ
trực tiếp.Thực hiện tốt hơn Quy chế dân chủ ở cơ sở và Pháp lệnh thực hiện
dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Phát huy dân chủ, đề cao trách nhiệm công
dân, kỷ luật, kỷ cương xã hội; phê phán và nghiêm trị những hành vi vi phạm
quyền làm chủ của nhân dân, những hành vi lợi dụng dân chủ để làm mất an
ninh, trật tự, an toàn xã hội; chống tập trung quan liêu, khắc phục dân chủ
hình thức. Quan tâm hơn nữa việc chăm lo hạnh phúc và sự phát triển tự do,
toàn diện của con người, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con người, tôn
trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam ký
kết. [28, tr.238 - 239].
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII xác định rõ: “Tiếp tục đổi mới,
nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cường quan hệ mật thiết giữa Đảng
với nhân dân”. Nghị quyết đưa ra ba mục tiêu rất rõ của CTDV nhằm “củng
cố vững chắc lòng tin của nhân dân đối với Đảng; tăng cường khối đại đoàn
kết toàn dân tộc và mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân; tập hợp,
vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước; phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, tạo thành phong
trào cách mạng rộng lớn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đổi mới phương thức
13
lãnh đạo của Đảng về công tác dân vận trong điều kiện phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đội ngũ cán bộ,
đảng viên phải thật sự tin dân, trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, dựa vào
dân, có trách nhiệm với dân. Giải quyết kịp thời, có hiệu quả những bức xúc,
những kiến nghị chính đáng của nhân dân và khiếu nại, tố cáo của công dân.
Kịp thời thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành chính sách, pháp
luật phù hợp với thực tiễn và đáp ứng lợi ích, nguyện vọng chính đáng của
nhân dân. Tiếp tục thể chế hóa, cụ thể hóa mối quan hệ “Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân làm chủ”, nhất là nội dung nhân dân làm chủ và
phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Tăng cường và đổi
mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của các cơ quan nhà
nước. Thực hiện tốt Quy chế cơng tác dân vận của hệ thống chính trị. Quan
tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chun trách làm cơng tác dân vận”.
[31, tr.210 - 211].
Có thể thấy rằng công tác dân vận (CTDV) là nhiệm vụ có ý ghĩa chiến
lược đối với tồn bộ sự nghiệp cách mạng của nước ta; là điều kiện quan trọng
bảo đảm cho sự lãnh đạo của Đảng và củng cố, tăng cường mối quan hệ máu
thịt giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Công tác dân vận là trách nhiệm của tất
cả các tổ chức trong hệ thống chính trị, của mỗi cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức, hội viên các đoàn thể nhân dân, cán bộ, chiến sỹ LLVT…
* Khái niệm dân vận
Theo Hồ Chí Minh: “Dân vận là vận động tất cả lực lượng của mỗi một
người dân khơng để sót một người dân nào, góp thành lực lượng tồn dân, để
thực hành những cơng việc Chính phủ và Đồn thể giao cho”. Đó là tập hợp và
huy động cho được sức mạnh của toàn dân (mọi người, mọi nhà, mọi đối tượng)
vào các phong trào cách mạng.
Người đưa ra quy trình cơng tác dân vận:
14
+ Phải cho dân biết: Quyền làm chủ của nhân dân, đường lối, chính
sách của Đảng, Nhà nước, thơng tin thời sự, chính sách, cán bộ lãnh đạo, quản
lý mình.
+ Giải thích cho dân hiểu: “Trước nhất là phải tìm mọi cách giải
thích cho mỗi một người dân hiểu rõ ràng: Việc đó là lợi ích cho họ và nhiệm
vụ của họ, họ phải hăng hái làm cho kỳ được”.
+ Bày cách cho dân làm: “phải bàn bạc với dân, hỏi ý kiến và kinh
nghiệm của dân, cùng với dân đặt kế hoạch cho thiết thực với hoàn cảnh địa
phương, rồi động viên và tổ chức toàn dân ra thi hành”. Và “Trong lúc thi
hành phải theo dõi, giúp đỡ, đơn đốc, khuyến khích dân”.
+ Tiến hành kiểm tra, kiểm soát: “Khi thi hành xong phải cùng với
dân kiểm thảo lại cơng việc, rút kinh nghiệm, phê bình, khen thưởng”.
Theo Hồ Chí Minh, mục đích có đồng, chí mới đồng, chí có đồng, tâm
mới đồng, tâm đã đồng lại phải biết cách làm, thì làm mới chóng. Đó chính là
khẩu hiệu “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” mà ngày nay chúng ta
thực hiện.
Hồ Chí Minh chỉ rõ ai (lực lượng) làm công tác dân vận là: “tất cả cán
bộ chính quyền, tất cả cán bộ đồn thể và tất cả hội viên của các tổ chức nhân
dân (Liên Việt, Việt Minh...) đều phải phụ trách dân vận”. Như vậy, lực lượng
làm công tác dân vận không chỉ là những người chuyên trách công tác này,
mà rất đông đảo, với nhiều tổ chức, cá nhân cùng tham gia. Đó chính là sức
mạnh nói chung, trên các phong trào cách mạng nói chung, trên các mặt trận
và lĩnh vực cụ thể nói riêng, trong đó có lĩnh vực dân vận.
Lực lượng làm công tác dân vận là lực lượng của cả hệ thống chính trị trước hết là của chính quyền. Điều ấy có nghĩa là, tất cả cán bộ chính quyền
đều phải làm dân vận. Đây là đặc điểm nổi bật của công tác dân vận khi Đảng
ta có chính quyền. Chính quyền của ta là cơng cụ chủ yếu của nhân dân.
15
Chính quyền khơng những chỉ phải làm dân vận mà cịn có nhiều điều kiện
làm cơng tác dân vận thuận lợi hơn.
* Công tác dân vận của Quân đội
Quân đội nhân dân Việt Nam đã được Đảng, Bác Hồ sáng lập, giáo dục
và rèn luyện. Ngay từ những ngày đầu, qn đội nhân dân Việt Nam
(QĐNDVN) ln mang trong mình nguồn gốc, bản chất, truyền thống là quân
đội của dân, do dân và vì dân, gắn bó máu thịt với nhân dân. Trải qua hơn 62
năm chiến đấu, xây dựng và trưởng thành, bản chất truyền thống q báu đó
ln được các thế hệ chiến sĩ, cán bộ giữ gìn và phát huy trong thực hiện
nhiệm vụ chiến đấu giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, tham gia xây dựng
đất nước và trong thực hiện chức năng là quân đội chiến đấu, đội quân công
tác, đội quân lao động sản xuất.
Thực tiễn đã khẳng định rằng, để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ và
chức năng trên, CTDV của qn đội có vai trị hết sức quan trọng.Trong chiến
đấu, làm dân vận tốt sẽ được dân nuôi dưỡng, đùm bọc, che chở, giúp đỡ sức
người, sức của để đánh thắng giặc. Trong xây dựng, làm dân vận tốt sẽ phát
huy được sáng kiến, kinh nghiệm, nguồn lực và sự đồng tình, ủng hộ của nhân
dân để lao động, sản xuất, công tác đạt hiệu quả. Như vậy, dân vận tốt không
chỉ là nội dung, yêu cầu hàng đầu của quân đội trong thực hiện chức năng đội
quân công tác mà còn là đòi hỏi tất yếu trong thực hiện chức năng đội quân
chiến đấu, đội quân lao động sản xuất.
Từ ý nghĩa to lớn đó, CTDV của quân đội luôn được xác định là một bộ
phận trong công tác dân vận của Đảng, một nội dung quan trọng của cơng tác
Đảng, cơng tác chính trị trong LLVT, được sự lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện chặt chẽ, có hệ thống từ tồn qn đến cơ sở.
Như vậy, CTDV trong QĐNDVN là một bộ phận CTDV của Đảng; một
mặt hoạt động của cơng tác chính trị trong Qn đội; là nhiệm vụ chính trị
16
thường xuyên của cấp ủy, chỉ huy các cấp, các cơ quan, đơn vị và mọi quân
nhân, công nhân, viên chức, lao động quốc phòng trong QĐNDVN.
1.1.2. Khái niệm lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam
Theo Luật Quốc Phòng (Luật số: 39/2005/QH11) Chương II, Điều 12:
“Lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân
và Dân quân tự vệ. Lực lượng vũ trang nhân dân phải tuyệt đối trung thành
với Tổ quốc và nhân dân. Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam bao gồm:
các tổ chức vũ trang và bán vũ trang của nhân dân Việt Nam, do Đảng Cộng
Sản Việt Nam lãnh đạo, Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam quản lý; có
nhiệm vụ chiến đấu giành và bảo vệ chính quyền, giữ vững nền độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, tham gia bảo vệ an ninh
quốc gia, giữ gìn trật tự an tồn xã hội, bảo vệ nhân dân, bảo vệ chế độ
XHCN và những thành quả cách mạng đã đạt được; cùng nhân dân xây dựng
và bảo vệ đất nước” [59, 10].
Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam gồm: Quân đội nhân dân Việt
Nam (bộ đội chủ lực Bộ và Quân khu, Bộ đội địa phương tỉnh (thành), huyện
(quận), Bộ đội biên phòng), Dân quân tự vệ và Dự bị động viên. Đây là lực
lượng xung kích trong khởi nghĩa tồn dân giành chính quyền, lực lượng nịng
cốt của nền quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân và chiến tranh nhân dân
trong chiến tranh giải phóng, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc. Lực lượng vũ trang
nhân dân Việt Nam sinh ra trong cao trào đấu tranh cách mạng của quần
chúng giành độc lập dân tộc, dân chủ và XHCN, từ những đội vũ trang cách
mạng của Đảng Cộng Sản Đông Dương trong Cách mạng tháng Tám năm
1945, đã trưởng thành, lớn mạnh không ngừng qua hai cuộc kháng chiến
chống Pháp, kháng chiến chống Mỹ và thời kỳ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
Ngày nay, LLVT nhân dân Việt Nam được xây dựng theo hướng: Quân
đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; xây dựng
lực lượng dự bị động viên và dân quân tự vệ hùng hậu, xứng đáng là lực
17
lượng luôn luôn trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước và
nhân dân, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
1.1.3. Khái niệm nông thôn, nông thôn mới và đặc trưng của nông
thôn mới
- Khái niệm nông thôn: “Nông thôn” là một khái niệm thông dụng
nhưng có nội hàm rộng và có thể khác nhau ở các quốc gia. Theo Từ điển
Bách khoa toàn thư thế giới thì “Nơng thơn là khu vực mà ở đó tập trung dân
cư sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp”.
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2016 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nơng nghiệp, nơng thơn thì:
“Nơng thơn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân
dân xã”.
Đặc điểm của các vùng nông thôn nước ta gắn liền với các loại hình lao
động, sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp với tuyệt đại đa số dân cư sinh sống
bằng một loại hình lao động, bởi vậy diện mạo các vùng nông thôn rất ít có sự
thay đổi, nhất là về phương diện kinh tế - xã hội. Nông thôn Việt Nam hiện có
khoảng 70% dân số sinh sống.
- Khái niệm NTM: Theo Nghị Quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008
của Ban Chấp hành Trung ương (khóa X) về nơng nghiệp, nơng dân, nơng
thơn, NTM được hiểu là nơng thơn mà ở đó có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã
hội nông thơn ổn định, giàu bản sắc văn hố dân tộc; dân trí được nâng cao,
mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh
đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên
minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội
và chính trị vững chắc cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH), xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
18
- Đặc trưng nông thôn mới:
Việc giải quyết vấn đề nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn và xây dựng
NTM chính là áp dụng lý luận phát triển nông thôn bền vững vào điều kiện cụ
thể của Việt Nam. Theo đó, nâng cao chất lượng sống cả về vật chất và tinh
thần của nơng dân và dân cư nơng thơn nói chung, vừa là mục tiêu vừa là
động lực của sự nghiệp phát triển nông thôn. Nội dung của phát triển nơng
thơn bao gồm 4 q trình: (1) cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; (2) đơ thị hóa;
(3) kiểm sốt dân số; (4) bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên và nhân văn
theo những tiêu chuẩn của nền văn minh nhân loại và truyền thống văn hóa
Việt Nam. Thực hiện các quá trình này, tỉ lệ dân số và sức lao động nông
nghiệp trong tổng dân số và lực lượng lao động xã hội phải giảm tương ứng
với tỉ lệ GDP nông nghiệp trong GDP của nền kinh tế. Do đó, phát triển nơng
thơn bền vững đã bao hàm việc phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
Xây dựng nông thơn mới là q trình xây dựng, phát triển nơng nghiệp,
nông dân và nông thôn theo hướng hiện đại, trong đó những người nơng dân
thực sự làm chủ, ly nơng bất ly hương, họ vừa là chủ thể, vừa là đối tượng để
hướng tới xây dựng nông thôn trong thời cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Với
nước ta, có tới trên 50% dân số làm nông nghiệp, gần 70% dân số sống ở
nơng thơn thì vấn đề phát triển nơng thôn không những mang ý nghĩa phát
triển kinh tế mà còn cả vấn đề xã hội, an ninh quốc phòng và trật tự xã hội.
Nếu xét về mặt lý thuyết của sự phát triển hài hồ thì cơ cấu sản xuất nông
lâm nghiệp phải chiếm một giá trị nhất định trong nền kinh tế, một xã hội phát
triển ở mức ổn định và lý tưởng thì cơ cấu cơng nghiệp xây dựng, dịch vụ,
nông lâm nghiệp, thủy sản chiếm vị trí tương đương nhau, đóng góp cho GDP
tương đối đồng đều. Ở rất nhiều nước phát triển, chỉ có 4% dân số làm nông
nghiệp nhưng đã sản xuất ra của cải vật chất đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cả
đất nước. Tựu chung lại họ có một q trình sản xuất hiện đại theo hướng
công nghiệp. Nhưng tất cả những điều đó khơng tự nhiên mà có, họ cũng phải
phấn đấu, trả giá qua cả một quá trình xây dựng, tìm tịi, nghiên cứu và trải
nghiệm. Để có sự thành công, con đường của họ không chỉ là 10 năm 20 năm
19
mà có khi cả trăm năm. Chúng ta xây dựng nơng thơn mới trên cơ sở sự lãnh
đạo tài tình của Đảng, quyết tâm của cả dân tộc đã thể hiện rõ trong Văn kiện
Đại hội Đảng XI, và đây cũng là một quá trình phát triển tất yếu của lịch sử.
Xây dựng nông thôn mới gắn với công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 là hai mặt khơng
thể tách rời. Trong q trình CNH, HĐH giai cấp nơng dân chiếm một vị trí
quan trọng trong xã hội, chính họ là chủ thể xây dựng làng quê, bảo vệ an
ninh trật tự làng xóm, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia, việc xây dựng
NTM với 19 tiêu chí sẽ tạo ra một vùng nơng thơn có đủ điều kiện để phát
triển. Trong đó cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng cường dịch vụ,
hiện đại hố; phát triển nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố có giá trị
kinh tế cao với tỷ trọng tăng chăn nuôi, giảm trồng trọt; tăng yếu tố công
nghiệp trong sản xuất, đưa cơ giới hoá thay thế sức người, tăng khâu chế biến
hàng hố. Nơng thơn đủ sức tạo việc làm tại chỗ, nông dân được đào tạo, các
vấn đề an sinh xã hội được đảm bảo trên cơ sở một nơng thơn phát triển tồn
diện về cơ sở vật chất, hạ tầng cũng như sản xuất nông lâm, cơng nghiệp. Tất
cả những vấn đề đó tạo cho nơng thôn một diện mạo mới, đời sống nông dân
được nâng lên, góp phần tạo nên một đất nước CNH, HĐH. Trong Văn kiện
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng. Văn kiện đã khẳng định:
“Phát triển nông nghiệp toàn diện, hiệu quả, bền vững; Khai thác lợi thế của
nền nông nghiệp nhiệt đới để phát triển sản xuất hàng hóa lớn với năng suất,
chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao. Tăng nhanh sản lượng và kim
ngạch xuất khẩu nông sản, nâng cao thu nhập và đời sống nông dân, bảo đảm
vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Xây dựng mơ hình sản xuất kinh doanh
phù hợp với từng loại cây, con. Khuyến khích tập trung ruộng đất; phát triển
trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp phù hợp về quy mô và điều kiện của từng
vùng. Gắn kết chặt chẽ, hài hồ lợi ích giữa người sản xuất, người chế biến và
người tiêu thụ, giữa việc áp dụng kỹ thuật và công nghệ với tổ chức sản xuất,
giữa phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới”.
20
Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương
Đảng lần thứ 7 (Khoá X) ban hành tháng 8/2008 về “Nông nghiệp, nông dân
và nông thôn” đã tạo điều kiện cụ thể hóa việc xây dựng NTM. Cơ sở lý luận
của Nghị quyết là đường lối CNH, HĐH đất nước ta, trọng tâm là CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn do Đại hội VIII của Đảng đề ra, tiếp tục được phát
triển trong NQ Đại hội IX và X của Đảng về nông nghiệp, nông thôn. Nghị
quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ V (Khoá IX) về
“Đẩy nhanh cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nông thôn thời kỳ
2001- 2010” đã nhấn mạnh: CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của CNH, HĐH đất nước. Phát triển
cơng nghiệp, dịch vụ phải gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ đắc lực và phục vụ có hiệu
quả cho CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn [26, tr.69].
Như vậy, xây dựng NTM là q trình xây dựng, phát triển nơng nghiệp,
nơng dân và nơng thơn theo hướng hiện đại, trong đó những người nông dân
thực sự làm chủ, họ vừa là chủ thể, vừa là đối tượng để hướng tới xây dựng
nơng thơn trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Với nước ta, có tới
trên 56% dân số làm nông nghiệp, gần 70% dân số sống ở nông thôn thì vấn
đề phát triển nơng thơn khơng những mang ý nghĩa phát triển kinh tế mà còn
là vấn đề xã hội, an ninh quốc phòng và trật tự xã hội. Cho đến nay, nước ta
về cơ bản vẫn là một nước nông nghiệp, dân số sống ở nông thôn chiếm tỷ lệ
cao, đóng góp của nơng - lâm nghiệp vào GDP là khá lớn. Bên cạnh đó, khu
vực này cịn cung cấp lao động, đất đai cho cơng nghiệp hố, đơ thị hố và
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cả nước, từ đó đẩy nhanh tốc độ
CNH, HĐH đất nước. Do vậy, việc xây dựng NTM khơng chỉ có ý nghĩa về
kinh tế mà cịn góp phần bảo vệ vững chắc tồn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn xã hội để phát triển đất nước.
Thực tiễn nơng thơn sau q trình đổi mới cũng là những căn cứ để
khẳng định tính tất yếu của sự ra đời chương trình xây dựng NTM. Thực hiện
đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông
thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Nhiều mặt hàng nông sản của
21
nước ta trở thành hàng hóa xuất khẩu mũi nhọn (cà phê, hạt điều, hạt tiêu),
góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nướcgiá trị xuất khẩu các mặt
hàng nơng sản chính ước đạt 15,1 tỷ USD, tăng 7,9% so với năm 2015. Tuy
nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế:
nơng nghiệp phát triển cịn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp; chuyển giao
khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cịn hạn chế; nơng nghiệp,
nơng thơn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thơng, thủy
lợi, trường học, trạm y tế…cịn yếu kém; môi trường ngày càng ô nhiễm; đời
sống vật chất, tinh thần của người nơng dân cịn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao,
chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn phát sinh nhiều
vấn đề xã hội bức xúc. Thực tế này cho thấy, khơng thể có một nước cơng
nghiệp nếu nơng nghiệp và nơng thơn cịn lạc hậu và đời sống nhân dân cịn
thấp.Vì vậy, xây dựng NTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của sự nghiệp CNH, HĐH quê hương, đất nước.Đồng thời, góp phần cải
thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa
bàn nông thôn. Xuất phát từ thực tiễn nông thôn nước ta trong quá trình đổi
mới, ngày 5/8/2008, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị
quyết số 26/NQ-TW “Về nông nghiệp, nơng dân, nơng thơn” nhằm cụ thể hóa
quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH
nơng nghiệp, nơng thơn. Song song với những vấn đề trên, NQ 26/NQ-TW
cùng các văn bản, NQ của Đảng được ban hành sau đó đều khẳng định mơ
hình NTM mà Đảng và Nhà nước ta xây dựng là một mơ hình có: kinh tế phát
triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao;
nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại,
môi trường sinh thái được bảo vệ; dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân
tộc được giữ gìn và phát huy; an ninh tốt, quản lý dân chủ và chất lượng hệ
thống chính trị được nâng cao. Đây được coi là những đặc trưng cơ bản của
mơ hình NTM giai đoạn 2010 - 2020 mà Đảng, Nhà nước và toàn thể nhân
dân ta đang phấn đấu xây dựng.
22
Bộ tiêu chí về nơng thơn mới
Sau khi NQ số 26/NQ-TW được ban hành, ngày 16/4/2009 Thủ tướng
chính phủ đã ra quyết định số 491/QĐ-TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc
gia về NTM với 5 nhóm cùng 19 tiêu chí. Cụ thể như sau: Năm nhóm bao gồm:
Nhóm 1: Quy hoạch
Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế xã hội
Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất
Nhóm 4: Văn hóa - xã hội - mơi trường
Nhóm 5: Hệ thống chính trị 19 tiêu chí bao gồm: 1- Quy hoạch, 2- Giao
thông, 3- Thủy lợi, 4- Điện, 5- Trường học, 6- Cơ sở vật chất văn hóa, 7- Chợ,
8- Bưu điện, 9- Nhà ở dân cư, 10- Thu nhập, 11- Tỷ lệ hộ nghèo, 12- Cơ cấu
lao động, 13- Hình thức tổ chức sản xuất, 14- Giáo dục, 15- Y tế, 16- Văn hóa,
17- Mơi trường, 18- Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, 19- An
ninh, trật tự xã hội. [65]
Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM đã cụ thể hóa đặc tính của xã
NTM thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Đây là căn cứ để xây dựng nội dung
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, là chuẩn mực để các xã
lập kế hoạch phấn đấu đạt 19 tiêu chí NTM. Đồng thời là căn cứ để chỉ đạo và
đánh giá kết quả thực hiện xây dựng NTM của các địa phương trong từng thời
kỳ; đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt NTM; đánh giá trách nhiệm của các
cấp ủy Đảng, chính quyền xã và các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Cùng với Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng
NTM, ngày 21/8/2009 Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã ra Thông tư
số 54/2009 TT-BNNPTNT về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia
về NTM, trong đó đã thống nhất nội dung, cách hiểu, cách tính toán và các
quy chuẩn áp dụng đối với các tiêu chí NTM. Cùng với Thơng tư này, tháng
6/2010 Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số 800/QĐ-TTg về việc phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 -
23
2020. Đây là những văn bản quan trọng trong việc hướng dẫn thực hiện
chương trình xây dựng NTM của Đảng và Nhà nước ta.
Ngày 17 tháng 10 năm 2016, trên cơ sở những kết quả đã đạt được và
nhìn nhận những mặt còn hạn chế trong thực hiện các tiêu chí xây dựng
NTM, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1980/QĐ-TTg ban hành Bộ
tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Theo Bộ tiêu chí
quốc gia Thủ tướng Chính phủ ban hành, trong 19 tiêu chí, nhóm Quy hoạch
có 1 tiêu chí (1- Quy hoạch); nhóm Hạ tầng kinh tế - xã hội có 8 tiêu chí (2Giao thơng; 3- Thủy lợi; 4- Điện; 5- Trường học; 6- Cơ sở vật chất văn hóa;
7- Cơ sở hạ tầng thương mại nơng thơn; 8- Thông tin và truyền thông; 9- Nhà
ở dân cư); nhóm Kinh tế và tổ chức sản xuất có 4 tiêu chí (10- Thu nhập; 11Hộ nghèo; 12- Lao động có việc làm; 13- Tổ chức sản xuất); nhóm Văn hóa Xã hội - Mơi trường có 6 tiêu chí (14- Giáo dục và Đào tạo; 15- Y tế; 16- Văn
hóa; 17- Mơi trường và an tồn thực phẩm; 18- Hệ thống chính trị và tiếp cận
pháp luật; 19- Quốc phịng và an ninh). Với mỗi tiêu chí, Quyết định quy định
cụ thể chỉ tiêu chung cũng như chỉ tiêu theo từng vùng: Trung du miền núi
phía Bắc; Đồng bằng sông Hồng; Bắc Trung Bộ; Duyên hải Nam Trung Bộ;
Tây Ngun; Đơng Nam Bộ; Đồng bằng sơng Cửu Long.
Trong đó, tiêu chí giao thơng gồm các nội dung: Đường xã và đường từ
trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tơng hóa, đảm bảo ơ tơ
đi lại thuận tiện quanh năm; đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thơn, bản,
ấp ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm; đường ngõ,
xóm sạch và khơng lầy lội vào mùa mưa; đường trục chính nội đồng đảm bảo
vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm. Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh
quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo tính kết nối của hệ thống giao thơng trên địa bàn.
Về thu nhập bình qn đầu người khu vực nông thôn đến năm 2020, chỉ
tiêu chung là từ 45 triệu đồng/người trở lên; còn đối với vùng Trung du miền