Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Ths CTH chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện phong điền, thành phố cần thơ hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.58 KB, 95 trang )

MỤC LỤC

Trang
1

MỞ ĐẦU

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY

1.1. Nhận thức chung về chính quyền cấp xã
1.2. Chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã
1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH

8
8
17
21

QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ HIỆN NAY

27

2.1. Khái quát chung về cấp xã của huyện Phong Điền, thành phố
Cần Thơ
2.2. Mức độ thực hiện các nội dung
2.3. Sự đánh giá của cấp trên và người dân
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG



27
32
43

HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ Ở HUYỆN
PHONG ĐIỀN-THÀNH PHỐ CẦN THƠ

3.1. Những quan điểm và nhận thức mới về chính quyền cấp xã
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã
ở huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ hiện nay
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AN-QP :

An ninh quốc phòng

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

:


Hội đồng nhân dân

45
45
49
85
86


KT-XH :

Kinh tế xã hội

NĐCP

Nghị định Chính phủ

:

NQ/TW :

Nghị quyết trung ương

QĐ-TTg :

Quyết định Thủ tướng Chính phủ

UBND :

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Các đơn vị hành chính của huyện Phong Điền

31



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng, kiện toàn nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy nhà
nước là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng; đặc biệt đối với chính
quyền cấp xã, đây là cấp gần dân nhất, là “cầu nối” trong chuyển tải quy định
pháp luật, cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước đến nhân dân và tổ chức
thực hiện trên địa bàn. Thực tiễn cho thấy ở đâu chính quyền cấp xã vững mạnh,
ở đó mọi chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm
chỉnh, quyền làm chủ của nhân dân được bảo đảm và phát huy; cịn ở đâu chính
quyền cơ sở yếu kém thì ở đó phong trào quần chúng kém phát triển, đời sống
nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Qua từng thời kỳ lịch sử, chính quyền cấp xã khơng ngừng được xây dựng
và củng cố, đảm bảo cho chính quyền nhà nước vững mạnh từ cơ sở. Trong những
năm gần đây, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, các văn bản quy định
về tổ chức và hoạt động của chính quyền xã dần được hồn thiện hơn, vị trí, vai
trị của chính quyền xã tiếp tục được khẳng định và củng cố. Thực tế, chính quyền
cấp xã trên phạm vi cả nước đã có những mặt tiến bộ rõ nét, có sự chuyển biến rõ
rệt, cả về tổ chức và hoạt động. Mặc dù vậy, so với yêu cầu cải cách mở cửa và

hội nhập của đất nước hiện nay thì chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã
cịn bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập. Mặt khác, so với tiến trình đổi mới tổ chức,
hoạt động của hệ thống chính trị, đổi mới bộ máy nhà nước thì q trình đổi mới ở
chính quyền cấp xã cịn chậm.
Thực tiễn trên đặt ra yêu cầu cần tiếp tục nghiên cứu, đánh giá, đưa ra
các giải pháp cải cách, đổi mới nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của
chính quyền cấp xã cả về lý luận và thực tiễn để nâng cao năng lực, hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh. Đặc biệt trong bối cảnh xây dựng nhà nước
pháp quyền, phát triển kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế như hiện
nay, địi hỏi chính quyền cấp xã cần phải khẳng định vai trò quan trọng của


2

mình trong tổ chức, điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội với nghĩa là một
tổ chức hành chính thực hiện trực tiếp các chủ trương, đường lối, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Huyện Phong Điền là một huyện vùng ven nằm cách trung tâm thành phố
Cần Thơ, khoảng 17 ki lô mét, là một huyện lỵ được thành phố quy hoạch là
huyện du lịch sinh thái, là lá phổi xanh của thành phố Cần Thơ. Huyện Phong
Điền có diện tích tự nhiên 125,26 km 2, dân số 101.965, mật độ dân số là 814
người/km2. Huyện có 7 đơn vị hành chính gồm có 06 xã và 01 thị trấn. Huyện
Phong Điền được công nhận là huyện nông thôn mới đầu tiên của thành phố Cần
Thơ vào năm 2015. Huyện Phong Điền được quy hoạch của thành phố Cần Thơ
là một huyện du lịch đô thị sinh thái. Do đó địi hỏi cần phải có bộ máy chính
quyền cơ sở hoạt động có chất lượng, đủ mạnh để xây dựng kết cấu hạ tầng hoàn
thiện, giải quyết tốt các vấn đề nảy sinh từ cơ sở như là phát triển kinh tế ở địa
phương, đảm bảo mơi trường sinh thái trong sạch, điều kiện văn hóa xã hội phát
triển đồng bộ, nhất là an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo,… giải quyết kịp thời

các mâu thuẫn trong nhân dân, đảm bảo an ninh trật tự, an tồn xã hội, giữ vững
quốc phịng an ninh,.. Trong khi Huyện mới thành lập từ năm 2004 có điểm xuất
phát thấp, cịn khó khăn về cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, đội ngũ
cán bộ cấp xã cịn yếu và thiếu,.. Do đó cần phải có một định hướng đúng đắn để
phát triển huyện Phong Điền thành đô thị sinh thái trong tương lai. Từ đó em
chọn đề tài “Chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện
Phong Điền, thành phố Cần Thơ hiện nay” để làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ,
chun ngành chính trị học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện đã có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu khoa học đã được công bố
liên quan đến vấn đề tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã. Trong khuôn
khổ nghiên cứu, tác giả đã tiếp cận một số cơng trình tiêu biểu sau:
- Cuốn “Tổ chức chính quyền nhà nước ở địa phương - lịch sử và hiện
tại”, do tác giả Nguyễn Đăng Dung [15]. Cuốn sách đã khái qt, phân tích lịch
sử hình thành, phát triển của tổ chức chính quyền nhà nước ở địa phương; khái
niệm và phân tích sâu về vị trí, vai trị của chính quyền địa phương và khái qt


3

các bước phát triển trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
trong lịch sử.
- Cuốn “Cẩm nang cơng tác chính quyền cấp xã” của tác giả Đinh Văn
Mậu, Lưu Kiếm Thanh biên soạn [46]. Cuốn sách đã khái quát về nền hành chính
nhà nước, vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, mối quan hệ công tác của các
thành viên UBND cấp xã; quản lý và thực hiện cơng tác dân số kế hoạch hóa gia
đình cấp xã; một số vấn đề về chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo
cấp xã, phường và cơng tác nghiệp vụ hành chính văn thư lưu trữ, xây dựng và
ban hành văn bản cấp xã.
- Cuốn “Chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước ở cấp xã” do tập thể tác

giả Thang Văn Phúc, Chu Văn Thành (chủ biên), [55]. Cuốn sách làm rõ vị trí,
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền cấp xã. Trình tự
thủ tục, phương pháp giải quyết cơng việc hàng ngày, kinh nghiệm và cách giải
quyết đối với một số tình huống thường xảy ra trên địa bàn cơ sở.
- Cuốn “Quản lý nhà nước trên địa bàn xã, phường và thị trấn” do
Nguyễn Văn Nghĩa biên soạn [52]. Cuốn sách trình bày những vấn đề về quản lý
nhà nước cấp xã, phường và thị trấn. Nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động
của chính quyền cấp xã. Việc quản lý nhà nước về an ninh, quốc phịng, trật tự
an tồn xã hội, về kinh tế tài chính, ngân sách, đất đai, bảo vệ mơi trường, văn
hóa thông tin, giáo dục, y tế ở cấp xã.
- Cuốn “Đổi mới nội dung hoạt động các cấp chính quyền địa phương
trong kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Nguyễn Văn
Thảo [63]. Cuốn sách đã khái quát quá trình hình thành các cấp chính quyền
địa phương và những điều chỉnh lớn về địa giới hành chính ở nước ta. Phân
tích những yêu cầu, đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế
quốc tế đối với các cấp chính quyền địa phương; nhu cầu đổi mới mơ hình tổ
chức và hoạt động của chính quyền địa phương trong điều kiện xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN ở nước ta. Điểm đáng lưu ý là tác giả đã đưa ra
nhiều kiến nghị có tính gợi mở về việc đổi mới tổ chức và hoạt động của
chính quyền địa phương ở nước ta.


4

- Luận văn thạc sĩ luật học “Tiếp tục xây dựng và hồn thiện chính quyền
địa phương ở nước ta hiện nay” của tác giả Phạm Quang Hưng bảo vệ năm 2007
[40] đã nghiên cứu khái quát về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
trong lịch sử; những kinh nghiệm quốc tế về tổ chức chính quyền địa phương của
một số nước trên thế giới; đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của chính
quyền địa phương và luận giải một số nguyên tắc, phương hướng, giải pháp chủ

yếu tiếp tục xây dựng và hoàn thiện tổ chức chính quyền địa phương góp phần xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân trong thời kỳ đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới đất nước.
- Luận án Tiến sĩ luật học “Chính quyền địa phương trong việc bảo vệ
quyền công dân ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Phượng bảo vệ năm 2008
[56]. Luận án cũng đã đi sâu phân tích, đánh giá về hoạt động của chính quyền
địa phương trong việc bảo đảm quyền cơng dân ở Việt Nam từ sau Cách mạng
tháng Tám năm 1945 đến nay. Trên cơ sở đó, tác giả đã nêu lên các kiến nghị, đề
xuất các giải pháp để tiếp tục hồn thiện hoạt động bảo đảm quyền cơng dân
trong điều kiện hiện nay, trong đó đề cao vai trị, trách nhiệm của chính quyền
địa phương các cấp trong việc bảo đảm quyền công dân.
- Bài viết “Bàn về khái niệm chính quyền địa phương và tên gọi của luật
tổ chức HĐND và UBND hiện hành” của tác giả Trương Đắc Linh [43] đã nêu
thông tin về các quan niệm, cách tiếp cận khác nhau về chính quyền địa phương,
đặc biệt là tác giả tiếp cận và đưa ra khái niệm chính quyền địa phương từ góc độ
phân tích vị trí, vai trị của chính quyền địa phương trong bộ máy nhà nước; sự
phân biệt giữa các cơ quan chính quyền địa phương với các cơ quan trung ương
đóng tại địa phương; nguyên tắc và phương thức hình thành các cơ quan chính
quyền địa phương. Từ cách tiếp cận đó, tác giả đưa ra khái niệm chính quyền địa
phương gồm HĐND, UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND là phù
hợp với lịch sử tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở nước ta.
- Bài viết “Tổ chức chính quyền địa phương của Nước Cộng hồ xã hội
chủ nghĩa Việt Nam - q trình hình thành và phát triển, những bất cập và


5

phương hướng đổi mới” của tác giả Thái Vĩnh Thắng [64] đã khái quát về quá
trình hình thành và phát triển của tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam từ
năm 1945 đến nay; khái quát những thành tựu, hạn chế trong tổ chức và hoạt

động của bộ máy chính quyền địa phương qua các giai đoạn, đặc biệt là nêu và
phân tích những tồn tại, hạn chế trong tổ chức chính quyền địa phương hiện nay;
luận giải những phương hướng, biện pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả, hiệu
lực của bộ máy chính quyền địa phương.
- Bài viết “Đổi mới tổ chức chính quyền địa phương ở nước ta hiện nay”
của tác giả Bùi Xuân Đức [28], đưa ra cách tiếp cận, đánh giá thực trạng tổ chức
và hoạt động của chính quyền địa phương ở nước ta để trên cơ sở đó luận giải
các quan điểm đổi mới mơ hình tổ chức chính quyền địa phương và đề xuất một
số phương án đổi mới cụ thể. Điểm nhấn quan trọng trong bài viết của tác giả là
cần phải tính tốn, thiết kế mơ hình tổ chức chính quyền địa phương đa dạng,
phù hợp với đặc điểm của từng vùng, địa phương và chú trọng tính chủ động, tự
quản của chính quyền địa phương phù hợp với từng cấp trong việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước.
- Bài viết “Cải cách cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền
địa phương” của tác giả Hà Quang Ngọc [53] đã phân tích, đánh giá thực trạng tổ
chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của bộ
máy chính quyền địa phương; chỉ ra những nguyên nhân của thực trạng, những tồn
tại và hạn chế và nêu ra những quan điểm, giải pháp cơ bản cải cách cơ cấu tổ chức
và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương.
Nhìn chung, những cơng trình nói trên chỉ ra một cái nhìn tổng quan về
vai trị, tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương nói chung và chính
quyền cấp xã nói riêng trên phạm vi tồn quốc và từng địa phương nói riêng. Tuy
nhiên, chính quyền cấp xã với sự đa dạng, phức tạp về điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội, chính trị lại chưa được đề cập đến và làm rõ. Việc đi sâu nghiên cứu
chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Phong Điền,
thành phố Cần Thơ cho đến nay vẫn chưa có cơng trình khoa học nào đề cập một


6


cách đầy đủ, hệ thống dưới góc độ Chính trị học. Trong quá trình nghiên cứu, tác
giả cũng mong muốn sẽ kế thừa những thành tựu mà những cơng trình đi trước
đã đạt được và tiếp tục đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã nhằm góp một phần nhỏ vào nâng
cao chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Phong
Điền, thành phố Cần Thơ hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận, thực tiễn về chất lượng hoạt động
của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ;luận
văn phân tích, đánh giá chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã; từ đó đề
xuất giải pháp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền xã trên
địa bàn huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng hoạt động của chính
quyền cấp xã trên địa bàn huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ hiện nay.
- Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã trên
địa bàn huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ hiện nay; qua đó nêu ra những
hạn chế còn tồn tại cần khắc phục.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền
cấp xã trên địa bàn huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã trên
địa bàn huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ trong khoảng thời gian từ 2010
đến 2017 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng



7

và Nhà nước ta về lý luận Nhà nước pháp luật nói chung và chính quyền xã,
phường, thị trấn nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được tiến hành trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử, cùng với đó cịn sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu cụ thể: tiếp cận hệ thống, lịch sử và logic, phân tích - tổng hợp, thống
kê và phân tích số liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Góp phần nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức, hoạt động
của chính quyền cấp xã, đặc biệt làm rõ chất lượng hoạt động của chính quyền
cấp xã trên địa bàn huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng cho quá trình đề ra những chủ
trương, chính sách đặc thù cho huyện Phong Điền và đổi mới tổ chức của chính
quyền xã trên địa bàn huyện Phong Điền trong giai đoạn hiện nay.
- Là tư liệu tham khảo cho các nhà lãnh đạo, quản lý chính quyền cấp xã
trên địa bàn huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ và những ai quan tâm tới vấn
đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương, 8 tiết.


8

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

1.1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ

1.1.1. Đặc điểm và vị trí, vai trị của chính quyền cấp xã
Trong những đơn vị hành chính cấp cơ sở ở nước ta hiện nay, đơn vị xã có số
lượng cán bộ, cơng viên chức đơng nhất và tính cộng đồng của những người dân ở
đó cũng cao hơn, do cấp xã gắn liền với nền văn hoá làng xã lâu đời của người Việt.
Phạm vi cấp xã, thường có các cộng đồng dân cư nhỏ hơn như làng, xóm, thơn,
bản... cấp xã hầu hết là những cộng đồng dân cư tồn tại đã lâu đời, có sự gắn bó
chặt chẽ với nhau về nhiều phương diện như kinh tế, văn hóa, xã hội, huyết thống,
phong tục, tập quán, ngành nghề và nhiều những sinh hoạt chung khác.
Đơn vị hành chính xã, nhất là các xã vùng sâu, vùng xa, các xã thuộc vùng
núi, hải đảo... thường có tính tự quản, tính độc lập cao hơn so với các đơn vị hành
chính cấp cơ sở khác như phường, thị trấn và các cấp lớn hơn như cấp huyện, quận.
Trong phạm vi mỗi xã các mối quan hệ trong cộng đồng dân cư thường được điều
chỉnh bằng nhiều quy định và thiết chế khác nhau, chính thức hoặc phi chính thức,
trong đó có cả những quy định và thiết chế do chính những thành viên trong cộng
đồng lập ra vô cùng phong phú, đa dạng.
Do các mối quan hệ cộng đồng gắn bó chằng chịt, cuộc sống “tối lửa, tắt
đèn” có nhau nên những người làm việc trong các cơ quan chính quyền cấp xã được
xem là ít quan liêu nhất trong đội ngũ cán bộ, công chức của bộ máy nhà nước ta,
song lại dễ bị tác động bởi những yếu tố phi chính thức nhất.
Chính quyền cấp xã là cầu nối giữa Nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong
xã, đại diện cho Nhà nước, nhân danh Nhà nước để thực thi quyền lực nhà nước,
triển khai, tổ chức thực hiện những chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng
và Nhà nước ở xã nên vừa phải đủ mạnh, phải thể hiện uy quyền của mình, đồng
thời, vừa phải mềm dẻo, linh hoạt khi tiếp xúc, làm việc với dân (những người cùng
sinh sống, với những mối quan hệ cộng đồng gắn bó khăng khít, bền chặt chi phối),


9


ngồi ra cịn phải đáp ứng những nhu cầu, địi hỏi đa dạng của mỗi người dân sao
cho vừa đúng pháp luật, vừa phù hợp với truyền thống và điều kiện của mỗi người
dân, mỗi địa phương. Do vậy, việc tổ chức và hoạt động của cơ quan chính quyền
cấp xã ở nước ta rất phức tạp, dễ dẫn đến tình trạng hình thức, kém hiệu lực, hiệu
quả hoặc lạm quyền, tùy tiện, cát cứ.
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, cấp xã gồm xã,
phường, thị trấn (thường gọi chung là đơn vị hành chính cơ sở), là thực thể nhỏ
nhất, cấp cuối cùng trong hệ thống chính trị 4 cấp, là nền tảng của hệ thống chính
trị, là cơ sở thực tiễn hình thành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước Việt Nam hiện nay. Cấp xã là cấp cuối cùng, gần dân nhất, sát
dân nhất nên được gọi là cấp cơ sở. Vì vậy, chính quyền cấp xã là cấp hành chính
trực tiếp quan hệ với nhân dân trong hệ thống tổ chức của bộ máy hành chính nhà
nước; là nền tảng của hệ thống chính trị, là cơ sở thực tiễn hình thành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam [57, tr.16].
Cán bộ cấp xã là người sâu sát với dân, cùng chung sống hàng ngày với dân,
hiểu dân, am hiểu những phong tục, tập quán, truyền thống của địa phương hơn cả,
nên những người đại diện nhà nước ở cấp xã - chính quyền cấp xã phải giải quyết
các cơng việc đa dạng, phức tạp của dân, sao cho không trái pháp luật, nhưng có
hiệu quả cao nhất. Do đó, trong cơng việc địi hỏi cán bộ cấp xã phải thực sự vì dân,
thương dân, lấy dân làm gốc, khơng thể vì cái tồn cục mà qn đi hồn cảnh điều
kiện của mỗi người dân, nhưng cũng khơng vì mỗi người dân cụ thể mà làm trái
pháp luật, trái đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện các quy định, quyết
định của Nhà nước, giải quyết những yêu cầu, thắc mắc, bức xúc của dân. Đồng
thời cũng là những người trực tiếp thu nhận, lắng nghe, tiếp thu các ý kiến, những
đề xuất, kiến nghị của nhân dân. Do vậy, họ cũng là cấp phải phản ánh một cách
trung thực những nguyện vọng, mong muốn, nhu cầu của người dân lên các cơ
quan cấp trên và đề xuất những giải pháp trong việc giải quyết những vướng mắc,
thoả mãn những nhu cầu, mong muốn của nhân dân nói chung và của mỗi người

dân nói riêng.


10

Thực tiễn cơng tác cho thấy, nếu chính quyền cấp xã làm việc có hiệu quả thì
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước sẽ dễ dàng đi vào cuộc sống, trở thành
hoạt động thực tế của nhân dân, tạo ra sự phấn khởi, sự tin tưởng của nhân dân vào
Đảng và Nhà nước; đồng thời tạo ra sự hiểu biết, thông cảm lẫn nhau giữa Đảng,
Nhà nước và nhân dân. Ngược lại, nếu chính quyền cấp xã khơng giải quyết một
cách thấu đáo những thắc mắc, vướng mắc của nhân dân, các cán bộ, công chức xã
làm việc khơng tốt có thể sẽ làm bùng phát nhiều phản ứng tiêu cực của nhân dân
đối với chính quyền nhà nước, với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
thậm chí có thể gây mất đồn kết giữa các dịng họ, làng, xóm... trong xã, ảnh
hưởng xấu đến sự phát triển và ổn định của xã.
Làm rõ được vị trí và vai trị của cấp xã sẽ giúp chúng ta nhận thức đúng và
đủ hơn về tính chất đặc thù của chính quyền cấp xã,đồng thời, thấy được nhiều cơng
việc giải quyết ở địa bàn xã mang tính chất tự quản. Vì vậy, địi hỏi các cơ quan
chính quyền cấp xã khi giải quyết các công việc ở địa bàn xã phải luôn chủ động,
năng động với năng lực điều hành và trách nhiệm cao.
Chính quyền cấp xã gồm HĐND và UBND, trong đó HĐND là cơ quan
quyền lực ở xã do dân cử ra, bầu ra UBND và UBND chịu trách nhiệm trước
HĐND; các cơ quan chuyên môn đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của UBND.
Vị trí, vai trò quan trọng của cấp xã (xã, phường, thị trấn) đã khách quan
quy định vị trí, vai trị quan trọng của chính quyền cấp xã:
Một là, chính quyền cấp xã là cấp cơ sở tiếp xúc trực tiếp với nhân dân. Cán
bộ cấp xã hàng ngày sinh hoạt với dân trong mối quan hệ khơng chỉ là giữa chính
quyền với dân mà còn là quan hệ gia tộc và xóm làng lâu đời với cả những tập quán
tốt đẹp cơ bản cũng như một số tập quán lạc hậu; là người giải quyết trực tiếp hàng
ngày khơng qua chính quyền trung gian nào khác về những vấn đề dân quyền, dân

sinh, dân trí, dân tâm, làm sao một mặt phải theo đúng chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước; mặt khác phải sát hợp với tình hình thực tế trong xã hội và thấu
tình, đạt lý trong quan hệ xóm làng. Sự đổi mới từng ngày của nơng thơn về các mặt
địi hỏi cán bộ chính quyền cấp xã phải có tư duy mới, trình độ và kiến thức mới về
chính trị, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, quản lý.


11

Hai là, tổ chức bộ máy ở xã không giống như ở các đơn vị hành chính cấp
trên, ở xã chỉ có HĐND và UBND thực hiện việc quản lý địa phương. Vì thế, chính
quyền cấp xã phải quản lý nhà nước về chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh trật tự, an
toàn xã hội theo thẩm quyền do pháp luật quy định. Nó có một vị trí quan trọng
trong hệ thống chính quyền nhà nước, nối liền trực tiếp chính quyền với quảng đại
quần chúng nhân dân. Cho nên, HĐND xã phải thực sự là đại biểu cho nhân dân ở
cơ sở; UBND là cơ quan chấp hành của HĐND xã và là cơ quan hành chính nhà
nước ở cơ sở, xử lý kịp thời những yêu cầu hàng ngày của nhân dân.
Ba là, chính quyền cấp xã trực tiếp quán triệt, triển khai thực hiện các nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã; làm cho
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của chính quyền cấp huyện, tỉnh được
cụ thể và hiện thực hóa ở cơ sở, trở thành các phong trào cách mạng của các tầng
lớp nhân dân ở xã. Chính quyền cấp xã thực hiện việc quản lý địa phương về các
mặt chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, văn hố, y tế, giáo
dục, thi hành pháp luật... theo quy định của pháp luật.
Vì vậy, chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị đất nước vừa
thể hiện, vừa phụ thuộc rất quan trọng vào chất lượng và hoạt động của chính quyền
cấp xã. Chính quyền cấp xã vững mạnh, hoạt động có chất lượng sẽ góp phần quan
trọng làm cho chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của chính quyền cấp
huyện, tỉnh, sát hợp với cơ sở, với dân, hiện thực hóa trong thực tiễn ở cơ sở.
Vị trí, vai trị của chính quyền cấp xã thể hiện cụ thể ở vị trí, vai trị của

HĐND và UBND cấp xã.
Chính quyền cấp xã có vị trí rất quan trọng, là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện
đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Tuy có chức năng và
quyền hạn khác nhau, nhưng HĐND và UBND cấp xã có mối quan hệ mật thiết về
mặt tổ chức cũng như trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Do đó việc phát
huy và thực hiện tốt vai trị của UBND xã, phường, thị trấn là góp phần nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của HĐND cùng cấp và ngược lại: không ngừng cải tiến đổi
mới nội dung phương pháp làm việc để nâng cao hiệu quả hoạt động là biện pháp
thiết thực để củng cố vai trị vị trí của chính quyền cấp xã, tăng cường hiệu lực và
hiệu quả quản lý nhà nước trong giai đoạn hiện nay, động viên các tầng lớp nhân


12

dân ở địa phương tích cực tham gia vào các hoạt động quản lý nhà nước ở địa
phương, mở rộng dân chủ.
Quan hệ giữa chính quyền cấp xã với đảng uỷ cơ sở.
Quan hệ giữa chính quyền cấp xã với đảng uỷ cơ sở là mối quan hệ cơ bản ở
cơ sở, là sự thể hiện cụ thể về mối quan hệ giữa Đảng và chính quyền ở cơ sở. Đảng
Cộng sản Việt Nam được Hiến pháp thừa nhận là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và
xã hội. Do đó, trong mọi hoạt động của chính quyền các cấp, trong đó có chính
quyền cấp xã phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và nhằm thực hiện thắng lợi
đường lối, chủ trương của Đảng trong thực tiễn.
Ở chính quyền cấp xã, HĐND, UBND phải chấp hành đường lối, chủ trương
của Đảng và chịu sự lãnh đạo của đảng bộ cơ sở xã, phường, thị trấn. Ban chấp
hành đảng bộ cơ sở thực hiện sự lãnh đạo đối với HĐND, UBND xã bằng chủ
trương, nghị quyết và các biện pháp lớn; bằng việc bố trí cán bộ; thực hiện quyền
kiểm tra việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách, chỉ thị, nghị quyết của
Đảng. Sự lãnh đạo của cấp uỷ cơ sở cịn được thực hiện thơng qua những đảng viên
phụ trách và các đồng chí đảng viên cơng tác trong HĐND, UBND.

Căn cứ vào nghị quyết của đại hội đảng bộ cấp xã, chính quyền cấp xã, cụ
thể là HĐND và UBND theo chức năng, nhiệm vụ của mình, xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, các mặt hoạt động của xã, dự toán ngân sách hàng năm
của địa phương, báo cáo để thường vụ đảng uỷ xã thơng qua trước khi đưa trình
HĐND xem xét quyết định. Định kỳ 6 tháng 1 lần, UBND xã báo cáo với ban chấp
hành đảng bộ cơ sở về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
việc tổ chức thực hiện những chủ trương mà đảng bộ xã đề ra.
Quan hệ giữa chính quyền cấp xã với Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể
quần chúng
Ở cấp cơ sở, quan hệ giữa chính quyền cấp xã với Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể quần chúng là mối quan hệ quan trọng giữa các tổ chức trong hệ thống
chính trị nước ta. Mối quan hệ này được giải quyết tốt sẽ góp phần rất quan trọng
thúc đẩy các phong trào của xã phát triển. Đại hội XII của Đảng trong xác định nội
dung đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc đã nêu: “Mặt trận Tổ
quốc đóng vai trị nịng cốt trong tập hợp,vận động nhân dân,đẩy mạnh phong trào


13

thi đua yêu nước,phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân
chủ,tăng cường đồng thuận xã hội;giám sát và phản biện xã hội; tham gia xây dựng
Đảng, Nhà nước,hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” [24, tr. 166]. Trên cơ sở quan điểm của Đảng, căn cứ vào Luật tổ chức chính
quyền địa phương mối quan hệ giữa chính quyền cấp xã với Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể quần chúng thể hiện cụ thể là:
Một là: Quan hệ HĐND với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng.
Mặt trận Tổ quốc là bộ phận của hệ thống chính trị, là cơ sở chính trị của
chính quyền nhân dân. Trong mối quan hệ này, HĐND các cấp phối hợp chặt chẽ
với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội khác ở địa phương
xây dựng mối quan hệ làm việc để hồn thành chức năng, nhiệm vụ của mình. Ở

cấp xã, mỗi năm 2 lần vào giữa năm, cuối năm, chủ tịch HĐND cấp xã thông báo
bằng văn bản đến Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp về tình hình hoạt động của
HĐND cấp mình và nêu những kiến nghị của HĐND với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc.
Trong kỳ họp thường kỳ của HĐND, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp báo
cáo về hoạt động của Mặt trận trong tham gia xây dựng chính quyền,đồng thời đưa
ra những ý kiến, kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc đối với HĐND, UBND và
đại biểu HĐND cùng cấp.
Chủ tịch HĐND phối hợp với ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân cùng cấp theo dõi hoạt động và giúp đỡ đại biểu HĐND thực
hiện các nhiệm vụ, chức trách đại biểu, tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri, thu thập
ý kiến nguyện vọng của nhân dân để báo cáo với HĐND.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân thường xuyên giám sát
việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu HĐND, đề nghị khen thưởng những đại biểu
có thành tích xuất sắc, đề nghị bãi miễn những đại biểu khơng cịn xứng đáng với sự
tín nhiệm của nhân dân theo quy định của pháp luật.
Chủ tịch HĐND tổ chức để đại biểu Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp tham
gia các hoạt động giám sát, kiểm tra phù hợp với ban thường trực Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc cùng cấp trong việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự thảo văn bản
pháp luật và những vấn đề quan trọng ở cơ sở.


14

Hai là, quan hệ UBND với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân.
Trong mối quan hệ này, UBND tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể nhân dân tổ chức động viên nhân dân tham gia xây dựng và củng cố
chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, thực hiện giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cư,
cán bộ công chức nhà nước.

Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân
ở cơ sở được mời dự các phiên họp của UBND khi bàn về các vấn đề có liên quan.
Ủy ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình hình mọi mặt của cơ sở cho
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. UBND và các thành viên của UBND có
trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể
nhân dân.
Tóm lại, chính quyền cấp xã (xã, phường, thị trấn) có vị trí rất quan trọng, là
nơi trực tiếp tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước. Tuy có chức năng và quyền hạn khác nhau, nhưng HĐND và UBND cấp xã
có mối quan hệ mật thiết về mặt tổ chức cũng như trong việc thực hiện nhiệm vụ
được giao. Do đó, việc phát huy và thực hiện tốt vai trị của UBND xã là góp phần
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND cùng cấp, và ngược lại.
Cải tiến đổi mới nội dung, phương pháp làm việc để nâng cao hiệu quả hoạt
động là biện pháp thiết thực để củng cố vai trị, vị trí của chính quyền cấp xã, tăng
cường hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước trong giai đoạn hiện nay, động viên
các tầng lớp nhân dân ở địa phương tích cực tham gia vào các hoạt động quản lý
nhà nước ở địa phương, mở rộng dân chủ, góp phần vào cơng cuộc cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước. Để làm được những việc đó, một trong những yêu cầu
cấp bách hiện nay là phải khơng ngừng nâng cao trình độ, năng lực kiến thức và
phẩm chất chính trị cho cán bộ chính quyền cấp xã, bởi vì "Cán bộ là nhân tố quyết
định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước
và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng" [32, tr. 66].
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã
Khái niệm chính quyền cấp xã trong nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước
Việt Nam được sử dụng để chỉ tổ chức và hoạt động của hai cơ quan là HĐND và


15

UBND. Theo đó, phân tích chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã chính là

làm rõ chức năng, nhiệm vụ của HĐND, UBND cấp xã.
1.1.2.1. Tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của hội đồng nhân dân cấp xã
Tổ chức hội đồng nhân dân cấp xã
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương
bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Hội đồng nhân dân cấp xã được tổ chức theo luật định. Luật bầu cử đại biểu HĐND
(sửa đổi) quy định: số lượng đại biểu HĐND cấp xã được bầu cụ thể là:
Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ 1.000 dân trở xuống được bầu 15 đại
biểu,xã miền núi vùng cao và hải đảo có trên 1.000 dân đến 2000 dân thì được bầu
20 đại biểu, xã miền núi vùng cao và hải đảo có trên 2.000 dân đến 3.000 dân được
bầu 25 đại biểu;có trên 3.000 dân thì cứ thêm một nghìn dân được bầu thêm một đại
biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu [58, tr.34].
Chức năng, nhiệm vụ của HĐND cấp xã:
Hội đồng nhân dân cấp xã là cơ quan quyền lực ở địa phương, vừa là một bộ
phận cấu thành không thể tách rời với quyền lực nhà nước thống nhất trong cả
nước, với quyền làm chủ của nhân dân, vừa đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền
lợi và quyền làm chủ mọi mặt của nhân dân địa phương. HĐND vừa chịu trách
nhiệm trước nhân dân địa phương, vừa chịu trách nhiệm trước chính quyền cấp trên
về mọi mặt kinh tế - xã hội, bảo đảm thực hiện pháp lụât, các quyết định của các cơ
quan nhà nước cấp trên. Điều 1, Luật tổ chức HĐND và UBND (năm 2003) quy
định: “HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu
trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên” [58, tr.34].
Theo điều 32 và 33 của Luật tổ chức chính quyền địa phương (2015), Hội
đồng nhân dân phường, xã gồm các đại biểu do cử tri ở xã bầu ra, và có các nhiệm
vụ, quyền hạn sau:
- Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân xã.



16

- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân xã; bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các
Ủy viên Ủy ban nhân dân xã.
- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê
chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
- Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; giám sát hoạt động của Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình;
giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
- Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội
đồng nhân dân phường bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
- Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã và chấp nhận việc đại biểu Hội
đồng nhân dân xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã [57, tr. 34].
1.1.2.2. Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của ủy ban nhân dân cấp xã.
Theo Điều 34 Luật tổ chức chính quyền địa phương (2015), Ủy ban nhân dân
xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công
an. Ủy ban nhân dân xã loại I có khơng q hai Phó Chủ tịch; xã loại II và loại III
có một Phó Chủ tịch.
Điều 35 Luật này cũng quy định Ủy ban nhân dân xã có các nhiệm vụ,
quyền hạn:
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định tại
khoản 1 và khoản 3 Điều 61 của Luật này và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội

đồng nhân dân phường.
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền [57, tr.34].


17

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có các nhiệm vụ, quyền hạn:
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 36 của Luật này.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát
triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thơng, phịng, chống cháy, nổ, bảo vệ mơi
trường, khơng gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn phường.
- Quản lý dân cư trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật [57,
tr.35 ].
Trên cơ sở làm rõ nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và UBND cấp phường,
xã, có thể thấy nhiệm vụ quyền hạn của HĐND và UBND được xác định là một cấp
chính quyền hồn chỉnh, bao quát toàn diện đời sống kinh tế, văn hố, xã hội, an
ninh, quốc phịng ở địa bàn cơ sở. Về nội dung, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và
UBND nhìn chung là giống nhau, chỉ khác ở chỗ HĐND quyết định biện pháp còn
UBND tổ chức thực hiện.
1.2. CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ

1.2.1. Quan niệm chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã
Chất lượng là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau, mỗi
một khoa học có cách tiếp cận khác nhau khi nghiên cứu vấn đề chất lượng. Từ điển
Tiếng Việt định nghĩa: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con
người, một sự vật, một sự việc”. Chất lượng của mỗi sự vật, hiện tượng là tổng thể
thống nhất chất lượng của các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng ấy, làm cho sự
vật ấy là nó, khác với sự vật, hiện tượng khác. Tổng thể các yếu tố cấu thành chất

lượng làm cho chất lượng của sự vật, hiện tượng có giá trị, tác dụng đối với đời
sống thực tiễn, đặc biệt là chất lượng của các sự vật, hiện tượng trong xã hội.
Khi xem xét chất lượng một con người, chất lượng một đội ngũ, chất lượng
hoạt động của một đơn vị, một tổ chức phải có cái nhìn tổng thể, toàn diện các yếu
tố, các bộ phận hợp thành chất lượng của con người, đội ngũ, hoạt động của tổ
chức, đơn vị đó. Chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã được hiểu là hệ
thống các yếu tố cấu thành chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã.
Với cách tiếp cận trên, có thể quan niệm:
Chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã là tổng hợp chất lượng toàn
diện từng nội dung, từng mặt hoạt động của chính quyền cấp xã, biểu hiện cụ thể ở


18

mức độ hoàn thành tổ chức thực hiện, quản lý các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn cấp xã trong từng giai đoạn cụ thể.
Như vậy, chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã được đo bởi các nội
dung hoạt động của chính quyền cấp xã nhằm thoả mãn nhu cầu của người dân, bởi
các dịch vụ của chính quyền phục vụ nhân dân, bởi các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của cấp cơ sở. Các nội dung hoạt động của chính quyền cấp xã theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn: quán triệt, xây dựng các chủ trương, kế hoạch; tổ chức
thực hiện, động viên các lực lượng, các tầng lớp nhân dân thực hiện chủ trương, kế
hoạch; giám sát, kiểm tra việc thực hiện chủ trương, kế hoạch trên các lĩnh vực kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh, xây dựng chính quyền… được
thực hiện hiệu quả, có chất lượng, thì chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã
là tốt và ngược lại.
Chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã phải được biểu hiện cụ thể ở
mức độ hoàn thành các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an
ninh trên địa bàn cấp xã, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, vững mạnh về quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế, văn hóa, nâng cao đời sống của các tầng lớp nhân
dân, xây dựng xã giàu mạnh. Mức độ hoàn thành các nhiệm vụ đó được cấp trên và

nhân dân đánh giá đúng, bản thân chính quyền cũng hài lịng đối với hoạt động của
mình trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ ở địa phương.
Như vậy, thực chất chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã được biểu
hiện cụ thể ở kết quả, hiệu quả hoàn thành các nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn
của chính quyền cấp xã; biểu hiện cụ thể ở sự ổn định, sự phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, sự bảo đảm về quốc phịng, an ninh, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở; ở đời
sống vật chất và tinh thần của các tầng lớp dân cư ở cấp xã, ở các thôn, xóm, ở trình
độ thực hiện dân chủ ở cơ sở, mức độ phát huy quyền làm chủ của các tầng lớp
nhân dân trong thực hiện các nhiệm vụ của địa phương và xây dựng đời sống ở cơ
sở. Không thể nói chính quyền cấp xã hoạt động có chất lượng, nếu các nhiệm vụ
theo chức năng, quyền hạn của chính quyền cấp xã không được thực hiện tốt, nếu
kinh tế kém phát triển, có nhiều điểm nóng gây bức xúc, đời sống vật chất và tinh
thần của các tầng lớp dân cư ở cấp xã cịn nhiều khó khăn, tình hình vi phạm quyền


19

làm chủ của nhân dân còn diễn ra và phát triển; đội ngũ cán bộ chính quyền suy
thối về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức và lối sống.
1.2.2. Các nhân tố tác động đến chất lượng hoạt động của chính quyền
cấp xã
Chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã hiện nay chịu sự tác động, chi
phối của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan, vừa trực tiếp vừa gián tiếp. Có thể
nêu lên và phân tích một số nhân tố tác động chính sau:
* Các nhân tố tác động từ hệ thống chính trị cấp cơ sở
Sự lãnh đạo của đảng uỷ cấp cơ sở.
Trong các nhân tố tác động từ hệ thống chính trị cấp cơ sở, thì sự lãnh đạo
của đảng uỷ cấp cơ sở là nhân tố tác động cơ bản nhất. Hoạt động của chính quyền
cấp xã, của HĐND, cũng như UBND cấp xã đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp đảng uỷ
cấp cơ sở và nhằm thực hiện thắng lợi các nghị quyết, chủ trương lãnh đạo của đảng

bộ, của đảng ủy cấp xã trong thực tiễn đời sống ở cơ sở. Vì thế, sự trong sạch, vững
mạnh đảng uỷ cấp cơ sở, sự trong sạch của đội ngũ đảng viên của đảng bộ xã là
nhân tố cơ bản đầu tiên bảo đảm chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã. Nếu
đảng uỷ cấp cơ sở lãnh đạo không tốt, nội bộ mất đồn kết, khơng thực hiện nghiêm
ngun tắc tập trung dân chủ…, có nhiều sai phạm, thì chất lượng hoạt động của
chính quyền cấp xã khơng thể đáp ứng yêu cầu.
Sự phối hợp hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ở cơ sở có vai trị quan trọng
trong việc củng cố khối đại đồn kết ở địa phương, “Mặt trận Tổ quốc đóng vai trò
nòng cốt trong tập hợp, vận động nhân dân, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước,
phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc,thực hiện dân chủ,tăng cường đồng
thuận xã hội,giám sát phản biện xã hội,tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt
động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [24, tr.166]. Vì
thế, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể nhân dân phối hợp hoạt động hiệu quả với
HĐND,UBND xã thì sẽ là nhân tố rất quan trọng nâng cao chất lượng hoạt động
của chính quyền cấp xã.
* Các nhân tố thuộc bản thân tổ chức của chính quyền cấp xã.


20

Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của chính quyền cấp xã.
Cán bộ bao giờ cũng là “gốc” của cơng việc. Có thể nói, tổ chức và hoạt
động của chính quyền cấp xã thể hiện cụ thể ở năng lực, trình độ, phẩm chất đạo
đức của cán bộ cấp xã. Nếu đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của chính quyền cấp
xã vừa khơng đáp ứng được u cầu cơng cuộc đổi mới, vừa khơng đáp ứng được
địi hỏi mong đợi của nhân dân; tổ chức bộ máy cồng kềnh, chức năng, nhiệm vụ và
hoạt động chồng chéo và nhất là sự suy thối về phẩm chất chính trị, đạo đức, phẩm
chất, tệ tham nhũng, lãng phí, quan liêu, cửa quyền, ức hiếp, sách nhiễu nhân dân
của không ít cán bộ cấp xã… diễn ra, thì sẽ làm cho chất lượng hoạt động của chính

quyền cấp xã bị suy giảm nghiêm trọng, chính quyền cấp xã khơng hồn thành
nhiệm vụ của mình.
Tổ chức phối hợp hoạt động trong bộ máy lãnh đạo, quản lý cấp xã.
Đó là sự phối hợp hoạt động của các bộ phận trong bộ máy chính quyền cấp
xã HĐND; UBND sự phối hợp hoạt động của chủ tịch, phó chủ tịch HĐND,UBND
cũng như các bộ phận chức năng khác trong tổ chức chính quyền cấp xã. Tình trạng
chồng chéo, khơng rõ trách nhiệm giữa các bộ phận; sự phối hợp khơng nhịp nhàng;
tình trạng “mạnh ai nấy làm” của các bộ phận trong tổ chức chính quyền cấp xã…
cịn diễn ra, thì sẽ ảnh hưởng rất tiêu cực đến chất lượng hoạt động của chính quyền
cấp xã. Vì thế, sự tác động của nhân tố này địi hỏi phải khơng ngừng đổi mới, cải
cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các bộ phận, nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã.
Cơ sở vật chất, tài chính, đãi ngộ.
Cơ sở vật chất, tài chính, các quy định về chức năng, quyền hạn và đãi ngộ đối
với từng bộ phận và cá nhân trong bộ máy chính quyền cấp xã là nhân tố quan trọng
trực tiếp tác động đến chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã. Cơ sở vật chất,
tài chính là cơ sở quan trọng cho chính quyền cấp xã thực hiện nhiệm vụ. Trong tình
hình hiện nay, ở nhiều xã cịn rất nhiều khó khăn, thiếu thốn về cơ sở vật chất, tài
chính; chính sách đãi ngộ cho cán bộ, công chức cấp xã rất hạn chế. Tuy không phải
là quyết định tất cả, nhưng nhân tố này tác động trực tiếp và rất mạnh mẽ đến chất
lượng hoạt động của chính quyền cấp xã, nhất là trong tình hình hiện nay.


21

* Các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và trình độ
dân trí ở cơ sở.
Các điều kiện tự nhiên; điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương.
Đây là nhân tố cơ bản có tính dài lâu, tạo thuận lợi hoặc gây khó khăn cho
hoạt động của chính quyền cấp xã. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa

phương là các nhân tố về địa lý, đất đai, diện tích, dân số, cây trồng, vật nuôi, nghề,
mức sống, đô thị hay nông thôn, miền xuôi hay miền núi…, nếu thuận lợi sẽ tạo
nhiều điều kiện thuận lợi và ít khó khăn cho hoạt động của chính quyền cấp xã.
Trình độ, dân trí và các quan hệ truyền thống ở địa phương.
Đó là các vấn đề về: trình độ học vấn, dân trí của các tầng lớp nhân dân; tình
trạng dân cư, dân tộc, tôn giáo; truyền thống lịch sử, văn hóa, phong tục, tập quán của
địa phương; các mối quan hệ tình làng nghĩa xóm đã hình thành lâu đời, các quan hệ
dòng tộc ở địa phương… Đây là một nhân tố tác động mạnh mẽ, nếu biết khơi dậy và
phát huy tốt sẽ là động lực quan trọng trong xây dựng và phát triển các mặt của đời
sống ở địa phương, nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã.
Các nhân tố tác động một cách tổng hợp, nhiều chiều đến chất lượng hoạt
động của chính quyền cấp xã; tùy theo tình hình cụ thể từng xã trong từng giai đoạn
mà sự tác động của các nhân tố có sự khác nhau, đặt ra yêu cầu và thách thức, cũng
như gây nên những khó khăn, phức tạp đối với hoạt động của chính quyền cấp xã.
Cần thấy rõ sự tác động của các nhân tố để phát huy mặt tích cực, thuận lợi, hạn chế
những tác động khó khăn, tiêu cực nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của chính
quyền cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
1.3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH
QUYỀN CẤP XÃ

Tiêu chí, hiểu theo nghĩa chung nhất là dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp
loại, đánh giá một sự vật, hiện tượng, một khái niệm, một hoạt động nào đó. Đánh
giá theo tiêu chí là sự đối chiếu với những tiêu chí đã được đề ra theo yêu cầu của
nội dung đánh giá để xác định sự vật, hiện tượng đó đạt đến yêu cầu nào, có những
điểm mạnh và hạn chế gì; trên cơ sở đó có thể rút ra bài học kinh nghiệm gì để vận
dụng thực hiện tốt hơn, có chất lượng hơn trong thời gian tới. Mỗi một sự vật, hiện


22


tượng cụ thể đều có hệ tiêu chí đánh giá chất lượng riêng. Khơng thể lấy tiêu chí
chất lượng của sự vật, hiện tượng này để đo chất lượng của sự vật, hiện tượng khác,
để đánh giá chất lượng của sự vật, hiện tượng khác. Tuy nhiên, việc xác định hệ tiêu
chí để đánh giá chất lượng của một hoạt động nào đó, trên một lĩnh vực nào đó cũng
đều phải dựa trên cơ sở phương pháp luận chung nhất định.
Việc xác định tiêu chí để đánh giá chất lượng hoạt động của chính quyền cấp
xã ở huyện Phong Điền hiện nay là rất cần thiết và quan trọng, dù đó là một vấn đề
phức tạp. Xây dựng được các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của chính
quyền cấp xã sẽ giúp chúng ta “đong”, “đo” được chất lượng, mặt mạnh và hạn chế
về chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã hiện nay như thế nào với khoảng
thời gian xác định, trong sự đối chiếu, so sánh trên các dấu hiệu cơ bản của tiêu chí.
Từ cách đặt vấn đề và phương pháp luận nêu trên, căn cứ vào đặc điểm, vai
trò, chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, có thể nêu lên tiêu chí đánh giá
chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã hiện nay trên các nội dung chính sau:
1.3.1. Mức độ thực hiện các nội dung hoạt động và hoàn thành nhiệm vụ
của chính quyền cấp xã trong tổ chức và quản lý các nhiệm vụ chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh trên địa bàn
Tiêu chí này thực chất là dựa trên kết quả hồn thành các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh của chính quyền cấp xã để đánh giá
chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã. Dùng kết quả hoàn thành nhiệm vụ
để đánh giá chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã là một phương pháp đánh
giá có hiệu quả, có ý nghĩa thực tiễn cao. Tiêu chí này xét đến cùng, phản ánh một
cách khách quan nhất, đầy đủ nhất, là thước đo chủ yếu đánh giá chất lượng hoạt
động của chính quyền cấp xã trên thực tế. Kết quả hoàn thành nhiệm vụ theo chức
năng, nhiệm vụ vừa là sản phẩm chủ yếu, vừa là sự phản ánh trực tiếp nhất phẩm
chất, năng lực của đội ngũ cán bộ và chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã.
Khơng thể nói hoạt động của chính quyền cấp xã có chất lượng cao, nếu kết quả
hoàn thành các nhiệm vụ ở địa phương của chính quyền cấp xã đó ở mức thấp.
Đánh giá chất lượng theo tiêu chí này cần phải nắm chắc đặc điểm, tình hình
nhiệm vụ ở từng xã đã xác định trong giai đoạn cách mạng mới; cũng như những



×