Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

ẢNH HƯỞNG của TRUYỀN THÔNG sức KHỎE đến HÀNH VI TUÂN THỦ CHỐNG DỊCH COVID 19 của NGƯỜI dân VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.86 KB, 40 trang )

BỘ

TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
KHOA MARKETING

NGHIÊN CỨU MARKETING 1

ĐỀ TÀI: ẢNH HƯỞNG CỦA TRUYỀN THÔNG SỨC
KHỎE ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ CHỐNG DỊCH
COVID -19 CỦA NGƯỜI DÂN VIỆT NAM
/2020



LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp
đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ
khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, chúng tôi đã nhận được rất nhiều
sự quan tâm, giúp đỡ của q thầy cơ, gia đình, bạn bè.
Để hồn thành đề án môn học Nghiên cứu Marketing 1, chúng tơi xin tỏ lịng biết ơn
sâu sắc đến TS. Nguyễn Xuân Trường đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình vừa
qua.
Đồng thời, chúng tơi chân thành cảm ơn q thầy, cơ trong khoa Marketing trường
Đại học Tài chính - Marketing đã truyền đạt kiến thức trong những năm vừa qua. Với
vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học khơng chỉ là nền tảng cho q trình
nghiên cứu mà cịn là hành trang q báu để giúp đỡ cho công việc của chúng tôi sau
này.
Với những nỗ lực hết mình, chúng tơi đã hồn thành đề án mơn học của mình và rất
mong được nhận sự đóng góp từ phía thầy cơ để hồn thiện hơn nữa.


Xin chân thành cảm ơn
TP. HCM, ngày … tháng … năm 2019
Nhóm tác giả

i


MỤC LỤC
Trang

Contents
Chương 1.

Tổng quan về đề tài..............................................................................1

1.1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................................................1
1.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................................2
1.4. Cơ sở lý thuyết.............................................................................. Error! Bookmark not defined.
1.5. Đối tượng và tổng thể nghiên cứu................................................................................................3
1.6. Giới hạn của đề tài........................................................................................................................3
1.7. Giới hạn về nội dung nghiên cứu:................................................................................................3
1.8. Giới hạn về mẫu nghiên cứu:.......................................................................................................3
1.9. Giới hạn về phạm vi nghiên cứu:.................................................................................................3
1.10.

Phương pháp và tổ chức nghiên cứu......................................................................................4

Chương 2.


Cơ sở lý luận và mơ hình nghiên cứu..................................................5

2.1. Cơ sở lý luận.................................................................................................................................5
2.2. Các mơ hình nghiên cứu đi trước.................................................................................................5
2.3. Mơ hình nghiên cứu đề xuất.........................................................................................................6
2.4. Giả thuyết nghiên cứu:.................................................................................................................7
2.5. Thang đo:......................................................................................................................................7

Chương 3.

Phương pháp nghiên cứu.....................................................................8

3.1. Phương pháp nghiên cứu nhóm tập trung (phỏng vấn nhóm).....................................................8
3.1.1 Mục đích....................................................................................................................................8
3.1.2 Câu hỏi phỏng vấn nhóm..........................................................................................................8
Xác định người điều hành/ghi âm......................................................................................................8
Chọn mẫu: Phương pháp phi xác suất...............................................................................................8
Tiến hành............................................................................................................................................9
3.2. Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu............................................................................................9
3.2.1 Mục đích....................................................................................................................................9
3.2.2 Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................................................. 10
3.2.3 Chọn mẫu................................................................................................................................. 10
3.2.4 Quy mô mẫu............................................................................................................................ 10
3.2.5 Cách thức thu thập dữ liệu...................................................................................................... 11
3.3. Phương pháp nghiên cứu sơ bô định lượng............................................................................... 11

ii


3.3.1 Đề tài: Truyền thông sức khỏe ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ và chấp hành của người dân

trong thời kỳ dịch bệnh COVID-19................................................................................................
3.3.2. Thủ tục tiến hành: .................................................................................................................
3.3.3 Phương pháp chọn mẫu: phương pháp chọn mẫu phi xác suất .................................................
3.3.4. ...............................................................................................................................................
3.3.5. ...............................................................................................................................................

Chương 4.

Kết quả nghiên cứu ..............................................................................

4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu..............................................................................................................
4.1.1. Nghiên cứu sơ bộ định tính ..................................................................................................
4.1.2. Nghiên cứu định lượng sơ bộ ...............................................................................................
4.2. Kiểm tra chất lượng thang đo ...................................................................................................

Chương 5.

Kết luận và đề xuất giải pháp .............................................................

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

CHỮ VIẾT TẮT
COVID-19
WHO

MERS-CoV
SARS-CoV-2
HBM
SPSS
HCWs

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1 Mơ hình phương pháp tiếp cận quá trình hành động vì sức khỏe..............5
Hình 2 Lý thuyết hành vi có kế hoạch................................................................... 6
Hình 3 Kiểm định hệ số CVR với các biến nghiên cứu....................................... 14
Hình 4 Kiểm định hệ số CVR với các biên quan sát........................................... 15

v


TÓM TẮT
Bệnh do Coronavirus 2019 (COVID-19) đang lây lan nhanh chóng trên thế giới,
và vào ngày 11 tháng 3 năm 2020, WHO đã công bố bùng phát một đại dịch toàn cầu.
Với mức độ nghiêm trọng của đợt bùng phát lớn này và tầm quan trọng của việc
phòng ngừa và bảo vệ chống lại sự lây lan của SARS-CoV-2, các yếu tố dự báo về
việc tham gia vào các hành vi phịng ngừa có thể có tầm quan trọng thực tế lớn vì nó
có thể giúp chúng ta xác định các nhóm nguy cơ cao và thực hiện các bước cần thiết
để cải thiện hành vi sức khỏe của họ. Vì phản ứng hành vi sức khỏe của người dân
Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian COVID-19 chưa được biết, mơ hình Lý
thuyết hành vi có kế hoạch và Phương pháp tiếp cận quá trình hành động vì sức khỏe
có thể được sử dụng để giải thích các hành vi sức khỏe, nghiên cứu này được thực hiện
để đánh giá các hành vi tuân thủ chống dịch COVID-19.


vi


Chương 1. Tổng quan về đề tài
1.1.

Lý do chọn đề tài
Một số bệnh nhân có các triệu chứng viêm phổi không rõ nguồn gốc đã được báo

cáo vào giữa tháng 12 năm 2019 tại Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc . Sau cuộc điều tra
của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), nó được xác định là một loại vi rút mới có tên là
COVID-19, và cùng thời điểm đó, nó đã lây lan nhanh chóng khắp Trung Quốc và các
nước khác. Theo WHO, đã báo cáo rằng có 2,6 triệu trường hợp được xác nhận, 0,184
triệu trường hợp tử vong và 0,722 triệu phục hồi từ 2019-nCoV trên toàn thế giới.

Đại dịch COVID-19 ở Việt Nam là một phần của đại dịch coronavirus trên toàn
thế giới 2019 (COVID-19) do coronavirus 2 (SARS-CoV-2) gây ra hội chứng hô hấp
cấp tính nặng. Vào ngày 23 tháng 1 năm 2020, trường hợp COVID-19 đầu tiên được
biết đến ở Việt Nam đã được báo cáo. Tính đến ngày 8 tháng 12 năm 2020, cả nước có
1.377 trường hợp được xác nhận, 1.224 trường hợp hồi phục và 35 trường hợp tử
vong. Hơn 1,3 triệu thử nghiệm đã được thực hiện. Đà Nẵng, tính đến tháng 12 là
thành phố bị ảnh hưởng nặng nề nhất với 406 trường hợp được xác nhận và 31 trường
hợp tử vong. Do đó, trong thời kỳ bùng phát dịch bệnh truyền nhiễm, tập trung vào các
giải pháp thay thế các cơ sở y tế để khắc phục sự lây lan của nó. Nhận thức và thơng
tin chính xác mang lại sự thay đổi hành vi của người dân; họ có thể được coi là một
nửa điều trị mà khơng có bất kỳ chi phí nào.
Sự bùng phát dịch bệnh do coronavirus 2019 (COVID-19) ở Hồ Bắc, Trung Quốc
cùng với việc xâm nhập hàng loạt của đại dịch này lên toàn bộ châu lục đã trở thành
nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu về mặt truyền thông Truyền thông về rủi ro bao gồm tất cả

những điều cơ bản của truyền thông về sức khỏe nhưng khác nhau ở điểm cần tốc độ và sự
tin cậy. Vào những thời điểm khủng hoảng, các nhà lãnh đạo được kêu gọi đưa ra phản
ứng nhanh chóng, nhạy bén và sự tin cậy. Cơng chúng cũng muốn biết những gì họ cần
biết, những gì xã hội đang làm về nó và những gì họ có thể làm hoặc nên làm. COVID-19,
một căn bệnh tương tự như các bệnh nhiễm trùng do coronavirus khác như MERS và
SARS và cúm, đang gây lo ngại toàn cầu và đã được Tổng Giám đốc Tổ chức
Y tế Thế giới (WHO) tuyên bố là tình trạng khẩn cấp về sức khỏe cộng đồng được

quốc tế quan tâm. Có rất nhiều điều chưa biết, và điều này dẫn đến nỗi sợ hãi, chủ yếu
là về những gì có thể xảy ra. Điều này làm cho truyền thông trở thành một nguồn lực
chiến lược có thể đóng góp vào sự thành cơng của các hoạt động ứng phó với sức khỏe
cộng đồng ở các quốc gia. Trong một tình huống lý tưởng, sẽ có thời gian để lập kế
hoạch, thiết lập chiến lược giao tiếp và hướng dẫn hành động. Nhưng những lúc như
vậy đòi hỏi kỹ năng giao tiếp với công chúng ngay lập tức. Sự bùng phát dịch bệnh do
coronavirus 2019 (COVID-19) ở Hồ Bắc, Trung Quốc cùng với việc xâm nhập hàng
1


loạt của đại dịch này lên toàn bộ châu lục đã trở thành nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu về
mặt truyền thông Truyền thông về rủi ro bao gồm tất cả những điều cơ bản của truyền
thông về sức khỏe nhưng khác nhau ở điểm cần tốc độ và sự tin cậy. Vào những thời
điểm khủng hoảng, các nhà lãnh đạo được kêu gọi đưa ra phản ứng nhanh chóng, nhạy
bén và sự tin cậy. Công chúng cũng muốn biết những gì họ cần biết, những gì xã hội
đang làm về nó và những gì họ có thể làm hoặc nên làm. COVID-19, một căn bệnh
tương tự như các bệnh nhiễm trùng do coronavirus khác như MERS và SARS và cúm,
đang gây lo ngại toàn cầu và đã được Tổng Giám đốc Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
tuyên bố là tình trạng khẩn cấp về sức khỏe cộng đồng được quốc tế quan tâm. Có rất
nhiều điều chưa biết, và điều này dẫn đến nỗi sợ hãi, chủ yếu là về những gì có thể xảy
ra. Điều này làm cho truyền thông trở thành một nguồn lực chiến lược có thể đóng góp
vào sự thành cơng của các hoạt động ứng phó với sức khỏe cộng đồng ở các quốc gia.

Trong một tình huống lý tưởng, sẽ có thời gian để lập kế hoạch, thiết lập chiến lược
giao tiếp và hướng dẫn hành động. Nhưng những lúc như vậy địi hỏi kỹ năng giao
tiếp với cơng chúng ngay lập tức. Truyền thông về sức khỏe là một thành phần không
thể thiếu của quản lý về mặt rủi sức khỏe cộng đồng và là tiềm lực cốt lõi theo Quy
định Y tế Quốc tế. Bảo vệ sức khỏe và ngăn ngừa tử vong được xem là sứ mệnh mà tất
cả chúng ta cùng chung tay thực hiện,chúng ta cần phải đảm bảo rằng truyền thông về
sức khỏe đến với cộng đồng một cách luôn kịp thời, minh bạch, dựa trên thơng tin
chính xác và khoa học, nhưng cũng trung thực và thẳng thắn, thể hiện sự đồng cảm và
thấu hiểu về mối quan tâm của cơng chúng. Hình thức truyền thông này sẽ rất cần thiết
để đảm bảo rằng mọi người hiểu các nguy cơ của COVID-19 và tuân theo các khuyến
nghị của cơ quan chức năng để bảo vệ sức khỏe của họ và sức khỏe của những người
thân u của họ.
Từ những lí do trên, nhóm đã lựa chọn thực hiện đề tài nghiên cứu: “Truyền
thông sức khỏe ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ chống dịch Covid – 19 của người dân
Việt Nam”.

1.2.

Phạm vi nghiên cứu
Trên đất nước Việt Nam

1.3.

Mục tiêu nghiên cứu
Sự bùng phát của dịch Covid - 19 đã và đang gây ra hậu quả nghiêm trọng trên toàn

thế giới. Việt Nam đã khá thành cơng trong việc phịng chống căn bệnh này. Tuy vậy cho
đến nay có rất ít cơng trình nghiên cứu về Covid - 19 được Việt Nam công bố với thế giới.
Nghiên cứu này được thiết kế bởi nhóm nghiên cứu từ Trường Đại học Tài


2


Chính Marketing để biết được những ảnh hưởng của truyền thông sức khỏe đến các hành
vi tuân thủ chống dịch Covid - 19 của người người dân ở Việt Nam. Qua đó thực hiện

các mục tiêu:
- Xác định sự tác động của các biến đến hành vi tuân thủ phòng chống dịch Covid

– 19
- Xây dựng được mơ hình mới thông qua những giả thuyết đã đưa ra

1.4.

Đối tượng và tổng thể nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là hành vi tuân thủ chống dịch Covid-19
của người dân ở đất nước Việt Nam và những yếu tố tác động dến nó thơng qua việc
truyền thơng sức khỏe.
Tổng thể nghiên cứu là tất những người sống và làm việc tại Việt Nam, họ được
truyền thông về sức khỏe, và có hành vi tuân thủ chống dịch covid-19.

1.5.

Giới hạn của đề tài

1.6.

Giới hạn về nội dung nghiên cứu:


Đề tài chỉ nghiên cứu tác động của truyền thông sức khỏe đối với hành vi tuân
thủ chống dịch Covid – 19 tại Việt Nam.

1.7.

Giới hạn về mẫu nghiên cứu:

Đề tài này chỉ nghiên cứu những người sống và làm việc tại Việt Nam, họ bị ảnh
hưởng bởi truyền thông sức khỏe đến hành vi tuân thủ phòng chống dịch Covid.

1.8.

Giới hạn về phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ nghiên cứu tại Việt Nam

3


1.9. Phương pháp và tổ chức nghiên cứu
Nghiên cứu sơ bộ
-Nhóm thực hiện nghiên cứu sơ bộ bằng hai phương pháp chính: phương pháp
nghiên cứu định tính (bằng kĩ năng thảo luận nhóm tập trung va phỏng vấn
chuyên sâu) và nghiên cứu định lượng (bằng kỹ năng thiết kế bảng khảo sát
bằng dữ liệu được thu thập trong cùng thời điểm, nghiên cứu thực nghiệm thông
qua các biến). Thông tin thu thập từ nghiên cứu định tính nhằm khám phá, điều
chỉnh, bổ sung các thang đo. Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện bằng
kỹ thuật phỏng Google Biểu mẫu người dân tại thông qua bảng câu hỏi chi tiết.
Thông tin từ nghiên cứu định lượng sơ bộ nhằm sàng lọc các biến quan sát dùng
để đo lường những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ. Phương pháp được
sử dụng trong nghiên cứu định lượng sơ bộ bao gồm: Phương pháp kiểm định

độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA thơng qua cơng
cụ chính là phần mềm SPSS.
Nghiên cứu chính thức:
-

Được thực hiện thông qua phương pháp định lượng, dùng kỹ thuật thu thập
thông tin bằng phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn qua Google Biểu mẫu. Nghiên
cứu sử dụng thống kê suy diễn phân tích kết quả thu thập từ mẫu. Thông tin thu
thập từ nghiên cứu định lượng này đầu tiên sẽ sàng lọc các biến quan sát không
đạt chất lượng (biến rác) sử dụng hệ số độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích
nhân tố khám phá EFA thơng qua công cụ là phần mềm

SPSS.

4


Chương 2. Cơ sở lý luận và mơ hình nghiên cứu
2.1.

Cơ sở lý luận

2.2.

Các mơ hình nghiên cứu đi trước

Mục đích của nghiên cứu hiện tại là để kiểm tra tính hiệu quả của một mơ hình lý
thuyết tích hợp về hành vi kết hợp các cấu trúc đại diện cho các quá trình tạo động lực
và động lực từ TPB (the Theory of Planned Behavior) và HAPA (Health Action
Process Approach) trong việc dự đoán sự tham gia vào các hành vi phòng ngừa

COVID-19 của các cá nhân Iran. TPB và HAPA xây dựng các thái độ, chuẩn mực chủ
quan, kiểm soát hành vi nhận thức, hiệu quả của hành động và ý định đại diện cho các
tác động trong giai đoạn tạo động lực của quá trình ra quyết định hành vi. HAPA xây
dựng hiệu quả tự bảo trì, lập kế hoạch hành động và lập kế hoạch đối phó thể hiện các
tác động trong giai đoạn tiếp theo của q trình ra quyết định.

Hình 1 Mơ hình phương pháp tiếp cận quá trình hành động vì sức khỏe

5


Hình 2 Lý thuyết hành vi có kế hoạch

2.3.

Mơ hình nghiên cứu đề xuất

Hành động

Hiệu quả

H10

tự duy trì

tự hiệu quả

H15

Truyền

thơng sức
khỏe

Thái độ

H11

Kế hoạch
hành động

H12

Chuẩn
chủ quan

H1

H18

tn thủ
phịng

H13

chống

H6

H19


H14

Truyền
thơng mạng
xã hội

Hành vi

Kế hoạch
đối phó

Kiểm
sốt
hành vi

6

Covi – 19


2.4.

Giả thuyết nghiên cứu:

2.5.

Thang đo:

Thang đo được sử dụng là thang đo Likert 7 điểm, với mức 1 là hoàn tồn khơng
đồng ý, mức 7 là hồn tồn đồng ý (từ câu 6 đến câu 33). Mức 1 là hoàn tồn khơng

hài lịng, 7 hồn tồn hài lịng ( câu 34). Mức 1: chắc chắn không tiếp tục, 7 chắc chắn
tiếp tục ( câu 35). Mức 1: chắc chắn không giới thiệu, 7 chắc chắn giới thiệu ( câu 36).
Chi tiết xem bảng câu hỏi đính kèm.

7


Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
3.1.

Phương pháp nghiên cứu nhóm tập trung (phỏng vấn nhóm)
Nhóm tập trung liên quan đến một số người cùng tham gia trong mỗi phiên thu thập

dữ liệu. Mục đích của nhóm tập là để mơ tả và hiểu ý nghĩa và diễn giải của một nhóm
người để đạt được một sự hiểu biết về một vấn đề cụ thể từ quan điểm của những người
tham gia trong nhóm dưới sự điều hành của nhà nghiên cứu (Liamputtong 2009). Cả thảo
luận nhóm và phỏng vấn nhóm đều khuyến khích sự tham gia của mọi người hơn so với
sự ngại ngần miễn cưỡng khi phỏng vấn mặt đối mặt (Kitzinger 1995).

3.1.1 Mục đích
Phỏng vấn nhóm tập trung là khơng có cấu trúc, được dẫn dắt bởi một hay hai
người phỏng vấn ln linh hoạt, khuyến khích đối thoại giữa người trả lời, cân bằng
giữa định hướng và kiểm sốt. Những đáp viên có thể thoải mái, dễ dàng chia sẻ
những quan điểm và suy nghĩ của mình trong cuộc phỏng vấn nhóm. Điều đó giúp các
nhà nghiên cứu nắm bắt được những thói quen, sở thích hay các kinh nghiệm sống, các
mối quan tâm của đáp viên. Phương pháp này cho phép các nhà nghiên cứu khám phá
các khía cạnh của sự hiểu biết thường ân sâu hơn trong phương pháp phỏng vấn như
qua các tín hiệu và hành vi phi ngôn ngữ của đáp viên. Dựa theo những điều trên,
phỏng vấn tập trung sẽ khai thác được những mối quan tâm đến các vấn đề sức khỏe,
cộng đồng và xã hội của những đáp viên bên cạnh đó hiểu rõ được thái độ của các đáp

viên đối với vấn đề đang nghiên cứu, qua đó xác định được những yếu tố ảnh hưởng
đến hành vi tuân thủ của các đáp viên.
3.1.2 Câu hỏi phỏng vấn nhóm
Xem ở phụ lục 1
Xác định người điều hành/ghi âm
Phỏng vấn hỏi trực tiếp, tìm hiểu sâu về những thơng tin muốn nghiên cứu. Sử
dụng bảng hỏi nghiên cứu định tính và dừng hỏi khi khơng cịn có những thơng tin
mới ( phương pháp bão hoà).
Chọn mẫu: Phương pháp phi xác suất.
Theo phương pháp chọn mẫu theo định mức. Đây là cách giao chỉ tiêu phải
phỏng vấn bao nhiêu người trong thời gian quy định: Số người trong nhóm tập
trung: 10 người. Thời gian: 1- 2 giờ.

8


Trước tiên ta tiến hành phân tổ tổng thể theo mộ tiêu thức nào đó mà ta đang
quan tâm, cũng giống như chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, tuy nhiên sau đó ta lại
dùng phương pháp chọn mẫu thuận tiện hay chọn mẫu phán đoán để chọn các đơn
vị trong từng tổ để tiến hành điều tra. Sự phân bổ đơn vị cần điều tra có thể được
chia theo kinh nghiệm chủ quan của người nghiên cứu, chỉ tiêu theo địa lý, nhân
khẩu học và tâm lý.
▪ Vị trí địa lý: người của từng vùng khác nhau




Nhân khẩu học: 18 – 35 tuổi
Tuổi:
Tâm lý


-

-

Tính cách: người lý trí (Sâu sắc, thích đổi mới. Họ thích thơng tin, tri
thức. Mục đích của họ là làm giàu kiến thức và vì như vậy nên họ rất
logic)
Lối sống: quan tâm đến sức khỏe và các vấn đề của xã hội.

Tiến hành
- Người điều khiển đặt câu hỏi với nhóm theo kịch bản đã đặt ra.
- Người điều khiển quan sát, điều tiết và động viên thành viên trong nhóm
trong q trình phỏng vấn để đảm bảo tất cả thành viên trong nhóm đều
tham gia phỏng vấn.
- Thơng thường người điều khiển (moderator) hình phỏng vấn nhóm này là
những chuyên gia có kinh nghiệm và kỹ năng chun mơn lâu năm trực
tiếp kiểm sốt nhóm nhằm bảo đảm các cá nhân trong nhóm khơng bị bỏ
rơi khi người khác trao đổi. Cùng với đó là người điều khiển chịu trách
nhiệm điều phối để các thành viên trong nhóm cảm thấy thoải mái và cởi
mở, hịa đồng cùng mọi người từ đó dễ dàng đưa ra các ý kiến cá nhân hơn.

3.2.

Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu
Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu sẽ sử dụng bảng câu hỏi để thu thập thông tin

chi tiết hơn....
3.2.1 Mục đích
Một cuộc phỏng vấn chuyên sâu là một cuộc phỏng vấn một đối một giữa các nhà

nghiên cứu chuyên nghiệp và một người trả lời nghiên cứu. Phỏng vấn chuyên sâu giống

như một phỏng vấn lâm sàn tâm lý, nhưng với một mục đích khác nhau của nhà nghiên
cứu. Phỏng vấn chun sâu có cái nhìn sâu sắc hơn và một cá nhân cụ thể so với nhóm tập
trung. Nó đạt được sự thấu hiểu mà một đáp viên được thăm dò bởi người phỏng vấn để
phát hiện ra những động cơ nằm ẩn sâu dưới những niềm tin, thái độ và cảm xúc về
chủ đề của cuộc khảo sát. Kỹ thuật này cho phép các nhà nghiên cứu thu thập dữ liệu cả
về hành vi, thái độ của các đáp viên để giải thích cho các câu hỏi sâu hơn của vấn đề
cần nghiên cứu.
9


3.2.2 Câu hỏi nghiên cứu
Xem ở phụ lục 2
3.2.3 Chọn mẫu
Phương pháp phi xác suất.
Theo phương pháp chọn mẫu theo định mức. Đây là cách giao chỉ tiêu phải
phỏng vấn bao nhiêu người trong thời gian quy định (1 – 2 giờ)
Trước tiên ta tiến hành phân tổ tổng thể theo mộ tiêu thức nào đó mà ta đang quan
tâm, cũng giống như chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, tuy nhiên sau đó ta lại dùng phương
pháp chọn mẫu thuận tiện hay chọn mẫu phán đoán để chọn các đơn vị trong từng tổ để
tiến hành điều tra. Sự phân bổ đơn vị cần điều tra có thể được chia theo kinh nghiệm chủ
quan của người nghiên cứu, chỉ tiêu theo nhân khẩu học và tâm lý.

Nhân khẩu học:
Tuổi: 18 – 35

Tính cách: người lý trí (Sâu sắc, thích đổi mới. Họ thích thơng tin, tri thức. Mục
đích của họ là làm giàu kiến thức và vì như vậy nên họ rất logic)
Lối sống: quan tâm đến sức khỏe và các vấn đề của xã hội.

3.2.4 Quy mô mẫu
N = 40 người

10


3.2.5 Cách thức thu thập dữ liệu
- Thiết lập phỏng vấn (giải thích mục đích của việc phỏng vấn, vì sao các bên liên

quan được chọn, và thời gian dự kiến của cuộc phỏng vấn)
- Thuyết phục sự đồng ý của người được phỏng vấn (bằng văn bảng hoặc bằng

miệng). Giải thích lại mục đích của việc phỏng vấn, vì sao các bên liên quan được
chọn, và thời gian dự kiến của cuộc phỏng vấn, hay là việc giữ bí mật thông tin, và
việc ghi chú, ghi âm cuộc phỏng vấn.
- Nếu người được phỏng vấn đồng ý, thực hiện phỏng vấn
- Tóm tắt các dữ liệu chính ngay sau khi phỏng vấn
- Xác minh thông tin được cung cấp khi cần thiết

3.3.

Phương pháp nghiên cứu sơ bô định lượng

3.3.1 Đề tài: Truyền thông sức khỏe ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ và chấp
hành của người dân trong thời kỳ dịch bệnh COVID-19
3.3.2. Thủ tục tiến hành:
▪ Bước 1: Chuẩn bị các cuộc phỏng vấn với quy mô nhỏ
- Mục tiêu nghiên cứu: giúp xem lại và trau chuốt các câu hỏi về

vấn đề truyền thông về sức khỏe ảnh hưởng đến hành vi tuân

thủ và chấp hành của người dân trong thời kỳ dịch bệnh
COVID-19, đồng thời xác định các phương pháp nghiên cứu
tốt nhất để sử dụng, xử lý sự cố các vấn
đề không lường trước được trong quá trình phỏng vấn, và
xác định liệu vấn đền cần khảo sát có khả thi hay khơng.
- u cầu về thông tin: thông tin rõ ràng, đúng vấn đề, dễ hiểu.
- Tiêu chí chọn lọc đối tượng ngẫu nhiên không rằng buộc.
- Quyết định địa điểm và thời gian phỏng vấn.
▪ Bước 2: Tiến hành các cuộc phỏng vấn quy mô nhỏ
- Người điều khiển đặt câu hỏi với đáp viên theo kịch bản đã
đặt ra. - Người điều khiển phải quan sát, điều tiết và động
viên đáp viên để đáp viên cảm thấy thoải mái và cởi mở, hịa
đồng từ đó đáp viên dễ dàng đưa ra các ý kiến cá nhân hơn
trong quá trình phỏng vấn.
▪ Bước 3: Phân tích và viết báo cáo kết quả
- Tất cả những ghi chép, ghi âm và ghi hình trong phỏng vấn
chuyên sâu đều được phân tích theo một quy trình nhất định
và kết quả sẽ được trình bày trong báo cáo kết quả.

11


3.3.3 Phương pháp chọn mẫu: phương pháp chọn mẫu phi xác suất
Theo phương pháp chọn mẫu theo định mức. Đây là cách giao
chỉ tiêu phải phỏng vấn bao nhiêu người trong thời gian quy định (1
– 2 giờ)
Trước tiên ta tiến hành phân tổ tổng thể theo mộ tiêu thức nào
đó mà ta đang quan tâm, cũng giống như chọn mẫu ngẫu nhiên phân
tầng, tuy nhiên sau đó ta lại dùng phương pháp chọn mẫu thuận tiện
hay chọn mẫu phán đoán để chọn các đơn vị trong từng tổ để tiến

hành điều tra. Sự phân bổ đơn vị cần điều tra có thể được chia theo
kinh nghiệm chủ quan của người nghiên cứu, chỉ tiêu theo địa lý,
nhân khẩu học và tâm lý.
Vị trí địa lý: Ở thành phố Hồ Chí Minh
Nhân khẩu học:
Tuổi: 18 – 25
Tâm lý
- Tính cách: người lý trí (Sâu sắc, thích đổi mới. Họ thích
thơng tin, tri thức. Mục đích của họ là làm giàu kiến thức
và vì như vậy nên họ rất logic)






8
- Lối sống: quan tâm đến sức khỏe và các vấn đề của xã hội.

3.3.4. Quy mô mẫu:

n = 100
3.3.5. Cách thức thu thập dữ liệu:
- Dựa trên cái tài liệu đã có sẳn, có hồ sơ, sổ sách thống kê
- Quan sát và theo dõi, đo lường các cuộc phỏng vấn
- Thiết lập phỏng vấn (giải thích mục đích của việc phỏng vấn,
vì sao các bên liên quan được chọn, và thời gian dự kiến của
cuộc phỏng vấn)
- Ghi chú và ghi âm cuộc phỏng vấn đầy đủ
- Tóm tắt các dữ liệu chính ngay sau khi phỏng vấn

- Xác minh thông tin được cung cấp khi cần thiết

12


Chương 4. Kết quả nghiên cứu
4.1.

Mô tả mẫu nghiên cứu

4.1.1. Nghiên cứu sơ bộ định tính
Nghiên cứu sơ bộ định tính được thực hiện vào tháng 12 năm
2020 thơng qua phương pháp thảo luận nhóm và phỏng vấn chuyên
sâu.
4.1.2. Nghiên cứu định lượng sơ bộ
Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện vào tháng 12 năm
2020 với gần 100 sinh viên tham gia khảo sát. Mục đích của nghiên cứu
này là nhằm đánh giá sơ bộ thang đo các khái niệm nghiên cứu trước khi
tiến hành nghiên cứu chính thức.

4.2.

Kiểm tra chất lượng thang đo
Ở giai đoạn 2 của nghiên cứu nhóm tập trung, chỉ số CVR của các

biến đạt yêu cầu (>0,636) nên cả 10 biến của mô hình được chấp nhận
( Bảng 4.1) Đối với các biến quan sát, kết quả kiểm định cho thấy một biến
đã không đạt giá trị nội dung do chỉ số CVRCritical < 0.636 (Bảng 4.2).
Như vậy nghiên cứu chính thức gồm 11 biến với 39 biến quan sát được
chấp nhận đưa vào bảng khảo sát trong nghiên cứu định lượng tiếp theo.


Bảng 4-1: Kiểm định hệ số CVR với các biến nghiên cứu
TT

Tên biến

1

Truyền thông sức
khỏe (HC)

2

Truyền thông mạng
xã hội (SM)

3

Hành động tự hiệu
quả bản thân (AS)

4

Thái độ (AA)

5

Chuẩn chủ quan
(SN)



6

Kiểm sốt hành vi
nhận thức (BC)

7

Hiệu quả tự duy trì
(MS)

8

Ý đinh (YD)

9

Kế hoạch hành
động (AP)

10

Kế hoạch đối phó
(CP)

11

Bảng 4-2: Kiểm định hệ số CVR với các biê
TT


Ký hiệu biến
quan sát

1

HC1

2

HC2

3

HC3

4

HC4

5

SM1

6

SM2

7

SM3


8

SM4

9

AS1

10

AS2

11

AS3

12

AA1


13

AA2


14

AA3


15

AA4

16

AA5

17

SN1

18

SN2

19

BC1

20

BC2

21

BC3

22


MS1

23

MS2

23

MS3

25

MS4

26

YD1

27

YD2

28

YD3

29

AP1


30

AP2

31

AP3

32

CP1

33

CP2

34

CP3

35

BB1

36

BB2

37


BB3

38

BB4

39

BB5

40

BB6


Chương 5. Kết luận và đề xuất giải pháp

Qua bài nghiên cứu lần này, đã tổng hợp được những kiến thức sơ bộ về
truyền thơng sức khỏe nói chung và truyền thơng mạng xã hội nói riêng, hành vi
của con người trong đại dịch Covid – 19 vô cùng phức tạp, bị ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố khác nhau va phụ thuộc lẫn nhau thông qua các bằng chứng của
các thông tin mà truyền thông đã đem lại. Tổng hợp được những yếu tố tác
động đến hành vi tuân thủ phòng chống dịch Covid – 19, nêu bật lên được
những điểm mạnh và các khoảng trống chưa thể được xác minh thơng qua q
trình đo lường và tính tốn. Hiểu rõ hơn về hành vi và lên kế hoạch trong cơng
cuộc phịng chống dịch của con người. Do việc lựa chọn ra nhiều tác động cụ
thể như truyền thông qua phương tiện gì, biến như thế nào nên vẫn cịn gặp khó
khăn trong việc xây dựng thang đo phù hợp cũng như là cách đo lường hiệu quả
nhất cho từng giả thuyết trên. Nhưng một phần, cũng đã giải quyết và chứng

minh rõ ràng được tác động mạnh mẽ của các giả thuyết lên hành vi tuân thủ
phòng chống dịch Covid – 19 .
Qua đó ta cũng thấy được, truyền thông sức khỏe trong tương lai sẽ ngày
càng phát triển mạnh mẽ hơn, đặc biệt là vô cùng cần thiết trong những khoảng
thời gian nhạy cảm như đại dịch Covid – 19. Phát triển mức độ liên quan của
các biến hơn và đề xuất phát triển năng lực truyền thông hiệu quả trong phòng
chống các loại bệnh dịch truyền nhiễm trong tương lại mà có thể hơn cả Covid
- 19

16


×