Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

sáng kiến kinh nghiệm lịch sử thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 47 trang )

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo của Việt Nam hiện nay phát triển trong bối
cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đạt được những tiến bộ phi thường
và thành tựu kì diệu chưa từng thấy trên tất cả các lĩnh vực. Cách mạng khoa
học - công nghệ đã đưa các dân tộc ngày càng tiến lại gần nhau trong xu thế tồn
cầu hóa. Tồn cầu hóa đặt ra cho các quốc gia những đòi hỏi phải tiến hành cải
cách kinh tế, xã hội, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để thích nghi và
phát triển. Vì vậy ở nhiều quốc gia, Giáo dục được đặc biệt coi trọng vì sản
phẩm của Giáo dục là con người mà con người là chìa khóa, là nhân tố quyết
định hàng đầu sự phát triển đất nước.
Trong bối cảnh đó, Việt Nam cần tập trung đào tạo thế hệ cơng dân tồn
cầu vừa giỏi về chun mơn, có khả năng thích ứng cao vừa tràn đầy khát vọng
phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Đó chính là nguồn lực nội sinh, là
năng lượng tiềm tàng tạo thành sức mạnh vĩ đại của dân tộc trong thời kỳ mới.
Đó cũng là thiên chức, là sứ mệnh to lớn, vinh quang của ngành Giáo dục và
Đào tạo. Tuy vậy, trong thời gian qua, bên cạnh những cống hiến to lớn, ngành
Giáo dục nước nhà cũng tồn tại nhiều hạn chế khi việc dạy học, kiểm tra và đánh
giá còn nặng về truyền tải nội dung, đánh giá kiến thức mà chưa tập trung nhiều
đến việc phát triển phẩm chất và năng lực của người học.
Đây thực sự là một thách thức lớn, một rào cản đối với việc hội nhập quốc
tế của Việt Nam trong hiện tại và tương lai bởi một trong những u cầu để có
thể thích nghi với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 là việc nâng cao nguồn lực
con người nhằm đáp ứng được các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng liên tục thay
đổi trong mơi trường lao động mới. Vì vậy sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo của
nước ta cũng đứng trước sứ mệnh to lớn là chuẩn bị đội ngũ nhân lực nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Điều đó đồng nghĩa với việc nước ta phải
chuyển từ một nền Giáo dục nặng về trang bị kiến thức, kỹ năng cho người học
sang một nền giáo dục giúp phát triển phẩm chất, năng lực, thúc đẩy đổi mới và
sáng tạo cho người học để thích nghi với dịng chảy của các mơ hình học tập
mới cùng sự phát triển của khoa học công nghệ.


Mặt khác, do đặc điểm tâm sinh lý cùng thể chất, khả năng, sở trường và
nhu cầu học tập, định hướng nghề nghiệp khác nhau giữa các học sinh nên việc
dạy học, kiểm tra, đánh giá cần đảm bảo sự phân hóa và có lộ trình phù hợp đối
với từng đối tượng người học. Trong khi đó, việc dạy học và cách thức kiểm tra
đánh giá trong chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành chưa thực sự đáp ứng
được yêu cầu này. Đây cũng là một thực tế đặt ra cấp thiết cần có thay đổi một
cách phù hợp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá, Đảng và Nhà nước ta đã và đang ra sức huy động mọi nguồn
lực để thực hiện. Tuy nhiên để sự nghiệp đổi mới Giáo dục thắng lợi thì yếu tố
then chốt là đội ngũ nhà giáo bởi họ là kiến trúc sư của cơng trình Giáo dục, nếu
chương trình thay đổi mà người dạy khơng thay đổi thì cũng không thể thành


2

cơng.
Một trong những mơn học thuộc chương trình giáo dục phổ thơng hiện
hành và chương trình giáo dục phổ thơng 2018 là Lịch sử. Chương trình mơn
Lịch sử góp phần giáo dục tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, các giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, các phẩm chất, năng lực
của người cơng dân Việt Nam, cơng dân tồn cầu phù hợp với xu thế phát triển
của thời đại; giúp học sinh tiếp cận và nhận thức rõ vai trò, đặc điểm của khoa
học lịch sử cũng như sự kết nối giữa sử học với các lĩnh vực khoa học và ngành
nghề khác, tạo cơ sở để học sinh định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
Trường THPT Giao Thủy được thành lập từ năm 1965. Qua hơn nửa thế kỉ
xây dựng và trưởng thành, THPT Giao Thủy đã trở thành một trong những đơn
vị dẫn đầu ngành Giáo dục và Đào tạo của tỉnh nhà. Cùng với sự phát triển của
đất nước, nhà trường cũng được đầu tư nhiều hơn về cơ sở vật chất, chất lượng
đội ngũ được nâng cao. Tuy nhiên, đứng trước sự thay đổi nhanh chóng của tình

hình kinh tế, xã hội và những thách thức mới đặt ra cho ngành Giáo dục, tập thể
cán bộ, giáo viên của nhà trường cần khơng ngừng tìm tịi, sáng tạo để phát huy
truyền thống dạy tốt - học tốt của nhà trường.
Nhóm giáo viên Lịch sử của trường THPT Giao Thủy với ba thành viên có
thời gian cơng tác trong ngành Giáo dục từ 10 năm trở nên, tâm huyết, u nghề,
có năng lực chun mơn và đã khẳng định được vị trí trong giới chun mơn của
tỉnh nhà. Trong thời gian cơng tác tại trường, nhóm đã đồn kết, hợp tác chặt
chẽ để phát triển chuyên môn. Đứng trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới Giáo
dục, các thành viên trong nhóm đã tích cực, chủ động tự học để nâng cao trình
độ chun mơn, tích cực nghiên cứu để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn.
Xuất phát từ thực tiễn trên, nhóm Lịch sử trường THPT Giao Thủy đã chủ
động tìm tịi, sáng tạo để xây dựng nên bộ cơng cụ kiểm tra đánh giá theo định
hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Bộ công cụ được xây dựng
cho các chủ đề có nội dung tương đồng giữa chương trình giáo dục mơn Lịch sử
lớp 12 hiện hành và chương trình giáo dục mơn Lịch sử bậc THPT 2018 nên vừa
đáp ứng yêu cầu của thực tiễn vừa là bước chuẩn bị có hiệu quả cho tương lai.
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mơ tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
a. Hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp mới
Việc kiểm tra đánh giá học sinh thiên về kiến thức và kĩ năng nên các công
cụ kiểm tra đánh giá chủ yếu là câu hỏi trắc nghiệm và tự luận. Nội dung kiểm
tra là tái hiện kiến thức đã học. Việc đánh giá học sinh chỉ do giáo viên thực
hiện, chưa có sự tham gia của các lực lượng khác. Học sinh được đánh giá thông
qua điểm số. Trong q trình đánh giá giáo viên ln so sánh các học sinh với
nhau.
b. Phân tích ưu điểm, nhược điểm:
Ưu điểm:



3

Việc dạy học Lịch sử của nhà trường trong nhiều năm qua đạt chất lượng
khá cao so với mặt bằng chung của tỉnh. Nhiều học sinh của nhà trường đạt
thành tích xuất sắc trong các kì thi chọn HSG của tỉnh và thi đỗ vào các trường
Đại học danh tiếng trong cả nước.
Nhược điểm:
- Việc kiểm tra đánh giá học sinh chủ yếu là về nội dung kiến thức và một
số kĩ năng cơ bản vì vậy học sinh chủ yếu học thuộc kiến thức.
- Chưa đánh giá được sự sáng tạo của học sinh, chưa khuyến khích học sinh
phát triển tư duy độc lập theo cách nghĩ riêng.
- Chưa kết nối có hiệu quả giữa học và hành, nhất là việc vận dụng kiến
thức lịch sử để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống, vì vậy học sinh
chưa nhận thức hết được tầm quan trọng của việc học Lịch sử thậm chí chán học
do phải học thuộc nhiều mà khơng có kết quả cao.
- Việc đánh giá học sinh chưa được thực hiện theo một quá trình thường
xun trên lớp, chưa đa dạng về cơng cụ mà chủ yếu dựa vào các bài kiểm tra
với những câu hỏi thuộc hai hình thức trắc nghiệm và tự luận. Điểm số là thước
đo và cơ sở duy nhất để đánh giá và so sánh người học với nhau. Việc đánh giá
đều do giáo viên thực hiện theo quy định chung, học sinh nếu có tham gia đánh
giá lẫn nhau và tự đánh giá thì đa số mang tính hình thức và chỉ để tham khảo.
- Hoạt động kiểm tra đánh giá diễn ra tại lớp học hoặc ở nhà song đều
mang tính cá nhân là chính, hầu như khơng có sự tương tác đa chiều giữa các
học sinh, giữa học sinh với giáo viên và giữa học sinh với cộng đồng xã hội.
- Sản phẩm để đánh giá là các câu trả lời đóng hoặc mở nhưng đều theo đáp
án của người dạy.
- Việc kiểm tra, đánh giá cịn gây nhiều áp lực cho người học.
- Cơng cụ kiểm tra chưa đa dạng, chưa tạo động lực thúc đẩy học sinh học
tập.
- Học sinh chỉ được đánh giá qua điểm số của các bài kiểm tra, chưa đánh

giá học sinh theo một q trình, tồn diện và từng nấc thang tiến bộ.
Kết luận: Việc kiểm tra đánh giá như trên đã diễn ra nhiều năm, nó có tác
dụng nhất định trong việc thực hiện mục tiêu của quá trình dạy học. Tuy nhiên,
những hạn chế trên cho thấy việc kiểm tra đánh giá như vậy chưa phù hợp với
yêu cầu của sự nghiệp đổi mới Giáo dục, chưa tiếp cận được với xu hướng phát
triển của nền Giáo dục ở các nước tiên tiến, tức là chưa bắt kịp với xu thế của
thời đại. Trong khi đó, theo lộ trình, từ năm học 2022 – 2023, chương trình Giáo
dục 2018 đã bắt đầu triển khai thực hiện ở bậc THPT. Thực tế trên cho thấy việc
thay đổi từ tư duy đến hành động thực tiễn của giáo viên trong q trình kiểm tra
đánh giá học sinh khơng chỉ là yêu cầu cấp thiết mà còn là một tất yếu. Điều đó
đồng nghĩa với việc tìm ra giải pháp mới để phát huy ưu điểm, khắc phục hạn
chế của kiểm tra đánh giá hiện tại là một vấn đề có ý nghĩa thực tiễn cao. Đây


4

cũng là sự chuẩn bị quan trọng, đảm bảo cho sự thành cơng của chương trình
Giáo dục 2018.
2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến
2.1. Vấn đề cần giải quyết
- Xây dựng được hệ thống đa dạng các công cụ kiểm tra đánh giá theo
hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, chú trọng việc vận dụng kiến
thức Lịch sử để giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn và vì sự tiến bộ của
người học, vì một ngơi trường hạnh phúc.
- Lựa chọn được những chủ đề vừa là nội dung cơ bản trong chương trình
lớp 12 hiện hành nhằm giải quyết yêu cầu thực tiễn vừa là nội dung cơ bản của
chương trình giáo dục phổ thông 2018 để chuẩn bị cho việc dạy học chương
trình mới.
2.2. Tính mới, sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ
- Các công cụ kiểm tra đánh giá đa dạng về hình thức, phong phú về nội

dung.
- Kết hợp việc kiểm tra đánh giá kiến thức với việc vận dụng kiến thức để
giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống, các nhiệm vụ học tập.
- Việc kiểm tra đánh giá diễn ra trong suốt quá trình học, vì sự tiến bộ của
người học.
- Sản phẩm để đánh giá đa dạng.
- Khuyến khích sự độc lập, sáng tạo trong tư duy.
- Phân hóa, phù hợp với đối tượng.
- Khơng chú trọng q vào điểm số, không so sánh học sinh này với học
sinh khác.
- Sử dụng có hiệu quả cơng nghệ thơng tin trong kiểm tra đánh giá.
- Không gây áp lực cho học sinh.
- Là thước đo chính xác để điều chỉnh quá trình dạy học.
- Tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình kiểm tra, đánh giá.
- Các chủ đề được lựa chọn có độ tương đồng về nội dung trong cả chương
trình giáo dục mơn Lịch sử hiện hành và chương trình giáo dục mơn Lịch sử
2018 nên vừa mang tính thời sự vừa mang tính ứng dụng cao trong tương lai.
- Việc đánh giá được tích hợp vào trong quá trình dạy học, giáo dục, tức là
chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với q trình dạy học, giáo
dục sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, giáo dục, xem đánh giá
như là một phương pháp dạy học hiệu quả.
- Thực hiện đánh giá đa chiều (GV đánh giá kết hợp với HS tự đánh giá,
HS đánh giá chéo).
- Kết hợp đánh giá bằng nhận xét và điểm số, chú trọng nhận xét sự tiến bộ
về thái độ, hành vi, kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập.
2.3. Cách thức thực hiện, các bước và điều kiện triển khai của giải pháp
mới
2.3.1. Cách thức thực hiện



5

- Xác định mục tiêu, nội dung, xây dựng kế hoạch thực hiện giải pháp.
- Phân tích bối cảnh, căn cứ vào thực tiễn dạy học của bản thân và đồng
nghiệp ở nơi công tác, các cơ sở giáo dục khác để rút ra hiện trạng chung và tìm
giải pháp khắc phục hạn chế.
- Căn cứ vào định hướng phát triển Giáo dục của Đảng và nhà nước, chỉ
đạo của các cấp, các ngành về Giáo dục.
- Thu thập, phân tích, xử lý tài liệu, nhất là tài liệu của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, tài liệu của các trường Đại học Sư phạm ban hành.
- Tham vấn các chuyên gia giáo dục, đồng nghiệp ở nhiều cơ sở Giáo dục
để hoàn thiện sản phẩm.
- Đề xuất giải pháp thực hiện.
- Thực nghiệm sư phạm ở nhiều cơ sở giáo dục khác nhau nhằm khẳng
định hiệu quả và khả năng triển khai của giải pháp.
- Đánh giá và rút kinh nghiệm bước đầu quá trình thực hiện giải pháp.
2.3.2. Các bước triển khai
2.3.2.1. Nhận thức đúng về kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học
Theo từ điển Tiếng Việt:
Kiểm tra là “xem xét tình hình thực tế để đánh giá nhận xét”.
Trong giáo dục, “kiểm tra là hoạt động đo lường kết quả học tập/giáo dục
theo bộ công cụ đã chuẩn bị trước với mục đích đưa ra các kết luận, khuyến nghị
về một mặt nào đó của quá trình dạy học/giáo dục tại một thời điểm cụ thể để
điều chỉnh nhằm đạt mục tiêu giáo dục”. (Tài liệu bồi dưỡng GVTHPT cốt cán
của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Đánh giá “là nhận định giá trị”.
Trong giáo dục, “đánh giá được hiểu là cách thức giáo viên thu thập và sử
dụng thơng tin trong lớp học của mình nhằm đưa ra phán xét, nhận định, quyết
định để điều chỉnh hoạt động dạy và giúp HS học tập tiến bộ”. (Tài liệu bồi
dưỡng GVTHPT cốt cán của Bộ Giáo dục và Đào tạo).

Như vậy kiểm tra đánh giá là một hoạt động của q trình dạy học, trong
đó giáo viên hoặc chủ thể quản lí giáo dục sử dụng các cơng cụ nhằm xem xét
tình hình thực tế, để đo, xác định mức độ đạt được về phẩm chất, năng lực của
người học trong quá trình dạy và học. Kiểm tra và đánh giá có mối liên hệ mật
thiết với nhau. Trong mối liên hệ đó kiểm tra là cơ sở, căn cứ để đánh giá. Muốn
đánh giá chính xác thì khâu kiểm tra giữ vai trị quyết định.
2.3.2.2. Vai trò của kiểm tra đánh giá trong giáo dục
Mặc dù với những mục đích khác nhau, nhưng các hoạt động kiểm tra đánh
giá trong giáo dục đều thực hiện bốn chức năng cơ bản là: định hướng, tạo động
lực, phân loại và cải tiến dự báo.
2.3.2.3. Nguyên tắc khi thực hiện kiểm tra đánh giá trong giáo dục


6

- Đảm bảo tính giá trị: phải đo lường chính xác mức độ phát triển năng lực
người học (đo lường các kĩ năng thành phần, chỉ số hành vi theo chuẩn đầu ra).
- Đảm bảo độ tin cậy: kết quả đánh giá người học ổn định, chính xác,
khơng bị phụ thuộc vào người đánh giá, những nhiệm vụ ở các lĩnh vực học tập
khác nhau. Kết quả đánh giá phải thống nhất khi được lặp đi lặp lại nhiều lần.
- Đảm bảo tính linh hoạt: thực hiện đa dạng các hình thức, phương pháp
đánh giá để người học có cơ hội thể hiện tốt nhất năng lực của họ (phụ thuộc
vào nhịp độ, thời điểm họ đáp ứng các yêu cầu chuẩn đầu ra của năng lực).
- Đảm bảo tính công bằng: người đánh giá và người được đánh giá đều hiểu
chuẩn, tiêu chí, hành vi đánh giá như nhau; cơng cụ đánh giá khơng có sự thiên
vị cho giới tính, dân tộc, vùng miền, đối tượng,... cách phân tích, xử lí kết quả
chuẩn hóa để khơng bị ảnh hưởng bởi các mối quan hệ cá nhân.
- Đảm bảo tính hệ thống: kết quả đánh giá dự đoán được sử dụng để xác
nhận vùng phát triển hiện có của HS, từ đó lập kế hoạch cho những can thiệp sư
phạm thích hợp; kết quả đánh giá q trình được sử dụng để điều chỉnh hoạt

động dạy và học theo hướng chuyển sang vùng phát triển gần của mỗi HS; kết
quả đánh giá tổng kết được sử dụng để xác nhận mức độ phát triển năng lực của
HS và lập kế hoạch can thiệp sư phạm cho giai đoạn giáo dục tiếp theo.
- Đảm bảo tính tồn diện: kết quả đánh giá phải phản ánh đầy đủ sự phát
triển của các thành tố và chỉ số hành vi của năng lực được đo lường.
- Đảm bảo tính phát triển: đảm bảo đánh giá được sự tiến bộ so với chính
bản thân HS về năng lực. Qua đó phát triển khả năng chịu trách nhiệm với việc
học tập và giám sát sự tiến bộ của bản thân.
- Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn: công cụ đánh giá cần được
thực hiện trong bối cảnh thực (cá nhân, trường lớp, dân cư, khoa học) nhằm
phản ảnh đúng năng lực của người học khi thực hành trong môi trường thực tế.
Để chứng minh người học có phẩm chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo
cơ hội để họ được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực
tiễn.
- Đảm bảo phù hợp với đặc thù mơn học: mỗi mơn học có những u cầu
riêng về năng lực đặc thù cần hình thành cho HS, vì vậy, việc KTĐG phải đảm
bảo tính đặc thù mơn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn, sử dụng phương
pháp, công cụ đánh giá phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học.
2.3.2.4. Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của học sinh trong quá
trình dạy học môn Lịch sử ở trường THPT.
Phẩm chất: là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con
người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người.
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn
có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các
kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý


7

chí,... thực hiện thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong

muốn trong những điều kiện cụ thể.
Đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS là
đánh giá theo sản phẩm đầu ra, sản phẩm đó khơng chỉ là kiến thức, kĩ năng, mà
chủ yếu là khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ cần có để thực hiện
nhiệm vụ học tập nhằm đạt tới mục tiêu/yêu cầu cần đạt nào đó.
Trong chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018, Việt Nam xác định học
sinh cần đạt các phẩm chất và năng lực sau:
Về phẩm chất:
- Yêu nước.
- Trung thực.
- Chăm chỉ.
- Trách nhiệm.
- Nhân ái.
Về năng lực:
- Tự chủ và tự học.
- Giao tiếp và hợp tác.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Thành phần năng lực hình thành trong q trình dạy học mơn Lịch sử:
- Tìm hiểu Lịch sử:
+ Nhận diện được các loại hình tư liệu lịch sử; hiểu được nội dung, khai
thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong quá trình học tập.
+ Tái hiện và trình bày được dưới hình thức nói hoặc viết diễn trình của các
sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; xác định được các
sự kiện lịch sử trong không gian và thời gian cụ thể.
- Nhận thức và tư duy lịch sử:
+ Giải thích được nguồn gốc, sự vận động của các sự kiện lịch sử từ đơn
giản đến phức tạp; chỉ ra được quá trình phát triển của lịch sử theo lịch đại và
đồng đại; so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa các sự kiện lịch sử, lí giải
được mối quan hệ nhân quả trong tiến trình lịch sử.
+ Đưa ra được những ý kiến nhận xét, đánh giá của cá nhân về các sự kiện,

nhân vật, quá trình lịch sử trên cơ sở nhận thức và tư duy lịch sử; hiểu được sự
tiếp nối và thay đổi của lịch sử; biết suy nghĩ theo những chiều hướng khác nhau
khi xem xét, đánh giá, hay đi tìm câu trả lời về một sự kiện, nhân vật, quá trình
lịch sử.
- Vận dụng: Rút ra được bài học lịch sử và vận dụng được kiến thức lịch sử


8

để lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống; trên nền tảng đó, có khả năng tự
tìm hiểu những vấn đề lịch sử, phát triển năng lực sáng tạo, có khả năng tiếp cận
và xử lí thơng tin từ những nguồn khác nhau, có ý thức và năng lực tự học lịch
sử suốt đời.
2.3.2.5. Những yêu cầu đối với q trình kiểm tra đánh giá mơn Lịch sử ở
trường THPT
Đối với giáo viên:
- Nhận thức đúng đắn đặc điểm của kiến thức LS và vận dụng chính xác
các đặc điểm đó trong các hoạt động dạy và học.
- Xác định đúng đắn mục tiêu của quá trình dạy và học, xác định được
chuẩn đầu ra trong quá trình dạy học đồng thời tìm ra con đường chung để đạt
được mục tiêu đó.
- Chỉ kiểm tra đánh giá những đơn vị kiến thức cơ bản.
- Việc kiểm tra đánh giá phải nhằm phát triển các phẩm chất, năng lực
chung và năng lực chuyên biệt cho HS.
- Việc kiểm tra đánh giá phải đảm bảo tính vừa sức đối với HS.
- Việc kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo tính liên tục, hệ thống và kế thừa.
- Gắn kiểm tra đánh giá với đời sống của xã hội, xu thế của thời đại.
- Chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá. Kế hoạch được xây dựng
khoa học trên cơ sở nhiệm vụ, mục tiêu, nội dung chương trình của mơn học
Lịch sử và chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.

- Chuẩn bị mọi điều kiện cho việc kiểm tra, đánh giá.
- Luôn đánh giá, rút kinh nghiệm, sẵn sàng lắng nghe và kịp thời điều chỉnh
việc kiểm tra đánh giá cho phù hợp với đối tượng, tính chất, yêu cầu về mức độ.
- Kết nối kiểm tra, đánh giá với q trình dạy học.
- Tích cực sử dụng cơng nghệ thơng tin trong q trình kiểm tra, đánh giá.
- Xây dựng được bộ công cụ kiểm tra đánh giá phù hợp.
Đối với HS: Chủ động, tự giác, tích cực, trung thực, trách nhiệm trong q
trình kiểm tra đánh giá.
2.3.2.6. Phân loại kiểm tra đánh giá nhằm phát triển phẩm chất và năng lực
học sinh.
- Xét theo quy mô đánh giá sẽ phân ra hai loại: Đánh giá trên diện rộng và
Đánh giá trong phạm vi hẹp, chủ yếu là dạng Đánh giá trong lớp học. Đánh giá
trên diện rộng là loại hình đánh giá thường triển khai trên một số lượng lớn HS
(mẫu đủ lớn) nhằm cung cấp các thông tin về kết quả học tập ở một số lĩnh vực
để các nhà quản lí có cơ sở ra những quyết định về chính sách giáo dục. Thiết kế
và phân tích kết quả của kỳ đánh giá này thường do các chuyên gia giáo dục


9

đảm nhận. Đánh giá trong phạm vi hẹp (đánh giá trên lớp học) là loại hình đánh
giá thường xuyên, diễn ra trong quá trình học tập, với phạm vi của một lớp học
do GV tiến hành bằng nhiều cách thức khác nhau; thường là việc ra những quyết
định về dạy học, bất chợt xuất hiện trong giờ học, nhằm trợ giúp việc học tập
của HS. Đánh giá ở đây là chủ quan, không cần nghi thức, đánh giá trực tiếp dựa
trên cơ sở thực hiện của HS trong những tình huống thực tiễn, ở đó HS chứng
minh được sự thành thạo của mình. Loại đánh giá này nhằm cung cấp thông tin
và giúp nâng cao chất lượng dạy học, thúc đẩy sự tiến bộ của mỗi HS.
- Xét theo quá trình học tập sẽ có 3 loại đánh giá tương ứng với đầu vào,
quá trình học tập và đầu ra (kết thúc quá trình dạy học). Đánh giá đầu vào, cịn

gọi là Đánh giá chẩn đốn/Đánh giá thăm dị): thường được thực hiện khi bắt
đầu một giai đoạn giáo dục/học tập, nhằm cung cấp hiện trạng ban đầu về chất
lượng HS, giúp GV nắm được tình hình để có phương hướng, kế hoạch giáo dục
phù hợp. Đánh giá quá trình (cịn gọi là Đánh giá hình thành, Đánh giá định
hình): được thực hiện thường xuyên trong suốt quá trình học tập/giáo dục. Mục
tiêu, nội dung, cách thức… đều giống với dạng đánh giá trong lớp học nêu ở
trên. Đánh giá kết thúc (còn gọi là Đánh giá tổng kết): thường được tiến hành
sau một giai đoạn giáo dục/học tập nhằm xác nhận kết quả ở thời điểm cuối của
giai đoạn đó.
- Xét theo mục tiêu dạy học sẽ có hai loại: Đánh giá để cải tiến việc học tập
và Đánh giá kết quả học tập. Loại thứ nhất diễn ra trong suốt q trình học tập,
kết quả đánh giá khơng nhằm mục đích cơng nhận chứng chỉ, bằng cấp mà nhằm
thu thập thông tin phản hồi về chất lượng học tập của HS, từ đó cải thiện cách
dạy và học, giúp HS tiến bộ. Loại thứ hai thường thực hiện vào cuối mỗi giai
đoạn học tập, nhằm mục đích xếp loại và công nhận chứng chỉ, bằng cấp, tuyển
dụng.
Như vậy, dù xuất phát từ tiêu chí phân loại và tên gọi khác nhau, nhưng các
loại hình đánh giá có quan hệ mật thiết. Đánh giá lớp học, đánh giá trong quá
trình và đánh giá để cải tiến việc học tập là khá giống nhau. Tương tự, đánh giá
ban đầu, đánh giá kết thúc, đánh giá ở các kì thi và đánh giá kết quả học tập là
cùng loại.
2.3.2.7. Quy trình kiểm tra đánh giá sản phẩm giáo dục theo hướng phát
triển phẩm chất, năng lực
Theo tài liệu tập huấn giáo viên THPT cốt cán của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
quy trình kiểm tra đánh giá sản phẩm giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực gồm:
Bước 1: Phân tích mục đích đánh giá, mục tiêu học tập sẽ đánh giá: các
mục tiêu về phẩm chất; năng lực chung; năng lực đặc thù.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá:
- Xác định thông tin, bằng chứng về phẩm chất, năng lực.



10

- Phương pháp, công cụ để thu thập thông tin, bằng chứng về phẩm chất,
năng lực…
- Xác định cách xử lí thơng tin, bằng chứng thu thập.
Bước 3. Lựa chọn, thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá:
- Câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, hồ sơ, phiếu đánh giá theo tiêu chí…
Bước 4: Thực hiện kiểm tra, đánh giá:
- Thực hiện theo các yêu cầu, kĩ thuật đối với các phương pháp, công cụ đã
lựa chọn, thiết kế nhằm đạt mục tiêu kiểm tra, đánh giá, phù hợp với từng loại
hình đánh giá: GV đánh giá, HS tự đánh giá, các lực lượng khác tham gia đánh
giá.
Bước 5. Xử lí, phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá:
- Phương pháp định tính/ định lượng.
- Sử dụng các phần mềm xử lí thống kê…
Bước 6. Giải thích và phản hồi kết quả đánh giá:
- Giải thích kết quả, đưa ra những nhận định về sự phát triển của người học
về phẩm chất, năng lực so với mục tiêu và yêu cầu cần đạt.
- Lựa chọn cách phản hồi kết quả đánh giá: sử dụng điểm số, nhận
định/nhận xét, mô tả phẩm chất, năng lực đạt được…
Bước 7. Sử dụng kết quả đánh giá trong phát triển phẩm chất, năng lực HS:
- Trên cơ sở kết quả thu được, sử dụng để điều chỉnh hoạt động dạy học,
giáo dục nhằm phát triển phẩm chất, năng lực HS; thúc đẩy HS tiến bộ.
2.3.2.8. Các hình thức kiểm tra đánh giá
- Các hình thức kiểm tra: trắc nghiệm, tự luận, thực hành, sản phẩm...
- Các hình thức đánh giá: đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì.
2.3.2.9. Các phương pháp kiểm tra đánh giá
- Nhóm các phương pháp kiểm tra viết: là bài làm trên giấy hoặc trên máy

tính.
- Nhóm các phương pháp quan sát: quan sát quá trình diễn biến của hành vi
để đánh giá sản phẩm. Trong quan sát có thể sử dụng quan sát chính thức và
định trước hoặc khơng chính thức, khơng định sẵn.
- Nhóm phương pháp hỏi đáp: hỏi đáp gợi mở, hỏi đáp củng cố; hỏi đáp
tổng kết: hỏi đáp kiểm tra.
- Nhóm phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập: hồ sơ quá trình, hồ sơ sản
phẩm.
- Nhóm phương pháp đánh giá sản phẩm học tập: Dự án, sản phẩm nghiên


11

cứu khoa học, sản phẩm học tập, sản phẩm thực hành, thí nghiệm,
2.3.2.10. Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá
- Những căn cứ để xây dựng kế hoạch
+ Hướng dẫn chỉ đạo của các cấp quản lí giáo dục về dạy học và kiểm tra
đánh giá.
+ Kế hoạch năm học của trường THPT Giao Thủy.
+ Tình hình đội ngũ giáo viên và học sinh, cơ sở vật chất của trường THPT
Giao Thủy.
+ Những tác động bất thường của tình hình kinh tế, xã hội như thiên tai,
dịch bệnh…
- Nội dung kế hoạch, chỉ tiêu cơ bản giải pháp, lịch trình thực hiện
+ Nhiệm vụ trọng tâm: xây dựng được hệ thống đa dạng các công cụ kiểm
tra đánh giá phù hợp với thực tiễn.
+ Chỉ tiêu cơ bản: 100% các chủ đề cốt lõi thuộc chương trình giáo dục
mơn Lịch sử lớp 12 hiện hành và chương trình giáo dục phổ thông 2018 đều
được xây dựng bộ công cụ kiểm tra đánh giá.
- Giải pháp thực hiện:

+ Tham gia đầy đủ các khóa tập huấn của dự án bồi dưỡng giáo viên THPT
cốt cán để tiếp cận và thực hiện.
+ Nghiên cứu kĩ và thực hiện đúng theo tinh thần chỉ đạo của các cấp quản
lí giáo dục.
+ Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của trường THPT Giao Thủy.
+ Rà sốt nội dung chương trình mơn Lịch sử lớp 12 hiện hành và chương
trình giáo dục phổ thơng 2018 để tìm ra các chủ đề có nội dung kiến thức tương
đương.
+ Thực hiện kiểm tra đánh giá.
+ Đối chiếu với mục tiêu của quá trình dạy học để rút kinh nghiệm, điều
chỉnh kịp thời.
- Lịch trình thực hiện: từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2021.
2.3.2.11. Xây dựng các công cụ kiểm tra đánh giá cho các chủ đề trong
chương trình mơn Lịch sử lớp 12 hiện hành và chương trình giáo dục môn Lịch
sử bậc THPT năm 2018
a. Các chủ đề, chuyên đề cốt lõi có nội dung tương đồng trong chương trình
mơn Lịch sử lớp 12 hiện hành và chương trình giáo dục mơn Lịch sử bậc THPT
năm 2018.
- Thế giới trong và sau Chiến tranh lạnh.


12

- Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nước Mĩ từ năm 1945 đến nay.
- Công cuộc cải cách - mở cửa ở Trung Quốc từ năm 1978 đến nay.
- ASEAN: những chặng đường lịch sử.
- Cách mạng tháng Tám năm 1945, chiến tranh giải phóng dân tộc và chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam( từ tháng Tám năm 1945 đến nay).
- Công cuộc đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay.
- Hồ Chí Minh trong lịch sử Việt Nam.

b. Xây dựng cơng cụ kiểm tra đánh giá
Nhóm các phương pháp
kiểm tra đánh giá

Cơng cụ kiểm tra đánh giá

Nhóm các phương pháp kiểm tra viết

Câu hỏi

Nhóm phương pháp hỏi đáp

Câu hỏi

Nhóm phương pháp đánh giá qua hồ sơ
học tập

Nhóm phương pháp đánh giá sản phẩm
học tập
Nhóm các phương pháp quan sát

- Bảng quan sát
- Câu hỏi vấn đáp
- Phiếu đánh giá theo tiêu chí
- Bảng kiểm
- Thang đánh giá
- Phiếu đánh giá
- Ghi chép thường nhật
- Thang đo
- Bảng kiểm


c. Thực hiện kiểm tra đánh giá
Thứ nhất: Nhóm các phương pháp kiểm tra viết, hỏi đáp (công cụ thực hiện
là câu hỏi)
- Câu hỏi tự luận:
+ Chủ đề Thế giới trong và sau Chiến tranh lạnh.
Câu 1. Vì sao Mĩ phát động cuộc Chiến tranh lạnh? Chiến tranh lạnh tác
động như thế nào tới khu vực Đông Nam Á?
Câu 2. Cuộc Chiến tranh lạnh diễn ra như thế nào trong những năm 40 - 50
của thế kỉ XX?
Câu 3. Nêu những biểu hiện của xu thế hịa hỗn Đơng – Tây từ những năm
70 của thế kỉ XX. Xu thế này có tác động như thế nào tới các quốc gia trên thế
giới?


13

Câu 4. Trình bày các xu thế của thế giới sau Chiến tranh lạnh. Việt Nam
cần làm gì để tận dụng những cơ hội do các xu thế đó mang lại?
Câu 5. So với thời kì Chiến tranh lạnh, quan hệ quốc tế sau Chiến tranh
lạnh có những điểm gì mới?
+ Chủ đề Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nước Mĩ từ năm 1945
đến nay
Câu 1. Trình bày sự phát triển kinh tế của nước Mĩ từ năm 1945 đến năm
2020 và cho biết những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó.
Câu 2. Vì sao Mĩ là một trong những nước đạt được nhiều thành tựu nhất
về khoa học - cơng nghệ? Phân tích mối quan hệ giữa khoa học - công nghệ đối
với sự phát triển của nước Mĩ.
Câu 3. Nêu chính sách đối ngoại xuyên suốt của nước Mĩ từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai đến năm 2020. Nêu tác động của chính sách đối ngoại đó

đối với quan hệ quốc tế.
Câu 4. So với thời kì 1945-1973, tình hình kinh tế - xã hội của nước Mĩ
trong thời kì 1973 -1991 có điểm gì tương đồng và khác biệt?
Câu 5. Lựa chọn một thành tựu của nước Mĩ từ năm 1945 đến năm 2020
mà em ấn tượng nhất và lí giải tại sao.
+ Chủ đề: Công cuộc cải cách - mở cửa ở Trung Quốc từ năm 1978 đến
nay.
Câu 1. Vì sao Trung Quốc thực hiện đường lối cải cách - mở cửa vào
những năm 70 của thế kỉ XX? Đường lối đó có điểm gì tương đồng với cơng
cuộc đổi mới đất nước ở Việt Nam?
Câu 2. Trình bày những thành tựu tiêu biểu của Trung Quốc từ khi thực
hiện đường lối cải cách - mở cửa đến năm 2020. Việt Nam có thể vận dụng
những bài học, kinh nghiệm nào từ thành công của Trung Quốc?
Câu 3. Đọc tư liệu sau và thực hiện nhiệm vụ:
“Theo Báo cáo về thành tựu phát triển kinh tế - xã hội nhân kỷ niệm 70
năm thành lập nước CHND Trung Hoa … qua 70 năm, Trung Quốc đã phát triển
từ một nước nông nghiệp nghèo và lạc hậu thành nước công nghiệp chế tạo lớn
nhất thế giới.
… Giá trị gia tăng của ngành công nghiệp tăng từ 12 tỷ nhân dân tệ (NDT)
năm 1952 lên 30,5 nghìn tỷ NDT năm 2018, tăng 970,6 lần (tính theo mức giá
khơng đổi), tốc độ tăng trưởng trung bình hằng năm là 11%...
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), giá trị gia tăng của ngành chế tạo Trung
Quốc vượt Mỹ lần đầu vào năm 2010, trở thành quốc gia sản xuất lớn nhất thế
giới và liên tục đứng đầu thế giới kể từ đó…


14

Khi mới thành lập, Trung Quốc chỉ có thể sản xuất một vài mặt hàng tiêu
dùng như sợi bông, vải, diêm, xà-phịng và bột mì. Tuy nhiên, hiện nay, sản

lượng của các sản phẩm công nghiệp chủ yếu của Trung Quốc đã dẫn đầu thế
giới; ngành nguyên liệu năng lượng thô như than thô, gang thép, vật liệu xây
dựng và hóa chất đã hình thành năng lực sản xuất lớn. Theo Liên đồn Cơng
nghiệp nhẹ Trung Quốc, sản lượng của hơn 100 sản phẩm công nghiệp nhẹ như
đồng hồ, xe đạp, máy may, bia, đồ nội thất… đứng vị trí số 1 thế giới.
Các sản phẩm thiết bị công nghệ cao có bước khởi đầu muộn song đang
phát triển nhanh chóng. Năm 2018, sản lượng điện thoại di động, máy tính và ti
vi của Trung Quốc lần lượt đạt 1,8 tỷ, 310 triệu và 190 triệu chiếc, chiếm từ
70% đến 90% sản lượng tồn cầu; sản lượng ơ-tơ là 27,8 triệu chiếc.
… Bước vào thế kỷ 21, nhất là từ sau Đại hội Đảng lần thứ 18 (năm 2012),
Trung Quốc phát triển mạnh mẽ các ngành công nghệ cao và sản xuất tiên tiến,
tích cực thúc đẩy các ngành cơng nghiệp mới mang tính chiến lược, khơng
ngừng nâng cao kinh tế công nghiệp. Các thiết bị thông tin di động, nhận dạng
giọng nói, lị phản ứng hạt nhân thế hệ thứ ba Hualong 1… được xếp vào nhóm
dẫn đầu thế giới. Chế tạo vi mạch, máy bay chở khách cỡ lớn C919, máy công
cụ CNC cao cấp và thiết bị đóng tàu quy mơ lớn cũng đã bắt kịp trình độ tiên
tiến của thế giới.
Năm 2017, số bằng sáng chế phát minh trong các ngành công nghiệp của
Trung Quốc đạt 934 nghìn bằng, tăng 29,8 lần so năm 2004. Theo Tổ chức
Quyền sở hữu trí tuệ thế giới, Trung Quốc là nước xin cấp bằng sáng chế quốc tế
lớn thứ hai thế giới trong năm 2017.
… Nỗ lực của Trung Quốc từ đầu thế kỷ 21 trong việc chuyển đổi mơ hình
tăng trưởng kinh tế theo hướng “xanh hơn” đạt những kết quả bước đầu ấn
tượng. Dữ liệu từ vệ tinh của Cơ quan Hàng không vũ trụ Mỹ (NASA) cho thấy,
Trung Quốc đóng góp 25% tăng trưởng diện tích cây xanh toàn cầu kể từ đầu
thế kỷ này. Tổ chức giám sát chất lượng khơng khí quốc tế AirVisual cho biết,
nồng độ PM2.5 (hạt bụi mịn gây ô nhiễm khơng khí và nguy hại sức khỏe con
người) trong khơng khí ở Bắc Kinh trong tám tháng đầu năm nay (2019) giảm
20% so cùng kỳ năm ngoái và chưa bằng một nửa so cùng kỳ cách đây 10 năm.
.

a. Cho biết tư liệu trên phản ánh những thành tựu nào của Trung Quốc?
b. Các ngành, lĩnh vực nào của Trung Quốc có sản lượng đứng đầu thế
giới?
c. Thành tựu nào thể hiện việc hướng tới mục tiêu phát triển bền vững của
Trung Quốc?
d. Nhận xét về sự phát triển của Trung Quốc sau 40 năm tiến hành cải cách
- mở cửa.
e. Em ấn tượng nhất với thành tựu nào? Tại sao?


15

+ Chủ đề ASEAN: những chặng đường lịch sử
Câu 1. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ra đời trong bối cảnh nào? Tại
sao quá trình mở rộng thành viên của tổ chức này diễn ra lâu dài?
Câu 2. Căn cứ vào kiến thức đã học và tư liệu sau:
Mục đích - nguyên tắc (Chương I): Khẳng định lại các mục đích và
nguyên tắc cơ bản của ASEAN, nhất là mục đích hịa bình, an ninh, ổn định và
hợp tác khu vực cũng như nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và không can
thiệp vào công việc nội bộ của nhau; đồng thời bổ sung một số mục đích và
ngun tắc mới cho phù hợp với tình hình, trong đó có những mục tiêu về liên
kết ASEAN, thu hẹp khoảng cách phát triển, hướng về nhân dân và vai trị trung
tâm của ASEAN ở khu vực, có ngun tắc về việc các nước không tham gia và
không cho phép bất kỳ quốc gia/đối tượng nào được sử dụng lãnh thổ của một
nước thành viên để chống lại một nước thành viên khác”.
“Về

.
Anh/Chị hãy:
a. Nêu những điểm tương đồng giữa mục đích, nguyên tắc hoạt động của

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và Liên Hợp quốc.
b. Chỉ ra nội dung mà bản thân tâm đắc nhất trong tư liệu trên và giải thích
tại sao.
c. Mục đích và nguyên tắc hoạt động của ASEAN có mối quan hệ với nhau
khơng? Vì sao?
Câu 3. Có ý kiến cho rằng: Vào những năm 90 của thế kỉ XX, một chương
mới đã mở ra trong lịch sử các nước Đông Nam Á. Anh/Chị hãy nêu quan điểm
về ý kiến trên.
Câu 4. Quan sát hình ảnh sau và thực hiện nhiệm vụ:

ttps://baochinhphu.vn
a. Hình ảnh trên phản ánh về tổ chức nào? Kể tên các thành viên sáng lập


16

và thành viên hiện tại của tổ chức đó.
b. Các nhân vật trong bức hình trên đang làm gì? Tính thời sự của bức hình
đó được thể hiện trong chi tiết nào?
+ Chủ đề Cách mạng tháng Tám năm 1945, chiến tranh giải phóng dân tộc
và chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (từ tháng Tám năm 1945
đến nay).
Câu 1. Trình bày điều kiện lịch sử bùng nổ cuộc cách mạng tháng Tám năm
1945 ở Việt Nam. Giải thích tại sao khẳng định đây là một cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc điển hình.
Câu 2. Vì sao Nhật đảo chính Pháp vào tháng 3 năm 1945? Sự kiện này có
tác động như thế nào tới cách mạng Việt Nam?
Câu 3. Có ý kiến cho rằng chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 là một
“mốc vàng” lịch sử ở Việt Nam. Anh/Chị hãy trình bày quan điểm về ý kiến
trên.

Câu 4. Trong ca khúc “ Lời ca dâng Bác”, nhạc sĩ Trọng Loan viết: “ Ai
yêu miền Nam như tấm lịng miền Bắc, có mối tình nào mà thủy chung mà son
sắt như tấm lòng miền Bắc hướng tới đồng bào miền Nam…”. Bằng những hiểu
biết của mình về lịch sử dân tộc trong thời kì 1954-1975, anh /chị hãy trình bày
quan điểm về lời ca trên.
Câu 5. Căn cứ vào bảng dữ liệu về lịch sử Việt Nam sau:
Thời gian

Sự kiện

- Ngày 17-1-1960

Nhân dân ba xã Phước Hiệp, Định Thủy, Bình Khánh
huyện Mỏ Cày tỉnh Bến Tre nổi dậy khởi nghĩa.

- Ngày 2-1-1963

Quân dân miền Nam giành thắng lợi trong trận Ấp Bắc.

- Ngày 18-8-1965

Quân dân miền Nam giành thắng lợi trong trận Vạn Tường.

- Ngày 30-1- Quân dân miền Nam bắt đầu tiến hành cuộc Tổng tiến công
1968
và nổi dậy.
-Ngày 27-01- Hiệp định Pari về Việt Nam được kí kết.
1973
- Ngày 30-4- Chiến dịch Hồ Chí Minh kết thúc thắng lợi.
1975

Anh/Chị hãy cho biết:
a. Những sự kiện trong bảng trên phản ánh về cuộc kháng chiến nào trong
lịch sử Việt Nam? Trong cuộc kháng chiến đó, quân dân ta đã đánh bại các
chiến lược chiến tranh nào?
b. Các sự kiện trên diễn ra trên những mặt trận nào? Các mặt trận đó có
mối quan hệ với nhau ra sao?


17

c. Các nấc thang phát triển của cuộc chiến tranh trên.
Câu 6. Căn cứ vào các hình ảnh sau:

H.1.“Lánh nạn”

H.2. Malcolm Browne và bức ảnh khiến Nhà Trắng rùng mình

H.3. Hành quyết tại Sài Gòn


18

H.4. Em bé Napalm

H.5. “Niềm vui vỡ òa” hay nỗi niềm của người Mỹ



H.6. Khơng khí thành phố Sài Gịn trong ngày chiến thắng 30/4/1975


.


19

H.7. Máy bay Mỹ rải chất độc ở miền Nam (Việt Nam)

H.8. Một nạn nhân bị ảnh hưởng chất Da cam.

H.9. Cuộc họp báo của Bà Trần Tố Nga tại Pháp.


20

.
Anh/Chị hãy:
a. Sắp xếp lại các bức ảnh trên theo chủ đề và lí giải về sự sắp xếp đó.
b. Viết một đoạn văn khoảng 15 dòng thể hiện cảm nhận của bản thân khi
quan sát các bức hình trên.
c. Nêu những việc bản thân cần làm để góp phần xoa dịu nỗi đau của các
nạn nhân bị nhiễm chất Da cam.
d. Viết một bức thư gửi tới các nhà lãnh đạo Mỹ để địi cơng lý cho nạn
nhân bị nhiễm chất chất Da cam.
+ Chủ đề Công cuộc đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay.
Câu 1. Căn cứ vào tư liệu sau:
“Qua 35 năm đổi mới, đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và
tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình,
đang đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; bộ mặt đất
nước, đời sống của nhân dân thật sự thay đổi; dân chủ XHCN được phát huy và
mở rộng; đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố, tăng cường. Công tác xây

dựng Ðảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và hệ thống chính trị được
đẩy mạnh; sức mạnh về mọi mặt của đất nước được nâng lên; độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ XHCN được giữ vững; quan hệ
đối ngoại ngày càng mở rộng đi vào chiều sâu; vị thế, uy tín của Việt Nam trên
trường quốc tế được nâng cao…
… Cội nguồn của các thành tựu đó là do Ðảng ta có đường lối đổi mới
đúng đắn, sáng tạo, phù hợp lợi ích, nguyện vọng của nhân dân, được nhân dân
tích cực ủng hộ, thực hiện, được bạn bè quốc tế ủng hộ, hợp tác, giúp đỡ..
… Ðó là cơ sở để năm 2020, với phương châm vì tính mạng con người,
khơng để ai bị bỏ lại phía sau, toàn Ðảng, toàn dân, toàn quân đã nỗ lực vượt
qua đại dịch Covid-19, khắc phục hậu quả bão lụt ở các tỉnh miền trung, giúp
nhân dân sớm ổn định cuộc sống”.
.
Anh/Chị hãy:
a. Lựa chọn các thành tựu từ tư liệu trên để điền vào bảng sau:
Lĩnh vực
Kinh tế
Chính trị
Xã hội
Đối ngoại

Thành tựu


21

b. Nêu nguyên nhân cơ bản dẫn đến những thành tựu trên.
c. Thảo luận với nhóm bạn và trình bày trước lớp quan điểm của nhóm về
“phương châm vì tính mạng con người, khơng để ai bị bỏ lại phía sau” của
Đảng, Chính phủ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

d. Cho biết suy nghĩ của bản thân về triển vọng của đất nước trong tương
lai.
Câu 2. Trình bày bối cảnh, nội dung đường lối đổi mới đất nước ở Việt
Nam. So với công cuộc cải cách ở Trung Quốc, đường lối đổi mới ở nước ta có
những điểm nào tương đồng?
+ Chủ đề Hồ Chí Minh trong lịch sử Việt Nam.
Câu 1. Đọc tư liệu và thực hiện nhiệm vụ:
Trong điếu văn tang lễ Chủ tịch Hồ Chí Minh, Tổng Bí thư Lê Duẩn viết
“Dân tộc ta và Đảng ta mất một vị lãnh tụ thiên tài và một người thầy vĩ đại.
Phong trào cộng sản quốc tế, phong trào giải phóng dân tộc và cả lồi
người tiến bộ mất một chiến sĩ lỗi lạc, một người bạn chiến đấu kiên cường và
thân thiết”.
.
Anh/Chị hãy trình bày ý kiến về đoạn trích trên.
Câu 2. Nêu những cống hiến tiêu biểu của Hồ Chí Minh đối với dân tộc
Việt Nam. Anh/Chị cần làm gì để học tập tấm gương đạo đức của Người?
- Câu hỏi trắc nghiệm khách quan:
Câu 1. Nội dung nào sau đây là điểm mới trong tư tưởng cứu nước của
Nguyễn Ái Quốc so với các sĩ phu tiến bộ ở Việt Nam đầu thế kỉ XX?
A. Nhằm giành độc lập dân tộc.
B. Gắn cứu nước với cứu dân.
C. Kết hợp nhiều biện pháp.
D. Coi trọng vai trị của nơng dân.
Câu 2. Trong khoảng thời gian từ năm 1925 đến năm 1930, Nguyễn Ái
Quốc có một trong những cống hiến nào sau đây đối với cách mạng Việt Nam?
A. Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc.
B. Xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang.
C. Bắt đầu gây dựng mối quan hệ với cách mạng thế giới.
D. Chuẩn bị về tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản.
Câu 3. Một trong những đóng góp của Nguyễn Ái Quốc đối với cuộc vận

động giải phóng dân tộc ở Việt Nam (1939-1945) là


22

A. sáng lập và lãnh đạo chính Đảng vơ sản.
B. thành lập quân đội nhân dân kháng chiến.
C. chỉ đạo nhân dân xây dựng hậu phương.
D. góp phần chuẩn bị đường lối cách mạng.
Câu 4. Trong những năm 1946 – 1954, ở Việt Nam, Hồ Chí Minh đã
A. lãnh đạo nhân dân Tổng khởi nghĩa.
B. kêu gọi nhân dân đứng lên cứu nước.
C. hồn chỉnh lí luận giải phóng dân tộc.
D. lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Câu 5. Một trong những di sản của Chủ tịch Hồ Chí Minh để lại cho dân
tộc Việt Nam là
A. tư tưởng vì dân, lấy dân làm gốc.
B. gây dựng quan hệ đồng minh với nhiều nước.
C. lựa chọn đa dạng nền tảng tư tưởng.
D. dùng bạo lực để bảo vệ chủ quyền đất nước.
Câu 6. Một trong những điểm tương đồng giữa đường lối đổi mới đất nước
ở Việt Nam và đường lối cải cách - mở cửa ở Trung Quốc là
A. chuyển sang cơ chế thị trường phát triển tự do.
B. đổi mới tồn diện và xóa bỏ mọi tàn dư phong kiến.
C. phát triển mối quan hệ với các quốc gia trên thế giới.
D. kiên định con đường xã hội chủ nghĩa và đa nguyên chính trị.
Câu 7. Trong hai mươi năm đầu của thế kỉ XXI, Việt Nam và Trung Quốc
đều
A. hoàn thành thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ.
B. xây dựng thành công chế độ xã hội chủ nghĩa.

C. kết thúc chặng đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
D. đẩy mạnh công cuộc cải cách kinh tế - xã hội.
Câu 8. Nhận xét nào sau đây không đúng về công cuộc đổi mới đất nước ở
Việt Nam?
A. Là một cuộc cách mạng thực sự trong tư duy.
B. Góp phần thúc đẩy sự phát triển của tiến bộ xã hội.
C. Là một điển hình về việc xóa bỏ chế độ bóc lột.
D. Có sự kết hợp chặt chẽ giữa đổi mới kinh tế và chính trị.


23

Câu 9. Nội dung nào sau đây là bài học của công cuộc đổi mới đất nước ở
Việt Nam (1986 - 2020)?
A. Kháng chiến tồn dân, tồn diện, trường kì, tự lực cánh sinh.
B. Giữ vững vai trị độc tơn của thành phần kinh tế quốc doanh.
C. Gắn tăng trưởng, phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội.
D. Thủ tiêu chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
Câu 10. Cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc trong những năm 1975-1979 và
công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay đều
A. nằm trong tiến trình cách mạng dân tộc dân chủ.
B. đưa đất nước bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do.
C. chịu tác động to lớn của xu thế tồn cầu hóa.
D. góp phần thực hiện nhiệm vụ xây dựng đất nước.
Câu 11. Nội dung nào sau đây phản ánh đúng vai trò của Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN)?
A. Là tổ chức liên kết kinh tế lớn nhất hành tinh.
B. Là liên minh quân sự - kinh tế của khu vực.
C. Là lực lượng góp phần duy trì hịa bình thế giới.
D. Là cơ quan kinh tế, chính trị của khu vực.

Câu 12. Thực tiễn hơn 50 năm xây dựng và phát triển của Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) cho thấy
A. quá trình phát triển của tổ chức ASEAN gắn liền với sự thay đổi của
quan hệ quốc tế.
B. mục tiêu của ASEAN vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với mục đích của
Liên hợp quốc.
C. các thành viên trong tổ chức này đều có chung hệ tư tưởng và mục tiêu
phát triển quốc gia.
D. ASEAN là một tổ chức đoàn kết thống nhất khơng có mâu thuẫn và đấu
tranh nội bộ.
Câu 13. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và Liên minh châu
Âu (EU) đều
A. là các tổ chức liên kết quốc gia.
B. có chung con đường phát triển.
C. tiến tới nhất thể hóa châu lục.
D. là trung tâm kinh tế chính trị lớn.


24

Câu 14. Một trong những yếu tố tác động tới quá trình mở rộng thành viên
của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) là
A. sự xâm lược của chủ nghĩa thực dân.
B. cuộc chiến tranh chống phát xít.
C. yêu cầu thống nhất khu vực.
D. hoạt động của chủ nghĩa khủng bố.
Câu 15. Một trong những thách thức của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á (ASEAN) hiện nay là tình trạng
A. li khai diễn ra thường xuyên.
B. nội chiến diễn ra ở nhiều nước.

C. tranh chấp chủ quyền, lãnh thổ.
D. bất đồng về hệ tư tưởng.
Câu 16. Nội dung nào sau đây là đường lối nhất quán trong chính sách đối
ngoại của Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2020?
A. Dựa vào thực lực kinh tế, quốc phòng.
B. Bất hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa.
C. Đàn áp, nô dịch các nước đồng minh.
D. Lợi dụng các thế lực khủng bố quốc tế.
Câu 17. Nhận xét nào sau đây là đúng về chính sách đối ngoại của Mĩ từ
sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2020?
A. Thể hiện sự thù địch, đối đầu toàn diện với các nước xã hội chủ nghĩa.
B. Thường xuyên giúp đỡ các nước theo những con đường khác nhau.
C. Ln ln tác động tích cực đến hịa bình và an ninh thế giới.
D. Tập trung hướng tới mục tiêu lãnh đạo, chi phối toàn thế giới.
Câu 18. So với thời kì Chiến tranh lạnh, chính sách đối ngoại của Mĩ từ
năm 1991 đến năm 2020 có sự điều chỉnh nào sau đây?
A. Chuyển từ đối đầu sang đối thoại với phe tư bản chủ nghĩa.
B. Chấm dứt quan hệ đồng minh với các nước tư bản chủ nghĩa.
C. Từ bỏ chính sách can dự vào công việc nội bộ của các nước.
D. Hợp tác và cạnh tranh với các nước lớn có chế độ khác nhau .
Câu 19. Chính sách đối ngoại của Mĩ trong thời kì Chiến tranh lạnh có tác
động nào sau đây đến quan hệ quốc tế?
A. Làm bùng nổ cuộc chiến tranh giữa các nước Đông Âu và Tây Âu .
B. Tạo điều kiện giải quyết các tranh chấp bằng con đường hịa bình.


25

C. Tạo nên cuộc chạy đua vũ trang kéo dài trong nhiều thập kỉ.
D. Làm bùng nổ cuộc chiến tranh thế giới kéo dài hơn 4 thập kỉ.

Câu 20. Chính sách đối ngoại của Mĩ và Trung Quốc trong khoảng thời
gian từ năm 1991 đến năm 2020 có điểm tương đồng nào sau đây?
A. Tìm cách thiết lập trật tự thế giới có lợi cho mình.
B. Chạy đua vũ trang nhằm xây dựng các khối quân sự.
C. Ưu tiên phát triển quan hệ với các nước đồng minh cũ.
D. Dồn sức đối đầu với Nhật Bản và các nước Tây Âu.
Câu 21. Thực tiễn hơn 40 năm diễn ra cuộc Chiến tranh lạnh trong thế kỉ
XX cho thấy
A. không thể có hợp tác giữa các nước khác nhau về tư tưởng.
B. quan hệ quốc tế luôn bị chi phối bởi các cường quốc.
C. hịa bình là xu thế chủ đạo trong quan hệ quốc tế.
D. chiến tranh là hệ quả tất yếu của sự nảy sinh mâu thuẫn.
Câu 22. Trong nửa sau thế kỉ XX, nhân loại không xảy ra cuộc chiến tranh
thế giới mới là bởi một trong những yếu tố nào sau đây?
A. Chủ nghĩa đế quốc bị tiêu diệt.
B. Mâu thuẫn giữa các nước bị thủ tiêu.
C. Mặt trận thế giới thống nhất hình thành .
D. Ý thức bảo vệ hịa bình được nâng cao.
Câu 23. So với thời kì Chiến tranh lạnh, quan hệ quốc tế trong hai thập niên
đầu thế kỉ XXI có điểm mới nào sau đây?
A. Nhiều tổ chức liên minh quân sự, chính trị ra đời.
B. Các cường quốc ra sức tăng cường ảnh hưởng.
C. Sự bất đồng giữa các nước được giải quyết triệt để.
D. Kinh tế là nội dung cơ bản trong quan hệ đối ngoại.
Câu 24. Nội dung nào sau đây là tác động của cuộc Chiến tranh lạnh đối
với Việt Nam?
A. Đẩy nước ta rơi vào tình trạng chia cắt kéo dài hơn bốn thập kỉ.
B. Tạo thêm nhiều khó khăn, thách thức cho cuộc Tổng khởi nghĩa.
C. Dẫn đến tình trạng nước ta bị bao vây, cơ lập với thế giới.
D. Làm cho cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc bị kéo dài.

Câu 25. Chiến tranh lạnh chấm dứt có tác động nào sau đây đối với Việt
Nam?


×