Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

chính sách xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.88 KB, 17 trang )

HỌC VIỆN CÁN BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG
-----o0o-----

TIỀU LUẬN KẾT THÚC MÔN HỌC
TÊN MÔN HỌC: ĐƯỜNG LỐI, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG, NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM VỀ CÁC LĨNH VỰC ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

Đề tài:
Các anh chị hãy cho biết việc thực hiện chính sách xã hội có
ý nghĩa như thế nào đối với một quốc gia? Trong bối cảnh
hiện nay cần giải quyết những vấn đề xã hội mang tính cấp
bách nào để đảm bảo sự ổn định và phát triển của xã hội?
Liên hệ thực tiễn đơn vị và bản thân?

Họ và tên học viên: MAI CHÍ THỌ
Mã HV: 2021201062
Lớp: TC 194

STT: 34

SBD:

62
Niên khóa: Trung cấp VHVL 2020


2

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - THÁNG 11 NĂM 2021
Đề tài


Các anh chị hãy cho biết việc thực hiện chính sách xã hội
có ý nghĩa như thế nào đối với một quốc gia? Trong bối cảnh
hiện nay, cần giải quyết những vấn đề xã hội mang tính cấp
bách nào để đảm bảo sự ổn định và phát triển của xã hội? Liên
hệ thực tiễn đơn vị và bản thân?
Bài làm
1. Khái niệm:
Chính sách xã hội là những quy định, quyết định được thể
chế hóa bởi Nhà nước, trở thành cơng cụ để tác động vào những
quan hệ xã hội nhằm giải quyết những vấn đề xã hội đang đặt
ra góp phần thực hiện bình đẳng, cơng bằng tiến bộ xã hội và
phát triển tồn diện con người.
2. Vai trị của chính sách xã hội
Để thấy được vai trị của chính sách xã hội, ta phải tìm
hiểu 4 chức năng của chính sách xã hội. Đó là: Ngăn ngừa sự
hình thành và phát triển các yếu tố rủi ro; Cân bằng điều tiết rủi
ro giảm thiểu sự khác biệt; Bảo vệ và cải thiện lợi ích cho người
dân; Giảm thiểu sự khác biệt. Cụ thể như sau:
- Ngăn ngừa sự hình thành và phát triển các yếu tố rủi ro:
Trợ giúp những con người, nhưng nhóm xã hội bị những tác
động không mong muốn mà tự nhiên và xã hội mang lại, đảm
bảo mức sống vật chất và tinh thần tối thiểu cho họ, giúp họ
vượt qua khó khăn, thiếu thốn, thiệt thịi khi gặp những tai nạn,
rủi ro nào đó. Ví dụ: Luật Phịng chống tác hại của rượu bia; Luật
bảo hiệm xã hội giúp giảm tác hại rủi ro cho con người về ốm
đau, tai nạn lao động; Bảo hiểm thất nghiệp giúp hỗ trợ người
lao động khi bị mất việc làm.
- Cân bằng điều tiết rủi ro giảm thiểu sự khác biệt: Vấn đề
chênh lệch giàu nghèo, mất cân bằng dân số: để đảm bảo sự



3

công bằng và điều tiết phải bảo đảm an sinh y tế, an ninh kinh
tế, xã hội, gói hỗ trợ, chính sách miễn giảm thuế, tăng tuổi hưu:
mỗi năm tăng 3 tháng đối với nam và tăng 4 tháng đối với nữ.
- Bảo vệ và cải thiện lợi ích cho người dân: Bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của các thành viên trong xã hội. Ví dụ: bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nghề gnhiệp và những
hình thức bảo hiểm khác là những đảm bảo quan trọng thiết
yếu mà mọi người sống, lao động, học tập... rất cần. Cải thiện
môi trường, điều kiện sống, điều kiện làm việc, học tập... nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người
- Giảm thiểu sự khác biệt: Đảm bảo cho tất cả trẻ em đều
có cơ hội đến trường. Các chức năng này thể hiện trong chính
sách, gắn bó với nhau. Từ vai trị của chính sách xã hội, ta thấy
được việc thực hiện chính sách xã hội mang ý nghĩa chính trị và
nhân văn.
3. Ý nghĩa
- Ý nghĩa chính trị: Chính sách xã hội khơng chỉ là công cụ
để giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh trong mối quan hệ xã
hội mà cịn là cơng cụ để bảo vệ chế độ chính trị. Thể chế hố
đường lối của Đảng trong thực tiễn, góp phần thực hiện thành
công mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, làm cho
dân giàu (chính sách kinh tế), nước mạnh (chính sách kinh tế),
dân chủ (chính sách chính trị), cơng bằng (chính sách xã hội);
văn minh (chính sách văn hố); góp phần duy trì ổn định chính
trị xã hội của đất nước. Sự công bằng, không thiên vị sẽ đem lại
sự ổn định xã hội, kích thích sự phát triển sản xuất của xã hội,
vì vậy sự cơng bằng góp phần xây dựng thành cơng chủ nghĩa

xã hội. Cơng bằng đem lại sự ổn định chính trị xã hội, xã hội chỉ
ổn định khi ta thực hiện tốt chính sách an dân.
Ví dụ: Năm 2004, cuộc bạo loạn ở tây nguyên là do nông
dân thiếu đất để trồng trọt, sản xuất, trình độ dân trí thấp nên
đã bị các thế lực thù địch chen chân vào gây nhiễu loạn bằng
cách cấp tiền, đất cho dân, kích động dân thành lập nhà nước
Đề ga..., đó là bài học cho Nhà nước Việt Nam là muốn ổn định


4

chính trị xã hội thì phải an dân. Điều 34 của Hiến Pháp: Cơng
dân có quyền về an sinh XÃ HỘI.
-Ý nghĩa nhân văn: Chính sách xã hội là cơng cụ để bảo vệ
quyền và lợi ích đáp ứng xã hội, đặc biệt là đáp ứng được các
đối tượng yếu thế. Chính sách xã hội mang lại lợi ích ho con
người, đặc biệt là nhóm người yếu thế. Đối tượng phục vụ của
chính sách xã hội trước hết là những người thuộc nhóm xã hội
yếu thế, thiệt thịi nhóm cần sự trợ giúp của xã hội, tiếp theo là
nhóm người cần sự ưu đãi của xã hội những người có cơng với
Cách mạng, với đất nước và những người có tài năng đặc biệt,
ta cần trọng dụng họ. Nhờ việc thực hiện chính sách cơng bằng
trong giáo dục mà trẻ em có cơ hội vươn lên, giải phóng con
người, phát triển con người.
Chính sách xã hội góp phần ổn định phát triển và tiến bộ
xã hội. Mục tiêu cơ bản của chính sách xã hội là tạo một mơi
trường cơng bằng cho các tầng lớp dân cư, cho người nghèo,
cho người lao động, cho các đối tượng gặp biến cố rủi ro tham
gia.
Cụ thể: Để tăng cơ hội có việc làm, bảo đảm thu nhập tối

thiểu và giảm nghèo bền vững cho người lao động yếu thế
thông qua hỗ trợ cá nhân và hộ gia đình phát triển sản xuất, hỗ
trợ tín dụng, giải quyết việc làm và kết nối thông tin thị trường
lao động. Triển khai thực hiện cho vay theo Nghị định số
61/2015/NĐ-CP, ngày 9-7-2015, của Chính phủ “Quy định về
chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm”,
tính đến ngày 30-4-2016, thơng qua Ngân hàng Chính sách xã
hội, Nhà nước đã cấp bù lãi suất cho vay tín dụng ưu đãi khoảng
1.925 tỷ đồng, với 76.801 khách hàng được vay vốn đã thúc
đẩy sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp
phần thực hiện giảm nghèo và học tập nâng cao trình độ. Chính
phủ đã ban hành trên 20 chính sách tín dụng ưu đãi; sử dụng cơ
chế vay tín dụng thơng qua các chương trình, tổ chức, đồn thể
để hỗ trợ người nghèo, người dân tộc thiểu số, người lao động bị
mất việc làm, người lao động có đất phải chuyển đổi mục đích
sử dụng, học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn, người có


5

thu nhập thấp phát triển sản xuất, tín dụng cho học sinh, sinh
viên. Đặc biệt, Đề án Trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và triển khai rộng
rãi.
4. Thực trạng:
Dưới tác động của công cuộc chuyển đổi cơ cấu kinh tếcũng như những tiến bộ khoa học, kỷ thuật, công nghệ, nền
kinh tế nước ta đã đạt được sự tăng trưởng tương đối cao và khá
ổn định. Tuy nhiên, do quy mô dân số lớn, nhịp độ gia tăng dân
số nhanh, sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ
cấu kinh tế, trình độ sản xuất thấp, năng xuất lao động và thu
nhập chưa cao.

Hiện tại trình trạng đói nghèo của nước ta cịn rất nặng nề.
Thu nhập bình quân trên đầu người thấp. Người nghèo sống tập
trung chủ yếu ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Báo cáo tại phiên họp, Bộ Lao động thương bình và xã hội cho
biết, giai đoạn 2015-2017, tỉ lệ hộ nghèo bình quân cả nước
giảm 1,59%/năm, vượt so với mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, kết quả
này chưa thực sự bền vững. Đặc biệt, dù giảm nhanh ở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số nhưng nhiều nơi tỉ lệ nghèo vẫn cịn
trên 50%, cá biệt có nơi cịn trên 60-70%. Tỉ trọng hộ nghèo dân
tộc thiểu số chiếm 52,66% tổng số hộ nghèo trong cả nước (tính
đến cuối năm 2017), thu nhập bình quân của hộ dân tộc thiểu
số chỉ bằng 2/5 mức thu nhập bình quân của cả nước.
Một số ngun nhân chính dẫn đến trình trạng đói nghèo là
: thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất, thiếu tri thức về kinh tế thị
trường, thiếu lao động; nhiều người khơng được đào tạo nghề,
do vậy khơng tìm được việc làm. Một số người nghèo do gặp rủi
ro như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn lao động, tai nạn giao
thơng…một số chính sách đặc thù đối với khu vực miền núi,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số chưa phù hợp với đặc điểm,
điều kiện của từng vùng, một số chính sách đã được Thủ tướng
ban hành nhưng chưa được bố trí ngân sách thực hiện.
4. Những chính sách xã hội giải quyết một số vấn đề
cấp bách hiên nay


6

4.1. Chính sách xã hội đối với người có cơng: Ưu đãi xã hội
đối với người có cơng bước đầu đảm bảo ngun tắc bình đẳng,
cơng khai, cơng bằng xã hội. Người có cơng được chăm lo, đền

ơn đáp nghĩa, được ưu tiên, ưu đãi trong giáo dục, đào tạo, giải
quyết việc làm. Những trường hợp như thương binh nặng, thân
nhân liệt sỹ, Bà mẹ Việt Nam anh hùng được ưu tiên về nhà ở,
đất ở, được chăm lo phụng dưỡng về vật chất và tinh thần của
địa phương và các đồn thể xã hội.
4.2. Chính sách dân số: Mục tiêu tổng qt hiện nay là
thực hiện gia đình ít con, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản;
giải quyết tốt vấn đề cơ cấu dân số và phân bố dân số nhằm tạo
điều kiện để có cuộc sống âm no hạnh phúc; nâng cao chất
lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.
4.3. Chính sách giải quyết tệ nạn xã hội: Nhằm giải quyết
hiệu quả và bền vững những vấn đề liên quan đến tệ nạn xã hội
như nghiện ma tuy, bạo lực gia đình, cờ bạc… Nhà nước nđả
ban hành nhiều nghị quyết và đạo luật như: Nghị quyết TW 9
khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người VN đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Luật phòng chống
bạo lực gia đình…
4.4. Chính sách giải quyết việc làm, tạo thu nhập và giảm
nghèo nhằm hỗ trợ người dân chủ động phịng ngừa các rủi ro
trên thị trường lao động thơng qua các chính sách đào tạo kỹ
năng nghề nghiệp, tín dụng, tạo việc làm, thu nhập tối thiểu và
giảm nghèo đơn chiều, đa chiều, bền vững. Mục tiêu là đến năm
2020, tỷ lệ thất nghiệp chung với dưới 3%, tỷ lệ thất nghiệp
thành thị dưới 4%.
4.5. Chính sách đáp ứng dịch vụ xã hội: giáo dục, y tế, nhà
ở, nước sạch, thông tin. Về giáo dục tối thiểu đặt ra mục tiêu là
mở rộng và tăng cường các chế độ hỗ trợ, nhất là đối với thanh
niên, thiếu niên thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số bảo
đảm phổ cập giáo dục bền vững; phát triển nhà trẻ trong các

khu công nghiệp và vùng nông thôn; ….. Về nhà ở tối thiểu
phấn đấu mục tiêu là cải thiện nhà ở cho người nghèo, người có


7

thu nhập thấp ở đô thị; nhà ở cho người lao động tại các khu
công nghiệp và học sinh, sinh viên…. Về chính sách nước sạch,
hướng đến mục tiêu thực hiện ưu tiên cho đồng bào dân tộc
thiểu số, người dân ở miền núi, hải đảo, vùng ngập lũ, vùng bị
nhiễm mặn; cải thiện cơ bản tình trạng sử dụng nước sinh hoạt
của dân cư, đặc biệt là dân cư vùng đặt biệt khó khăn về
nước…..Về chính sách thơng tin, hướng đến mục tiêu 2020 đảm
bảo: thông tin đến người dân vùng nghèo, vùng khó khăn; phát
triển mạng lưới thơng tin cơ sở ở miền núi, vùng sâu, vùng xa,
vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo…..
4.6. Chính sách xóa đói giảm nghèo: đây là một trong
những chương trình mục tiêu quốc gia, là một trong những
nhiệm vụ cấp thiết của xã hội. Mỗi bước tiến của tăng trưởng
kinh tế cần phải nâng cao mức sống của mọi giai tầng xã hội.
Hiện nay, Đảng ta đang tập trung ưu tiên thực hiện các chính
sách giảm nghèo ở các huyện nghèo và các hộ nghèo thuộc
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
4.7. Chính sách xã hội đối với người có hồn cảnh khó
khăn: Nhằm trợ giúp cá nhân, nhóm người mất hoặc thiếu điều
kiện lao động, điều kiện sống bình thường do gặp phải những
rủi ro gây ra. Góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân.
Các chính sách xã hội trên nhằm giải quyết các vấn đề cấp
bách hiện nay. Cấp bách là vì nghèo (nghèo là sự thiếu hụt các

nhu cầu thiết yếu cơ bản còn người trên phương diện vật chất
tinh thần xã hội). Hiện nay gọi là nghèo đa chiều, vd mặc dù có
tiền đi ăn nhà hàng nhưng vẫn nghèo nếu như sau đó phải vào
bảo vệ rửa ruột bởi vì kg an tồn vs thực phẩm. Có tiền cho con
vơ bảo vệ nằm mà kg có giường để nằm, kg có phương tiện
khám chữa bệnh để có thể chữa bệnh mặc dù bệnh đó có thể
chưa được, gọi là nghèo xã hội hay nghèo đa chiều. Chính
nguyên nhân nghèo đa chiêù dẫn đến vấn đề cấp bách ngày
nay phải giải quyết. Chìa khố để giải quyết vấn đề cấp bách
này là xố đói giảm nghèo, thật ra là giảm nghèo đa chiều, db
là ở tphcm. Chính sách xố đói giảm nghèo này là tphcm đi


8

trước tiên. Trong các chính sách xã hội thì Chính sách xố đói
giảm nghèo là chìa khố then chốt hiện nay.
5. Những thành tựu, hạn chế
5.1. Những thành tựu
Ngày 19/11/2015, một thay đổi có tính đột phá là Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 59/2015/QĐ-TTg, về
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 –
2020. Quốc hội đã phê duyệt đầu tư Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 với tổng kinh
phí hơn 48 nghìn tỷ đồng, tập trung nguồn lực đầu tư chủ yếu
cho các địa bàn nghèo thơng qua năm dự án. Đó là Chương
trình 30a; Chương trình 135; Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất,
đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mơ hình giảm nghèo; Dự án
truyền thông, thông tin; Dự án nâng cao năng lực và giám sát,
đánh giá nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch giàu nghèo

giữa các vùng miền. Ngoài ra, các chính sách giảm nghèo
thường xuyên, như hỗ trợ y tế, giáo dục, nhà ở, đất ở, đất sản
xuất, nước sạch, vệ sinh, thơng tin, hỗ trợ tín dụng, pháp lý…
Nhờ thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, đặc biệt là ý
thức nỗ lực vươn lên của người nghèo, nên kết quả giảm nghèo
từ năm 2016 đã có nhiều chuyển biến rõ rệt. Đến nay, tỷ lệ hộ
nghèo bình quân cả nước giảm từ 9,88% năm 2015 xuống còn
6,7% vào cuối năm 2017. Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm
từ 39,61% cuối năm 2016 xuống còn 35,28% cuối năm 2017.
Đã có tám huyện 30a thốt nghèo theo Quyết định số 275 của
Thủ tướng Chính phủ, 17 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
ven biển và hải đảo và 21 xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương
trình 135 thốt khỏi tình trạng đbiệt khó khăn.
Đến cuối năm 2018, tỷ lệ hộ nghèo bình qn cả nước
giảm cịn khoảng 5,35%. Bình quân tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện
nghèo giảm cịn dưới 35%. Bình qn tỷ lệ hộ nghèo ở các xã
đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, các xã
đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vùng dân tộc và
miền núi giảm khoảng 3-4% so với 2017.


9

Trong năm 2019, sẽ tiếp tục phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo
cả nước bình quân 1 - 1,5%/năm. Riêng các huyện nghèo, xã
nghèo giảm 4%/năm. Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm 3%
đến 4% theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 20162020. Cùng với đó, cần thực hiện cải thiện sinh kế và nâng cao
chất lượng cuộc sống của người nghèo, bảo đảm thu nhập đầu
người của hộ nghèo cả nước cuối năm 2020 tăng lên 1,5 lần so
với cuối năm 2015. Riêng thu nhập của hộ nghèo ở các huyện

nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn, hộ nghèo dân
tộc thiểu số tăng gấp hai lần.
Kết quả này góp phần ổn định, phát triển kinh tế - xã hội
trên từng địa bàn thôn, bản, xã, góp phần hồn thành tiêu chí
nơng thơn mới ở những vùng đặc biệt khó khăn, từng bước thu
hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các địa bàn,
nhóm dân cư.
5.2. Những hạn chế
Bên cạnh những thành tích đạt được, vẫn còn những hạn
chế nhất định. Tỷ lệ tái nghèo còn ở mức 5,1%/năm, nhiều hộ
nghèo mới phát sinh, chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng,
nhóm dân cư chưa thật sự được thu hẹp; tỷ lệ hộ nghèo ở các
huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
nhiều nơi vẫn còn hơn 50%, cá biệt lên 60 đến 70%. Tỷ trọng hộ
nghèo dân tộc thiểu số chiếm hơn 50% tổng số hộ nghèo cả
nước. Nguyên nhân chủ yếu là do:
Hạn chế trong nhận thức của các cấp và người dân về
chương trình. Có nhiều chính sách hỗ trợ trực tiếp đối với hộ
nghèo nên chưa tạo được ý thức chủ động của các cấp và người
dân.
Hạn chế về phát triển nguồn nhân lực để giảm nghèo. Các
huyện nghèo hầu như chưa được đầu tư trung tâm dạy nghề.
Địa phương nào có rồi thì hiệu quả đào tạo thấp; các hình thức
dạy nghề chưa phù hợp, chưa góp phần thay đổi tập quán sản
xuất lạc hậu của người dân


10

Những bất cập trong chính sách, dự án. Tuy chúng ta đã

ban hành nhiều chính sách hỗ trợ người nghèo từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước (NSNN), nhưng chưa thực sự cân đối với
khả năng của NSNN, do đó ít nhiều đã tạo áp lực trong việc bố
trí dự tốn NSNN hàng năm.Các chính sách cũng chưa thật sự
hướng vào mục tiêu nâng cao năng lực thị trường cho người
nghèo và hỗ trợ họ tiếp cận thị trường, mà còn mang nặng tính
bao cấp nên phát sinh tư tưởng ỷ lại của các cấp cũng như của
người nghèo, tạo ra xu hướng nhiều địa phương, hộ dân muốn
được vào danh sách nghèo để được trợ giúp.
Trong phân cấp quản lý, chưa khuyến khích vai trị và tính
chủ động của địa phương.: đầu tư cịn phân tán, dàn trải; cơng
tác xã hội hóa để huy động nguồn lực từ cộng đồng còn hạn
chế, lại thiếu cơ chế điều tiết nên chưa hướng đúng mục tiêu
giảm nghèo nhanh và bền vững.
6. Những chính sách xã hội giải quyết một số vấn đề
cấp bách hiên nay
6.1. Chính sách xã hội đối với người có cơng: Ưu đãi xã hội
đối với người có cơng bước đầu đảm bảo ngun tắc bình đẳng,
cơng khai, cơng bằng xã hội. Người có cơng được chăm lo, đền
ơn đáp nghĩa, được ưu tiên, ưu đãi trong giáo dục, đào tạo, giải
quyết việc làm. Những trường hợp như thương binh nặng, thân
nhân liệt sỹ, Bà mẹ Việt Nam anh hùng được ưu tiên về nhà ở,
đất ở, được chăm lo phụng dưỡng về vật chất và tinh thần của
địa phương và các đồn thể xã hội.
6.2. Chính sách dân số: Mục tiêu tổng quát hiện nay là
thực hiện gia đình ít con, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản;
giải quyết tốt vấn đề cơ cấu dân số và phân bố dân số nhằm tạo
điều kiện để có cuộc sống âm no hạnh phúc; nâng cao chất
lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa.

6.3. Chính sách giải quyết tệ nạn xã hội: Nhằm giải quyết
hiệu quả và bền vững những vấn đề liên quan đến tệ nạn xã hội
như nghiện ma tuy, bạo lực gia đình, cờ bạc… Nhà nước đã ban
hành nhiều nghị quyết và đạo luật như: Nghị quyết TW 9 khóa


11

XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người VN đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Luật phịng chống bạo
lực gia đình…
6.4. Chính sách giải quyết việc làm: tạo thu nhập và giảm
nghèo nhằm hỗ trợ người dân chủ động phòng ngừa các rủi ro
trên thị trường lao động thơng qua các chính sách đào tạo kỹ
năng nghề nghiệp, tín dụng, tạo việc làm, thu nhập tối thiểu và
giảm nghèo đơn chiều, đa chiều, bền vững. Mục tiêu là đến năm
2020, tỷ lệ thất nghiệp chung với dưới 3%, tỷ lệ thất nghiệp
thành thị dưới 4%.
6.5. Chính sách đáp ứng dịch vụ xã hội: giáo dục, y tế, nhà
ở, nước sạch, thông tin. Về giáo dục tối thiểu đặt ra mục tiêu là
mở rộng và tăng cường các chế độ hỗ trợ, nhất là đối với thanh
niên, thiếu niên thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số bảo
đảm phổ cập giáo dục bền vững; phát triển nhà trẻ trong các
khu công nghiệp và vùng nông thôn; … Về nhà ở tối thiểu phấn
đấu mục tiêu là cải thiện nhà ở cho người nghèo, người có thu
nhập thấp ở đô thị; nhà ở cho người lao động tại các khu công
nghiệp và học sinh, sinh viên…. Về chính sách nước sạch, hướng
đến mục tiêu thực hiện ưu tiên cho đồng bào dân tộc thiểu số,
người dân ở miền núi, hải đảo, vùng ngập lũ, vùng bị nhiễm
mặn; cải thiện cơ bản tình trạng sử dụng nước sinh hoạt của

dân cư, đặc biệt là dân cư vùng đặt biệt khó khăn về nước…..Về
chính sách thơng tin, hướng đến mục tiêu 2020 đảm bảo: thông
tin đến người dân vùng nghèo, vùng khó khăn; phát triển mạng
lưới thơng tin cơ sở ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi
ngang, ven biển và hải đảo…..
6.6. Chính sách xóa đói giảm nghèo: đây là một trong
những chương trình mục tiêu quốc gia, là một trong những
nhiệm vụ cấp thiết của xã hội. Mỗi bước tiến của tăng trưởng
kinh tế cần phải nâng cao mức sống của mọi giai tầng xã hội.
Hiện nay, Đảng ta đang tập trung ưu tiên thực hiện các chính
sách giảm nghèo ở các huyện nghèo và các hộ nghèo thuộc
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.


12

6.7. Chính sách xã hội đối với người có hồn cảnh khó
khăn: Nhằm trợ giúp cá nhân, nhóm người mất hoặc thiếu điều
kiện lao động, điều kiện sống bình thường do gặp phải những
rủi ro gây ra. Góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân.
7. Phương hướng, nhiệm vụ thực hiện chương trình
xóa đói giảm nghèo:
- Xóa đói giảm nghèo cần phải gắn với tăng trưởng kinh tế
và thực hiện cơng bằng xã hội.
- Xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ xã hội lớn của Đảng và
nhà nước ta và là cơng việc của tồn xã hội, phải xã hội hóa
cơng tác xóa đói giảm nghèo.
- Cần phải coi chương trình xóa đói giảm nghèo là chiến
lược lâu dài, khơng tách rời các chương trình quốc gia về kinh tế

xã hội.
- Cần tạo ra những cơ hội thuận lợi để người nghèo tiếp
cận được các chương trình sản xuất kinh doanh tự vươn lên phát
triển sản xuất, giải quyết vấn đề nghèo của mình.
- Xóa đói giảm nghèo song song với việc phát triển kinh tế
và thực hiện công bằng xã hội.
Nhà nước sẽ trợ giúp người nghèo biết cách tự thoát nghèo
và tránh tái nghèo khi gặp rủi ro. Bên cạnh sự hỗ trợ về vật chất
trực tiếp thì việc tạo việc làm cho người nghèo bằng cách hướng
dẫn người nghèo sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế theo
điều kiện cụ thể của chính họ. Đây là cách xóa đói giảm nghèo
nhanh chóng và bền vững.
Một số chính sách xóa đói giảm nghèo như: vay vốn tín
dụng ưu đãi; xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng nghèo; hỗ trợ
nhà cửa, tư liệu sản xuất cho người nghèo; đẩy mạnh chương
trình khuyến nơng, khuyến lâm, khuyến ngư; khuyến công…; hỗ
trợ y tế, giáo dục cho người nghèo, vùng nghèo; đào tạo nghề,
tìm việc làm; xuất khẩu lao động.


13

Đặc biệt, trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2021 2030, Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã đề ra định hướng cơ bản:
“- Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân
5 năm đạt khoảng 6,5 - 7%/năm. Đến năm 2025, GDP bình
qn đầu người khoảng 4.700 - 5.000 USD; đóng góp của năng
suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt khoảng
45%; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình qn trên
6,5%/năm; tỉ lệ đơ thị hố khoảng 45%; tỉ trọng công nghiệp
chế biến, chế tạo trong GDP đạt trên 25%; kinh tế số đạt

khoảng 20% GDP.
- Về xã hội: Đến năm 2025, tỉ trọng lao động nông nghiệp
trong tổng lao động xã hội khoảng 25%; tỉ lệ lao động qua đào
tạo là 70%; tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị năm 2025 dưới
4%; tỉ lệ nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1 - 1,5% hằng năm;
có 10 bác sĩ và 30 giường bệnh/1 vạn dân; tỉ lệ tham gia bảo
hiểm y tế đạt 95% dân số; tuổi thọ trung bình đạt khoảng 74,5
tuổi; tỉ lệ xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới tối thiểu 80%, trong
đó ít nhất 10% đạt chuẩn nơng thơn mới kiểu mẫu”.
Như vậy, Đảng ta đã có cách nhìn ngày càng toàn diện và
đưa ra những chủ trương, biện pháp thiết thực để xố đói, giảm
nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo trên cơ sở tiến hành đồng
bộ các giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng gắn liền với phát triển
văn hoá - xã hội; chú trọng đẩy mạnh việc thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, tăng cường trợ giúp
với đối tượng yếu thế; tập trung triển khai có hiệu quả các
chương trình kinh tế - xã hội, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn.
Thực tiễn những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà
nước đã có những chính sách, giải pháp tương đối đồng bộ, hiệu
quả tập trung giải quyết vấn đề xố đói, giảm nghèo và hạn chế
phân hoá giàu nghèo mang tầm quốc gia được quốc tế ủng hộ
và đánh giá cao. Thông qua các chương trình xố đói giảm
nghèo, hàng triệu hộ gia đình, hàng chục triệu người thốt khỏi
đói nghèo, vươn lên làm giàu; góp phần hạn chế phân hố giàu
nghèo, thực hiện cơng bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội. Vì


14


vậy, để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xố đói, giảm
nghèo, góp phần hạn chế phân hố giàu nghèo, trong thời gian
tới cần tập trung vào một số vấn đề cơ bản sau:
Để xố đói, giảm nghèo bền vững, hạn chế phân hố giàu
nghèo, ngồi sự quan tâm lãnh đạo của Đảng, Nhà nước cịn
phải có sự tham gia của cả cộng đồng, trong đó có sự chia xẻ,
đóng góp của người giàu và sự vươn lên của chính người nghèo,
hộ gia đình nghèo. Trong điều kiện hiện nay, làm tốt cơng tác
xố đói, giảm nghèo, hạn chế phân hố giàu nghèo là góp phần
thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân
chủ, công bằng, văn minh.
8. Liên hệ bản thân
Hiện tại tôi đang cơng tác tại Phịng Phát triển nhà và thị
trường bất động sản thuộc Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh,
với công việc được phân công phụ trách là mảng Phát triển và
Quản lý nhà ở xã hội. Theo quy định: Nhà ở xã hội là nhà ở có sự
hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách
hỗ trợ về nhà ở (09 đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở
xã hội gồm: 1. Người có cơng với cách mạng theo quy định của
pháp luật về ưu đãi người có cơng với cách mạng; 2. Hộ gia
đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nơng thơn; 3. Hộ gia đình
tại khu vực nơng thơn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng
bởi thiên tai, biến đổi khí hậu; 4. Người thu nhập thấp, hộ
nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị; 5. Người lao động đang
làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngồi khu cơng nghiệp;
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ
thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn
vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân; 7. Cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức; 8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ;

9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng,
dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử
dụng nhà ở trong thời gian học tập).
Thành phố cũng đã ban hành nhiều chính sách để hỗ trợ
các đối tượng trên có nhà ở để ổn định cuộc sống. Trong giai


15

đoạn 2016-2020, Thành phố đã đầu tư xây dựng hoàn thành
1.244.362m2 sàn nhà ở xã hội; trong đó: Nhà ở xã hội: 14.954
căn (1.188.761m2 sàn); Nhà Lưu trú công nhân: 756 phòng
(51.386m2 sàn); Ký túc xá sinh viên: 52 phòng (4.215m2 sàn).
Giải quyết chỗ ở trên 66.000 người, phần lớn là công nhân,
người lao động thu nhập thấp. Giá trị đầu tư xây dựng được
thẩm định của các dự án nhà ở xã hội cao nhất là 15,5triệu
đồng/m2.
Trong giai đoạn đại dịch Covid vừa qua, Thành phố đã có
những chính sách phù hợp để hỗ trợ người dân vượt qua đại
dịch. Đặc biệt, trong giai đoạn tới Thành phố có kế hoạch phát
triển 1 triệu căn nhà giá rẻ để thu hút người lao động quay lại
Thành phố làm việc. Trên cơ sở đó, tơi cũng đã tham mưu Lãnh
đạo Phịng trình Lãnh đạo Sở kiến nghị Ủy ban nhân dân thành
phố các phương án tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn đối với
các dự án nhà ở xã hội đang bị chậm tiến độ, các phương án
khuyến khích nhà đầu tư tập trung phát triển nhà ở xã hội, nhà
lưu trú cho cơng nhân, các chính sách về tài chính để hỗ trợ chủ
đầu tư và người mua nhà..., cụ thể:
* Về đất đai
- Cập nhật, rà soát các dự án nhà ở thương mại có quy mơ

sử dụng đất trên 10 ha (đối với các dự án thực hiện trước ngày
Nghị định 49/2021/NĐ-CP có hiệu lực), trên 02 ha (đối với các
dự án thực hiện sau ngày Nghị định 49/2021/NĐ-CP có hiệu lực),
đã xác định quỹ đất 20% để thực hiện nhà ở xã hội, đôn đốc
chủ đầu tư thực hiện để đảm bào hoàn thành chỉ tiêu nêu trên.
- Rà soát, bổ sung các quỹ đất do Nhà nước trực tiếp quản
lý gần các Khu chế xuất, Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao
để sắp xếp lại và điều chỉnh quy hoạch thành đất xây dựng nhà
ở xã hội, nhà lưu trú cho cơng nhân.
- Rà sốt các quỹ đất trong các Khu công nghiệp, Khu chế
xuất, Khu Công nghệ cao để đôn đốc đầu tư xây dựng nhà lưu
trú cho cơng nhân.
- Rà sốt các quỹ đất gần Khu chế xuất, Khu công nghiệp,
Khu công nghệ cao, chưa có kế hoạch đầu tư xây dựng, để xây


16

dựng nhà lưu trú có thời hạn từ 3 đến 5 năm cho công nhân
thuê.
* Về quy hoạch
- Điều chỉnh quy hoạch theo quy định đối với các khu đất
trống từ các chức năng khác sang đất thương mại dịch vụ để
xây dựng nhà lưu trú công nhân hoặc sang đất ở để xây dựng
nhà ở xã hội cho công nhân.
- Cho phép thực hiện thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt
đồ án bộ Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đồng thời với
Điều chỉnh đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000.
* Về đầu tư xây dựng
- Tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư thực hiện xây dựng

dự án nhà ở xã hội, nhà lưu trú cho công nhân tại các khu đất
do Nhà nước trực tiếp quản lý.
- Đa dạng về diện tích xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú
cơng nhân, ký túc xá sinh viên có diện tích từ 25-35 m2 để cho
thuê; các căn hộ nhà ở xã hội có 01 phịng ngủ, 02 phịng ngủ
với diện tích từ 25-77 m2 để bán, cho thuê, cho thuê mua cho
các đối tượng nhà ở xã hội.
- Đa dạng hóa về vị trí đầu tư xây dựng trên các địa bàn
quận-huyện để bán, cho thuê, cho thuê mua cho các đối tượng
đủ điều kiện để phù hợp với nơi ở và nơi học tập, nơi làm việc.
- Điển hình hóa thiết kế được cấp phép xây dựng để triển
khai, áp dụng hàng loạt nhằm rút ngắn thời gian thi công xây
dựng.
- Cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn tối đa thời gian
thực hiện các thủ tục đầu tư xây dựng các dự án trong kế
hoạch.
* Về tài chính
- Tiếp tục hỗ trợ vốn vay ưu đãi kích cầu của Thành phố với
thời hạn cho vay dài hạn từ 10 năm trở lên.
- Bố trí ngân sách Nhà nước để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật kết nối đến ranh dự án.
- Đơn giản hoá các thủ tục hỗ trợ vốn vay để các chủ đầu
tư thuận lợi trong việc tiếp cận nguồn vốn.
- Có chính sách hỗ trợ từ Ủy ban nhân dân thành phố, các
doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng cho cơng nhân, người lao


17

động được vay vốn với lãi suất ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở

xã hội.
- Phân bổ nguồn ngân sách thu được của các chủ dầu tư
các dự án nhà ở thương mại thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội
theo hình thức nộp bằng tiền (20% tiền sử dụng đất), đều đầu
tư xây dựng các dự án nhà ở xã hội sử dụng vốn ngân sách để
cho các đối tượng đủ điều kiện được thuê.
Với các chính sách đề xuất trên sẽ thúc đẩy được các nhà
đầu tư ưu tiên đầu tư phát triển nhà ở xã hội để:
- Đáp ứng nhu cầu cấp thiết về nhà ở xã hội cho người dân thành phố, đặc
biệt là đối tượng công nhân, cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng
thuộc diện chính sách, thu nhập thấp.
- Tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội, nhà lưu trú cho công nhân, đồng thời với việc tiếp cận quỹ nhà dễ dàng
của người công nhân lao động, đảm bảo chất lượng và tiêu chuẩn về nhà ở, thúc
đẩy và hỗ trợ doanh nghiệp tái hoạt động đầu tư xây dựng đảm bảo an tồn
phịng chống dịch theo tiêu chí của Ủy ban nhân dân thành phố. Qua đó, góp
phần giữ ổn định tăng trưởng kinh tế, phục hồi hoạt động đầu tư xây dựng, hoạt
động sản xuất kinh doanh khi dịch bệnh được kiểm sốt.
Qua đây tơi nhận thấy tầm quan trọng của các chính sách đối với tồn xã
hội. Một chính sách tốt sẽ góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Do đó, việc ban
hành chính sách cần phải nghiên cứu, khảo sát, thống kê thật kỹ trước khi ban
hành, để chính sách đó có tính thực tiễn, dễ dàng đi vào cuộc sống./.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×