TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ VÀ
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO
NGƯỜI CHƯA THÀNH
NIÊN
CQĐT
BLHS
BLTTHS
VKS
SĐBS
TGPL
DTV
TGV
LS
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
: Cơ quan Điều tra
: Bộ Luật Hình Sư
: Bộ luật Tố tụng Hình sự
: Viện Kiểm Sát
: Sửa đổi bổ sung
: Trợ giúp pháp lý
: Điều Tra Viên
: Trợ Giúp Viên
: Luật Sư
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................... 2
3. Mục đích và nghiên cứu đề tài .................................................................. 4
4. Đối tượng, phạm vi của hoạt động nghiên cứu ......................................... 4
5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu.................................................... 5
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ................................................................... 5
7. Bố cục của Chuyên đề ............................................................................... 5
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP
PHÁP LÝ ......................................................................................................... 6
1.1. Khái niêm về Trợ Giúp Pháp Lý ............................................................ 6
1.2. Phân loại trong hoạt động Trợ Giúp Pháp Lý ........................................ 6
1.3. Quá trình hình thành của Trung Tâm Trợ Giúp Pháp Lý Nhà Nước .... 8
1.3.1. Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 2006 ....................................... 8
1.3.2. Giai đoạn từ khi có Luật TGPL đến nay ....................................... 10
1.4.Sơ lược về Trung tâm Trợ Giúp Pháp Lý tỉnh Bình Thuận .................. 15
1.4.1. Sơ Lược về Trung Tâm Trợ Giúp Pháp Lý tỉnh Bình Thuận ....... 15
Số quyết định thành lập:.......................................................................... 15
1.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn: ............................................................... 16
1.4.3. Sơ LượcCông tác tổ chức cán bộ, cơ sở vật chất của Trung tâm và
Chi nhánh ................................................................................................ 17
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO
NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN TẠI CHI NHÁNH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
SỐ 3 TỈNH BÌNH THUẬN .......................................................................... 21
2.1. Kết quả thực hiên Trợ Giúp Pháp Lý cho người chưa thành niên tại Chi
Nhánh số 3 Trung Tâm Trợ Giúp Pháp Lý tỉnh Bình Thuân ..................... 21
2.2. Thực tế hoạt động Trợ Giúp Pháp Lý tại địa phương trong quá trinh
thực hiện Chuyên đề.................................................................................... 23
2.2.1. Bị cáo Lâm Hoàng Hùng .............................................................. 23
2.2.2. Bị can Nguyễn Văn Hương và Trương Thanh Minh .................... 26
2.2.3. Bị can Nguyễn Công Đức ............................................................. 29
2.2.4. Biên bản hỏi cung Bị can Lương Văn Tài .................................... 30
2.2.5.Bị can: Nguyễn Văn Phúc .............................................................. 33
2.3. Thuận lời và khó khăn trong hoạt động Trợ Giúp Pháp Lý cho người
chưa thành niên ....................................................................................... 36
2.3.1. Thuận lợi ....................................................................................... 36
2.3.2. Khó Khăn ...................................................................................... 37
2.4. Phương hướng hoạt động năm 2019-2020 của Trung Tâm Trợ Giúp
Pháp Lý tỉnh Bình Thuận và Chi Nhánh Trợ Giúp Pháp Lý số 3 tỉnh Bình
Thuận........................................................................................................... 38
2.4.1. Phương hướng hoạt động năm 2019-2020 của Trung Tâm Trợ
Giúp Pháp Lý tỉnh Bình Thuận ............................................................... 41
2.4.2. Phương hướng hoạt động năm 2019-2020 của Chi Nhánh Trợ
Giúp Pháp Lý số 3 tỉnh Bình Thuận ....................................................... 45
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI CHỨ THÀNH NIÊN TẠI ĐỊA
PHƯƠNG ....................................................................................................... 47
3.1. Giải pháp về pháp luật, hành chính ...................................................... 47
3.1.1. Nâng cao nhận thức....................................................................... 47
3.1.2. Hồn thiện thể chế, chính sách, cơ chế quản lý và cung ứng hoạt
động Trợ Giúp Pháp Lý .......................................................................... 47
3.1.3. Nghiên cứu cơ chế, nâng cao chất lượng hoạt động ..................... 47
3.1.4. Nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng của người thực hiện TGPL
................................................................................................................. 47
3.1.5. Tăng cường các hoạt động phối hợp giữa các ban ngành có liên
quan ......................................................................................................... 48
3.1.6. Tăng cường vai trò quản lý, chỉ đạo ............................................. 48
3.2. Giải pháp về con người ........................................................................ 48
3.2.1. Tuyên Truyền trong xã hội ........................................................... 48
3.2.2. Trách nhiệm của gia đình .............................................................. 48
3.2.3. Bộ-Ban-Ngành có liên quan quản lý chặt chẽ .............................. 48
3.2.4. Trách nhiệm của nhà trường, cơ sở giáo dục ................................ 48
3.2.5. Nâng cao quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các tổ
chức, cơ quan Nhà nước.......................................................................... 49
3.2.6. Thường xuyên báo cảo, tổng hợp để đưa ra phương hướng giải
pháp phù hợp, kịp thời ............................................................................ 49
3.2.7. Chính sách khoan hồng ................................................................. 49
3.2.8. Quan tâm, bồi dưỡng, giúp đỡ cán bộ, nhân viên trong hoạt
độngTrợ Giúp Pháp Lý ........................................................................... 49
3.3. Giải pháp về cơ sở vật chất .................................................................. 49
3.3.1. Xây dựng thêm các cơ sở giáo dục- đào tạo ................................. 49
3.3.2. Xây dựng các khu vui chơi giải trí ................................................ 50
3.3.3. Xây dựng các trung tâm bồi dưỡng văn hóa ................................. 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bác Hồ từng nói: "Non sơng Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay khơng,
dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc
năm châu được hay khơng, chính là nhờ một phần lớn ở cơng học tập của các
em"1. Có thể nhân thấy, vai trị to lớn của thế hệ thanh- thiếu niên nói chung
và trẻ chưa thành niên nói riêng trong sự phát triển của đất nước. Nói chung
và trẻ chưa thành niên nói riêng. Tuy nhiên, hiện nay một số bộ phận người
chưa thành niên do sự du nhập văn hóa cũng như lối sống buông thả đã trở
thành gánh nặng cho chính bản thân, gia đình và xã hội. Hệ lụy là ngày càng
có nhiều vụ án lien quan đến đối tượng này. Thời gian gần đây vụ án làm
hoang mang dư luận xã hội là vụ ángiết người cướp của xảy ra tại tiệm vàng
Ngọc Bích (Phương Sơn, Lục Nam) ngày 24 tháng 8 năm 2011. Lê Văn
Luyện phạm tội khi chưa đủ 18 tuổi vì vậy chỉ áp dụng khung hình phạt cao
nhất là 18 năm tù theo quy định pháp luật. Có thể nói vụ án này là hồi chung
vang lên trong xã hội về tình trạng gây án của các đối tượng là người chưa
thành niên
Những năm gần đây ở nước ta, số lượng người chưa thành niên phạm
tội đang có chiều hướng gia tăng cả về số lượng lẫn mức độ nghiêm trọng,
tính chất liều lĩnh của hành vi phạm tội. Nước ta ngày càng mở cửa, hội nhập
cùng với đó là sự du nhập của loại văn hóa khác nhau. Người chưa thành niên
là người chưa phát triển đầy đủ và nhận thức, hành vi. Vì vậy tơi muốn làm đề
tài này nhằm cảnh báo cho xã hội biết mức độ:” Trẻ hóa của tội phạm” cũng
như có cách nhìn đúng đắn hơn về mức độ ảnh hưởng của tình trạng:” Trẻ hóa
tội phạm”
Trong những năm gần đây, tình trạng tơi phạm do người chưa thành
niên gây ra đã và đang trở thành vấn đề gây sự chú ý, quan tâm của cơ quan
chức năng. Thống kê gần đây cho thấy, số lượng tội phạm do người chưa
thành niên gây ra chiếm tới 1/3 tổng số vụ phạm tội, hằng năm cả nước có xấp
xỉ 15.000 người chưa thành niên vi phạm pháp luật bị đưa ra xử lý, 2.000
người chưa thành niên bị đưa vào trường giáo dưỡng và khoảng 1.200 người
chưa thành niên phải chấp hành án hình sự tại các trại giam.
1
(Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002, t. 4, tr. 33)
2
Và tình hình người chưa thành niên phạm tội ở tỉnh Bình Thuận cũng
có sự thay đổi cả về số lượng lẫn tính chất vụ việc. Theo báo cáo thực hiện trợ
giúp pháp lý quý I/2019 từ ngày 30/12/2018 đến ngày 10/03/2019 thì tổng số
vụ việc cần trợ giúp pháp lý là 25 vụ nhưng trong đó số vụ 10 vụ, chiếm 40%
tổng số vụ việc cần trợ giúp pháp lý. Đây là con số đáng báo động cho cơ
quan chức năng nói chung và trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Bình Thuận nói
riêng.
Bình Thuận là tỉnh có nền kinh tế cao, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt
8,6%, thuộc nhóm 2 và cao hơn mức tăng trưởng GDP của cả nước. Kinh tế
phát triển kéo theo đời sống vật chất, tinh thần con người Bình Thuận được
nâng lên vượt bậc nhưng cũng kéo theo những mặt trái của xã hội là các tệ
nạn xã hội ngày càng gia tăng như: ma túy, mại dâm, cờ bạc, cá độ,...và đặc
biệt người phạm tội chủ yếu ở đây là những người chưa thành niên, họ chưa
có suy nghĩ chính chắc và ý thức được hành vi, việc làm của mình là sai trái
cho xã hội, họ chủ yếu hoạt động theo cảm tính và bản năng của mình. Người
chưa thành niên là những mầm non của gia đình, là hy vọng của đất nước, nếu
không được giáo dục ngay từ đầu thì sẽ gây tác hại đáng tiếc cho xã hội.
Nhận thấy tầm quan trọng và bức thiết của tình hình hiện nay đang diễn
ra trên tỉnh Bình Thuận nên em quyết định chọn đề tài: “Hoạt động trợ giúp
pháp lý và vấn đề trợ giúp pháp lý cho người chưa thành niên” làm đề tài
nghiên cứu cho mình. Và từ đó có thể đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục,
hạn chế tình trạng này gia tăng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay chuyên đề về nghiên cứu hoạt động TGPL đang được nghiên
cứu và phát triển. Các luận án tiến sĩ, thạc sĩ các cấp cho đến cấp bộ làm sang
tỏ thêm về cơ sở thực tiễn và lý luận trong hoạt động tư pháp của Nhà nước
hiện nay, làm chúng ta thêm quan tâm, chia sẽ, giúp đỡ các đối tượng khó
khăn, yếu thế và có cơng với cách mạng trong xã hội.
Các luận án Tiến sĩ, luận văn Thạc sĩ:
- Luận án tiến sĩ của tác giả Tạ Thị Minh Lý về “Điều chỉnh pháp luật
về trợ giúp pháp lý ở Việt Nam trong điều kiện đổi mới”, đã tập trung nghiên
cứu và làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận, pháp lý và thực trạng điều chỉnh
pháp luật về TGPL. Từ đó đưa ra phương hướng hoàn thiện việc điều chỉnh
pháp luật về TGPL theo sự phát triển của đất nước.
3
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Đỗ Xuân Lân về "Hồn thiện các hình
thức tiếp cận pháp luật của người nghèo ở Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay”, đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng tiếp cận pháp luật của
người nghèo và đưa ra các giải pháp bảo đảm cho người nghèo được tiếp cận
pháp luật.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Vũ Hồng Tuyến về "Hoàn thiện pháp
luật về người thực hiện trợ giúp pháp lý ở Việt Nam", đã đi sâu nghiên cứu cơ
sở lý luận, pháp lý, thực tiễn về người thực hiện TGPL, từ đó đưa ra giải pháp
hồn thiện pháp luật về người thực hiện TGPL.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Phan Thị Thu Hà về "Bảo đảm quyền
được trợ giúp pháp lý ", thực hiện nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn về
quyền được TGPL của người dân. Các đề tài, bài báo nghiên cứu liên quan:
“Mơ hình tổ chức và hoạt động TGPL, phương hướng thực hiện trong điều
kiện hiện nay”, do Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp chủ trì thực hiện, Chủ
nhiệm đề tài: Ts.Tạ Thị Minh Lý; “Luận cứ khoa học và thực tiễn xây dựng
pháp lệnh TGPL”, do Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp chủ trì thực hiện,
Chủ nhiệm đề tài: Ts.Tạ Thị Minh Lý; bài viết “Chất lượng vụ việc TGPL”
Ts.Tạ Thị Minh Lý, Tạp chí Dân chủ pháp luật, Bộ Tư Pháp, số chuyên đề
tháng 10/2009, tr.2-8; bài viết “Chất lượng vụ việc TGPL và các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng vụ việc TGPL” của Đỗ Xuân Lân; Tạp chí Dân chủ
pháp luật, Bộ Tư Pháp, số 1/2008, tr.22-29; bài viết “Chất lượng vụ việc
TGPL” của Nguyễn Hải Anh, Tạp chí Dân chủ pháp luật, Bộ Tư Pháp, số
5/2008; bài viết “Đánh giá chất lượng vụ việc TGPL là hình thức giám sát
hiệu quả nhất về thi hành pháp luật TGPL” Ts.Tạ Thị Minh Lý, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp - Văn phịng Quốc Hội; bài viết “Tiêu chí đánh giá chất
lượng vụ việc TGPL” chuyên đề của Cục TGPL, Bộ Tư pháp, 2008; Báo cáo
Tổng kết 20 năm (năm 1997 – 2017) hình thành và phát triển TGPL của Cục
Trợ giúp pháp lý…
Đa số các cơng trình tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận, pháp luật về
TGPL ở tầm vĩ mơ với phạm vi tồn quốc mà chưa đi sâu vào thực tiễn áp
dụng thực hiện TGPL.
Các cơng trình nghiên cứu của Tiến sĩ, Thạc sĩ trên là nguồn tư liệu quý
giá giúp tổng hợp, kế thừa tìm ra thuận lợi và khó khăn trong hoạt động Trợ
Giúp Pháp Lý đặc biệt là Trợ Giúp Pháp Lý cho người chưa thành niên
4
3. Mục đích và nghiên cứu đề tài
Mục đích của Chun đề là nghiên cứu một cách tồn diện, có hệ thống
những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng TGPL, bao gồm khái niệm,
mục tiêu, đặc điểm, các tiêu chí đánh giá chất lượng TGPL và thực trạng công
tác TGPL trong thời gian qua; trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm
tăng cường hiệu quả cơng tác đánh giá chất lượng TGPL từ đó nâng cao chất
lượng TGPL, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người nghèo,
đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng yếu thế khác trong xã hội. Thực
hiện mục đích trên, đề tài có nhiệm vụ:
- Làm rõ cơ sở lý luận, pháp lý và cơ sở thực tiễn về chất lượng TGPL
và công tác quản lý chất lượng TGPL.
- Phân tích, đánh giá thực trạng TGPL, tìm ra được những mặt ưu điểm,
hạn chế, khó khăn, vướng mắc, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế,
khó khăn trong hoạt động TGPL ở Việt Nam trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả chất lượng
TGPL trong thời gian tới.
Chun đề nghiên cứu tồn diện, có hệ thống về lý luận, thực tiễn tổ
chức và hoạt động TGPL bao gồm: khái niệm, mục tiêu, đặc điểm, thực trạng
tổ chức và hoạt động của Trung tâm TGPL nhà nước tỉnh Bình Thuận trong
thời gian qua. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động TGPL
Tìm ra đâu là nguyên nhân, nguồn gốc phạm tội của người chưa thành
niên. Từ đó có hướng giải quyết, đào tạo đối với đối tượng này
4. Đối tượng, phạm vi của hoạt động nghiên cứu
Chủ yếu nghiên cứu về hoạt động TGPL cho những đối tượng được
pháp luật quy định nói chung và người chưa thành niên nói riêng. Qua đó góp
phần nâng cao chất lượng trong hoạt động TGPL nói chung và TGPL cho
người chưa thành niên nói riêng cũng như giáo dục nâng cao nhận thức cho
cho đối tượng này. Người được TGPL và chưa thành niên có thể là người bị
tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, người làm chứng, nguyên đơn dân sự, bị
đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ có liên quan đến vụ án..được quy
định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Bộ luật Hình sự 2015, Luật Trợ Giúp
pháp lý 2017
5
Chuyên đề tập trung nghiên cứu về những vấn đề lý luận, pháp lý về
chất lượng TGPL; thực trạng chất lượng tron TGPL trong thời gian qua tại
Việt Nam; giải pháp bảo đảm chất lượng TGPL trong thời gian tới
5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước, pháp luật; quan điểm, chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về vấn đề bảo đảm quyền con
người, quyền cơng dân.
- Phân tích, đánh giá, tổng hợp, so sánh từ các nguồn thông tin:
internet; các văn bản ,tài liệu của Trung Tâm Trợ Giúp Pháp Lý tỉnh Bình
Thuận cung cấp; các đề tài, chuyên đề, luận văn của các Tiến sĩ- Thạc sĩ
nghiên cứu trong lĩnh vực này
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Chuyên đề nghiên cứu một cách hệ thống, chuyên sâu trên cả hai khía
cạnh lý luận, thực tiễn về chất lượng TGPL.
- Chuyên đề góp phần khẳng định sự quan tâm sâu sắc và triệt để của
Đảng và Nhà nước đối đời sống của người dân
Đánh giá chất lương, tình hình thực hiện hoạt dộng TGPL, nêu và phân
tích u cầu về mặt lý luận và thực tiễn đối với vấn đề chất lượng TGPL trong
thời gian tới.
-Chuyên đề đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần bảo
đảm, nâng cao chất lượng TGPL trong thời gian tới.
- Chuyên đề giúp nâng cao chất lượng trong hoạt động Trợ Giúp Pháp
Lý cho người chưa thành niên. Qua đó làm cho xã hội thêm quan tâm đến đối
tượng này hơn
7. Bố cục của Chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được kết cấu thành 03 chương như sau:
Chương 1: Khái quát chung về hoạt động Trợ Giúp Pháp Lý
Chương 2 Thực tiễn Trợ Giúp Pháp Lý cho người chưa thành niên tại
tỉnh Bình Thuận
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động Trợ Giúp Pháp Lý
cho người chưa thành niên tại tỉnh Bình Thuận
6
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP
PHÁP LÝ
1.1. Khái niêm về Trợ Giúp Pháp Lý
Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Tư vấn theo nghĩa thơng thường là đóng
góp ý kiến về những vấn đề được hỏi đến, nhưng khơng có quyền quyết
định”2
Tư vấn có thể được xem là những lời khun của một người trình độ
chun mơn cao về một lĩnh vực nào đó co một tổ chức hoặc cá nhân có hiểu
biết hạn chế hoặc khơng hiểu biết về lĩnh vực đó
Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người
được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, giúp người được trợ giúp
pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp
luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến,
giáo dục pháp luật, bảo vệ cơng lý, bảo đảm cơng bằng xã hội, phịng ngừa,
hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.
Là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho một số đối tượng khơng
có khả năng tài chính để tiếp cận các dịch vụ pháp lý có thu phí, giúp họ bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý
thường là người nghèo và các đối tượng yếu thế khác.
Nói một cách chung nhất, trợ giúp pháp lý (TGPL) là việc giúp đỡ pháp
lý (tư vấn pháp luật, hòa giải, đại diện, bào chữa, kiến nghị) miễn phí của Nhà
nước và xã hội cho người nghèo và người có cơng với cách mạng theo quy
định của pháp luật nhằm giải toả vướng mắc pháp luật, nâng cao ý thức pháp
luật để họ tự mình biết cách ứng xử phù hợp với pháp luật, thực hiện pháp
luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, góp phần tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm công bằng xã hội, giữ vững ổn định chính trị,
trật tự an tồn xã hội và xây dựng Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân.
1.2. Phân loại trong hoạt động Trợ Giúp Pháp Lý
Các lĩnh vực trong Trợ Giúp Pháp Lý bao gồm:
- Pháp luật hình sự, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự;
- Pháp luật dân sự, tố tụng dân sự và thi hành án dân sự;
- Pháp luật hơn nhân gia đình và pháp luật về trẻ em;
2
Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê chủ biên, Nxb. Văn hóa Thơng tin, 1999
7
- Pháp luật hành chính, khiếu nại, tố cáo và tố tụng hành chính;
- Pháp luật đất đai, nhà ở, môi trường và bảo vệ người tiêu dùng;
- Pháp luật lao động, việc làm, bảo hiểm;
- Pháp luật ưu đãi người có cơng với cách mạng và pháp luật về chính
sách ưu đãi xã hội khác;
- Các lĩnh vực pháp luật khác liên quan đến chương trình mục tiêu quốc
gia xố đói, giảm nghèo hoặc liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cơ
bản của cơng dân.
Các hình thức trong Trợ Giúp pháp lý bao gồm: Tư vấn pháp luật,
Đại diện ngoài tố tụng, Phối hợp xác minh vụ việc trợ giúp pháp lý, Tham gia
tố tụng…
Nghiệp vụ trong việc Trợ Giúp Pháp Lý:
Kỹ năng tư vấn trong hoạt động Trợ Giúp Pháp Lý: Để có kỹ năng tư
vấn pháp lý, người tư vấn khơng chỉ có kiến thức pháp luật, có trình độ
chun mơn nghiệp vụ, kinh nghiệm cuộc sống xã hội, mà cịn có kỹ năng
vận dụng thành thạo những kiến thức, hiểu biết để phân tích, giải đáp, hướng
dẫn, đốitượng xử sự phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội, để bảo về quyền
và lợi ích hợp pháp của mình
Kỹ năng tư vấn pháp luật trong hoạt động TGPLgốm các kỹ năng cụ
thể sau đây: Kỹ năng tư vấn pháp luật trong hoạt động TGPL gốm các kỹ
năng cụ thể sau đây: Kỹ năng thụ lý vụ việc, Kỹ nâng tiếp đối tượng và nghe
đối tượng trình bày, Kỹ năng yêu cầu đối tượng cung cấp giấy tờ liên quan
đến vụ việc, xem xét, xác minh, thu thập chứng cứ để hiểu rõ vụ việc và
vướng mắc của đối tượng, Kỹ năng tra cứu tài liệu, Kỹ năng soạn thảo văn
bản tư vấn pháp luật, Kỹ năng vận dụng kiến thức pháp luật, Kỹ năng lập hồ
sơ, lưu trữ hồ sơ tư vấn pháp luật
Kỹ năng kiến nghị thông qua hoạt động Trợ Giúp Pháp Lý
Kỹ năng bào chữa của trợ giúp viên pháp lý, luật sự công tác viên cho
người được trợ giúp pháp lý bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong vụ án hình sự
Kỹ năng bào vệ quyền lợi cho người được Trợ Giúp pháp lý là người
bị hại hoặc các đương sự khác trong vụ án hình sự
Kỹ năng bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp
pháp lý là đương sự trong các vụ việc dân sự
8
Kỹ năng bao về quyền và lơi ích hợp pháp của người được trợ giúp
pháp lý tron vụ án hành chính
Kỹ năng bảo về quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp
pháp lý trong vụ án lao động
Kỹ năng đánh giá chất lượng vụ việc trọ giúp pháp lý
Kỹ năng hòa giải trong hoạt động trợ giúp pháp lý
1.3. Quá trình hình thành của Trung Tâm Trợ Giúp Pháp Lý Nhà Nước
1.3.1. Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 2006
3
Ngày 06/9/1997, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
734/TTg về việc thành lập hệ thống tổ chức TGPL cho người nghèo, đối
tượng chính sách, thành lập Cục TGPL thuộc Bộ Tư pháp. Cục TGPL vừa có
chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về TGPL, vừa trực
tiếp thực hiện TGPL trong trường hợp cần thiết. Ở các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Trung tâm TGPL trực thuộc Sở Tư pháp được thành lập.
Nhằm tăng cường hoạt động phối hợp giữa các ngành, các cấp trong
hoạt động TGPL, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động, đưa hoạt động
TGPL về cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân, ngày 01/3/2000 Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 05/2000/CT-TTg về việc tăng cường
công tác TGPL. Để thực hiện Quyết định số 734/TTg, Bộ Tư pháp đã chủ trì
và phối hợp với các Bộ, ngành ban hành 16 văn bản hướng dẫn thi hành. Ở
địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành các văn bản triển khai thi
hành.
Ngày 06/6/2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 62/2003/NĐ-CP
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp,
trong đó quy định Bộ Tư pháp có nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về
TGPL cho người nghèo, đối tượng chính sách và các đối tượng khác theo quy
định của pháp luật. Đồng thời, ngày 21/5/2002, Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược tồn diện về tăng trưởng và xố đói giảm nghèo đến 2010
nhằm mục đích chung là “tạo mơi trường tăng trưởng nhanh, bền vững và xố
đói, giảm nghèo”, trong đó đã xác định rõ: “Hồn thiện khn khổ pháp luật,
tăng cường TGPL và khả năng tiếp cận pháp lý cho người nghèo. Mở rộng
mạng lưới trợ giúp pháp luật để người nghèo ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa
có thể tiếp cận với các dịch vụ trợ giúp pháp luật”. TGPL cho người nghèo và
3
trogiupphaply.gov.vn/lich-su-phat-trien
9
các đối tượng chính sách được xác định là một trong những chính sách của
Chiến lược.
Hệ thống văn bản trên đã tạo hành lang pháp lý cho việc hình thành tổ
chức và triển khai hoạt động TGPL cho người nghèo và đối tượng chính sách
trong phạm vi tồn quốc.
Thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 01/3/2000 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường công tác TGPL, hướng hoạt động này về cơ sở, các địa
phương đã thành lập hệ thống TGPL ở cơ sở gồm Trung tâm TGPL ở cấp
tỉnh, Chi nhánh, Tổ TGPL ở cấp huyện, Câu lạc bộ TGPL, Điểm TGPL ở cấp
xã tạo điều kiện cho người dân dễ tiếp cận với hoạt động TGPL. Đến tháng
6/2006, trong tồn quốc có 64 Trung tâm TGPL, trên 800 Chi nhánh, Tổ
TGPL đặt tại Phòng Tư pháp cấp huyện và gần 1.300 Điểm TGPL, Câu lạc bộ
TGPL ở cấp xã.
Đồng thời, để thu hút lực lượng xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội
thành lập thí điểm tổ chức tư vấn miễn phí cho thành viên, hội viên và tham
gia thực hiện TGPL cho người nghèo và đối tượng chính sách. Đội ngũ người
thực hiện TGPL, trong cả nước có gần 400 chuyên viên TGPL và trên 8.000
cộng tác viên. Cộng tác viên chủ yếu là chuyên viên pháp lý, cán bộ Tư pháp
cơ sở, pháp chế, luật sư, luật gia và những người là công tác pháp luật đang
nghỉ hưu.
Từ năm 1997 đến hết năm 2006, Cục TGPL và các Trung tâm TGPL đã
thực hiện được 982.167 vụ việc cho 1.022.471 đối tượng, trong đó có 22.714
vụ việc về đại diện, 35.707 vụ bào chữa, 890.286 vụ tư vấn, 14.137 vụ kiến
nghị; 19.323 vụ hòa giải. Trong số 1.022.471 người được TGPL có: 479.477
người nghèo; 149.156 người có cơng với cách mạng; 148.629 người dân tộc;
48.555 trẻ em, còn lại là đối tượng khác.
Về hoạt động hợp tác quốc tế, ngay từ khi xây dựng Đề án thành lập tổ
chức cho đến năm 2006, hoạt động TGPL đã thu hút được sự quan tâm, hỗ trợ
của nhiều tổ chức quốc tế, thông qua các Dự án ở những mức độ khác nhau đã
hỗ trợ, thúc đẩy phát triển hoạt động TGPL.
Sau gần 10 năm thực hiện Quyết định số 734/TTg của Thủ tướng Chính
phủ cơng tác TGPL đã đạt được những kết quả quan trọng do ngày càng được
kiện toàn về tổ chức đến tận cơ sở và năng lực được tăng cường. TGPL đã
khẳng định được vị trí, vai trị của mình trong việc giúp đỡ pháp lý cho đông
10
đảo người nghèo, người có cơng với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số và
một số đối tượng khác, làm tăng lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà
nước.
1.3.2. Giai đoạn từ khi có Luật TGPL đến nay4
Ngày 29/6/2006, bước tiến lịch sử trong hoạt động lập pháp trong lĩnh
vực TGPL là Quốc hội đã thông qua Luật TGPL nâng tầm thể chế từ Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ. Sự ra đời của Đạo luật này đã thể hiện nhất
quán chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc giúp đỡ pháp luật, hỗ trợ
về mặt pháp lý để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân đặc biệt là đối
tượng yếu thế trong xã hội. Đó là mốc son rực rỡ đánh dấu bước chuyển về
chất, đưa công tác TGPL lên một tầm cao mới phù hợp với yêu cầu phát triển
của thực tiễn đất nước và xu thế thời đại.
Ngày 28/12/2007, Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BTP-BCABQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC về TGPL trong hoạt động tố tụng được ban
hành, Thông tư liên ngành đầu tiên hướng dẫn việc thực hiện bào chữa, bảo
vệ quyền lợi hợp pháp cho đương sự trong quá trình tố tụng (nay được thay
thế bởi Thông tư liên tịch số 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTCVKSNDTC-TANDTC ngày 04/7/2013). Ngày 10/5/2011, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 678/QĐ-TTgphê duyệt Chiến lược phát triển
TGPL ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã tạo ra một lộ
trình cụ thể cho việc hồn thiện hệ thống pháp luật về TGPL ở Việt Nam. Đây
là Chiến lược đầu tiên của ngành Tư pháp (kể từ năm 1945 đến nay), đã tạo
môi trường để TGPL phát triển. Tiếp tục phát huy vai trò nòng cốt của Nhà
nước và huy động sự tham gia của các nguồn lực xã hội, sự hỗ trợ, đóng góp
của cộng đồng quốc tế, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân cho
công tác TGPL.
Sau hơn 07 năm triển khai Luật TGPL, thực hiện đi cùng và giải quyết
những vướng mắc pháp luật của người dân, công tác TGPL ở Việt Nam đã
khẳng định được vị trí, vai trị của mình và thực sự bám rễ trong đời sống
pháp luật được đơng đảo nhân dân đồng tình ủng hộ, tin cậy, được Đảng và
Nhà nước quan tâm ghi nhận, với những kết quả khái quát như sau:
4
trogiupphaply.gov.vn/lich-su-phat-trien
11
1.3.2.1. Về xây dựng và hoàn thiện thể chế pháp lý
Đến nay, pháp luật về TGPL đã hoàn chỉnh với một hệ thống đồng bộ
gồm Luật TGPL, Nghị định số 07/2007/NĐ-CP và trên 40 văn bản hướng dẫn
thi hành Luật TGPL đã được ban hành.
Ở địa phương, một số cấp uỷ Đảng đã ban hành Nghị quyết hoặc ra
thông báo về định hướng lãnh đạo của Đảng đối với công tác TGPL. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã ban hành Chỉ thị để tăng
cường công tác TGPL; kế hoạch triển khai thực hiện Luật TGPL; Đề án kiện
toàn tổ chức bộ máy cán bộ của Trung tâm…
Có thể khẳng định, hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn Luật TGPL
đã được ban hành theo đúng tiến độ và bảo đảm để Luật kịp thời đi vào cuộc
sống theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 35/2006/CT-TTg.
Hệ thống pháp luật TGPL đã cơ bản hồn thiện, bảo đảm tính thống nhất,
đồng bộ, khả thi, điều chỉnh khá toàn diện các vấn đề phát sinh về tổ chức và
hoạt động TGPL, đặc biệt có tính đến đặc thù vùng, miền.
1.3.2.2. Về xây dựng hệ thống tổ chức, đội ngũ người thực hiện TGPL
Đến nay, hệ thống tổ chức TGPL của Nhà nước không ngừng lớn mạnh
từ Trung ương đến địa phương. Ở Trung ương có Cục TGPL thuộc Bộ Tư
pháp; ở cấp tỉnh có 63 Trung tâm TGPL thuộc Sở Tư pháp của 63 tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, 199 Chi nhánh ở cấp huyện theo Luật TGPL,
4.345 Câu lạc bộ TGPL ở cấp xã. Một số tỉnh có mạng lưới Tổ hoặc Điểm
TGPL ở cấp huyện để kịp thời đáp ứng nhu cầu TGPL của nhân dân.
Trong tồn quốc có 483 Trợ giúp viên pháp lý. Đồng thời, các địa
phương đã chú trọng việc xây dựng và phát triển mạng lưới cộng tác viên
TGPL hoạt động từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã (trong đó đặc biệt chú
trọng cấp xã) trên hầu hết các lĩnh vực TGPL, nhằm huy động những người
có kiến thức hiểu biết pháp luật hoặc là cán bộ, công chức đang làm việc
trong các cơ quan bảo vệ pháp luật hoặc trong các lĩnh vực pháp luật liên
quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, Luật sư, Tư vấn
viên pháp luật tham gia TGPL. Đến nay, trong tồn quốc hiện có 8.980 Cộng
tác viên TGPL, trong đó có 1.055 Cộng tác viên là luật sư. Sự phát triển
không ngừng về tổ chức và đội ngũ người thực hiện TGPL khẳng định tính tất
yếu, sự lớn mạnh và trưởng thành của cơng tác TGPL.
12
Triển khai thực hiện Luật TGPL và Đề án quy hoạch mạng lưới Trung
tâm và Chi nhánh của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh đã chỉ
đạo, triển khai Đề án củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường đội ngũ
cán bộ nhằm bảo đảm thực hiện nhiệm được giao. Hầu hết các Trung tâm
được kiện tồn bộ máy lãnh đạo và thành lập các Phịng chun mơn nghiệp
vụ để bảo đảm tính chun mơn hố, tách hoạt động quản lý hành chính với
hoạt động trực tiếp thực hiện vụ việc TGPL.
1.3.2.3. Về thực hiện chính sách TGPL trong Chương trình mục tiêu quốc gia và an
sinh xã hội
Trong những năm qua, chính sách TGPL đã được đưa vào Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 (được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007);
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006); Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và Nghị quyết số
80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền
vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020. Để triển khai các văn bản trên, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg ngày
18/10/2010 về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết
pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo
giai đoạn 2011 - 2020 và Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg 24/12/2012 về
chính sách TGPL cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã
nghèo giai đoạn 2013 - 2020. Các Chương trình mục tiêu quốc gia đã giúp các
địa phương đẩy mạnh hoạt động TGPL tại cơ sở, đặc biệt là vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường TGPL cho người nghèo, trẻ
em, cho người bị nhiễm HIV, nạn nhân bị bạo lực gia đình trong thụ hưởng
các chính sách ưu đãi; thành lập và hướng dẫn hoạt động các Câu lạc bộ
TGPL; tập huấn kiến thức pháp luật; tổ chức TGPL lưu động; tăng cường
phối hợp TGPL trong tố tụng; lồng ghép TGPL lưu động với xét xử lưu động;
đa dạng hố cơng tác truyền thông về TGPL và pháp luật và đặc biệt hơn đó
là đã nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân
tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo... Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính
13
phủ phê duyệt Đề án Trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020 (tại
Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012) bao gồm các hoạt động như:
Truyền thông về TGPL cho người khuyết tật thơng qua các hoạt động thích
hợp; thực hiện TGPL cho người khuyết tật...
Những kết quả trên đã thể hiện trách nhiệm của Nhà nước trong việc
chăm lo đầy đủ về mọi mặt cho người nghèo và các đối tượng được hưởng
chính sách ưu đãi, bảo đảm cơng bằng trong tiếp cận với pháp luật của người
nghèo và người được hưởng chính sách ưu đãi, đồng thời góp phần ổn định
trật tự an toàn xã hội và đoàn kết trong cộng đồng, thể hiện tính chất ưu việt
của chế độ đối với những đối tượng yếu thế trong xã hội.
1.3.2.4.Kết quả thực hiện các vụ việc TGPL và chất lượng vụ việc TGPL
Nếu như ban đầu, các Trung tâm TGPL của nhà nước chủ yếu thực
hiện TGPL bằng hình thức tư vấn pháp luật, việc tham gia tố tụng chủ yếu
dựa vào các luật sư thì đến nay, các Trung tâm TGPL đã chủ động cử Trợ
giúp viên pháp lý tham gia tố tụng để thực hiện đại diện, bào chữa, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho người nghèo và đối tượng chính sách. Số lượng
vụ việc TGPL được thực hiện tăng đều theo các năm. Chất lượng TGPL từng
bước được nâng cao và bảo đảm. Từ năm 2007 đến 30/9/2013, trong cả nước
đã thực hiện được 691.412 vụ việc cho 711.574 đối tượng, trong đó có 11.170
vụ việc về đại diện, 32.004 vụ bào chữa, 633.390 vụ tư vấn, 601 vụ kiến nghị;
977 vụ hòa giải, và các hình thức khác: 13.270. Trong số 711.574 người được
TGPL có: 191.730 người nghèo; 98.100 người có cơng với cách mạng;
166.675 người dân tộc; 29.130 trẻ em, còn lại là các đối tượng khác.
1.3.2.5. Kết quả về hợp tác quốc tế trong công tác TGPL
Hoạt động TGPL đã được các tổ chức quốc tế: Novib (Tổ chức phi
Chính phủ về hợp tác và phát triển quốc tế Hà Lan), Sida (Tổ chức phát triển
quốc tế Thụy Điển), SDC (Tổ chức hợp tác và phát triển Thụy Sỹ), SCS (Tổ
chức cứu trợ trẻ em Thụy Điển), DIHR (Viện nhân quyền Đan Mạch), The
Asia Foundation (Quỹ Châu Á), Cida - NZAID (Tổ chức phát triển quốc tế
Canada - Newzeland) và UNDP (Tổ chức phát triển quốc tế của Liên Hợp
quốc); EC (Chương trình đối tác tư pháp Việt Nam do Liên minh Châu Âu);
UNODC (Cơ quan phòng chống tội phạm và ma tuý của Liên hợp quốc) hỗ
trợ thông qua các Dự án hợp tác TGPL về hỗ trợ kỹ thuật, tăng cường năng
lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc thiết yếu như: máy vi tính, máy
14
photocopy, sách, tài liệu pháp luật, xe máy); kinh phí tập huấn nghiệp vụ, hội
thảo, toạ đàm; kinh phí mời luật sư đại diện, bào chữa; hỗ trợ nâng cao năng
lực cho đội ngũ người thực hiện TGPL; truyền thông, tăng cường khả năng
tiếp cận hoạt động TGPL của người được TGPL; hỗ trợ hoàn thiện thể chế
pháp lý về TGPL và tăng cường giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm giữa các nước
về TGPL.
Đặc biệt, đối với Dự án “Hỗ trợ hệ thống trợ giúp pháp lý ở Việt Nam,
2005 - 2009” do Tổ chức Phát triển quốc tế Thụy Điển (Sida), Tổ chức Hợp
tác và phát triển Thụy Sỹ (SDC), Tổ chức Oxfam Novib - Hà Lan, Tổ chức
Cứu trợ trẻ em Thụy Điển (SCS) đồng tài trợ, qua 04 năm (2005 - 2009) đã có
401.220 người được TGPL (trong đó có 26.079 người được cử luật sư tham
gia tố tụng để bào chữa hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp), tăng 28% so
với giai đoạn trước khi thực hiện Dự án.
Kết thúc từng giai đoạn thực hiện Dự án, các nước và tổ chức quốc tế
tổ chức đánh giá độc lập đánh giá cao hiệu quả thực hiện Dự án. Sự hỗ trợ và
đóng góp rất tích cực của các tổ chức quốc tế cho hoạt động TGPL thơng qua
các Dự án hợp tác đã góp phần không nhỏ trong việc tăng cường năng lực và
nâng cao hiệu quả hoạt động TGPL ở Việt Nam. Đồng thời, giúp cộng đồng
quốc tế nhìn nhận khách quan, tồn diện hơn về vấn đề bảo đảm quyền con
người ở Việt Nam cũng như tăng cường hiểu biết về Việt Nam.
1.3.2.6. Về cơ sở vật chất, kinh phí bảo đảm hoạt động TGPL
Trong hồn cảnh khó khăn chung của Ngành về cơ sở vật chất và
nguồn ngân sách nhưng nhiều địa phương đã nỗ lực, cố gắng bảo đảm cơ sở
vật chất, phương tiện làm việc cho Trung tâm, Chi nhánh nhằm bảo đảm hoàn
thành nhiệm vụ được giao. Qua thống kê cho thấy, hiện nay, trong cả nước đã
có 31/63 Trung tâm có trụ sở làm việc riêng, độc lập, thuận tiện cho người
được TGPL tiếp cận; 32 Trung tâm vẫn chung trụ sở làm việc với Sở Tư
pháp; 25 Trung tâm được trang bị xe ôtô để đi TGPL lưu động và phục vụ các
hoạt động TGPL ở cơ sở. Được sự hỗ trợ của các Dự án hợp tác quốc tế, các
Trung tâm đều đã được trang bị các phương tiện làm việc cần thiết như máy
vi tính, máy photocopy, mỗi Trung tâm 02 xe máy, 63 Trung tâm đã kết nối
Internet, sử dụng công nghệ tin học...
Như vậy, với những kết quả trên đây, có thể khẳng định, công tác
TGPL mới triển khai thực hiện 16 năm nhưng đã mang lại những hiệu quả
15
nhất định. Khoảng thời gian đó tuy khơng dài so với lịch sử hoạt động TGPL
vài trăm năm của các nước đã phát triển cũng như bề dày truyền thống gần 70
năm của ngành Tư pháp Việt Nam. Tuy nhiên, những kết quả mà công tác
TGPL mang lại đã chứng minh chủ trương của Đảng về việc thành lập và phát
triển hoạt động TGPL ở nước ta là đúng đắn, kịp thời, phù hợp với nguyện
vọng của đông đảo quần chúng nhân dân. Các tổ chức TGPL đã khẳng định
được vị trí, vai trị của mình trong việc giúp đỡ pháp lý cho đơng đảo người
nghèo, các đối tượng chính sách và một số đối tượng khác, đồng thời trở
thành một bộ phận không thể thiếu trong đời sống pháp luật của xã hội. Từ
chỗ chỉ là những ý tưởng ban đầu, mang tính thí điểm, đến nay, hoạt động này
đã có đóng góp quan trọng vào sự phát triển và trưởng thành của ngành Tư
pháp và sự nghiệp đổi mới của đất nước. TGPL phát triển sẽ góp phần đưa
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống, bảo đảm
quyền con người, xóa đói, giảm nghèo từng bước đưa nước ta sánh vai với
các nước trong khu vực và cộng đồng quốc tế.
1.4.Sơ lược về Trung tâm Trợ Giúp Pháp Lý tỉnh Bình Thuận
1.4.1. Sơ Lược về Trung Tâm Trợ Giúp Pháp Lý tỉnh Bình Thuận
Số quyết định thành lập:
- 15/1998/QĐ/CTUBBT
- Ngày thành lập: 28/3/1998
- Địa chỉ: Số 06, Nguyễn Tất Thành, TP Phan Thiết
- Điện thoại: 0252 3 821 615
- Email:
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi tắt
là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp, có tư cách pháp
nhân, có trụ sở, tài khoản và con dấu riêng. Trung tâm chịu sự quản lý nhà
nước của Sở Tư pháp và sự chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn
nghiệp vụ của Cục Trợ giúp pháp lý thuộc Bộ Tư pháp.
Trung tâm có chức năng thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí cho người
nghèo; người có cơng với cách mạng; người già yếu, tàn tật và trẻ em không
nơi nương tựa; người dân tộc thiểu số sinh sống tại những vùng có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và một số đội tượng khác theo quy định tại
Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt nam là thành
viên.
16
1.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Căn cứ vào chương trình, Nghị quyết dài hạn và hàng năm của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh và chương trình cơng tác của Sở Tư
pháp, Cục Trợ giúp pháp lý, Trung tâm xây dựng chương trình, kế hoạch trợ
giúp pháp lý dài hạn, hàng năm trình Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt và tổ
chức chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Thực hiện tư vấn pháp luật, cử người tham gia tố tụng, đại diện ngoài
tố tụng và thực hiện các hình thức trợ giúp pháp lý khác cho người được trợ
giúp pháp lý thuộc các lĩnh vực pháp lý theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động và các hoạt động trợ giúp pháp
lý khác theo quy định hiện hành của Nhà nước; chịu trách nhiệm và phối hợp
với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác truyền thông về trợ giúp
pháp lý cho nhân dân.
4. Quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng trợ giúp
pháp lý cho Chi nhánh và các Tổ Trợ giúp pháp lý; hướng dẫn hoạt động đối
với Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý
khác.
5. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và quy
tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý cho trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của
Trung tâm; hỗ trợ bồi dưỡng nghiệp vụ cho tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý.
6. Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh
nghiệm liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý cho trợ giúp viên pháp lý,
cộng tác viên của Trung tâm và Chi nhánh.
7. Quản lý, kiểm tra, theo dõi hoạt động trợ giúp pháp lý của Trợ giúp
viên pháp lý, cộng tác viên và các cán bộ khác của Trung tâm và Chi nhánh
theo thẩm quyền.
8. Đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan phối hợp, cung cấp thông tin tài
liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý, thực hiện chế độ bồi dưỡng đối với cộng tác
viên tham gia trợ giúp pháp lý, phối hợp với các tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý khác để xác minh vụ việc trợ giúp pháp lý.
9. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện trợ giúp pháp lý
của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm và Chi nhánh.
10. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra trong
quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý.
17
11. Giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và
pháp luật về khiếu nại, tố cáo; giải quyết về tranh chấp trợ giúp pháp lý theo
thẩm quyền.
1.4.3. Sơ LượcCông tác tổ chức cán bộ, cơ sở vật chất của Trung tâm và Chi
nhánh
1.4.3.1. Tổ chức cán bộ:
- Trung tâm:Có 5 cơng chức, viên chức chun trách, trong đó:
+ 01 Giám đốc chuyên trách.
+ 01 Phó giám đốc.
+ Trợ giúp viên pháp lý: 03 Trợ giúp viên pháp lý, chia theo ngạch: Trợ
giúp viên pháp lý: 02 người, Trợ giúp viên pháp lý chính: 01 người.
+ Viên chức khác: 02 người.
- Chi nhánh:
Trên địa bàn tỉnh có 03 Chi nhánh TGPL với 06 viên chức đang làm
việc, trong đó: Chi nhánh TGPL số 1 có Trưởng Chi nhánh chuyên trách là
Trợ giúp viên pháp lý; Chi nhánh TGPL số 3 có Phó Trưởng Chi nhánh
chuyên trách là Trợ giúp viên pháp lý, Chi nhánh TGPL số 2 có Phó Trưởng
Chi nhánh chun trách; ngồi ra cịn có 03 viên chức khác
1.4.3.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Trụ sở làm việc:
+ Hiện nay Trung tâm được bố trí một phịng làm việc nằm chung với
Sở Tư pháp, được bố trí ở tầng trệt rất thuận tiện trong việc tiếp xúc với nhân
dân.
+ 03 Chi nhánh đều có trụ sở chung với các cơ quan của huyện và đều
được bố trí địa điểm thuận lợi để thực hiện trợ giúp pháp lý cho nhân dân.
Phương tiện làm việc:
- Trung tâm đã trang bị 05 máy vi tính, 01 máy photocoppy, 01 Tủ sách
pháp luật, tất cả các máy vi tính đều được kết nối internet.
- 03 Chi nhánh được trang bị 06 máy vi tính, 03 Tủ sách pháp luật, tất
cả các máy vi tính đều được kết nối internet.
Trong năm 2015, Trung tâm đã trang bị 02 dàn máy vi tính cho Chi
nhánh TGPL số 1 và 3.
- Về phương tiện đi lại: Hiện Trung tâm chưa có xe ơtơ để phục vụ u
cầu cơng tác; để thực hiện công tác TGPL lưu động, thời gian qua Trung tâm
18
phải hợp đồng thuê xe ôtô đến các xã, nên gặp khơng ít khó khăn về phương
tiện đi lại.
Tình trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công việc hiện nay đã
xuống cấp, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, kinh phí hoạt động được
cấp lại thấp hơn năm ngoái nên ảnh hưởng nhiều đến hoạt động chun mơn
nghiệp vụ nói chung.
1.4.3.3. Kết quả hoạt động
Tổng số vụ việc, tổng số người được trợ giúp pháp lý
Thực hiện chương trình cơng tác năm 2015 của Trung tâm Trợ giúp
pháp lý nhà nước đã được Sở Tư pháp phê duyệt, trong năm 2015 đã thực
hiện trợ giúp pháp lý tổng cộng 4.200 vụ việc. Trong đó, thực hiện tư vấn
pháp luật trực tiếp, hướng dẫn góp ý soạn thảo đơn từ, văn bản: 4.186 vụ việc;
cử Luật sư, Trợ giúp viên pháp lý tham gia bảo vệ quyền lợi qua các giai đoạn
tố tụng: 14 vụ việc (Có phụ lục biểu mẫu kèm theo).
Tổ chức TGPL lưu động
Thực hiện chương trình ngân sách, Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg
Đềán 704, chương trình người khuyết tật và hỗ trợ từ Quỹ TGPL, trong năm
2015 Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Bình Thuận cùng với các Chi
nhánh đã phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và xã hội, Ban Dân tộc,
Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ tỉnh, Phòng Tư pháp các huyện tổ chức trợ
giúp pháp lý lưu động về tại 67 lượt xã, phường, thị trấn trong tỉnh; thu hút
3.194 người dân tham gia. Trong các chuyến công tác về cơ sở đã phát hành
hàng ngàn tờ gấp pháp luật về các lĩnh vực pháp luật có liên quan đến đời
sống hàng ngày của nhân dân.
Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Bình Thuận tổ chức Hội
nghị tập huấn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho các đối tượng là Trợ giúp viên
pháp lý, chuyên viên, cộng tác viên và thành viên 17 Câu lạc bộ Trợ giúp
pháp lý, thu hút 360 đại biểu tham dự.
Sinh hoạt Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý
Hiện nay 17 Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý đã hoạt động vào nề nếp,
Ngồi kinh phí cấp hàng năm, Trung tâm còn thường xuyên cấp phát nhiều tài
liệu, sách pháp luật cho các Câu lạc bộ sinh hoạt và nâng cao trình độ hiểu
biết pháp luật để thực hiện trợ giúp pháp lý trên địa bàn. Ngoài việc thực hiện
19
trợ giúp pháp lý và hòa giải ngay tại cơ sở, hàng tháng các Câu lạc bộ đều tổ
chức sinh hoạt ít nhất 01 lần với nhiều hình thức khác nhau như tổ chức nhiều
cuộc thi tìm hiểu pháp luật, các buổi nói chuyện chuyên đề về những lĩnh vực
pháp luật liên quan đến đời sống hàng ngày.
Trong năm, Trung tâm và các Chi nhánh đã thực hiện việc kiểm tra tình
hình hoạt động của 14 Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý. Qua kiểm tra, các Câu lạc
bộ đều tổ chức sinh hoạt định kỳ và đa dạng các hình thức sinh hoạt, thực
hiện việc mở sổ sách theo dõi và thu chi đúng theo quy định.
Các câu lạc bộ trợ giúp pháp lý mặc dù vẫn sinh hoạt thường xuyên
nhưng chưa thu hút được đông đảo nhân dân tham dự. Hình thức sinh hoạt
của các câu lạc bộ đơn điệu do kinh phí cấp cho Câu lạc bộ thấp nên khơng
thể triển khai đa dạng các mơ hình sinh hoạt. Chế độ thống kê, báo cáo của
một số Câu lạc bộ còn chậm nên đã ảnh hưởng phần nào đến hoạt động
chung.
Hoạt động Hội đồng phối hợp liên ngành
Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố
tụng tỉnh Bình Thuận được kiện toàn theo Quyết định số 2828/QĐ-UBND
ngày 12/11/2013 đúng thành phần quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2013.
Qua thời gian hoạt động thực tế, do có sự thay đổi về nhân sự, Trung tâm đã
kịp thời tham mưu Chủ tịch Hội đồng phối hợp liên ngành ban hành nhiều
Quyết định thay thế, bổ sung thành viên Hội đồng và Tổ giúp việc Hội đồng.
Công tác phối hợp khác
Trung tâm gửi bài viết trên bản tin Tư pháp, website Sở Tư pháp các
thông tin hoạt động về trợ giúp pháp lý. Phối hợp với Hội liên hiệp phụ nữ,
Liên đoàn Lao động các cấp xây dựng các chương trình triển khai thực hiện
việc lồng ghép giới đối với hoạt động trợ giúp pháp lý vào hoạt động của các
đơn vị phối hợp; phối hợp với Đoàn Luật sư lồng ghép triển khai việc thực
hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý miễn phí đối với các thành viên của Đồn; phối
hợp với cơ quan Tư pháp các cấp triển khai thực hiện các nhiệm vụ phối hợp
về trợ giúp pháp lý trong chương trình trọng điểm của ngành tư pháp; phối
hợp với chính quyền cơ sở để tổ chức triển khai các hoạt động về cơ sở như
trợ giúp pháp lý lưu động, sinh hoạt Câu lạc bộ TGPL.
20
Cơng tác thi đua khen thưởng
Năm 2014 Trung tâm có 100% công chức, viên chức đạt “Lao động
tiên tiến”, tập thể Trung tâm đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”. Phát
huy kết quả đạt được của năm 2014, ngay từ đầu năm, Trung tâm đã phát
động thi đua cho tồn đơn vị. Qua 01 năm cơng tác, đơn vị đánh giá là hoàn
thành tốt các nhiệm vụ được giao, trong đó đề nghị cơng nhận đạt “Lao động
tiên tiến” cho 100% công chức, viên chức và đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp
tặng giấy khen, có 01 đ/c được đề nghị công nhận chiến sĩ thi đua cơ sở, tập
thể đơn vị đề nghị UBND tỉnh tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.
Cuối năm 2015, đơn vị đã ban hành Quyết định nâng bậc lương trước
thời hạn cho 01 đ/c vì đã có thành tích 02 năm liền đạt danh hiệu Chiến sĩ thi
đua cơ sở. Trong năm có 01 đ/c được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam.