Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Bài tiểu luận dạy lịch sử và địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.26 KB, 14 trang )

Mẫu BTL/ Tiểu luận

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

BÀI TẬP LỚN
DẠY HỌC LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÝ ĐỊA PHƯƠNG Ở TIỂU HỌC

SINH VIÊN: ………………………..
MÃ SV: ……………………………..
LỚP: ………………………………..
KÝ TÊN

ĐỒNG THÁP, NĂM 2022


2

ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Đồng Tháp, ngày ……tháng …..năm 2022
Giảng viên


3

MỞ ĐẦU
Dạy lịch sử và địa lý địa phương cho học sinh có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng cung cấp những kiến thức cơ bản về các di tích lịch sử, anh hùng dân tộc
của quê hương, các khu du lịch nổi tiếng, vẻ đẹp của các vùng, miền. Qua đó
giáo dục truyền thống, khơi dậy tình u q hương đất nước trong các em.
Nhằm nâng cao giáo dục cho học sinh về lịch sử và địa lý địa phương, thu hút sự
quan tâm của các lực lượng xã hội tham gia giáo dục học sinh hiểu biết nhiều
hơn nữa về di tích lịch sử, di tích nghệ thuật, văn hóa, du lịch,.... ở xã địa
phương mình như: Chùa, lễ hội hoạt động sản xuất của người dân.


4

NỘI DUNG
Phương pháp nghiên cứu và biên soạn tài liệu LS và ĐL địa phương
Câu 1: Trình bày các phương pháp nghiên cứu lịch sử đia phương. Các
bước biên soạn, cấu trúc và nội dung biên soạn một cuốn lịch sử địa phương.
* Phương pháp:
- Sưu tầm: Tổ chức cho học sinh sưu tầm tài liệu là hoạt động tìm hiểu sưu
tầm khai thác thông tin từ các nguồn tư liệu khác nhau của học sinh nhằm giải
quyết những nhiệm vụ học tập được giao đây là một trong những kỹ thuật dạy
học tích cực nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo trong lĩnh hội tri thức tìm tịi

khám phá của học sinh kĩ thuật dạy học tích cực này được giáo viên thực hiện
phổ biến và đem lại hiệu quả tích cực trong cơng tác dạy học lịch sử.
- Khai quật: Phương pháp rất cơ bản để nghiên cứu một cách tồn diện các
di tích khảo cổ. KQKC có mục đích thu lượm di vật, quan sát các di tích, các
hiện tượng trong tầng văn hố và đồng thời cũng có nghĩa là huỷ bỏ di tích. Đào
hỏng thì khơng thể đào lại được, do đó, phải tiến hành khai quật cẩn thận, tỉ mỉ,
nghiêm túc, bảo đảm tính khoa học.
- Tra cứu: Tra cứu thơng tin là chỉ q trình thu thập, gia cơng và lưu trữ
thơng tin theo phương thức nhất định rồi tìm ra những thông tin cần thiết.
- Phỏng vấn: là một phương pháp thu thập thơng tin dựa trên cơ sở q
trình giao tiếp bằng lời nói có tính đến mục đích đặt ra. Trong cuộc phỏng vấn,
người phỏng vấn nêu những câu hỏi theo một chương trình dc định sẵn dựa trên
những cơ sở luật số lớn của toán học.
- Ghi chép: là phương pháp khi đi sưu tầm phát hiện được một tài liệu phải
ghi chép đầy đủ trọn vẹn nội dung của sự kiện lịch sử ghi ở tài liệu tuyệt đối
không được tùy tiện tự cắt xén được bỏ đồng thời phải ghi đầy đủ xuất xứ của
tài liệu đó nếu tài liệu đó thành văn cần ghi rõ thứ tự tên tác giả biên soạn tài
liệu trên tài liệu năm tháng biên soạn địa chỉ lưu trữ tài liệu.
- Quan sát: là phương pháp trong đó giáo viên tổ chức cho học sinh sử
dụng các giác quan để quan sát đối với các đối tượng trong tự nhiên và xã hội.
* Các bước biên soạn:
Để biên soạn một cuốn sử, một đề tài về lịch sử địa phương, cần phải thực
hiện các bước sau đây:
- Bước 1: Xác định mục tiêu yêu cầu của cuốn lịch sử (viết cuốn lịch sử
của địa phương dưới dạng thông sử, tức là viết tồn bộ tiến trình lịch sử về các
mặt của địa phương, một giai đoạn lịch sử của địa phương như lịch sử địa


5


phương thời kỳ cổ đại, lịch sử kháng chiến chống Pháp (1946 1954) lịch sử vừa
xây dựng xã hội chủ nghĩa vừa chống Mỹ năm (1954 1975) hay lịch sử địa
phương dưới dạng một chuyên đề (kinh tế văn hóa hay lịch sử Đảng bộ địa
phương giáo dục địa phương…). Viết để phục vụ đối tượng nào. Bước này có ý
nghĩa định hướng đúng đắn, cụ thể cho việc biên soạn cuốn sử.
- Bước 2: Xây dựng đề cương chi tiết cho việc biên soạn cuốn sử. Cần chú
ý đề cương chi tiết của cuốn sự có cấu trúc các nội dung giống với đề cương chi
tiết để sưu tầm tài liệu. Nhưng không đồng nhất. Đề cương chi tiết này nhằm
bảo đảm cho việc biên soạn cuốn sử đạt yêu cầu về mặt khoa học và mặt tư
tưởng làm cho cuốn sự có hệ thống, đầy đủ, tồn diện đáp ứng mục đích đặt ra.
Bố cục cuốn sử phải được cấu trúc chặt chẽ, lôgic cân đối. Các phần, mục phải
mạch lạc rõ ràng. Các tiêu đề phải gọn, rõ, hấp dẫn.
Đề cương do chủ biên soạn thảo, được tập thể biên soạn thảo luận, điều
chỉnh, bổ sung và có ý kiến đóng góp, thơng qua của lãnh đạo địa phương.
- Bước 3: Sau khi đã có đề cương chi tiết của cuốn sử, có được một khối
lượng các nguồn tài liệu đã được tập hợp, phân loại, nhóm biên soạn tiến hành
xác minh, giám định chính xác của tài liệu trước khi sử dụng để biên soạn
nguyên tắc và phương pháp luận đúng đắn đòi hỏi tài liệu dùng để biên soạn một
cơng trình tác phẩm lịch sử phải có tài liệu có độ tin cậy chính xác muốn vậy
phải tiến hành bước chỉnh lý xác minh đối chiếu tài liệu đã thu thập được trước
khi biên soạn. Sau đây là một số cách thức chỉnh lí, xác minh, giám định tài liệu.
+ Cách thứ nhất: Từng người tiến hành xử lí, xác minh tài liệu sau khi đã
thu thập, phát hiện được một tài liệu cần phải đối chiếu, so sánh với những tài
liệu khác phản ánh cùng một nội dung sự kiện: sự việc. Phân tích tìm ra thực
chất của sự kiện, của vấn đề, phát hiện những mâu thuẫn, tự giải đáp hoặc tìm
gặp lại người kể hoặc hỏi thêm những người khác am hiểu vấn đề đó để giải đáp
mâu thuẫn. Trên cơ sở hệ thống, so sánh, đối chiếu và phân tích các nguồn tài
liệu theo từng vấn đề, chọn lọc ra những tài liệu nào tương đối thống nhất để
biên soạn.
+ Cách thứ hai: Tổ chức chỉnh lí, xác minh tư liệu tập thể để biên soạn

một cuốn sử địa phương. Thông thường phải từ hai, ba lần trở lên, thông qua
những hội nghị do Đảng ủy xã tổ chức. Các trưởng nhóm sưu tầm tài liệu theo
các giai đoạn lịch sử hay theo chủ đề khác nhau chịu trách nhiệm trình bày ở hội
nghị.


6

Sau đây là một số cách chỉnh lý xác minh giám định tài liệu lịch sử chưa
đảm bảo tính chính xác nhất là những sự kiện quan trọng mà nếu bỏ qua thì cuốn
sử khơng cịn tính hệ thống logic thì chưa nên viết vội phải tiếp tục có thời gian
bổ sung thêm cũng cần lưu ý mỗi nguồn tài liệu sưu tầm cịn có cách giám định
xác minh riêng. ví dụ đối với loại tài liệu truyền miệng địi hỏi phải tìm đến
nguồn gốc thời điểm ra đời quá trình thay đổi về nội dung đối chiếu với tài liệu
thành văn khảo cổ học để phát hiện và loại bỏ những phần hư cấu đối với loại tài
liệu thành văn nhất là với tài liệu cổ cần xác minh thời gian và địa điểm ra đời
của tài liệu từ đó xác định đúng nội dung phần gốc nguyên bản và những phần
thêm thắt sáng tác của người đời sau. Ngay cả đối với những tài liệu thành văn
hiện đại, các hồi ký các loại văn bản cũng cần có sự so sánh đối chiếu phân tích
để đảm bảo tính khoa học học trước khi sử dụng.
- Bước 4: Phân công người biên soạn từng giai đoạn lịch sử hay từng nội
dung, phần, mục của sách của cuốn sách. Và người chủ biên tập hợp chỉnh lý
hoàn thành bản thảo. Bản sơ khảo lần này phải báo cáo trước lãnh đạo địa
phương để lấy thêm ý kiến.
Dựa vào những ý kiến đóng góp và những tài liệu được đính chính bổ sung
tại hội nghị lãnh đạo địa phương, nhóm biên soạn cho chủ biên chịu trách nhiệm
chính hồn chỉnh bản thảo lần thứ hai. Bản thảo lần này cũng cần lấy thêm ý
kiến của ban lãnh đạo địa phương. Trrên cơ sở thu thập rộng rãi các ý kiến đóng
góp, ban biên tập hoàn chỉnh bản thảo lần cuối cùng để nghiệm thu và sử dụng.
Tuy nhiên, đây chưa phải đã hoàn thiện hoàn mỹ, cần tiếp tục bổ sung thêm cho

ngày càng hoàn thiện hơn.
- Bước 5: Là in ấn sử dụng làm tài liệu giáo dục truyền thông cho nhân dân
địa phương là tài liệu biên soạn các bài giảng lịch sử địa phương ở trường phổ
thông.
* Cấu trúc và nội dung biên soạn:
Đối với thể loại chuyên đề lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam lịch sử Đồn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh hội phụ nữ một địa phương cần lưu ý mấy
điểm khi biên soạn: Nội dung và mục đích của cuốn sử ở thể loại này là trên cơ
sở trình bày một cách có hệ thống quá trình hình thành và phát triển của một tổ
chức cơ sở Đảng đoàn thanh niên hội phụ nữ nhất định nào đó để làm nổi bật
đặc điểm của sự ra đời q trình phát triển của nó truyền thống tốt đẹp vị trí vai
trị và tác dụng của nó đối với tiến trình lịch sử của địa phương nói riêng đối với
các địa phương khác trong thời kỳ lịch sử, rút ra những đóng góp, hạn chế của


7

nó đối với địa phương: xây dựng củng cố lịng tin yêu của nhân dân địa phương
đối với tổ chức, đồn thể đó được trình bày theo nội dung sau:
Phần mở đầu: Trình bày khái qt hồn cảnh lịch sử địa phương trên các
mặt, để làm rõ được tác dụng của hồn cảnh đó đến sự ra đời, phát triển của tổ
chức đồn thể đó.
Phần nội dung: Trình bày các giai đoạn phát triển của tổ chức đồn thể đó
bao gồm giai đoạn hình thành, các giai đoạn phát triển của nó theo các giai đoạn
về lịch sử thơng sử của địa phương về các khía cạnh tổ chức lãnh đạo, lực lượng
(số lượng); chủ trương và các hoạt động; thành tựu và kết quả của phong trào ở
địa phương về các mặt dưới sự lãnh đạo (của đảng bộ cơ sở) tác dụng của tổ
chức đoàn thể.
Phần cuối cùng: Là phần đánh giá những hoạt động rút ra bài học kinh
nghiệm trong cơng tác (Đảng hoặc đồn, hội…)

Khi cấu tạo bố cục các chương mục của cuốn sách sử địa phương theo thể
loại này thường là căn cứ vào đặc điểm tình hình địa phương những yêu cầu của
nhi nhiệm vụ cách mạng cụ thể của tổ chức Đảng đoàn hội ở địa phương cũng
như yêu cầu nhiệm vụ cách mạng chung trong cả nước khu vực để làm cho cuốn
sử địa phương vừa phản ánh được đặc điểm thành tựu đóng góp và hạn chế của
đối tượng biên soạn vừa thấy được mối quan hệ chặt chẽ với các địa phương
khác cũng như với cả nước trong từng thời kỳ lịch sử.
Phương pháp dạy học Lịch sử và Địa lý
Câu 2: Nêu một số PPDH đặc thù của Địa lý. Hãy chọn 1 phương pháp
để thực hiện có phối hợp với PTDH cho ví dụ minh họa.
Phương pháp hình thành biểu tượng địa lí:
Khái niệm: Phương pháp hình thành biểu tượng địa lí là phương pháp, trong
đó giáo viên tổ chức cho học sinh quan sát trực tiếp đối tượng địa lí tại thực địa
hoặc qua tranh ảnh, băng hình,... để học sinh có được hình ảnh cụ thể về đối
tượng đó.
Phương pháp sử dụng bản đồ:
- Khái niệm: Phương pháp sử dụng bản đồ là phương pháp trong đó giáo viên
tổ chức cho học sinh vận dụng những hiểu biết về bản đồ để tìm được vị trí địa
lí, một số đặc điểm của đối tượng địa lí cũng như phát hiện ra mối quan hệ giữa
các đối tượng địa lí trên bản đồ.
- Quy trình thực hiện:
Sử dụng lược đồ trong dạy học, giáo viên cần thực hiện như sau:


8

+ Bước 1: Đọc tên bản đồ và nắm được mục đích làm việc với bản đồ.
+ Bước 2: Xem bảng chú giải để có biểu tượng địa lí cần tìm trên bản đồ.
+ Bước 3: Tìm vị trí địa lí của đối tượng trên bản đồ dựa vào kí hiệu.
+ Bước 4 : Quan sát đối tượng trên bản đồ, nhận xét và nêu đặc điểm đơn

giản của đối tượng.
+ Bước 5 : Xác lập mối quan hệ địa lí đơn giản giữa các yếu tố và các
thành phần như địa hình và khí hậu; Địa hình, khí hậu, sơng ngịi; Thiên nhiên
và hoạt động sản xuất của con người... trên cơ sở học sinh biết kết hợp những
kiến thức bảm đồ và kiến thức địa lí để so sánh và phân tích...
- Ví dụ minh họa:
Phương tiện kết hợp: Phiếu học tập, tranh, ảnh
Chủ đề “ Thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở miền đồng
bằng ” thuộc mạch nội dung “ Thủ đô Hà Nội ” ( Lớp 4 )
Trong mạch nội dung này có một yêu cầu cần đạt là: Xác đinh được Thủ đô
Hà Nội trên bản đồ hoặc lược đồ. Giáo viên sử dụng Lược đồ Thủ đô Hà Nội để
tổ chức cho học sinh thực hiện yêu cầu cần đạt này.
- Bước 1: Hướng dẫn học sinh đọc tên và quan sát Lược đồ Thủ đô Hà Nội.
- Bước 2: Xác định các đối tượng chính thể hiện trên lược đồ, đọc bảng chú
giải.
- Bước 3 : Giáo viên cho học sinh quan sát Lược đồ của Thủ đô Hà Nội,
cho các em làm việc nhóm đơi và u cầu:
+ Chỉ vị trí của Hà Nội trên lược đồ và cho biết Hà Nội giáp những tỉnh
nào ?
+ Cho biết từ Hà Nội có thể đi tới các tỉnh khác bằng các loại đường giao
thông nào?
- Bước 4 : Các nhóm làm việc với lược đồ, giáo viên hướng dẫn (nếu cần ).
- Bước 5 : Các nhóm báo cáo kết quả, giáo viên nhận xét, hướng dẫn học
sinh bổ sung những kiến thức , kỹ năng mà học sinh chưa rõ.
Phương pháp sử dụng bảng số liệu
Khái niệm: Phương pháp sử dụng bảng số liệu là phương pháp trong đó giáo
viên tổ chức cho học sinh đối chiếu, so sánh, phân tích các số liệu của bảng số
liệu để rút ra nhận xét về kiến địa lí.
Phương pháp sử dụng biểu đồ



9

Khái niệm: Phương pháp sử dụng biểu đồ là phương pháp trong đó giáo viên
tổ chức cho học sinh đối chiếu, so sánh, phân tích các số liệu của biểu đồ để rút
ra nhận xét về kiến thức địa lí.
Tổ chức dạy học môn Lịch sử và Địa lý
Câu 3: Phân tích thiết kế dạy học bài Địa lý (tự chọn bài) có lồng ghép
nội dung Địa lý địa phương. (Phân tích rõ PPDH, PTDH, HTDH, NLHS).
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Mơn: ĐỊA LÍ ( Lớp 4 )
BÀI 15: THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức
- Nêu được một số đặc điểm chủ yếu của thành phố Hải Phòng:
+ Vị trí: ven biển, bên bờ sơng Cấm
+ Thành phố cảng, trung tâm cơng nghiệp đóng tàu, trung tâm du lịch,…
2. Kĩ năng
- Chỉ được Hải Phòng trên bản đồ (lược đồ).
* Học sinh năng khiếu: Kể một số điều kiện để Hải Phòng trở thành một cảng
biển, một trung tâm du lịch lớn của nước ta (Hải Phòng nằm ven biển, bên bờ
sông Cấm, thuận tiện cho việc ra, vào neo đậu của tàu thuyền, nơi đây có nhiều
cầu tàu,...; có các bãi biển Đồ Sơn, Cát Bà với nhiều cảnh đẹp,...).
3. Phẩm chất
- HS học tập nghiêm túc
4. Góp phần phát triển các năng lực:
- Năng lực tự chủ, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
1. Đồ dùng

- GV: + BĐ hành chính, giao thơng VN, Hải Phịng
+ Lược đồ khung Việt Nam treo tường & cá nhân.
- HS: SGK, tranh, ảnh về Hải Phòng
2. Phương pháp, kĩ thuật
- PP: Hỏi đáp, quan sát, thảo luận nhóm, thuyết trình
- KT: đặt câu hỏi, trình bày một phút, động não, tia chớp, chia sẻ nhóm 2


10

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1.Khởi động:
- GV nhận xét chung, giới thiệu bài - TBVN điều hành lớp hát, vận động
mới
tại chỗ
2. Bài mới:
* Mục tiêu: - Nêu được một số đặc điểm chủ yếu của thành phố Hải Phòng:
+ Vị trí: ven biển, bên bờ sơng Cấm
+ Thành phố cảng, TT cơng nghiệp đóng tàu, trung tâm du lịch,...
* Cách tiến hành: Cá nhân- Nhóm-Lớp
Hoạt động 1: Hải Phịng – thành
Nhóm 4
phố cảng.
- YC các nhóm quan sát bản đồ hành - Các nhóm quan sát bản đồ hành
chính, giao thơng VN ; tranh, ảnh thảo chính, giao thơng VN ; tranh, ảnh thảo
luận theo gợi ý:
luận, trả lời:
+ Thành phố Hải Phòng nằm ở đâu? + Thành phố Hải Phịng nằm ở phía

đơng bắc ĐBBB; phía Bắc giáp Quảng
Ninh, phía Nam giáp Thái Bình, phía
tây giáp Hải Dương, phía Đơng giáp
Biển Đơng.
+ Hải Phịng có những điều kiện tự + Hải Phịng có những điều kiện tự
nhiên thuận lợi nào để trở thành một nhiên thuận lợi để trở thành một cảng
cảng biển?
biển:nhiều cầu tàu lớn (để tàu câph
bến); nhiều bài đất rộng và nhà kho
(để chứa hàng); nhiều phương tiện
(phục vụ bốc dỡ, chuyên chở hàng)
+ Mô tả về hoạt động của cảng Hải + Mô tả về hoạt động của cảng Hải
Phịng.
Phịng: Thường xun có nhiều tàu
trong và ngoài nước cập bến; Tiếp
nhận, vận chuyển một số lượng lớn
hàng hoá.
-> GV chốt kiến thức bài học: Cảng
Hải Phòng là cảng biển lớn . Hàng
năm số lượng hàng hóa được vận
chuyển qua cảng rất lớn. Theo số


11

liệu Từ đầu năm đến trung tuần tháng
8, sản lượng hàng hóa qua các cảng
Hải Phịng đạt hơn 45 triệu tấn. Đây
là đầu mối giao thông đường thủy vận
chuyển hàng hóa của Việt Nam đi các

nước trên thế giới cũng như nhập
hàng hóa của các nước về Việt Nam.
Với các điều kiện thuận lợi như trên,
Hải Phòng trở thành thành phố cảng
lớn nhất miền Bắc.
Hoạt động 2: Đóng tàu là ngành
cơng nghiệp quan trọng của Hải
Phịng.
- u cầu HS dựa vào SGK trả lời các
câu hỏi sau:
+ So với các ngành cơng nghiệp
khác, cơng nghiệp đóng tàu ở Hải
Phịng có vai trò như thế nào?
+ Kể tên các nhà máy đóng tàu của
Hải Phịng.

- Dựa vào SGK trả lời các câu hỏi sau:

+ So với các ngành công nghiệp khác,
công nghiệp đóng tàu ở Hải Phịng có
vai trị quan trọng nhất.
+Các nhà máy đóng tàu của Hải
Phịng: nhà máy đóng tàu Bạch Đằng,
cơ khí Hạ Lịng, cơ khí Hải Phịng.
+Kể tên các sản phẩm của ngành + Tên các sản phẩm của ngành đóng
đóng tàu ở Hải Phịng.
tàu ở Hải Phịng: sà lan, ca nơ, tàu
đánh cá, tàu du lịch,,, tàu chở khách
trên sông, biển, tàu vận tải lớn...
- Bổ sung: Các nhà máy đóng tàu ở

Hải Phịng đã đóng được những
chiếc tàu biển lớn không chỉ phục
vụ cho nhu cầu trong nước mà cịn
xuất khẩu. Hình 3 thể hiện chiếc tàu
biển có trọng tải lớn của nhà máy
đóng tàu Bạch Đằng đang hạ thủy.
Hoạt động 3: Hải Phòng là trung
tâm du lịch.
Mục tiêu: Giúp các em biết được Hải


12

Phịng là nơi có nhiều di tích lịch sử,
thắng cảnh nổi tiếng, có nhiều điều
kiện để phát triển ngành du lịch. Biết
được địa phương nơi mình sinh sống
có rất nhiều điểm du lịch đẹp đáng để
đến tham quan.
Phương pháp dạy học: quan sát,
phỏng vấn
Phương tiện dạy học: trực quan, làm
việc nhóm, hỏi và đáp
Hình thức dạy học: làm việc nhóm
Năng lực học sinh: giao tiếp và hợp
tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo
Cách tiến hành:
- Yêu cầu các nhóm dựa vào tranh,
ảnh, SGK và vốn hiểu biết của bản
thân, thảo luận theo gợi ý sau: Hải

Phịng có những điều kiện nào để
phát triển ngành du lịch?

- Các nhóm thảo luận.
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả
trước lớp:
+ Có bãi biển Đồ Sơn, đảo Cát Bà, có
nhiều cảnh đẹp, hang động kì thú...
+ Có các lễ hội: chọi trâu, đua thuyền
trên biển...
+ Có nhiều di tích lịch sử, thắng cảnh
nổi tiếng: cửa biển Bạch Đằng, tượng
đài Lê Chân.
+ Hệ thống khách sạn, nhà nghỉ đủ
tiện nghi.
- Bổ sung: Đến Hải Phịng, chúng ta - Lắng nghe
có thể tham gia được nhiều hoạt
động lí thú: nghỉ mát, tắm biển,
tham quan các danh lam thắng
cảnh, lễ hội, vườn quốc gia Cát Bà
vừa được UNESCO công nhận là
khu dự trữ sinh quyển của thế giới.
GV: Sau khi tìm hiểu về Hải Phịng - Nhóm đơi
có rất nhiều điểm du lịch nổi tiếng,


13

thơng qua báo,đài, tivi nhóm nào cho
cơ biết địa phương nơi mình ở có

những điểm du lịch nào khơng ?
- Khu du lịch Mũi Cà Mau
- Khu du lịch Khai Long
- Khu du lịch Hòn Đá Bạc
Những nơi du lịch đó ở đâu ?
- Khu du lịch Mũi Cà Mau ở huyện
Ngọc Hiển.
- Khu du lịch Khai Long ở huyện Ngọc
Hiển.
- Khu du lịch Hòn Đá Bạc huyện Trần
Văn Thời
Những nơi các nhóm đã kể, địa
phương chúng ta ở cịn có các
điểm du lịch nổi tiếng như:
Lâm ngư trường 184 – Rừng
đước Năm Căn, Rừng quốc gia
U Minh Hạ, Đầm Thị Tường.
Hoạt động 4:Ứng dụng
- HS trả lời
- Mô tả lại những điều em biết về Hải
Phòng qua bài học
IV.ĐIỀU CHỈNH - BỔ SUNG
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

KẾT LUẬN
Đổi mới phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy sẽ gây hứng thú
cho học sinh. Tạo cơ hội cho các em được tự học, tìm hiểu về Lich sử - Địa lý
địa phương. Học sinh được phát huy khả năng tư duy, quan sát, phán đoán trong
đoạn video, tranh ảnh. Bày tỏ ý kiến của mình đối với các nhân vật, sự kiện lịch

sử,....được xem, được quan sát. Từ đó trang bị được vốn kiến thức cho bản thân
các em, khơi dậy lên niềm tự hào lịch sử và địa lý địa phương mình ở. Đồng thời
giúp các em biết giữ gìn, bảo vệ cơng cộng, văn hóa ngay chính địa phương, nơi
các em học tập và sinh sống.


14



×