MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC BẢO VỆ CHÍNH TRỊ
NỘI BỘ CỦA ĐẢNG BỘ CẤP HUYỆN.....................................................8
1.1. Cơ sở lý luận về bảo vệ chính trị nội bộ..............................................................8
1.2. Bảo vệ chính trị nội bộ của Ðảng bộ huyện.....................................................17
Chương 2: CƠNG TÁC BẢO VỆ CHÍNH TRỊ NỘI BỘ CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN
MỸ TÚ HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
...................................................................................................................... 29
2.1. Ðặc điểm và những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bảo vệ chính trị nội
bộ..................................................................................................................29
2.2. Thực trạng cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ của Ðảng bộ huyện Mỹ Tú..36
2.3. Ðánh giá cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ của Ðảng bộ huyện Mỹ Tú và
những vấn đề đặt ra hiện nay.................................................................42
Chương 3: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CƠNG TÁC BẢO VỆ CHÍNH TRỊ NỘI BỘ CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN
MỸ TÚ TRONG THỜI GIAN TỚI...........................................................61
3.1. Dự báo tình hình cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ của Ðảng bộ huyện
trong thời gian tới.....................................................................................61
3.2. Quan điểm về cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ trong thời gian tới............67
3.3. Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả cơng tác bảo vệ chính trị nội
bộ của Ðảng bộ huyện Mỹ Tú trong thời gian tới............................70
KẾT LUẬN 93
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN......................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 96
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVCTNB
CNH, HĐH
CNTB
CNXH
CTNB
HTCT
NLLĐ
SCĐ
TCSCĐ
TSVM
XHCN
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Bảo vệ chính trị nội bộ
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chủ nghĩa tư bản
Chủ nghĩa xã hội
Chính trị nội bộ
Hệ thống chính trị
Năng lực lãnh đạo
Sức chiến đấu
Tổ chức cơ sở đảng
Trong sạch vững mạnh
Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ (BVCTNB) là một bộ phận quan trọng
trong công tác xây dựng Đảng là quy luật trong quá trình tồn tại, phát triển
của Đảng. Qua các giai đoạn lịch sử cách mạng Việt Nam, Đảng đều đề ra chủ
trương, biện pháp BVCTNB góp phần đánh bại mọi âm mưu, thủ đoạn phá
hoại của kẻ thù; bảo vệ chính trị, tư tưởng, nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của Đảng, cán bộ, đảng viên; bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng là bảo vệ
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Cương lĩnh, quan điểm, chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bảo đảm sự
trong sạch chính trị nội bộ (CTNB) tổ chức đảng, chính quyền, đồn thể trong
hệ thống chính trị (HTCT).
Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập ngày 03-02-1930 do Chủ tịch
Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện; là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam;
đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của Nhân dân lao động và
của dân tộc. Lịch sử Đảng hơn 87 năm lãnh đạo, qua các thời kỳ đã khẳng
định bảo vệ Đảng, BVCTNB gắn với quá trình ra đời, đấu tranh, trưởng thành
của Đảng là vấn đề sống còn của cách mạng Việt Nam, với vận mệnh và vai
trò lãnh đạo của Đảng, là nhiệm vụ quan trọng có tính chiến lược lâu dài trong
tồn bộ cơng tác xây dựng Đảng. Bảo vệ Đảng, BVCTNB là tất yếu, khách
quan của lịch sử đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ của dân tộc ta.
Rõ ràng, công tác BVCTNB là công việc hệ trọng của Nhà nước, của các
Đảng cầm quyền. Thực tế lịch sử phong trào Cộng sản quốc tế, kinh nghiệm
đau sót về sự tan rã của Đảng Cộng sản Liên Xô, Đảng Cộng sản ở các nước xã
hội chủ nghĩa (XHCN) Đơng Âu có một phần quan trọng do chưa quan tâm
đúng mức, chưa thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ Đảng, BVCTNB; các
2
thế lực thù địch trong và ngoài vẫn tiếp tục thực hiện chiến lược “Diễn biến hịa
bình”, bạo loạn lật đổ nhằm xóa bỏ các Đảng Cộng sản và các nước XHCN cịn
lại, trong đó Việt Nam chúng coi là trọng điểm. Để thực hiện mục đích, các thế
lực thù địch đã tiến hành nhiều âm mưu, thủ đoạn, phá hoại trên lĩnh vực chính
trị, tư tưởng; kinh tế, văn hóa, giáo dục để chuyển hóa chính trị; sử dụng chiêu
bài “Dân chủ”, “Nhân quyền”, vấn đề “Dân tộc”, “Tôn giáo” để chia rẽ khối
đại đồn kết dân tộc, hịng làm thay đổi chế độ chính trị nước ta.
Tuy nhiên, đổi mới chưa đồng bộ và toàn diện; một số chỉ tiêu kinh tế
- xã hội chưa đạt kế hoạch; còn nhiều hạn chế trong lĩnh vực giáo dục và đào
tạo, khoa học và cơng nghệ, văn hóa, xã hội, y tế chậm được khắc phục. Đời
sống của một bộ phận Nhân dân cịn nhiều khó khăn. Bốn nguy cơ mà Đảng
ta chỉ ra vẫn cịn tồn tại, chúng khơng những chưa mất đi, mà còn gây gắt
hơn, đan xen nhau, tác động tổng hợp và có mặt diễn biến phức tạp, không
thể coi thường bất cứ nguy cơ thách thức nào. Tình trạng suy thối về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng
viên và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí chưa bị đẩy lùi. Một số mặt cơng
tác xây dựng Đảng, xây dựng HTCT chuyển biến chậm. Chính những hạn
chế trên đã nói lên tính chất quan trọng trong việc đổi mới, chỉnh đốn Đảng,
nâng cao năng lực lãnh đạo (NLLĐ) và sức chiến đấu (SCĐ) của Đảng trong
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước. Cho nên việc
nghiên cứu tìm giải pháp để làm tốt công tác BVCTNB thật sự trở thành một
yêu cầu cấp thiết, khách quan và bức xúc trong toàn Đảng cũng như ở từng
cơ quan, đơn vị.
Quán triệt các chủ trương, quan điểm của Đảng về công tác BVCTNB,
nhất là sau khi có Chỉ thị 24-CT/TW, ngày 10-12-1997 của Thường vụ Bộ
Chính trị (khóa VIII) về “Quản lý, khai thác hồ sơ ta thu được của địch”; Chỉ
thị 34-CT/TW, ngày 14-8-1998 về “Thực hiện một số nhiệm vụ cấp bách
trong cơng tác BVCTNB” u cầu rà sốt tiêu chuẩn chính trị của cán bộ,
3
đảng viên; Quy định 55-QĐ/TW, ngày 12-5-1999 của Bộ Chính trị “Quy định
những điều đảng viên không được làm”. Để tăng cường xây dựng và bảo vệ
Đảng, BVCTNB, ngày 24-4-2000 Bộ Chính trị ban hành Quy định số 75QĐ/TW “Một số vấn đề BVCTNB Đảng”. Để đáp ứng yêu cầu của cơng tác
BVCTNB trong tình hình mới, ngày 03-5-2007, Bộ Chính trị đã ban hành
Quy định số 57-QĐ/TW “Một số vấn đề về BVCTNB Đảng”.
Xuất phát từ yêu cầu trên, tôi chọn và thực hiện đề tài: “Công tác bảo
vệ chính trị nội bộ của Đảng bộ huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng trong giai
đoạn hiện nay” làm Luận văn thạc sĩ chun ngành Chính trị học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đề tài về cơng tác BVCTNB được nhiều cơng trình khoa học đề cặp:
- Cuốn sách “Đảng vững mạnh, đất nước phát triển, dân tộc trường tồn”
của Nguyễn Phú Trọng [87].
- Cuốn sách “Báo cáo Tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 30
năm đổi mới (1986 - 2016), của Bộ Chính trị [64].
- Cuốn sách “Xây dựng chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ then chốt để phát
triển đất nước”, của Nguyễn Phú Trọng [88].
Ngồi ra có một số Luận án Tiến sĩ, Luận văn Thạc sĩ có liên quan đến
Cơng tác BVCTNB:
- Trần Xuân Sầm chủ biên: “Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh
đạo chủ chốt trong HTCT thời kỳ đổi mới”;
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện cơng tác BVCTNB, Ban
Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Tổ chức Trung ương
và Tỉnh ủy, Huyện ủy đã ban hành những quy định, chỉ thị, hướng dẫn:
- Chỉ thị 24-CT/TW, ngày 10-12-1997 của Thường vụ Bộ Chính trị
(khóa VIII), “Về việc quản lý, khai thác hồ sơ ta thu được của địch” [2].
- Chỉ thị 39-CT/TW, ngày 14-8-1998 của Bộ Chính trị “Về việc thực
hiện một số nhiệm vụ cấp bách trong công tác BVCTNB” [3].
4
- Quy định số 55-QĐ/TW, ngày 12-5-1999 của Bộ Chính trị “Quy định
những điều đảng viên không được làm” [6].
- Quy định 57-QĐ/TW, ngày 03-5-2007 của Bộ Chính trị (thay thế Quy
định 75-QĐ/TW) [10].
- Chỉ thị 39-CT/TW, ngày 18-8-2014 của Bộ Chính trị về “Tăng cường
cơng tác BVCTNB trong tình hình hiện nay” [5].
- Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII của Đảng “Về tăng cường xây
dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”...[58, 60].
- Nghị định số 33/2002/NĐ-CP, ngày 28-3-2002 của Chính phủ “Quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước” [41].
- Hướng dẫn số 40-HD/BTCTW, ngày 08-4-2005 của Ban Tổ chức
Trung ương “Quy định một số điểm về kết nạp đảng viên đối với người có
đạo và đảng viên có đạo tham gia sinh hoạt tôn giáo” [33].
- Hướng dẫn 41-HD/BTCTW, ngày 13-4-2005 của Ban Tổ chức Trung
ương “Về việc đảng viên có quan hệ hơn nhân với người nước ngồi, đảng
viên có con quan hệ hơn nhân với người nước ngồi...” [34].
- Hướng dẫn số 16-HD/BTCTW, ngày 26-11-2012 của Ban Tổ chức
Trung ương về “Thực hiện chính sách sử dụng và quản lý cán bộ, đảng viên
có vấn đề lịch sử chính trị” [36].
- Hướng dẫn số 09-HD/UBKTTW, ngày 06-6-2013 của Uỷ ban Kiểm
tra Trung ương “về xử lý đảng viên vi phạm” [91].
- Hướng dẫn số 29-HD/BTCTW, ngày 07-11-2014 của Ban Tổ chức
Trung ương về “Cơng tác rà sốt CTNB phục vụ đại hội đảng bộ các cấp tiến
tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng [37].
- Hướng dẫn số 30-HD/BTCTW, ngày 09-02-2015 của Ban Tổ chức
Trung ương “Về nhiệm vụ của đảng viên và công tác quản lý đảng viên ở
nước ngoài” [38].
5
- Kế hoạch số 65-KH/TU, ngày 06-01-2015 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy Sóc Trăng, thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW, ngày 18-8-2014 của Bộ Chính
trị về “Tăng cường cơng tác BVCTNB trong tình hình hiện nay” [85].
- Kế hoạch số 66-KH/TU, ngày 06-01-2015 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy Sóc Trăng về “Thực hiện cơng tác rà sốt CTNB phục vụ đại hội đảng bộ
các cấp nhiệm kỳ 2015 - 2020” [86].
- Báo cáo kết quả thực hiện công tác BVCTNB từ năm 2000 đến nay
của Đảng bộ huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng [47].
- Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Quy định 57-QĐ/TW của Bộ Chính
trị “Một số vấn đề BVCTNB Đảng” trên địa bàn huyện Mỹ Tú [23].
- Kế hoạch số 41-KH/HU, ngày 14-01-2014 của Ban Thường vụ Huyện
ủy Mỹ Tú về “Tăng cường công tác BVCTNB trong tình hình hiện nay” [24].
Một số bài viết của cán bộ lãnh đạo các cấp và các nhà khoa học đăng
trên Tạp chí Cộng sản, Tạp chí Xây dựng Đảng và Bản tin BVCTNB:
+ Tác động mặt trái của nền kinh tế thị trường đến phẩm chất chính trị
của cán bộ, đảng viên hiện nay do Nguyễn Xuân Kiên - Trịnh Tuấn Anh, Ban
Tuyên giáo Trung ương, trên bản tin BVCTNB số 129 tháng 9/2009 [25].
+ Tăng cường công tác BVCTNB góp phần xây dựng, chỉnh đốn Đảng;
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những
biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ của đồng chí Nguyễn
Thanh Bình, Uỷ viên Trung ương Đảng, Phó Trưởng ban Thường trực, Ban
Tổ chức Trung ương, bản tin BVCTNB số 220+221 tháng 1+2/2017 [25].
- Đấu tranh phản bác các luận điệu, quan điểm, tư tưởng sai trái, thù
địch và hoạt động “diễn biến hịa bình” góp phần ngăn chặn, đẩy lùi biểu hiện
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ đảng hiện nay, TS Quảng Minh
Cường, Cục Trưởng Cục BVCTNB Ban Tổ chức Trung ương, đăng trên bản
tin BVCTNB số 225 tháng 6/2017 [25].
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
6
Trên cơ sở những vấn đề lý luận về công tác BVCTNB và thực trạng
công tác BVCTNB của Đảng bộ huyện Mỹ Tú, luận văn đề xuất một số giải
pháp tăng cường công tác BVCTNB của Đảng bộ huyện trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu làm rõ quan điểm, vị trí, tầm quan trọng, nội dung và tiêu
chí đánh giá về công tác BVCTNB của Đảng bộ huyện.
- Đánh giá thực trạng tình hình CTNB và kết quả cơng tác BVCTNB
của Đảng bộ huyện thời gian qua có những ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và
kinh nghiệm.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác BVCTNB của Đảng bộ
huyện Mỹ Tú trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tình hình CTNB và
cơng tác BVCTNB của Đảng bộ huyện Mỹ Tú.
4.2. Thời gian, khảo sát nghiên cứu thực tiễn từ năm 2013 đến năm
2017 và đề xuất những giải pháp tăng cường công tác BVCTNB trong thời
gian tới.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận: Đề tài được thực hiện dựa trên quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của
Đảng về công tác xây dựng Đảng, công tác bảo vệ Đảng, BVCTNB.
5.2. Cơ sở thực tiễn: Nghiên cứu các báo cáo tổng kết của Đảng, của
các cấp ủy Đảng ở đảng bộ huyện Mỹ Tú về xây dựng Đảng và BVCTNB; kết
quả nghiên cứu các đề tài luận văn, luận án có liên quan và thực tiễn cơng tác
BVCTNB của Đảng bộ huyện Mỹ Tú.
5.3. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn thực hiện trên cơ sở phương
pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và sử dụng tổng hợp các phương pháp
7
khác để nghiên cứu như: Tổng hợp, nghiên cứu tài liệu, phân tích, thống kê,
so sánh, đặc biệt coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn.
Nguồn tư liệu, luận văn chủ yếu dựa vào các văn kiện, nghị quyết, quy
định, hướng dẫn của Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương, Uỷ ban Kiểm tra
Trung ương, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng, Ban Chấp hành Đảng
bộ huyện Mỹ Tú.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Luận văn phân tích, bổ sung những vấn đề có tính lý luận về cơng tác
BVCTNB; đánh giá những kinh nghiệm về công tác này trong những năm
qua; xác định những vấn đề để đề ra phương hướng, giải pháp chủ yếu tăng
cường công tác BVCTNB của Đảng bộ huyện Mỹ Tú trong thời gian tới.
- Chủ yếu là vận dụng lý luận để làm rõ thêm lý luận về công tác
BVCTNB của Đảng ở cấp huyện.
- Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn ở địa phương, cơ sở, đề xuất phương
hướng và giải pháp công tác BVCTNB ở Đảng bộ huyện Mỹ Tú, sẽ góp phần
nâng cao chất lượng công tác tư tưởng của Đảng bộ, xây dựng tổ chức cơ sở
đảng (TCCSĐ) trong sạch vững mạnh (TSVM), nâng cao NLLĐ và SCĐ của
toàn Đảng bộ. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo
trong nghiên cứu, giảng dạy, tập huấn về công tác xây dựng Đảng và công tác
BVCTNB ở huyện Mỹ Tú.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương, 8 tiết.
8
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ CHÍNH TRỊ
NỘI BỘ CỦA ĐẢNG BỘ CẤP HUYỆN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ CHÍNH TRỊ NỘI BỘ
1.1.1. Khái niệm, vai trị và mục tiêu cơng tác bảo vệ chính trị nội
bộ của Đảng
1.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Bảo vệ Đảng là giữ gìn bí mật của Đảng, chống kẻ địch cài cắm, leo
cao, chui sâu vào tổ chức, bộ máy cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
và các đồn thể chính trị - xã hội; bảo vệ chính trị, tư tưởng, phẩm chất, đạo
đức, lối sống cán bộ, đảng viên; rà sốt những người có thân nhân tham gia
chế độ cũ có tội với cách mạng, với Nhân dân.
Thuật ngữ “BVCTNB” được chính thức sử dụng trong Chỉ thị 23CT/TW, ngày 12-6-1993 của Bộ Chính trị khóa VII về “Tăng cường cơng tác
BVCTNB trong tình hình mới” và thuật ngữ “BVCTNB” được chính thức sử
dụng. Sau đó, hệ thống Ngành BVCTNB được thành lập từ Trung ương đến
các địa phương; chức năng, nhiệm vụ, vị trí, vai trị của cơng tác BVCTNB
từng bước được xác định, nhưng đến nay vẫn chưa có những khái niệm khoa
học, đầy đủ về cơng tác BVCTNB.
- Chính trị nội bộ ? Theo Đại từ điển Tiếng Việt.
+ Chính trị, là những vấn đề về điều hành bộ máy Nhà nước hoặc
những hoạt động của giai cấp, chính đảng nhằm giành hoặc duy trì quyền
hành của Nhà nước: chế độ chính trị, tình hình chính trị, hoạt động chính trị;
những hiểu biết về mục đích, đường lối và nhiệm vụ đấu tranh của các chính
đảng cũng như đơng đảo quần chúng [91, tr.369].
+ Bảo vệ là giữ gìn, chống sự xâm phạm để khỏi bị hư hỏng, mất mát;
dùng lý lẽ để bênh vực, giữ vững ý kiến, quan điểm học thuyết: bảo vệ chân
lý, bảo vệ ý kiến [91, tr.111].
9
Đối với giai cấp thống trị, chính trị ln có mối quan hệ đến tất cả các
lĩnh vực đời sống xã hội, đến lợi ích giai cấp, chính quyền Nhà nước. Trong
phạm vi nghiên cứu của luận văn chính trị cần được hiểu là những vấn đề về
đường lối, tổ chức, hoạt động của HTCT dưới sự lãnh đạo của Đảng. Chính vì
vậy vấn đề chính trị hàng đầu cần quan tâm bảo vệ nền tảng tư tưởng của
Đảng là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng; các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng;
phẩm chất chính trị của cán bộ, đảng viên.
+ Nội bộ là bên trong của một chính thể, tổ chức [91, tr.1280]. Hiểu
rộng ra, nội bộ là các yếu tố tổ chức, tình hình hoạt động và tất cả những gì
thuộc về bên trong của một HTCT.
Về chính trị - xã hội thì nội bộ cần được hiểu là toàn bộ những yếu tố
cấu thành, tình hình và hoạt động bên trong của cả HTCT của nước ta hiện
nay. Trong HTCT, Đảng vừa là lãnh đạo, vừa là thành viên của hệ thống đó.
Hoạt động của Nhà nước, các đoàn thể dưới sự lãnh đạo của Đảng gắn liền
với vai trò và hiệu lực lãnh đạo của Đảng không thể tách rời sự vững mạnh
của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể. Bởi vậy, để bảo vệ Đảng phải
bảo vệ tốt các tổ chức khác trong HTCT.
- Theo tài liệu tập huấn về công tác BVCTNB do Ban Tổ chức Trung
ương Đảng biên soạn: BVCTNB là bảo vệ Đảng về chính trị, tư tưởng; về
nguyên tắc, tổ chức Đảng; bảo vệ cán bộ, đảng viên; bảo vệ nền tảng tư tưởng
của Đảng, là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Cương lĩnh
chính trị, đường lối của Đảng.
Bảo vệ Đảng về tổ chức là bảo vệ Điều lệ Đảng, nguyên tắc tổ chức của
Đảng, bảo vệ tổ chức của Đảng TSVM. Bảo vệ cán bộ, đảng viên của Đảng là
bảo vệ phẩm chất, tiêu chuẩn chính trị của người vào Đảng, đảng viên vào cấp
ủy, làm cán bộ chủ chốt, cán bộ làm việc ở cơ quan, bộ phận trọng yếu cơ mật
của Đảng, Nhà nước.
10
- Công tác BVCTNB: Theo quan điểm của Đảng là toàn bộ hoạt động
của cấp ủy, tổ chức đảng từ Trung ương tới cơ sở; các tổ chức thành viên
trong HTCT; toàn thể cán bộ, đảng viên và Nhân dân nhằm bảo vệ chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Cương lĩnh, đường lối chính trị, Điều lệ
Đảng, tổ chức đảng, đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng; ngăn chặn kịp thời
âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch xuyên tạc, phá hoại nền tảng tư
tưởng, đường lối chính trị, phá hoại tổ chức đảng từ trong nội bộ, mua chuộc,
dụ dỗ, khống chế cán bộ, đảng viên của Đảng.
- Lịch sử chính trị là những sự việc, sự kiện đã qua, thuộc về quá khứ.
Thơng thường lịch sử chính trị là xem xét những sự việc, sự kiện xảy ra trong
thời kỳ đấu tranh giải phóng dân tộc liên quan đến chế độ cũ.
Lịch sử chính trị là thuật ngữ về BVCTNB, được ghi trong các quy
định của Đảng để xem xét những trường hợp trực tiếp hoặc gián tiếp có liên
quan đến chế độ cũ, xảy ra trước 30-4-1975.
- Chính trị hiện nay là những biểu hiện, tình huống về đường lối chính
trị, tư tưởng, tổ chức, hoạt động của Đảng; phẩm chất chính trị của cán bộ,
đảng viên, đang diễn ra, sẽ diễn ra, làm suy giảm đoàn kết nội bộ, suy giảm
uy tín chính trị, SCĐ của tổ chức đảng; đe dọa vị trí, vai trị lãnh đạo của
Đảng, đến sự tồn vong của Nhà nước ta.
Chính trị hiện nay có nhân tố bên trong, thuộc về nội bộ Đảng, Nhà
nước, HTCT, cán bộ, đảng viên và nhân tố bên ngoài là sự chống đối, phá
hoại vào nội bộ Đảng. Trong hai nhân tố đó, nhân tố bên trong giữ vai trị
quan trọng, quyết định. “Vấn đề chính trị hiện nay” là nội dung quan trọng
của công tác BVCTNB Đảng trong thời kỳ mới là “Vấn đề có ý nghĩa sống
cịn của Đảng, của chế độ”.
1.1.1.2. Vị trí, vai trị của cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng
- Mác - Ăngghen - Lênin nói về vị trí, tầm quan trọng của công tác
BVCTNB, bảo vệ Đảng là bộ phận của công tác xây dựng Đảng, là quy luật
11
trong quá trình tồn tại, phát triển của Đảng. Mác - Ăngghen viết: “Mỗi cơ
quan của Liên đoàn phải thi hành những biện pháp cần thiết để đảm bảo sự an
toàn của Liên đoàn và tăng cường hoạt động của Liên đoàn” [43, tr.496 497]. Mác - Ăngghen đã đấu tranh không khoan nhượng với những biểu hiện
chia rẽ, cơ hội, phản bội; đấu tranh với phái Pruđông, Látsan, Bacunin, giữ
vững thống nhất, vững mạnh của phong trào Cộng sản quốc tế. Mác đã cảnh
báo về nguy hại của sự tha hóa, hư hỏng từ bên trong, từ nội bộ “Cơng khai
bên ngồi quốc tế, những con người đó khơng nguy hiểm, mà chỉ có ích,
nhưng là những phần tử thù địch trong nội bộ quốc tế…” [44, tr.18].
Đảng Cộng sản phải là một khối thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ
chức, Mác - Ăngghen luôn thể hiện rõ quan điểm, lập trường của mình và đấu
tranh khơng khoan nhượng với các trào lưu tư tưởng cơ hội, các đảng đối lập
để bảo vệ Đảng và phong trào công nhân quốc tế.
Lênin đã kế thừa, phát triển tư tưởng, quan điểm của Mác và Ăngghen
trong điều kiện chủ nghĩa tư bản (CNTB) chuyển sang chủ nghĩa đế quốc; đấu
tranh quyết liệt, vạch trần bản chất cơ hội, phản động của các lãnh tụ và các
đảng ở Quốc tế II; xây dựng chính Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân.
Người đã lãnh đạo xây dựng và đấu tranh bền bỉ chống bọn cơ hội, phản động,
nhất là bọn Mensêvích, loại chúng ra khỏi Đảng cơng nhân - dân chủ xã hội
Nga, thành một Đảng kiểu mới và lãnh đạo thắng lợi của Cách mạng Tháng
Mười Nga vĩ đại, mở ra thời đại mới thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH.
Lênin đã khẳng định sự cần thiết có ý nghĩa cốt tử của công tác bảo vệ
Đảng: “Đảng khơng thể tồn tại, nếu nó khơng bảo vệ sự tồn tại của nó, nếu nó
khơng cương quyết đấu tranh chống những kẻ thủ tiêu nó, hủy bỏ nó, khơng thừa
nhận nó, từ bỏ nó” [95, tr.476 - 477].
Những học thuyết của Mác - Ăngghen - Lênin về Đảng Cộng sản và
hoạt động thực tiễn của các ông trong việc đấu tranh chống các trào lưu tư
tưởng đối lập, các loại chủ nghĩa cơ hội đã cung cấp những quan điểm, tư
tưởng, nguyên tắc, phương pháp khoa học và những bài học kinh nghiệm quý
báu, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với công tác BVCTNB.
12
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Đảng. Người đã vận dụng sáng tạo
và phát triển tư tưởng, quan điểm của Mác - Ăngghen - Lênin về công tác bảo
vệ Đảng vào quá trình xây dựng Đảng và bảo vệ Đảng phù hợp với điều kiện
nước ta. Người chỉ bảo ân cần và sâu sắc về phương pháp và trách nhiệm
“Làm tốt công tác bảo vệ Đảng, duy trì kỷ luật, kỷ cương của Đảng khơng có
nghĩa là cứ chiều theo các quan điểm quy định” một cách sơ cứng, máy móc.
Trong tác phẩm “Đường cách mệnh”, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã
khẳng định: “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong Đảng ai
cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà khơng có chủ nghĩa
cũng như người khơng có trí khơn, tàu khơng có bàn chỉ nam” [73, tr.267 268]. Theo Người, để Đảng đứng vững trên lập trường phải tăng cường giáo
dục chủ nghĩa Mác - Lênin cho cán bộ, đảng viên; đồng thời phải kiên quyết
đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội, cải lương và chống các luận điệu xuyên tạc
chủ nghĩa Mác - Lênin.
Người khẳng định: “Còn chủ nghĩa đế quốc... là còn bọn phá hoại” [77,
tr.118]; “Còn chủ nghĩa cá nhân là còn địch ở bên trong, địch ở trong con người
mình” [78, tr.3]. Chính vì vậy, cơng tác bảo vệ Đảng có vị trí, vai trị đặc biệt
quan trọng để loại trừ bọn phá hoại, chủ nghĩa cá nhân làm cho Đảng TSVM.
Người rất quan tâm đến cơng tác kết nạp đảng viên, vì đây là vấn đề rất
quan trọng nhằm ngăn chặn ngay từ đầu bọn cơ hội, phản động chui vào Đảng
để phá hoại ngay từ bên trong. Người đã chỉ dẫn rất tường tận về kết nạp đảng
viên mới sau cải cách ruộng đất và chỉnh đốn tổ chức “Khi kết nạp đảng viên
mới, cần phải giữ đúng những điều kiện Trung ương đã quy định và kết hợp
với những công tác trung tâm Quyết không nên tùy tiện, cẩu thả, tách rời công
việc thực tế. Trước khi kết nạp một đảng viên mới, phải dựa vào quần chúng
mà xem xét cẩn thận” [77, tr.517].
Tư tưởng Người về giữ gìn kỷ luật của Đảng, Người đã chỉ bảo ân cần
và sâu sắc về phương pháp và trách nhiệm: “làm công tác bảo vệ Đảng, duy
13
trì kỷ luật, kỷ cương của Đảng khơng có nghĩa là cứ “chiều theo các điều quy
định” một cách sơ cứng, máy móc. Khi họ sai lầm thì dùng cách “thuyết
phục” giúp họ sửa chữa. Không phải một sai lầm to lớn, mà đã vội cho họ là
“cơ hội chủ nghĩa”, đã “cảnh cáo”, đã “tạm khai trừ”… [75, tr.276 - 277].
Trong Di chúc, Người căn dặn: Phải chỉnh đốn Đảng, Đảng ta là Đảng
cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách
mạng. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo,
là người đầy tớ thật trung thành của Nhân dân [79, tr.1413].
Người đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Ăngghen - Lênin vào điều
kiện thực tiễn cách mạng Việt Nam, Người đã sáng lập, giáo dục, rèn luyện
Đảng ta thành một Đảng cách mạng chân chính của giai cấp cơng nhân. Trong
q trình xây dựng Đảng, Đảng ta luôn quan tâm đến việc bảo vệ Đảng,
BVCTNB, coi đó là vấn đề xuyên suốt trong lịch sử hình thành và phát triển
của Đảng.
Rõ ràng, cơng tác BVCTNB là công việc hệ trọng của Đảng cầm
quyền. Thực tế lịch sử phong trào Cộng sản quốc tế, kinh nghiệm đau sót về
sự tan rã của Đảng Cộng sản Liên Xô, Đảng Cộng sản ở các nước Đông Âu
có một phần quan trọng do chưa quan tâm đúng mức, chưa thực hiện có hiệu
quả cơng tác bảo vệ Đảng, BVCTNB.
Đảng ta ln quan tâm và thực hiện có hiệu quả cơng tác bảo vệ Đảng,
từ đó Đảng ta không ngừng lớn mạnh, lãnh đạo Nhân dân ta thực hiện thắng lợi
sự nghiệp giải phóng dân tộc thống nhất đất nước. Việc phát hiện những hạn
chế, sai lầm trong xây dựng CNXH, kịp thời đề ra đường lối đổi mới, đưa đất
nước vượt qua khủng hoảng thể hiện rõ bản lĩnh lãnh đạo chính trị của Đảng.
Trong giai đoạn lãnh đạo đất nước thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng
ta càng quan tâm hơn đối với công tác BVCTNB. Đại hội VII của Đảng đề ra
nhiệm vụ: “tăng cường cơng tác bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ chế
độ XHCN” [53, tr.19]. Nghị quyết Trung ương 3 (Khoá VII) về một số nhiệm
vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng, nhấn mạnh: “Trong tình hình hiện nay phải
đặc biệt coi trọng công tác bảo vệ Đảng” [54, tr.216].
14
Sau khi Liên xô và các nước ở Đông Âu sụp đổ, các thế lực thù địch,
đẩy mạnh các hoạt động phá hoại các nước XHCN còn lại, Việt Nam chúng
cho là trọng điểm. Trước tình hình đó, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 23CT/TW, ngày 12-6-1993 về “tăng cường cơng tác BVCTNB trong tình hình
mới”, Chỉ thị đã chỉ rõ: “nhiệm vụ BVCTNB có quan hệ đến sự sống còn của
Đảng và của chế độ” là một bộ phận của công tác xây dựng Đảng, bảo vệ sự
trong sạch về chính trị của đội ngũ cán bộ, đảng viên, ngăn chặn kịp thời âm
mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch đánh vào nội bộ [1, tr.3].
Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI của Đảng “một số vấn đề cấp bách
về xây dựng Đảng hiện nay” đã xác định đúng đắn ba vấn đề cấp bách. Đây là
những vấn đề thuộc về “vấn đề chính trị hiện nay” của Đảng. Nghị quyết
Trung ương số 12-NQ/TW đã xác định “cơng tác xây dựng Đảng vẫn cịn
khơng ít hạn chế, yếu kém, thậm chí có những yếu kém khuyết điểm kéo dài
qua nhiều nhiệm kỳ chậm được khắc phục, làm giảm lòng tin của Nhân dân
đối với Đảng; nếu không được sửa chữa sẽ là thách thức đối với vai trò lãnh
đạo của Đảng và sự tồn vong của chế độ” [58, tr.2].
Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII của Đảng “về tăng cường xây dựng,
chính đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Qua đánh giá thực hiện Nghị quyết vẫn còn một số việc chưa đạt mục tiêu,
yêu cầu đề ra, tự phê bình và phê bình nhiều nơi mang tính hình thức… Trong
khi đó sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống dẫn tới “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” chỉ là một bước ngắn, thậm chí rất ngắn, nguy hiểm
khơn lường, có thể dẫn tới tiếp tay hoặc cấu kết với các thế lực xấu, thù địch,
phản bội lại lý tưởng và sự nghiệp cách mạng của Đảng… [60, tr.4,5].
- Quan điểm của Đảng về công tác BVCTNB. Đảng ta đã nhận thức sâu
sắc vai trị quan trọng của cơng tác bảo vệ Đảng. Trước tình hình thế giới có
nhiều diễn biến phức tạp, Đảng ta thấy rõ hơn vai trị quan trọng của cơng tác
15
BVCTNB. Từ Đại hội VII, VIII của Đảng xác định “đặc biệt coi trọng, làm
tốt công tác BVCTNB Đảng”. Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII về “chiến
lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH” tiếp tục làm rõ thêm nội dung,
nhiệm vụ, biện pháp thực hiện công tác BVCTNB là:
Bảo vệ Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, bảo vệ
Cương lĩnh và đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chống
“diễn biến hòa bình”; bảo vệ sự trong sạch CTNB, trước hết là cán
bộ lãnh đạo cấp chiến lược… phát hiện và ngăn chặn kịp thời các
phần tử chống đối và cơ hội về chính trị; thẩm tra, kết luận về các
cán bộ có vấn đề về lịch sử chính trị hoặc có quan hệ chính trị; phát
hiện và xử lý kịp thời các tổ chức chống đối ngay từ khi chúng nhen
nhóm hoạt động [63, tr.13].
Đại hội IX của Đảng khẳng định “tiếp tục coi trọng và làm tốt công tác
BVCTNB [55, tr.53]. Văn kiện Đại hội X của Đảng khẳng định “hết sức chú
trọng cơng tác bảo vệ cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức. BVCTNB phải dựa
trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, bảo vệ Cương lĩnh,
đường lối chủ trương, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, bảo vệ sự
đoàn kết, thống nhất trong Đảng, bảo vệ cán bộ, đảng viên… [56, tr.296 297]. Đặc biệt ngày 03-5-2007 Bộ Chính trị khóa X đã ban hành Quy định 57QĐ/TW “một số vấn đề BVCTNB Đảng”, đáp ứng yêu cầu của cơng tác
BVCTNB trong tình hình mới.
Đại hội XI của Đảng đã đề ra phương hướng nhiệm vụ công tác
BVCTNB “nghiên cứu ban hành và thực hiện tốt chính sách sử dụng và quản
lý cán bộ, đảng viên có vấn đề về lịch sử chính trị. Chú trọng nắm và giải
quyết vấn đề chính trị hiện nay [57, tr.262].
Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Tăng cường trách nhiệm
của cấp ủy, nhất là cấp ủy cơ sở trong công tác BVCTNB. Xác định rõ nhiệm
vụ trọng tâm của công tác BVCTNB trong giai đoạn hiện nay là bảo vệ
16
Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; bảo vệ
Hiến pháp và pháp luật; bảo vệ cán bộ, đảng viên về mặt chính trị. Gắn công
tác BVCTNB với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Kiên quyết đấu tranh,
ngăn chặn những hiện tượng cục bộ, bè phái, “lợi ích nhóm”, gây mất đồn
kết trong Đảng. Xử lý nghiêm những cán bộ, đảng viên vi phạm quy định của
Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm, nhất là
phát ngôn, tuyên truyền, tán phát tài liệu trái Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, nghị
quyết, chỉ thị, quy định của Đảng…” [59, tr.207 - 208].
Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng (2005 - 2010), nêu:
“Thực hiện tốt công tác BVCTNB Đảng trong tình hình mới…” [50, tr.51].
Tăng cường cơng tác BVCTNB Đảng, cùng với tiếp tục thực hiện việc rà sốt
chính trị nội bộ, cần đặc biệt chú ý những diễn biến phức tạp trong tình hình
mới hiện nay, kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện suy thoái về tư tưởng
chính trị, bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Phát huy và kế thừa những kết quả đạt được trong quá trình xây dựng
Đảng, Huyện ủy đã tiến hành tổng kết nhiều Chỉ thị, Quy định quan trọng của
Trung ương, Tỉnh ủy, Huyện ủy tiếp tục coi trọng, làm tốt công tác BVCTNB.
Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ huyện (2010 - 2015) tiếp tục khẳng định:
“Làm tốt công tác BVCTNB theo hướng dẫn quy định” [48, tr.63].
Đảng bộ huyện Mỹ Tú luôn xác định: Công tác BVCTNB là một bộ
phận quan trọng trong công tác xây dựng Đảng gắn liền với vai trò lãnh đạo
HTCT của cấp ủy đảng và lãnh đạo các ngành, các cấp, nhất là người đứng
đầu tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị.
1.1.1.3. Mục tiêu của công tác bảo vệ chính trị nội bộ
Làm cho tất cả cán bộ, đảng viên nhận thức sâu sắc tình hình chính trị
hiện nay, về nhiệm vụ BVCTNB, kiên định lập trường tư tưởng chính trị,
trước hết là bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, bảo vệ
Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước, đó là nền
tảng tư tưởng, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng và Nhà nước.
17
Xây dựng Đảng TSVM về chính trị, tư tưởng, đạo đức và tổ chức, gắn
bó mật thiết với Nhân dân, giữ gìn đạo đức, lối sống lành mạnh của cán bộ,
đảng viên là yếu tố quyết định để chủ động tiến công làm thất bại mọi âm
mưu và thủ đoạn hoạt động “Diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch
chống phá nội bộ ta.
1.2. BẢO VỆ CHÍNH TRỊ NỘI BỘ CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN
1.2.1. Chủ thể và đối tượng thực hiện bảo vệ chính trị nội bộ
1.2.1.1. Chủ thể là Ban Thường vụ Huyện ủy
Có thẩm quyền quyết định thẩm tra, kết luận cán bộ, đảng viên thuộc
diện cấp ủy cơ sở quản lý, diện Huyện ủy quản lý có vấn đề cần xem xét về
chính trị. Nếu khơng có vấn đề hoặc có vấn đề nhưng chưa đến mức phải xử
lý thì kết luận. Nếu có vấn đề đến mức phải xử lý thì trao đổi với Ban Tổ chức
Tỉnh ủy trước khi kết luận.
Còn Cấp ủy cơ sở chỉ có trách nhiệm quản lý cán bộ, đảng viên; kịp
thời báo cáo những trường hợp vi phạm về chính trị và tham gia phối hợp giải
quyết khi có yêu cầu. Các cấp ủy đảng có trách nhiệm quản lý chặt chẻ cán
bộ, đảng viên, nắm vững về chính trị, kịp thời phát hiện và báo cáo cấp có
thẩm quyền những trường hợp cán bộ, đảng viên có vấn đề về chính trị.
1.2.1.2. Cơ quan tham mưu Ban Thường vụ Huyện ủy
Ban Tổ chức Huyện ủy là cơ quan chủ trì phối hợp với các ban, ngành
liên quan tham mưu cho Ban Thường vụ Huyện ủy thẩm tra vấn đề về CTNB,
căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Ban Tổ chức của Cấp ủy chủ trì phối hợp
với các cơ quan có liên quan của Đảng và Nhà nước cùng cấp gồm các ban
xây dựng của Đảng, Đảng ủy Công an… và cấp ủy cấp dưới để tiến hành thực
hiện nhiệm vụ theo phân công.
Việc thẩm tra phải hết sức thận trọng, khách quan, trung thực đúng quy
trình; phải nắm vững quan điểm tồn diện, lịch sử cụ thể và phát triển để xem
xét, kết luận một cách khoa học, chính xác; phải lắng nghe ý kiến trình bày
18
của cán bộ, đảng viên có vấn đề cần xem xét về chính trị và ý kiến của đảng
viên, quần chúng nơi công tác, nơi cư trú; không chủ quan, đơn giản, không
định kiến, phiến diện, một chiều.
Thường xuyên phối hợp chặt chẻ với Văn phòng Cấp ủy tham mưu cho
Cấp ủy thực hiện tốt công tác BVCTNB trên địa bàn, thực hiện đồng bộ các
bước quy trình trong cơng tác CTNB, giữ bí mật và khơng tạo mẫu thuẫn giữa
người tố cáo và người bị tố cáo có liên quan đến lịch sử chính trị, nhất là phải
đảm bảo an tồn tài liệu mật theo quy định, khơng có trường hợp nào để lộ,
lọt tài liệu mật ra bên ngoài.
1.2.1.3. Cán bộ, đảng viên thuộc diện Huyện ủy quản lý
Căn cứ quyết định số 1813-QĐ/TU, ngày 18-10-2007 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy “Về việc ban hành quy chế về phân cấp quản lý cán bộ”; Theo
nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi
với việc phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức
trong HTCT về công tác cán bộ. Căn cứ quyết định trên, Huyện ủy chịu trách
nhiệm cụ thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách, tiêu chuẩn, quy chế, quy
định của Trung ương, Tỉnh ủy về công tác cán bộ.
Tập trung chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của
HTCT trên mọi lĩnh vực và trực tiếp quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý,
đi đôi với phát huy dân chủ theo nguyên tắc tập trung, quyết định tập thể với
trách nhiệm cá nhân về tuyển dụng, đánh giá, sử dụng, bổ nhiễm, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ thuộc mình quản lý.
1.2.2. Nội dung của cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ cấp huyện
1.2.2.1. Về triển khai, tổ chức thực hiện các quy định của Đảng về
công tác bảo vệ chính trị nội bộ
Đây là nội dung cốt lõi của công tác BVCTNB. Các cấp ủy đảng, lãnh
đạo các ngành, các cấp cần quán triệt sâu sắc và tổ chức thực hiện nghiêm túc
công việc này nhằm bảo vệ sự trong sạch về chính trị của tổ chức Đảng và cán
bộ, đảng viên trong toàn bộ các mặt công tác của các cấp ủy, tổ chức đảng,
các ngành, các cấp trong HTCT nhằm bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
19
Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của Đảng.
Chỉ thị số 23-CT/TW, ngày 12-6-1993 của Bộ Chính trị về “Tăng
cường cơng tác BVCTNB trong tình hình mới”, cụ thể: Thường xuyên giáo
dục cán bộ, đảng viên nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, kiên định lập
trường chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, bảo vệ Đảng, bảo vệ
thành quả cách mạng; từng cán bộ, đảng viên tự tu dưỡng rèn luyện về mặt
chính trị và phẩm chất đạo đức… [1, tr.3].
- Thực hiện nghiêm ngặt các chế độ, thủ tục, quy chế quản lý cán bộ,
đảng viên (phát triển đảng, quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển, điều
động cán bộ), kỷ luật phát ngơn, quan hệ với người nước ngồi, bảo vệ tài liệu
bí mật của Đảng và Nhà nước…[1, tr.3].
- Nghiên cứu, phát hiện và đề nghị xử lý kịp thời những phần tử cơ hội,
thối hóa, biến chất bị địch mua chuộc, cài cắm vào nội bộ. Thẩm tra cán bộ,
đảng viên có vấn đề lịch sử chính trị chưa được xác minh và có quan hệ phức
tạp về lịch sử chính trị để quản lý và bố trí sử dụng theo quy định [1, tr.4].
Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) về chiến lược cán bộ của thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, yêu cầu thực chất là xác định nhiệm vụ
BVCTNB trong thời kỳ mới, đó là: Bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, bảo vệ Cương lĩnh và đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước; chống “diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch. Bảo vệ sự trong
sạch CTNB, trước hết là cán bộ lãnh đạo cấp chiến lược và cán bộ lãnh đạo
trong HTCT, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các phần tử chống đối và cơ hội
về chính trị [63, tr.13].
Trước tình hình thế giới, khu vực có những diễn biến phức tạp và trong
nước đã nảy sinh nhiều vấn đề liên quan đến tình hình an ninh chính trị, Bộ
Chính trị ban hành Chỉ thị số 39-CT/TW, ngày 14-8-1998 “về việc thực hiện
một số nhiệm vụ cấp bách trong công tác BVCTNB” một số nhiệm vụ:
Cần nhận thức sâu sắc nhiệm vụ BVCTNB hiện nay là bảo vệ Cương
lĩnh, Điều lệ Đảng, Hiến pháp và pháp luật Nhà nước, đây là nền tảng tư
20
tưởng, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng. Tập trung xây dựng Đảng
thật sự TSVM, gắn bó mật thiết với Nhân dân, giữ gìn đạo đức, lối sống của
cán bộ, đảng viên là yếu tố quyết định để chủ động tiến công làm thất bại mọi
âm mưu, thủ đoạn hoạt động, chống phá của các thế lực thù địch... [3, tr.2].
Nghị quyết Đại hội XII Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng (2010 - 2015) đã đề ra
nhiệm vụ cơng tác xây dựng Đảng và BVCTNB như sau: Nâng cao hơn nữa
chất lượng công tác tư tưởng - lý luận của Đảng bộ. Đẩy mạnh công tác
nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, pháp luật Nhà nước, nâng cao
bản lĩnh chính trị, đấu tranh chống “Diễn biễn hịa bình” của các thế lực thù
địch [51, tr.73].
- Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy các cơ quan của Đảng và
HTCT theo hướng tinh, gọn và nâng cao chất lượng hoạt động; tạo sự chuyển
biến tích cực về cơng tác cán bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ có bản
lĩnh về chính trị vững vàng, có phẩm chất, đạo đức, trí tuệ và năng lực lãnh
đạo, hoạt động gắn bó với Nhân dân [51, tr.73].
- Tiếp tục thực hiện các nghị quyết, quy định của Đảng về công tác xây
dựng Đảng; thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI “Một số
vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Chỉ đạo từng cấp ủy Đảng tập
trung thực hiện tốt việc khắc phục những hạn chế, khuyết điểm sau kiểm
điểm, kể cả những vấn đề mới phát sinh. Lãnh đạo tốt việc học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, đây là nhiệm vụ quan trọng, thường
xuyên trong HTCT và ngoài Nhân dân.
1.2.2.2. Thẩm định tiêu chuẩn chính trị trong cơng tác kết nạp đảng
viên và nguồn quy hoạch
Công tác kết nạp đảng viên mới là một nhiệm vụ quan trọng, thường
xun, có tính nguyên tắc trong công tác xây dựng đảng, nhằm tăng thêm sức
chiến đấu và bảo đảm sự kế thừa, phát triển của đảng; đáp ứng yêu cầu sự
nghiệp đổi mới của đảng.
21
Trong công tác này phải thực hiện nghiêm chỉnh các quan điểm,
nguyên tắc, thủ tục, quy trình từ khâu tạo nguồn, đến chăm bồi, giáo dục, đặc
biệt coi trọng các khâu kết nạp đảng viên và phân công, quán lý đảng viên.
Đây là nội dung rất quan trọng đảm bảo ngăn chặn ngay đầu vào không
để bọn cơ hội, phản động, thối hóa biến chất chui vào nội bộ Đảng, các cơ
quan trong HTCT để thực hiện âm mưu phá hoại từ bên trong.
1.2.2.3. Nắm tình hình tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống của cán
bộ, đảng viên và báo cáo lãnh đạo huyện
Thường xuyên giáo dục nâng cao giác ngộ lý tưởng cách mạng, bản
lĩnh chính trị, tinh thần cảnh giác cách mạng, phẩm chất đạo đức, lối sống và
ý thức trách nhiệm của các cấp ủy đảng, cán bộ, đảng viên đối với công tác
BVCTNB.
Các cấp ủy đảng, cán bộ, đảng viên vừa là lực lượng tiến hành công tác
BVCTNB, vừa là đối tượng của công tác BVCTNB. Trình độ, nhận thức,
năng lực, phẩm chất chính trị của các cấp ủy đảng, cán bộ, đảng viên là cơ sở
cho việc tổ chức, thực hiện công tác BVCTNB của Đảng bộ. Do đó, giáo dục
nâng cao giác ngộ lý tưởng cách mạng, bản lĩnh chính trị, thế giới quan, nhân
sinh quan cách mạng và ý thức trách nhiệm là nội dung quan trọng hàng đầu
của công tác BVCTNB.
Các cấp ủy đảng, lãnh đạo các cấp, các ngành thường xuyên giáo dục
cho cán bộ, đảng viên về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, của cấp ủy cấp trên và của đảng
bộ; nhận thức sâu yêu cầu, nhiệm vụ BVCTNB trong tình hình mới; kiên
quyết đấu tranh, phê phán các quan điểm, tư tưởng sai trái, sự thối hóa, biến
chất về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, các biểu hiện của chủ nghĩa cá
nhân, chủ nghĩa cơ hội và các tiêu cực khác trong nội bộ Đảng.
1.2.2.4. Theo dõi, nắm tình hình cán bộ, đảng viên có liên quan đến
lịch sử chính trị nội bộ
Theo dõi, nắm tình hình CTNB là nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan,
cán bộ làm công tác BVCTNB nhằm cặp nhật thông tin, tình hình và những
22
vấn đề trong công tác BVCTNB, phục vụ công tác chun mơn, quản lý cán
bộ, đảng viên, góp phần xây dựng cơ quan, đơn vị TSVM.
Trong tình hình hiện nay, nắm tình hình CTNB của cơ quan, đơn vị là
yêu cầu cấp thiết. Nắm tình hình CTNB nói chung, nhất là tình hình chính trị
hiện nay để chủ động ngăn chặn, giải quyết, xử lý kịp thời những tình huống
phứp tạp thuộc về nội bộ; làm thất bại âm mưu, thủ đoạn của các thế lực
chống đối, phá hoại góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội.
Cơ quan BVCTNB có trách nhiệm phân cơng, tổ chức tốt, có hiệu quả
việc nắm tình hình, kịp thời tham mưu, đề xuất cho cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo
và giải quyết tốt những vấn đề đặt ra trong công tác BVCTNB.
1.2.2.5. Nghiên cứu, thẩm tra, xác minh các vấn đề có liên quan đến
lịch sử chính trị cán bộ, đảng viên
Thẩm tra, xác minh, thẩm định những vấn đề về CTNB là việc làm
quan trọng của công tác BVCTNB. Vì vậy, các cấp ủy Đảng cần quán triệt và
chỉ đạo các cơ quan chức năng làm tốt việc thẩm tra, xác minh; thẩm định, kết
luận về tiêu chuẩn chính trị, phục vụ cơng tác phát triển đảng, xem xét đề bạt,
bổ nhiệm, bố trí, sử dụng và quản lý cán bộ, đảng viên theo đúng chủ trương,
chính sách, quy định của Đảng.
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, thẩm tra xác minh và kết luận những
cán bộ, đảng viên, có liên quan đến lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; coi
trọng việc phát hiện, thẩm tra xác minh và kết luận một số cán bộ, đảng viên có
vấn đề chính trị hiện nay.
Vấn đề lịch sử chính trị của cán bộ, đảng viên ở Mỹ Tú tuy đã được
thẩm tra, kết luận một bước sau khi kết nạp đảng, nhưng trong giai đoạn phát
triển của kinh tế thị trường đội ngũ cán bộ, đảng viên sẽ không tránh khỏi
những phát sinh mới trong môi trường ấy, nhiều trường hợp có liên quan, nhất
là lịch sử chính trị của gia đình và chính trị hiện nay.
Đối với vấn đề chính trị hiện nay vơ cùng khó khăn và phức tạp, tuy
chưa bộc lộ rõ, nhưng có dấu hiệu diễn biến và khi phát hiện phải thẩm tra,
23
xác minh, kết luận kịp thời. Bởi vì, để kéo dài sẽ gây nguy hiểm khó lường.
Vì vậy, đối với những vấn đề này cần có chủ trương, kế hoạch, thực hiện cụ
thể, có trọng tâm, trọng điểm.
Đồng thời với thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát vừa là một khâu
trong quy trình lãnh đạo của đảng, vừa là nội dung quan trọng của cơng tác
BVCTNB, nó đảm bảo các chủ trương, các nghị quyết, quy định của Đảng về
xây dựng Đảng và BVCTNB được chấp hành, tổ chức thực hiện nghiêm túc;
đồng thời thông qua kiểm tra, giám sát để phát huy ưu điểm, khắc phục hạn
chế, khuyết điểm, bổ sung, phát triển hoặc điều chỉnh chủ trương, chính sách
và xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh trong thực tế.
1.2.2.6. Tham mưu giải quyết đơn thư khiếu nại có liên quan đến
lịch sử chính trị cán bộ, đảng viên
Thẩm tra, xác minh và kết luận cán bộ, đảng viên có liên quan đến lịch
sử chính trị là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, bởi vì nó liên quan đến tính
mạng chính trị của cán bộ, đảng viên. Chính vì vậy từ khâu ban đầu khi tham
mưu, đề xuất cấp ủy tiến hành thẩm định tiêu chuẩn chính trị và q trình
thẩm tra, xác minh và kết luận, thực hiện chặt chẻ quy trình, đảm bảo trung
thực, khách quan, chính xác, có cơ sở chứng cứ rõ ràng trước khi trình cấp có
thẩm quyền kết luận.
Cho nên khi tiếp nhận đơn thư khiếu nại cán bộ, đảng viên liên quan
đến lịch sử chính trị, thì tiến hành giải quyết chặt chẻ đồng bộ, trên cơ sở
những kết quả thẩm tra, xác minh đã có.
1.2.2.7. Tham mưu Cấp ủy nắm tình hình tư tưởng cán bộ, đảng viên
liên quan đến âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch
Thường xuyên nắm tình hình âm mưu, hoạt động phá hoại nội bộ ta của
các thế lực thù địch và các tổ chức phản động để chủ động phịng ngừa, ngăn
chặn có kết quả.
Các thế lực thù địch thường xuyên tiến hành các hoạt động phá hoại nội
bộ ta về chính trị, tư tưởng và tổ chức; tuyên truyền xuyên tạc, phủ nhận chủ