Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Nghiên cứu, lựa chọn giải pháp đẩy mạnh hoạt động digital marketing của cty trong thời đại chuyển đổi số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.44 KB, 53 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU:
LỜI CẢM ƠN:
DANH MỤC SƠ ĐÔ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ:
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT:
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1.

Tổng quan về Marketing.
1.1.1.
Các khái niệm cơ bản trong Marketing.
1.1.2.
Thực chất của hoạt động Marketing đối với doanh nghiệp.
1.1.3.
Vai trò của hoạt động Marketing trong phát triển doanh nghiệp.
1.2. Các nội dung về hoạt động Digital Marketing.
1.2.1.
Khái niệm Digital Marketing.
1.2.2.
Tổng quan về mạng xã hội ( MXH ).
1.2.3.
Tầm quan trọng của Digital Marketing trong sự phát triển của doanh
nghiệp.
1.2.4.
Các hình thức của Digital Marketing.
1.2.5.
Ưu, nhược điểm của Digital Marketing so với Marketing truyền thống.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Digital Marketing trong doanh nghiệp.
1.3.1.
Môi trường vĩ mô.


1.3.2.
Môi trường vi mô.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động Digital Marketing trong doanh nghiệp.

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BIBO MART TM.
2.1. Tổng quan về cơng ty cổ phần Bibo Mart TM
2.1.1.
Sự hình thành, các giai đoạn phát triển của công ty.
2.1.2.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
2.1.3.
Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh.
2.1.4.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

( Có kèm theo bảng số liệu ).
2.2. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động DIGITAL

MARKETING tại công ty cổ phần BIBO MART TM.
2.2.1.
Đặc điểm về vốn.
2.2.2.
Đặc điểm về nhân lực.
2.2.3.
Đặc điểm về sản phẩm, chất lượng sản phẩm.
2.2.4.
Đặc điểm về khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh.
2.2.5.
2.2.6.


Đặc điểm về Marketing ( Giá, kênh phân phối, chính sách quảng cáo).
Đặc điểm về thương hiệu và văn hóa doanh nghiệp.
1


Thực trạng hoạt động DIGITAL MARKETING tại công ty cổ phần

2.3.

BIBO MART TM.
2.4.

Đánh giá những thành công, tồn tại và nguyên nhân.

2.4.1.
2.4.2.
2.4.3.

Thành công trong hoạt động DIGITAL MARKETING.
Tồn tại.
Nguyên nhân tồn tại.

CHƯƠNG III. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động DIGITAL
MARKETING tại công ty cổ phần BIBO MART TM.
3.1.

Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ trong thời gian tới

3.1.1.


Phương hướng

3.1.2.

Mục tiêu, nhiệm vụ

3.2.

Giải pháp nhằm nâng cao hoạt động DIGITAL MARKETING tại công

ty cổ phần BIBO MART TM.
3.2.1.

Đẩy mạnh hoạt động mar

3.2.2.

Nâng cao chất lượng sản phẩm

3.2.3.

Hoàn thiện công tác đào tạo hoặc tuyển dụng

3.2.4.

Linh hoạt trong thanh toán, bán hàng

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại Học Dân Lập Phương Đông, em đã được

học hỏi, tích lũy rất nhiều kiến thức không những về chuyên mơn nghề nghiệp mà em cịn
2


được học hỏi rất nhiều kĩ năng sống và nhiều điều hiểu biết về các lĩnh vực xã hội. Để có
được những hiểu biết và kiến thức đó, đầu tiên là nhờ có sự dạy bảo nhiệt tình từ các thầy
cô giáo trong trường và đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Quản Trị Doanh Nghiệp.
Đặc biệt trong thời gian thực tập, nhà trường và các thầy cô giáo đã tạo điều kiện tối đa
cho em để có thể hoàn thành tốt bài báo cáo của mình.
Trong thời gian tiến hành thực hiện bài khóa luận, em đã nhận được sự hướng dẫn,
chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô giáo hướng dẫn Th.S Phan Bá Thịnh đã giúp em hoàn
thành tốt báo cáo của mình. Đồng thời qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Bibo
Mart, em đã tích lũy được rất nhiều kiến thức về kinh tế, xã hội, và giúp em nâng cao
được sự hiểu biết về thực tế công tác tại công ty. Để có được điều này là nhờ sự giúp đỡ,
chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị phịng Marketing tại Qúy cơng ty. Chính sự chỉ bảo
nhiệt tình này đã giúp em có đầy đủ thông tin, số liệu cần thiết để hoàn thành bản báo cáo
này.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý thầy, cô. Đặc biệt là thầy
Phan Bá Thịnh, Các anh chị trong công ty Cổ phần Bibo Mart đã giúp em hoàn thành tốt
bản báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2018
Sinh viên thực hiện
LÊ NGỌC BÁCH

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Kể từ khi được hình thành vào cuối những năm 60 của thế kỷ trước, Internet đã
thực sự trở thành một trong những phát minh vĩ đại bậc nhất trong lịch sử loài người.

Internet giúp con người trở nên gần gũi với nhau hơn thơng qua các cơng cụ trị
chuyện trực tuyến như Yahoo, Skype, Viber; Internet cũng giúp con người tiếp cận

3


thông tin nhanh hơn, chính xác hơn thông qua các trang mạng điện tử… Bên cạnh đó
là vô vàn các lợi ích khác không thể kể hết mà mạng lưới trực tuyến này đem lại.
Tuy nhiên, sẽ thật là thiếu sót nếu như chúng ta bỏ qua sự ảnh hưởng mạnh mẽ của
Internet đối với kinh doanh. Đặc biệt hơn cả là sự kết giữa Internet và Marketing để
tạo nên Digital Marketing (Marketing trực tuyến). Sức mạnh và hiệu quả của Digital
Marketing trong các hoạt động kinh doanh ở thời điểm hiện tại là không thể phủ nhận.
Do đó, hoạt động Digital Marketing được nhiều công ty trên thế giới áp dụng một
cách triệt để. Tuy nhiên, tại Việt Nam phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì
Digital Marketing vẫn là cơng cụ cịn khá mới mẻ. Với công ty Cổ phần BiBo Mart
TM, là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực siêu thị đồ dùng cho mẹ và bé,
trong xu thế sử dụng Internet như một phương tiện mua bán ngày càng phát triển tại
Việt Nam thì cơng ty cũng xác định Digital Marketing là một nhân tố nằm trong định
hướng phát triển Marketing của mình. Song hoạt động Digital Marketing hiện tại của
công ty chưa đem lại hiệu quả cao. Do vậy, dựa trên những cơ sở đó với sự kỳ vọng
mà lợi ích do Digital Marketing mang lại trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin
Internet như hiện nay, em đã chọn đề tài: “Đẩy mạnh hoạt động DIGITAL
MARKETING tại công ty cổ phần BIBO MART TM” làm đề tài cho khóa luận tốt
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu

− Hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết về Digital Marketing trong doanh nghiệp.
− Phân tích và đánh giá được thực trạng hoạt động E–marketing của Công ty Cổ
phần Bibo Mart TM
− Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động E–marketing cho Công ty

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
− Đối tượng nghiên cứu: Các công cụ Digital Marketing.

− Phạm vi không gian: Công ty cổ phần Bibo Mart TM
− Phạm vi thời gian: Trong khoảng thời gian từ năm 2015 – 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
4


− Phương pháp nghiên cứu sử dụng bao gồm: So sánh, phân tích và tổng hợp.
− Thu thập số liệu thứ cấp về kết quả hoạt động kinh doanh và tài liệu liên quan đến
các chiến lược marketing nội bộ của Công ty qua 3 năm 2015 – 2018.
− Thu thập thông tin liên quan đến đề tài từ sách, báo chí, internet…

CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1.
1.1.1

Tổng quan về Marketing.
Khái niệm Marketing
Marketing bao gồm tất cả các hoạt động hướng tới người tiêu dùng với mục tiêu
trở thành chiếc cầu nối bền chặt giữa doanh nghiệp với khách hàng. Các nhà nghiên cứu
đã đưa ra rất nhiều khái niệm khác nhau về marketing, mỗi một khái niệm lại đưa đến
một cái nhìn khác nhau về Marketing. Dưới đây là một số khái niệm Marketing phổ biến
nhất:
5


Theo Philip Kotler (Philip Kotler, Marketing Management, 11th Edition, 2007):

“Marketing là những hoạt động của con người hướng vào việc đáp ứng những nhu cầu và
ước muốn của người tiêu dùng thơng qua q trình trao đổi”.
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (AMA) (1985): “Marketing là một quá trình kế
hoạch hóa và thực hiện các quyết định về sản phẩm, định giá, xúc tiến và phân phối cho
các hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi nhằm thỏa mãn các mục tiêu của
các cá nhân và tổ chức”.
Theo PGS.TS Trương Đình Chiến (Giáo trình Quản trị Marketing, PGS.TS
Trương Đình Chiến, Đại học Kinh tế quốc dân – 2004): “Marketing là sự kết hợp giữa
các hoạt động khám phá giá trị, tạo giá trị và phân phối giá trị với mục tiêu xây dựng
quan hệ hợp tác thỏa mãn lợi ích đa phương dài hạn giữa các bên liên quan”
Trên thực tế, rất khó để đưa ra một định nghĩa hoàn toàn chính xác về Marketing,
nhưng có thể thấy mọi định nghĩa đều hướng tới các nội dung cơ bản đó là các hoạt động
của tổ chức, doanh nghiệp nhằm đáp ứng những mong muốn, nhu cầu của khách hàng
mục tiêu, từ đó tạo dựng được chỗ đứng vững chắc trong tâm trí khách hàng.
1.1.2. Thực chất của Marketing
1.1.3. Vai trò của Marketing
-

Vai trò của marketing đối với doanh nghiệp :

Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp chính là một cơ thể sống của đời
sống kinh tế, do đó nó cần có sự trao đổi chất với môi trường bên ngoài – thị trường.
Marketing tập trung vào tìm kiếm nhu cầu, mong muốn của khách hàng về sản phẩm và
tìm cách thảo mãn những nhu cầu, mong muốn đó. Marketing bám sát thị trường giúp
cho doanh nghiệp vận hành trơn tru, thay đổi linh hoạt hơn trong thị trường đầy biến
động. Từ đó, marketing giúp cho doanh nghiệp có thể định hướng phát triển đúng đắn,
tạo ra các sản phẩm đáp ứng tốt hơn nhu cầu, mong muốn của khách hàng.
Mặt khác, marketing còn tác động mạnh tới các hoạt động khác trong doanh
nghiệp từ việc hình thành ý tưởng sản phẩm, giá bán, phân phối, đến các hoạt động xúc
6



tiến bán... Như vậy, marketing sẽ quyết định sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp trong thời
đại cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
-

Vai trò của marketing đối với người tiêu dùng :

Nhờ có marketing mà doanh nghiệp tìm hiểu được nhu cầu, mong muốn của người
tiêu dùng và từ đó đưa ra các sản phẩm đáp ứng tốt hơn cho những nhu cầu mong muốn
đó. Vì vậy, marketing giúp cho người tiêu dùng được thỏa mãn với nhu cầu, mong muốn
của mình.
Bằng việc đưa các thơng tin rõ ràng về sản phẩm, marketing tạo ra sự tiện lợi hơn
cho người tiêu dùng trong việc lựa chọn hàng hóa, dễ dàng so sánh được sản phẩm này
với sản phẩm khác để họ có thể đưa ra một quyết định mua phù hợp nhất. Ngoài ra, nhờ
có chính sách phân phối của doanh nghiệp đến thị trường mục tiêu mà người tiêu dùng có
thể mua được sản phẩm bằng nhiều cách khác nhau như được giao hàng tận nhà, mua
hàng tại cửa hàng tạp hóa, trong siêu thị… Như vậy, marketing mang lại sự tiện lợi cho
người tiêu dùng trong việc mua hàng hóa, dịch vụ.
-

Vai trò của marketing đối với xã hội :

Marketing thỏa mãn tốt hơn nhu cầu, mong muốn của khách hàng. Điều đó tạo ra
cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trên thị trường và thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Từ đó, xuất hiện ngày càng nhiều các sản phẩm mới lạ và có chất lượng ngày
càng cao, đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội. Ngoài ra, marketing cịn tạo ra nhiều cơng việc
cho rất nhiều đối tượng lao động trong toàn xã hội. Marketing cũng giúp giảm tỷ lệ lao
động thất nghiệp và tạo điều kiện để phát triển đất nước. Như vậy, marketing đem lại lợi
ích rất lớn cho xã hội.

1.2.
Các nội dung về hoạt động E – marketing.
1.2.1. Khái niệm Digital Marketing

Marketing cũng như các ngành khoa học khác luôn vận động và biến đổi không
ngừng theo thời gian. Cùng với sự phát triển công nghệ số, lĩnh vực Marketing đã phát
triển thêm một khái niệm mới: Digital Marketing. Trong thực tế Digital Marketing có
khá nhiều cách gọi khác nhau như Internet Marketing, Marketing điện tử, Marketing
online hay Marketing trực tuyến. Về định nghĩa, Digital Marketing cũng có khá nhiều
7


cách định nghĩa khác nhau. Để hiểu về Digital Marketing, ta có thể xem một số dẫn
chứng khái niệm của các tổ chức và học giả uy tín trên thế giới.
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (AMA) (1985): Marketing trực tuyến là hoạt
động kinh doanh gắn liền với dòng vận chuyển sản phẩm từ người sản xuất đến người
tiêu dùng, dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin Internet.
Theo Philip Kotler – cha đẻ của marketing hiện đại, Digital Marketing là quá trình
lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý
tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và
Internet (Philip Kotler, Marketing Management, 11th Edition, 2007).
Nhìn chung, xét về bản chất thì hoạt động Digital Marketing vẫn là một quá trình
làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi nhằm thỏa mãn những nhu cầu và
mong muốn của con người. Nhưng phương thức tiến hành thì khác hẳn với Marketing
truyền thống. Nếu như Marketing truyền thống sử dụng các phương tiện quen thuộc như
báo chí, tờ rơi, áp phích, truyền hình, truyền thanh, điện thoại…và khiến cho các doanh
nghiệp phải tốn kém rất nhiều thời gian, chi phí; thì đối với hoạt động Digital Marketing,
các doanh nghiệp chỉ cần sử dụng Internet và các phương tiện điện tử để thực hiện tất cả
các hoạt động liên quan tới marketing truyền thống như nghiên cứu thị trường, bán hàng,
quảng cáo, cung cấp thông tin về sản phẩm hay dịch vụ.

1.2.2. Tổng quan về mạng xã hội ( MXH )
1.2.3. Tầm quan trọng của Digital Marketing trong sự phát triển của doanh nghiệp.
1.2.4. Các hình thức của Digital Marketing.

1.2.5. Ưu, nhược điểm của Digital Marketing so với Marketing truyền thống.
-

* Ưu điểm :
Hình thức Marketing mang tính định lượng :
Trước hết có thể khẳng định rằng mục tiêu cuối cùng của Marketing nói chung (cả

Marketing truyền thống và Digital Marketing ) là nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn
của người tiêu dùng. Tuy nhiên, cách thức để đạt tới mục tiêu cuối cùng này của các hình
thức Marketing là có sự khác biệt.
Marketing truyền thống có một nhược điểm đó là không có tính định lượng. Nên
thường rất khó để đo lường, thống kê một cách chính xác các con số cụ thể cho từng mục
quảng cáo (số lượt xem, phản ứng sau khi xem, hành động sau khi xem), số lượng đối
8


tượng khách hàng tiếp nhận thông tin, số lượng khách hàng có khả năng tương tác với
các chương trình Marketing mà doanh nghiệp đưa ra,...
Thế nhưng Digital Marketing lại hoàn toàn có khả năng khắc phục nhược điểm
này, doanh nghiệp chỉ cần chi ra một khoản ngân sách rất nhỏ nhưng có thể đo lường một
cách chính xác và nhanh chóng nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của các chương trình
đã đưa ra. Ví dụ như: thống kê chi tiết lượt truy cập vào website/fan page của công ty,
những lượt truy cập đó được chuyển tiếp từ những nguồn nào, số lượng đối tượng khách
hàng đã tiếp cận với thông tin mà doanh nghiệp mong muốn truyền tải,...
Có thể nói, E-Marketing chính là hình thức Marketing mang tính định lượng, bởi
tất cả các hoạt động mà nó thực hiện đều có thể được đo lường, kiểm soát một cách dễ

dàng và mang lại kết quả là những số liệu thực tế.
-

Tăng khả năng tương tác với khách hànng :
Ngoài ra, Digital Marketing cịn mở ra một khơng gian và điều kiện thuận lợi giúp

doanh nghiệp có thể đối thoại, tương tác trực tiếp với chính những khách hàng mục tiêu
của mình. Nếu như với cơng cụ truyền thống, sự tương tác hầu như chỉ mang tính một
chiều thì giờ đây khách hàng hoàn toàn chủ động phản hồi tới doanh nghiệp về sự hài
lịng và cảm nhận của mình. Chính vì vậy, nó giúp cho các Marketer có thể rà soát, kiểm
tra tiến độ và hiệu quả của hoạt động Marketing một cách chính xác từ đó sẽ đưa ra
những quyết định điều chỉnh kịp thời.
Cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin như hiện nay, các thông điệp của
nhà sản xuất dễ dàng được lan truyền trên môi trường Internet một cách nhanh chóng.
Người dùng có xu hướng ưa thích việc chia sẻ những nội dung mà họ quan tâm tới bạn bè
và những người xung quanh, điều này đã góp phần giúp thông điệp Marketing của doanh
nghiệp được lan truyền một cách mạnh mẽ và nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm chi phí
hơn hình thức Marketing truyền thống rất nhiều. Như vậy, với Digital Marketing, khách
hàng không chỉ đơn thuần là đối tượng nhận tin nữa mà cịn chính thức tham gia vào q
trình Marketing, góp phần quảng bá, lan truyền thơng tin, hình ảnh của doanh nghiệp.
* Nhược điểm :
Mặc dù việc ứng dụng hoạt động Digital Marketing mang lại rất nhiều ưu điểm
tích cực, tuy nhiên khơng gì là tuyệt đối cả. Bên cạnh đó, nó vẫn tồn tại một số hạn chế
9


nhất định mà chúng ta không thể bỏ qua khi phân tích về hoạt động marketing trực tuyến
này:
-


Về phương diện kỹ thuật :

Digital Marketing đòi hỏi khách hàng phải sử dụng các kỹ thuật mới và không
phải mọi đối tượng khách hàng đều có thể có điều kiện, khả năng sử dụng chúng. Điển
hình nhất là nhóm khách hàng sống tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa – nơi mà
việc tiếp cận với Internet cịn hạn chế thì thật khó để các doanh nghiệp có thể triển khai
hoạt động Digital Marketing hướng tới nhóm khách hàng này.
-

Về phương diện bán hàng :

Đối với Digital Marketing thì khách hàng không thể chạm, nếm, dùng thử hay cảm
nhận sản phẩm trước khi thực hiện hành vi mua trực tuyến. Do đó việc thiếu lòng tin đối
với sản phẩm là điều không thể chối cãi. Đây cũng là một trong những hạn chế rất lớn
của hoạt động Digital Marketing so với Marketing truyền thống.
1.3.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Digital Marketing trong doanh nghiệp
1.3.1. Môi trường vĩ mô
- Môi trường pháp luật :

Môi trường pháp luật là một trong những yếu tố vĩ mô có ảnh hưởng mạnh đến
hoạt động của doanh nghiệp nói chung và Marketing, Digital Marketing nói riêng. Với
việc áp dụng các công cụ Digital Marketing vào hoạt động Marketing của mình, doanh
nghiệp cần phải chú ý đến môi trường phát luật, các bộ luật đưa ra có liên quan đến
Internet như: luật giao dịch điện tử, luật công nghệ thông tin, luật viễn thông… Việc ra
đời các bộ luật, một mặt bảo vệ quyền lợi của công ty như bảo vệ các website trong quan
hệ cạnh tranh. Mặt khác, các luật kể trên còn bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các
trường hợp khách hàng bị lừa đảo bởi các trang bán hàng mạo danh.
-


Môi trường kinh tế :

Ảnh hưởng của yếu tố thuộc môi trường kinh tế đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp là rất lớn. Xu hướng vận động và bất cứ sự thay đổi nào của các yếu tố
thuộc môi trường này đều tạo ra hoặc thu hẹp cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp ở
những mức độ khác nhau và thậm chí dẫn đến yêu cầu thay đổi mục tiêu chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, các nhà quản trị, các Marketers khi triển khai áp
10


dụng Digital Marketing cần quan tâm đến sự thay đổi của môi trường kinh tế để có thể
đưa ra được chiến lược tốt nhất.
Nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới và việc áp dụng các công
cụ Digital Marketing vào hoạt động Marketing của doanh nghiệp là một điều tất yếu.
Việc sử dụng các công cụ Digital Marketing giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc
tiếp cận với nhiều đối tượng khách hàng, với nhiều nhà cung cấp khác nhau trên nhiều
quốc gia mà không gặp phải rào cản địa lý thời gian.
-

Môi trường văn hóa :

Văn hóa bao gồm tất cả mọi thứ gắn liền với xu thế hành vi cơ bản của con người.
Trong một nền văn hóa thường có những nhánh văn hóa khác nhau, đó là những người
cùng chia sẽ các giá trị văn hóa, đạo đức, tôn giáo, kinh nghiệm, cách sống… Vì vậy, văn
hóa - xã hội ảnh hưởng và tác động đến đặc tính, các hành vi trên mạng của người dùng.
Chiến lược Digital Marketing của doanh nghiệp cần phải tính đến những nét riêng của
các nền văn hóa hay xã hội khác nhau.
-

Môi trường công nghệ:


Hoạt động Digital Marketing có lợi thế hơn so với các hoạt động Marketing truyền
thông nhờ tận dụng được tối đa ưu thế từ các nhân tố cơng nghệ. Vì vậy, có thể nói, môi
trường công nghệ là yếu tố tác động trực tiếp và quyết định tới hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp trong ngành.
Sự phổ biến của CNTT và Internet làm tiền đề cho sự phát triển của hoạt động
marketing điện tử. Trong những năm gần đây, Internet đã phát triển nhanh chóng tại Việt
Nam, với những cá nhân hay tổ chức năng động, họ đã tìm thấy các cơ hội kinh doanh
mới. Tuy nhiên, song hành với sự phát triển mạnh mẽ của Internet thì người dùng cũng
bắt đầu phải lo lắng nhiều hơn đến tính bảo mật khi mà Internet vẫn đang là mảnh đất
màu mỡ cho những hacker khai thác thông tin cá nhân. Điều đó làm cản trở lớn đối với
việc thuyết phục mọi người tham gia vào các hoạt động trực tuyến.
1.3.2. Môi trường vi mô
Đối thủ cạnh tranh:

Doanh nghiệp phải hiểu rõ đối thủ của mình là ai trên thị trường. Sau khi xác định
được đối thủ cạnh tranh, các doanh nghiệp cần phải tìm hiểu những chương trình
11


marketing của đối thủ đang làm, các công cụ Digital Marketing mà họ đang sử dụng. Để
từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những chiến lược Marketing hoặc Digital Marketing
thích hợp hơn để cạnh tranh với các đối thủ của mình.
-

Khách hàng:
Muốn sử dụng các cơng cụ Digital Marketing hiệu quả thì doanh nghiệp phải xác

định số lượng khách hàng và tần suất sử dụng mạng internet, truy cập Website hay sử
dụng điện thoại có kết nối mạng của họ. Nếu số lượng khách hàng sử dụng phương tiện

Internet, điện thoại có kết nối mạng là thấp và tần suất khơng cao thì việc áp dụng cơng
cụ Digital Marketing sẽ không đem lại hiệu quả. Ví dụ, đối với sản phẩm kính lão, đối
tượng khách hàng thường là trung niên – nhóm khách hàng ít sử dụng Internet, mạng xã
hội… thì khơng nên sử dụng Digital Marketing vì khó tiếp cận nhóm khách hàng mục
tiêu.
Ngoài ra, thói quen sử dụng Internet của khách hàng sẽ ảnh hưởng đến quyết định
lựa chọn công cụ Digital Marketing của doanh nghiệp. Ví dụ như mạng xã hội có lượng
người sử dụng lớn nhất Việt Nam hiện nay là Facebook nên hầu hết các doanh nghiệp đều
sử dụng facebook là công cụ để quảng bá sản phẩm của mình.
-

Các nguồn lực doanh nghiệp:
• Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực cho hoạt động Digital Marketing của doanh nghiệp có thể hình

thành từ 2 nguồn:
Thứ nhất là nhân viên của công ty đã được đào tạo chuyên sâu về phát triển hệ
thống thương mại điện tử, có khả năng hoạch định các chiến lược Digital Marketing.
Thứ hai là những nhân viên công ty có thể đi thuê để làm nhiệm vụ thiết lập cũng
như thực hiện các công việc chăm sóc khách hàng qua internet, xây dựng chương trình
quảng cáo trên Google, Facebook...


Nguồn lực tài chính

Hoạt động Digital Marketing là hoạt động cần sử dụng ít chi phí. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp cần có những đầu tư tài chính thích đáng cho hoạt động này. Nếu nguồn lực
tài chính của công ty tốt sẽ tạo cơ sở vững chắc để chính công ty triển khai hoạt động
Digital Marketing một cách dễ dàng, nhanh chóng. Mặt khác, nếu nguồn ngân sách cho
12



hoạt động này quá ít thì doanh nghiệp khó có thể tạo ra được những hoạt động Emarketing với nhiều cơng cụ khác nhau.


Nguồn lực tài chính

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều nhà cung ứng dịch vụ Digital Marketing,
nhưng để lựa chọn một nhà cung ứng tốt, doanh nghiệp cần tìm hiểu một cách kỹ lưỡng.
Các dịch vụ Digital Marketing nào đang được cung cấp trên thị trường? Số lượng, chất
lượng, độ ổn định của nhà cung cấp đó như thế nào? Việc tìm hiểu kỹ lưỡng các nhà cung
ứng giúp cho doanh nghiệp chọn lựa đúng nhà cung ứng, đảm bảo cho các hoạt động Emarketing diễn ra hiệu quả.
1.4.

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động Digital Marketing trong doanh nghiệp.

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN BIBO MART TM.
2.1.

Tổng quan về Công Ty
Các thông tin cơ bản về công ty:

-

Tên gọi: Công ty Cổ phần Bibo Mart
Website: www.bibomart.com.vn
Email:
Điện thoại: 043-7871168
Fax: 043-7872004

Địa chỉ trụ sở chính: B8 – BT3, phố Lưu Hữu Phước, Khu đơ thị Mỹ Đình 2, Xã

Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội
- Loại hình: Cơng Ty Cổ Phần
2.1.1. Sự hình thành, các giai đoạn phát triển của cơng ty:
* Q trình phát triển cơng ty
13


-

Thời kỳ 2005, 2006 trên thị trường Việt Nam chỉ có hai kênh bán hàng cho mẹ và bé phổ
biến: kênh truyền thống là các cửa hàng kiot nhỏ dọc các chợ, các con phố và kênh phân
phối trong các siêu thị, chủ yếu tập trung ở TPHCM để nhắm vào các gia đình có thu

-

nhập khá.Năm 2006, Hộ kinh doanh cá thể với tên Bibo Mart đã ra đời.
- Năm 2006, Hộ kinh doanh cá thể với tên Bibo Mart ra đời
Năm 2008, Công ty Cổ phần Bibo Mart được thành lập với cửa hàng đầu tiên tại Mỹ

-

Đình với tên gọi :“ Xứ sở của những thiên thần”
Năm 2008-2013, Công ty Cổ phần Bibo Mart từng bước phát triển chuỗi các cửa hàng và
nhân rộng số cửa hàng lên gấp 15 lần mức khởi điểm. Bên cạnh việc phát triển và mở
rộng hệ thống theo định hướng phát triển ban đầu Cơng ty Cổ phần Bibo Mart cịn mở

-


rộng hoat động ra nhiều ngành nghề khác: xuất nhập khẩu, sản xuất…
Tính đến tháng 10/2016, Công ty cổ phần Bibo Mart đã mở rộng lên tới 42 chuỗi cửa
hàng mẹ và bé trên toàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Hệ thống cửa

-

hàng được nhân rộng, phát triển gấp đôi 2015 và đạt doanh thu hàng nghìn tỷ mỗi năm
Trong q trình hoạt động, cơng ty đã nhận được nhiều giải thưởng xuất sắc trong lĩnh
vực phân phối các mặt hàng tiêu dùng cho Mẹ và Bé.
* Tầm nhìn của cơng ty:
Cơng ty Bibo Mart quyết tâm trở thành tập đoàn vững mạnh trong lĩnh vực bán lẻ
dành cho Mẹ và Bé ở Việt Nam và các nước trong khu vực. Thương hiệu Bibo Mart cùng

-

sánh vai với các thương hiệu hàng đầu trên thế giới, là niềm tự hào của Việt Nam
*Công ty đề ra sứ mệnh phát triển:
Với khách hàng: Xây dựng một mơ hình bán lẻ tḥn tiện, uy tín với dịch vụ tận tâm

-

nhằm mang đến cho khách hàng sự tin cậy và hài lòng cao nhất
Với nhân viên: Xây dựng một môi trường làm việc thân thiện, năng động, chuyên nghiệp
nhằm mang đến cho mỗi nhân viên một cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong phú về mặt

-

tinh thần và nhiều cơ hội thăng tiến.
Với đối tác và nhà đầu tư: Bibo Mart tôn trọng tinh thần hợp tác cùng phát triển và đôi


bên cùng có lợi.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh
Chức năng :
Chức năng chính là kinh doanh các mặt hàng giường tủ, các mặt hàng mẹ và bé
theo hợp đồng với nhà thầu. Công ty cổ phần Bibo Mart có vai trò chính trong hoạt động
lưu thông hàng hóa, hoạt động thương mại, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Thông qua hoạt động sản xuất thương mại dịch vụ công ty cổ phần Bibo Mart đã
tạo ra việc làm cho rất nhiều lao động góp phần tăng thêm thu nhập cho người lao động,
14


tạo công việc ổn định giúp góp phần phát triển kinh tế xã hội, giảm gánh nặng về tỷ lệ
thất nghiệp cho quốc gia.
Đối với lao động Công ty cổ phần Bibo Mart có chức năng duy trì và phát triển
kinh doanh, đảm bảo công việc cho người lao động trong công ty và nâng cao mức lương
cho cán bộ nhân viên trong công ty.
Nhiệm vụ :
Xây dựng tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do nhà nước đề ra, sản xuất
kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng kí, đúng mục đích thành lập của doanh nghiệp.
Tuân thủ chính sách, chế độ của pháp luật của nhà nước về quản lý quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty.
Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi.
Thực hiện những quy định của nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao động,
vệ sinh an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững thực
hiện đúng các tiêu chuẩn kinh doanh mà công ty áp dụng.
Đối với an toàn xã hội : công ty cổ phần Bibo Mart đã cống hiến cho khách hàng
những sản phẩm tốt,an toàn, mang lại sự lựa chọn thỏa mãn cho người sử dụng. Bên cạnh
đó công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm cũng chính là nâng cao chất
lượng sống cho xã hội, góp phần phát triển đất nước văn minh, tiến bộ hơn và hiện đại
hơn.

Lĩnh vực kinh doanh :
Bán giường, tủ, bàn ghế và đồ dùng nội thất tương tự.
Các sản phẩm dành cho mẹ và bé.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính của cơng ty

15


*Chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí:
Với cách bố trí cơ cấu tổ chức theo tuyến chức năng, kết hợp phương pháp quản lý
theo cả trực tuyến và chức năng vừa phân rõ trách nhiệm của từng phòng ban, bộ phận cụ
thể, không chồng chéo, tăng tính chuyên môn hóa làm việc hiệu quả, đạt năng suất lao
động cao, đồng thời cũng có sự quản lý chặt chẽ cấp trên với cấp dưới đảm bảo hệ thống
làm việc thông suốt, đúng mục tiêu, đúng tiến độ đề ra. Các phòng ban được cơ cấu gọn
nhẹ, linh hoạt đáp ứng yêu cầu phát triển và tốc độ thay đổi nhanh chóng của công ty.
Tổng giám đốc : có quyền cao nhất trong công ty, có quyền điều hành mọi hoạt
động sản xuất, kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước công ty về tất cả kết quả
sản xuất kinh doanh, bảo toàn, phát triển vốn, sử dụng vốn sao cho hiệu quả, chịu mọi
trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
Ban pháp chế : đưa ra các ý kiến pháp lý liên quan đến hoạt động của công ty, bao
gồm nhưng không giới hạn : lao động; BHXH; doanh nghiệp; thương mại; thuế – kế toán
16


– tài chính; chứng khoán; an toàn vệ sinh thực phẩm; sở hữu trí tuệ; …. Thực hiện các
nghiệp vụ pháp lý : kiểm soát nội dung hợp đồng, tính hợp quy của các văn bản nội bộ,
thực hiện các thủ tục pháp lý với cơ quan nhà nước, các quyết định của Tổng Giám Đốc.
Đàm phán, soạn thảo hợp đồng và các văn bản.
Giám đốc khối : điều phối các mảng được phân cơng theo lĩnh vực mình phụ

trách, sau đó chịu trách nhiệm báo cáo lại cho Tổng Giám Đốc về cơng việc phụ trách.
Phịng phát triển hệ thống : Tìm kiếm và phát triển mặt bằng kinh doanh cho công ty, tiếp
nhận, đàm phán thông tin về địa chỉ mặt bằng từ phía công ty và làm việc với chủ mặt
bằng trong việc thương lượng, đàm phán hợp đồng, phân tích báo cáo tình hình tìm mặt
bằng theo tiến độ cho Giám Đốc, người quản lý trực tiếp.thực hiện các công việc liên
quan đến làm thủ tục thuê, gia hạn, pháp lý cho việc thuê mặt bằng.
Phòng kinh doanh : có chức năng tham mưu cho Tổng Giám Đốc và chịu trách
nhiệm trước giám đốc về tổ chức, xây dựng, thực hiện công tác kinh doanh của công ty,
thiết lập, giao dịch, trực tiếp với hệ thống khách hàng trên cả 3 miền.
Phòng cung ứng : có trách nhiệm trong việc tìm kiếm nhà cung cấp, hoạch định
mua sắm, lưu trữ hàng hóa và cung cấp dịch vụ đảm bảo đúng số lượng, chất lượng.
Phòng Marketing : điều hành và quản lý mọi hoạt động tiếp thu trên cơ sở chiến
lược Marketing dài hạn một cách hiệu quả, đảm bảo các nguồn lực cho kinh doanh. Kết
hợp với phòng kinh doanh bán được hàng xác định nhu cầu thị trường, phát triển, hoàn
thiện sản phẩm đáp ứng các nhu cầu.
2.1.4. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

(ĐVT: Triệu đồng)
Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Số chênh lệch
Mức tăng (số tiền)

1. Doanh thu thuần


1.017.758

1.191.721

1.905.774

888.016

2. Giá vốn hàng bán

508.560

595.530

852.655

443.890

3. Lợi nhuận gộp

339.198

397.530

635.124

295.925

24.210


43.480

28.025

4. Doanh thu hoạt động tài 14.428
chính
5. Chi phí tài chính

9.663

18.240

25.525

15.860

6. Chi phí bán hàng

24.842

33.676

46.082

21.279
17


7. Chi phí quản lý doanh 1.628


1.822

3.625

1.992

442.982

635.782

310.182

nghiệp
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt 324.631
động kinh doanh
9. Thu nhập khác

280

370

630

350

10. Chi phí khác

120


240

380

260

11. Lợi nhuận khác

160

130

250

89

566.791

921.629

448.363

11.358

184.325

89.672

453.433


737.303

358.690

12. Tổng lơi nhuận trước 473.265
thuế
13. Thuế thu nhập doanh 94.653
nghiệp phải nộp
14. Lợi nhuận sau thuế

378.612

Nhận xét :
Năm 2016, tổng doanh thu của Bibo Mart đạt 1.191 tỉ đồng, tăng trưởng 116% so
với năm 2015. 9 tháng đầu năm 2017, tổng doanh thu của Bibo Mart sẽ tiếp tục tăng
trưởng 61% so với cùng kỳ 2016.
2017 là bước tiến vượt bậc trong cả doanh thu lẫn lợi nhuận của Bibo Mart. Đánh
dấu mốc quan trọng của công ty. Tháng 8/2017, Thương vụ ACA Investment - Công ty
Quản lý Quỹ hàng đầu của Nhật Bản, thuộc Tập đoàn Sumitomo đầu tư vào Bibo Mart
(công bố tháng 5/2016) được chứng nhận thương vụ M&A tiêu biểu Việt Nam 20162017. Giải thưởng này đã khẳng định quy mô, giá trị, ý nghĩa và hiệu quả của thương vụ
đầu tư này đem lại khơng chỉ cho Bibo Mart mà cịn tác động rất lớn tới thị trường bán lẻ
dành cho mẹ và bé..
Khoản đầu tư chiến lược đã bổ sung thêm nguồn lực tài chính và con người giúp
Bibo Mart tập trung theo đuổi chiến lược phát triển kinh doanh: mở rộng quy mô, tiên
phong trong việc áp dụng các mơ hình vận hành chất lượng cao và chiến lược thu hút
nhân tài.
18


So doanh thu, lợi nhuận của Bibo Mart với các hãng đối thủ như Con Cưng, Kids

Plaza, Bibo Mart vẫn giữ vị thế của người đứng đầu

Biểu đồ 1. Kết quả kinh doanh

2.2.

NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
SXKD CỦA CÔNG TY

2.2.1. Đặc điểm về vốn

Bibo Mart được biết đến với câu chuyện “ Từ 130 triệu đồng đến 100 triệu USD”
Từ năm 2006: Mô hình kinh doanh hộ gia đình với vốn điều lệ 130 triệu đồng.
Trong đó 100 triệu dành cho phần đàu tư hàng hóa, 30 triệu cho đầu tư xây dựng hạ tầng
cơ bản
Năm 2009: Chuyển mơ hình kinh doanh sang Công ty Cổ phần, có sự tham gia
của các cổ đông. Vốn được các cổ đông dồn để mở cửa hàng thứ 2 có mơ hình giống 90%
với mơ hình hiện tại
Trong vòng 6 tháng sau, thu hồi được toàn bộ vốn và trả nợ ngân hàng, đầu tư mở
các cửa hàng tiếp sau
19


23/5/2017, thương hiệu bán lẻ sản phẩm mẹ và bé số 1 Việt Nam Bibo Mart đã
chính thức công bố việc tiếp nhận khoản đầu tư chiến lược từ ACA Investments, thuộc
tập đoàn Sumitomo, Nhật Bản. Dù không công bố số vốn đầu tư, nhưng hiện tại ACA
investments đang nắm giữ 20% cổ phần của Bibo Mart.
2.2.1. Đặc điểm về nhân lực:
Mơ hình cơ cấu đào tạo tại Cơng ty Cổ Phần Bibo Mart:


2.2.2. Đặc điểm, tiêu chí lựa chọn nhân lực các khối trong Công ty:
-

Công ty Cổ phần Bibo Mart TM lựa chọn nhân viên phân chia vào 2 khối ngành:
Nhân viên khối cửa hàng: nhân viên bán hàng, thu ngân, vận chuyển ở các của hàng, các
nhà kho
Bảng 2.1: Nhu cầu đào tạo nhân viên khối cửa hàng (ĐVT: Người)

Mục đích đào tạo
Đào tạo hội nhập
Đào tạo kiến thức sản
phẩm và trưng bày
Đào tạo về an toàn tiết
kiệm
Đào tạo chính sách
chăm sóc KH

Năm 2015
74
62

Năm 2016
167
135

Năm 2017
268
194

48


167

268

42

124

161

(Nguồn: Phòng nhân sự Công ty CP Bibo Mart)

20


Dễ dàng nhận thấy nhu cầu đào tạo nhân viên về đào tạo hội nhập, kiến thức và
sản phẩm trưng bày, an toàn và tiết kiệm, chính sách chăm sóc khách hàng ngày càng
tăng lên và tăng mạnh nhất vào năm 2017
Quy mô nhân lực cửa công ty là tương đối lớn và không ngừng tăng qua các năm.
Nguồn nhân lực của khối cửa hàng thường ở lứa tuổi trẻ, năng động , là nữ giới có trình
-

độ trung cấp, cao đẳng, có kinh nghiệm từ 1-3 năm
Nhân viên khối văn phòng:

Bảng 2.2: Nhu cầu đào tạo nhân viên khối văn phòng
(Đơn vị: Người)
Mục đích đào tạo
Đào tạo hội nhập


Năm 2016
16

Năm 2017
24

Đào tạo kĩ năng tin học 30
văn phòng
Đào tạo quy chế
9

35

42

12

20

Đào tạo
bibonet

46

65

sử

Năm 2015

12

dụng 35

(Nguồn: Phịng nhân sự Cơng ty CP Bibo Mart)
Công ty Cổ phần Bibo Mart về đào tạo hội nhập , đào tạo kĩ năng tin học văn
phịng, excel; đào tạo quy trình quy chế, đào tạo sử dụng bibonet ngày càng tăng lên và
mạnh nhất vào năm 2017. Nguyên nhân là do năm 2017, Bibo Mart mở rộng số lượng
cửa hàng lên tới 42 cửa hàng nên cần có đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ cao hơn,
để có thể đảm nhiệm tốt khối lượng công việc ngày càng lớn và một số công việc mới
phát sinh.
2.2.3. Đặc điểm về chất lượng sản phẩm
Hiện nay con số cửa hàng bán lẻ của Bibo Mart lên tới con số 150 cửa hàng trải
khắp cả nước. Sản phẩm Bibo Mart bán là các mặt hàng nhập trực tiếp từ nước ngoài
hoặc nhập từ các đầu cung cấp trong nước. Do đặc thù của thị trường tiêu dùng cho mẹ
21


và bé, chất lượng sản phẩm được chú ý hơn là giá thành. Vì đặc thù như vậy nên sản
-

phẩm của Bibo Mart hướng đến các tiêu chí sau:
Hàng hóa hướng đến đối tượng bình dân, giá cạnh tranh.
Sản phẩm đa dạng phục vụ chủ yếu cho mẹ ( trước hoặc sau sinh), cho bé
( từ 0-6 tuổi).
Nguồn sản phẩm uy tín
Tất cả nguồn hàng từ nhà cung cấp, Bibo Mart đều yêu cầu giấy tờ xuất nhập
khẩu, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hồ sơ tiêu chuẩn trong 3 năm có hiệu lực với sản
phẩm sữa và 5 năm có hiệu lực với các mặt hàng bỉm. Bibo Mart sẽ tiến hành kiểm tra


-

các hồ sơ chứng nhận mới khi hồ sơ nhà cung cấp đưa ra đã hét hiệu lực.
Nguồn sản phẩm đủ cung cấp cho 150 cửa hàng
Với sức tiêu thụ tương đối lớn trên hệ thống 150 cửa hàng, Bibo Mart yêu cầu nhà
cung cấp của mình phải có số lượng hàng đủ lớn, giá cạnh tranh và một số ngành hàng

đặc thù yêu cầu cam kết độc quyền về giá.
2.2.4. Đặc điểm về khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh:
2.2.4.1.
Đặc điểm về khách hàng.
Bibo Mart hướng đến đối tượng mua hàng tương đối dễ chính là Mẹ và Bé. Mặc
dù đồ dùng của mẹ và bé giá trị tuy không cao nhưng tần suất mau sắm lại cao hơn rất
nhiều, số lượng mẫu mã sản phẩm cũng phong phú đa dạng. Các mẹ với tâm lý luôn luôn
ưu tiên con cái là số một, ln muốn đầu tư cho con mình những gì tốt đẹp nhất, cho con
sử dụng những sản phẩm bảo đảm chất lượng. Nhờ đánh trúng tâm lý khách hàng nên
-

Bibo Mart đã đưa ra những chiến lược hợp lý.
Với khách hàng là Mẹ
Người phụ nữ luôn có nhu cầu sắm đồ chuẩn bị đồ thật đầy đủ cho bé nhỏ, tâm lý
của Mẹ khi mua đồ thường không chú trọng về giá cả mà chú ý nhiều về chất lượng.
Ngay khi sau sinh, Mẹ cũng có nhu cầu sắm đồ cho bản thân như: Kem chống rạn, nịt
bụng, máy hút sữa.
- Với khách hàng là trẻ nhỏ
Chủ yếu tập trung vào độ tuổi từ 0-6 tuổi.Do đặc thù trẻ nhỏ nên tất cả sản phẩm
hướng đến tập khách hàng này đều được công ty kiểm duyệt một cách kĩ lưỡng. Bên cạnh
về chất lượng mẫu mã cũng là một yếu tố quan trọng do sở thích của trẻ nhỏ tác động
nhiều đến hành động mua hàng của các mẹ. Bên cạnh đó trẻ con thường dễ bị kích ứng


2.2.4.2.

hơn, nên cần chú trọng tới thành phần, cũng như mùi vị của sản phẩm.
Đặc điểm về thị trường.
Được đánh giá là quốc gia có tỷ lệ hộ gia đình có trẻ cao nhất Đơng Nam Á với
12% hộ gia đình có con dưới 1 tuổi và 20% hộ gia đình có con từ 1 – 2 tuổi, vì vậy Việt
22


Nam được cho là thị trường đầy tiềm năng cho các công ty cung cấp dịch vụ, sản phẩm
liên quan đến bà mẹ và trẻ em.
Doanh thu của thị trường sản phẩm và dịch vụ dành cho trẻ em tại Việt Nam từng
được dự báo có thể đạt quy mô 7 tỉ USD, với tốc độ tăng trưởng lên tới 30-40%.
Ngoài ra, theo Nielsen, với tầng lớp trung lưu đang tăng trưởng mạnh tại Việt
Nam, nhu cầu của các bậc cha mẹ đối với những sản phẩm dành cho con sẽ ngày càng
cao về cả số lượng và chất lượng. Tại các thị trường phát triển, nơi mà tỉ lệ sinh thấp và
các loại sản phẩm chăm sóc em bé đang bão hòa, tăng trưởng sẽ được thúc đẩy bởi sự đổi
mới và cao cấp hóa sản phẩm, trong khi ở các thị trường đang phát triển, nhu cầu gia tăng
sẽ là động lực tăng trưởng lớn nhất.
Đặc biệt, khi thói quen mua sắm của người tiêu dùng đã dịch chuyển từ mơ hình
truyền thống là các chợ, các siêu thị sang chuỗi bán hàng sản phẩm dành tiêng cho mẹ và
bé một cách rõ rệt.
Sự tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường mẹ và bé trong những năm gần đây có lẽ
là nguyên nhân lý giải sức hấp dẫn của thị trường này trước các nhà đầu tư ngoại. Tiềm
năng thị trường lớn, tốc độ tăng trưởng cao, cho thấy sức hấp dẫn của ngành là hiển
nhiên. Tuy nhiên, để “chiếm lĩnh” được thị trường được dự báo sẽ tăng trưởng đạt con số
7 tỷ USD là không hề dễ dàng.
Điều này được thể hiện bằng việc “đến rồi đi” của không ít tên tuổi ngoại đã từng
hiện hữu tại thị trường Việt Nam như Kids World, Deca, Beyeu, Babysol…Một trong
những nguyên nhân đã được chỉ ra của các tên tuổi này đó là sự cạnh tranh “gay gắt” của

ngành.
2.2.4.3. Đối thủ cạnh tranh
-

Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
Với cường độ cạnh tranh ngày càng lớn, Theo đánh giá của Công ty nghiên cứu thị
trường FTA, Việt Nam là thị trường đầy tiềm năng cho các dịch vụ kinh doanh sản phẩm
của bà mẹ và trẻ em. Doanh số của thị trường này tại Việt Nam đạt 2,5 tỷ USD hằng năm.
Trong khi đó, theo thống kê của Cục dân số, năm 2015, Việt Nam có khoảng 7,5
triệu trẻ em ở độ tuổi 0-4 tuổi, và 4,3 triệu phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ, chiếm phần đông dân
số cả nước.
Bên cạnh đó, Việt Nam còn có tỷ lệ hộ gia đình có trẻ em ở mức cao nhất Đơng
Nam Á, với 12% hộ gia đình có con dưới 1 tuổi và 20% hộ gia đình có con từ 1-2 tuổi.
23


Do vậy, nhìn từ khía cạnh kinh doanh, ngành hàng phục vụ mẹ và bé đang trở thành
miếng bánh ngon nóng hổi của thị trường.
Đó cũng là điều dễ hiểu khi tốc độ và tần suất khai trương các cửa hàng gắn liền
với tên tuổi mới như Bibo Mart, Kid Plaza, Con Cưng...ngày càng lớn. Song song với đó
là hàng loạt những trang web, chủ shop offline và online như beyeu.com, foreva.vn
(webtretho), babyhop.vn...cũng đua nhau ra đời. Tuy nhiên, làm sao để tạo dựng được
thương hiệu, đứng vững và mở rộng không phải doanh nghiệp nào cũng làm được.
Đơn cử như sự ra đời và biến mất nhanh chóng trên thị trường chỉ sau 1-2 của các
thương hiệu Kids World, Deca, Beyeu, Babysol....
Kids Plaza – đối thủ đáng gườm của Bibo Mart cũng chạy đua quyết liệt. Hiện
nay, trên toàn quốc, Kid Plaza có tổng số 74 cửa hàng với diện tích mặt bằng rộng,
thoáng và view đẹp.
Trong khi đó, Con Cưng đã gây dựng được 86 cửa hàng, trong đó có tới 49 cửa
hàng tại TP HCM, 1 tại Đà Nẵng, số còn lại thuộc các tỉnh lân cận. Trong thời gian tới,

thương hiệu này sẽ mở rộng tới thị trường phía Bắc, để phát triển hệ thống lên 200 cửa
hàng vào năm sau.
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, ngành hàng đồ cho mẹ và bé có đặc thù
không quá bị coi trọng bởi giá cả, thay vào đó là chất lượng sản phẩm. Do đó, thị trường
còn mới và đầy tiềm năng nên đây sẽ là khoảng thời gian lợi thế cho những người đi đầu.

24


Bảng 2.3. Bảng so sánh các đối thủ hiện tại của công ty

25


×