BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
---🙠🕮🙢---
TIỂU LUẬN MƠN HỌC
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MAC-LENIN VỀ
ĐỊA TƠ VÀ SỰ VẬN DỤNG TRONG VIỆC ĐỀ RA
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CỦA NƯỚC TA
HIỆN NAY
Giảng viên hướng dẫn : Hồ Ngọc Khương
Lớp học phần:
Lớp: Thứ 6 tiết 1-2
Nhóm thực hiện: 12
❖
❖
❖
❖
❖
Vũ Hồng Trung (N11)
Lê Anh Quốc (N4)
Mai Đình Mỹ Duyên
Phan Thị Thanh Trà
Lê Huy Khương
20135007
20135059
20130017
20130072
20147285
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn !
1. Thầy : Hồ Ngọc Khương giảng viên môn Kinh Tế Chính Trị đã nhiệt tình
hướng dẫn, định hướng cho chúng em thật rõ về cách thực hiện đề tài tiểu luận.
2. Các bạn sinh viên cùng lớp học đã nhiệt tình hỗ trợ, tương tác và giúp đỡ
chúng mình trong học tập.
3. Thư viện trường Đh SPKT đã cung cấp cho chúng em các loại tài liệu, giáo
trình,… liên quan đến mơn học, và có thể nghiên cứu rõ hơn về bài tiểu luận.
Đây là bài tiểu luận đầu tiên mà chúng em cùng nhau hợp tác, và cũng nhờ có sự giúp
đỡ đến từ những người trên mà chúng em đã có thể hồn thành bài tiểu luận lần này.
Tuy chúng em đã cố gắng hết sức nhưng trong lúc làm bài vẫn có thể có nhiều sai sót.
Mong thầy hãy góp ý cho chúng em để chúng em có thể hồn thành tốt hơn ở những
bài tiểu luận tiếp theo khơng chỉ ở mơn học này mà cịn ở những môn khác.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
Đánh giá của giảng viên
1. Phần nhận xét, đánh giá của giảng viên.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
2. Điểm bài tiểu luận
STT
Phần
Điểm
1
2
3
4
5
…..
Tổng điểm:
Giảng Viên Ký Tên
3
MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................................4
A.PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................5
I. Lý do chọn đề tài: ...................................................................................................5
II. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................5
B. NỘI DUNG ................................................................................................................6
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MAC-LENIN VỀ ĐỊA
TƠ ...........................................................................................................................6
I. Khái qt sự hình thành địa tơ và bản chất địa tô tư bản chủ nghĩa ........6
1.1 Khái qt sự hình thành địa tơ...............................................................6
1.2 Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa ....................................................7
1.3 So sánh giữa địa tô tư bản chủ nghĩa và địa tô phong kiến .................7
II. Các hình thức địa tơ tư bản chủ nghĩa .......................................................8
2.1 Các hình thức địa tơ tư bản chủ nghĩa ..................................................8
2.2 So sánh giữa địa tô tuyệt đối và địa tô chênh lệch ..............................12
2.3 Các loại địa tô khác: ..............................................................................12
III. Nội dung chính sách quản lí đất đai ........................................................13
CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG LÍ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MAC-LENIN VỀ ĐỊA TƠ TRONG VIỆC ĐỀ RA CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
ĐẤT ĐAI CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY ............................................................17
2.1 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: .........................................17
2.2 Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất: ............21
2.3 Xây dựng hệ thống thông tin đất đai: ..................................................29
C. KẾT LUẬN..............................................................................................................36
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................37
4
A.PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Đất nước ta đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước trải qua nhiều giai
đoạn ,nhiều thời kì ,mỗi thời kì tồn tại những hình thức tư hữu khác nhau .Và cho đến
ngày nay, khi đất nước đang trên đà phát triển để trở thành con rồng của châu á, thì
những quan hệ sản xuất đã dần được hồn thiện. Nhưng để có những quan hệ sản xuất
và nền kinh tế như ngày nay là do Đảng và Nhà nước ta đã kế thừa , phát huy những gì
đã có mà chính tư tưởng của Mác đã làm kim chỉ nam dẫn đường cho những bước phát
triển . Là những sinh viên kinh tế , những người sẽ góp phần xây dựng kinh tế trong
tương lai,chúng ta thường quan tâm đến những vấn đề của kinh tế phát triển như cổ phần
hoá doanh nghiệp,như kinh tế thị trường ... mà mấy ai quan tâm đến vấn đề thuế đất.
Mới chỉ nghe về đất thì ta tưởng chừng như đây là vấn đề của nơng nghiệp nhưng thực
tế hồn tồn khác đây là một trong những vấn đề quan trọng trong dự án phát triển kinh
tế sau này,thuê đất ở đâu để kinh doanh, tiền thuê đất như thế nào, hay khi kinh doanh
nơng nghiệp thì tiền th đất là bao nhiêu , nghĩa vụ như thế nào ? chúng ta phải tìm
hiểu. Để hiểu rõ vấn đề này chúng ta phải phân tích những lí luận về địa tơ của Mác, từ
đó tìm hiểu xem Nhà nước ta đã vận dụng ra sao và đề ra những qui định , hạn mức gì ?
Chính vì vậy mà em chọn đề tài :"Lý luận về địa tô của Các Mac và sự vận dụng vào
chính sách đất đai ở Việt Nam hiện nay"
II. Phương pháp nghiên cứu :
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng , kết hợp phân tích , tổng hợp , so sánh
để làm rõ những nội dung nghiên cứu của đề tài . Đề tài sử dụng có chọn lọc thành quả
nghiên cứu của các tác giả khác về chính sách ruộng đất hiện nay.
5
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MAC-LENIN VỀ ĐỊA TƠ
I. Khái qt sự hình thành địa tô và bản chất địa tô tư bản chủ nghĩa
1.1 Khái qt sự hình thành địa tơ :
Phần sản phẩm thặng dư do những người sản xuất trong nông nghiệp tạo ra và nộp
cho người chủ sở hữu ruộng đất. Địa tô gắn liền với sự ra đời và tồn tại của chế độ
tư hữu về ruộng đất. Đã từng tồn tại trong các chế độ chiếm hữu nô lệ, phong kiến,
tư bản chủ nghĩa và cả trong thời kì đầu của chủ nghĩa xã hội. Trong chế độ chiếm
hữu nô lệ, địa tô là do lao động của nô lệ và những người chiếm hữu ruộng đất nhỏ
tự do tạo ra. Trong chế độ phong kiến, địa tô là phần sản phẩm thặng dư do nông nô
tạo ra và bị chúa phong kiến chiếm đoạt, có khi cịn bao gồm cả một phần sản phẩm
tất yếu. Trong chủ nghĩa tư bản, do còn chế độ tư hữu về ruộng đất trong nông nghiệp
nên vẫn tồn tại địa tô. Về thực chất, địa tơ tư bản chủ nghĩa chính là phần giá trị
thặng dư thừa ra ngoài lợi nhuận bình qn và do nhà tư bản kinh doanh nơng nghiệp
trả cho địa chủ. Nguồn gốc của địa tô tư bản chủ nghĩa vẫn là do lao động thặng dư
của công nhân nông nghiệp làm thuê tạo ra. Địa tô tư bản chủ nghĩa phản ánh quan
hệ giữa ba giai cấp: địa chủ, tư bản kinh doanh nông nghiệp và công nhân nông
nghiệp làm thuê. Trong chủ nghĩa tư bản, có các loại địa tơ: địa tơ chênh lệch, địa
tơ tuyệt đối và địa tô độc quyền. Trong chủ nghĩa xã hội, khi ruộng đất thuộc sở hữu
tồn dân, khơng còn là tư hữu của địa chủ hay nhà tư bản, thì những cơ sở kinh tế
để hình thành địa tô tuyệt đối và địa tô độc quyền cũng bị xố bỏ, nhưng vẫn tồn
lại địa tơ chênh lệch, song nó thuộc sở hữu của nhà nước và khác về bản chất với địa
tô chênh lệch dưới chủ nghĩa tư bản. Ở Việt Nam, ruộng đất thuộc sở hữu toàn dân,
là tư liệu sản xuất đặc biệt của nông nghiệp, lâm nghiệp, khơng gì thay thế được, và
là tài ngun quý giá của quốc gia. Nhà nước chuyển quyền sử dụng ruộng đất lâu
dài cho nông dân, và người sử dụng đất phải nộp thuế sử dụng đất; cho người nước
6
ngoài thuê đất để lập doanh nghiệp hay để xây dựng trụ sở cơ quan ngoại giao; cho
phép các tổ chức, cá nhân người Việt Nam tham gia xí nghiệp liên doanh với người
nước ngồi được góp vốn pháp định bằng giá trị đất sử dụng. Tuy hình thức địa
tơ tuyệt đối khơng cịn, nhưng ruộng đất vẫn là một tư liệu sản xuất có giá trị và
người sử dụng vẫn phải trả giá như là một loại địa tô.
1.2 Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa
Giống như các nhà tư bản kinh doanh trong công nghiệp, thương nghiệp, các nhà tư
bản kinh doanh trong nông nghiệp cũng phải thu được lợi nhuận bình quân. Nhưng
vì phải thuê ruộng của địa chủ nên ngồi lợi nhuận bình qn, nhà tư bản kinh doanh
nơng nghiệp cịn phải thu thêm được một phần giá trị thặng dư dư ra nữa, tức là lợi
nhuận siêu ngạch. Lợi nhuận siêu ngạch này tương đối ổn định và lâu dài và nhà tư
bản kinh doanh nông nghiệp phải trả cho địa chủ dưới hình thái địa tơ tư bản chủ
nghĩa.
Vậy, địa tơ tư bản chủ nghĩa là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi
phần lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho
địa chủ.
Thực chất, địa tô tư bản chủ nghĩa chính là một hình thức chuyển hóa của giá trị
thặng dư siêu ngạch hay lợi nhuận siêu ngạch.
1.3 So sánh giữa địa tô tư bản chủ nghĩa và địa tô phong kiến
+ Điểm giống nhau : đều là sự thực hiện về mặt kinh tế của quyền sở hữu về ruộng đất.
Cả hai loại địa tô đều là kết quả của sự bóc lột đối với người lao động nông nghiệp.
+ Điểm khác nhau:
*
Về mặt chất, địa tô phong kiến chỉ phản ánh quan hệ sản xuất giữa hai giai cấp: địa
chủ và nơng dân, trong đó địa chủ trực tiếp bóc lột nơng dân: cịn địa tơ tư bản chủ nghĩa
phản ánh quan hệ sản xuất giữa ba giai cấp: địa chủ, nhà lư bản kinh doanh nông nghiệp
và cơng nhân nơng nghiệp làm th, trong đó địa chủ gián tiếp bóc lột cơng nhân nơng
nghiệp làm th thông qua nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp.
7
*
Về mặt lượng, địa tơ phong kiến bao gồm tồn bộ phần sản phẩm thặng dư do nông
dân tạo ra, có khi cịn lấn sang cả phần sản phẩm cần thiết; cịn địa tơ tư bản chủ nghĩa
chỉ là một phần của sản phẩm thặng dư, đó là phần sản phẩm tương ứng với phần giá trị
thặng dư dư ra ngồi lợi nhuận bình qn của nhà tư bản kinh doanh nơng nghiệp.
II. Các hình thức địa tơ tư bản chủ nghĩa
Trong chủ nghĩa tư bản, người thực sự canh tác ruộng đất không phải là chủ tư bản
mà là những người lao động làm thuê. Nhà tư bản thuê đất của địa chủ để kinh doanh,
coi nông nghiệp là một lĩnh vực đầu tư kinh doanh. Số tiền mà nhà tư bản trả cho
người sở hữu ruộng đất theo hợp đồng để được sử dụng đất trong một thời gian nhất
định là địa tô tư bản chủ nghĩa.
Địa tô tư bản chủ nghĩa thể hiện mối quan hệ giữa người công nhân làm thuê, nhà tư bản
chủ nghĩa và địa chủ. Khoản địa tơ có được do nhà tư bản bóc lột người cơng nhân làm
th để th lợi nhuận bình quân. Do vậy muốn kéo dài thời gian sử dụng đất để thu lợi
nhuân nhiều hơn. Tuy nhiên chủ đất ln tìm cách khống chế nhà tư bản bằng cách tăng
khoản địa tô hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đất.
Tóm lại, C. Mác khái qt, địa tơ tư bản chủ nghĩa là một phần giá trị thặng dư còn
lại sau khi đã xuất khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh
doanh trên lĩnh vực nông nghiệp (nhà tư bản kinh doanh ruộng đất) phải trả cho địa
chủ.
2.1 Các hình thức địa tơ tư bản chủ nghĩa
Địa tơ chênh lệch
Nơng nghiệp có một số đặc điểm khác với công nghiệp, như số lượng ruộng đất bị giới
hạn; độ màu mỡ tự nhiên và vị trí của địa lí của ruộng đất khơng giống nhau; các điều
kiện thời tiết, khí hậu của địa phương ít biến động; nhu cầu hàng hóa nơng phẩm ngày
càng tăng.
Do đó, xã hội buộc phải canh tác trên cả ruộng đất xấu nhất (về độ màu mỡ và vị trí địa
lí). Vì vậy mà giá cả của hàng hóa nơng phẩm được hình thành trên cơ sở điều kiện sản
xuất xấu nhất chứ không phải ở điều kiện trung bình như trong cơng nghiệp.
8
Vì thế, canh tác trên đất tốt và trung bình sẽ có lợi nhuận siêu ngạch. Phần lợi nhuận
siêu ngạch này tồn tại thường xuyên, tương đối ổn định và chuyển hóa thành địa tơ chênh
lệch.
Như vậy, địa tơ chênh lệch là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình qn thu
được trên ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn. Nó là số chênh lệch giữa giá cả
sản xuất chung được quyết định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá cả
sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình.
Địa tô chênh lệch = Giá cả sản xuất chung – Giá cả sản xuất cá biệt.
Thực chất của địa tô chênh lệch là lợi nhuận siêu ngạch. Nguồn gốc của nó là một phần
giá trị thặng dư do cơng nhân nông nghiệp làm thuê tạo ra. Địa tô chênh lệch gắn với
chế độ độc quyền kinh doanh ruộng đất theo lối tư bản chủ nghĩa.
Địa tơ chênh lệch có hai loại địa tô:
+ Địa tô chênh lệch (I): là địa tơ chênh lệch thu được trên những ruộng đất có độ màu
mỡ tự nhiên thuộc loại trung bình và tốt, có vị trí gần thị trường hoặc gần đường giao
thơng.
Ví dụ:
Địa tô chênh lệch I thu được trên những ruộng đất có độ màu mỡ tự nhiên trung bình và
tốt (giả sử có P' = 20%).
9
Loại
Tư bản đầu
ruộng
tư
Sản
lượng
P'
(tạ)
Giá cả sản xuất cá Giá cả sản xuất
biệt
Địa
chung
Của 1 Của
tổng Của 1 Của
tổng chênh lệch
tạ
sản phẩm tạ
sản phẩm
100
20
6
20
120
30
180
60
T/bình 100
20
5
24
120
30
150
30
100
20
4
30
120
30
120
0
Tốt
Xấu
tơ
+ Địa tơ chênh lệch (II): là địa tơ chênh lệch thu được do thâm canh mà có. Thâm canh
là việc đầu tư thêm tư bản vào một đơn vị diện tích ruộng đất để nâng cao chất lượng
canh tác của đất, nhằm tăng độ màu mỡ trên thửa ruộng đó, nâng cao sản lượng trên một
đơn
vị
diện
tích
Cần chú ý rằng, năng suất của lần đầu tư thêm phải lớn hơn năng suất của lần đầu tư trên
ruộng xấu, thì khi đó mới có lợi nhuận siêu ngạch.
Ví dụ:
Loại ruộng
Cùng
Lầnđầu
Tư bảnđầu
tư
tư
P
Sản
Giá cả
lượng
SX
(tạ)
biệt 1 tạ
cả sản
Giá
xuất chung
cá
1
Tổng sản
tạ lượng
Địa
chênh
lệch
Thứ 1
100
20
4
30
30 120
0
một Thứ 2
100
20
6
20
30 180
60
100
20
8
15
30 240
120
thửa ruộng
Thứ 3
tô
Trong thời hạn hợp đồng, lợi nhuận siêu ngạch do đầu tư thâm canh đem lại thuộc nhà
tư bản kinh doanh ruộng đất.
10
Chỉ đến khi hết thời hạn hợp đồng, địa chủ mới tìm cách nâng giá cho thuê ruộng đất,
tức biến lợi nhuận siêu ngạch do đầu tư thâm canh đem lại tức là địa tô chênh lệch II
thành địa tô chênh lệch I.
Tình trạng này dẫn đến mâu thuẫn: nhà tư bản thuê đất muốn kéo dài thời hạn thuê, còn
địa chủ lại muốn rút ngắn thời hạn cho thuê.
Do đó, trong thời gian th đất, nhà tư bản tìm mọi cách quay vòng, tận dụng, vắt kiệt
độ màu mỡ đất đai.
Địa tô tuyệt đối
Địa tô tuyệt đối là loại địa tô mà tất cả các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp đều phải
nộp cho địa chủ, cho dù ruộng đất là tốt hay xấu. Đây là loại địa tô thu trên mọi thứ đất.
Địa tô tuyệt đối là lợi nhuận siêu ngạch dư ra ngồi lợi nhuận bình quân, được hình
thành do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp luôn thấp hơn cấu tạo hữu cơ của
tư bản trong cơng nghiệp, nó là số chênh lệch giữa giá trị nông phẩm và giá cả sản xuất
chung.
Ngồi những loại địa tơ trên thì cịn có các loại địa tô khác như: địa tô về cây đặc sản,
địa tô về hầm mỏ, địa tô về các bãi cá, địa tơ về đất rừng, thiên nhiên,…
Ví dụ:
Có hai tư bản trong nông nghiệp và trong công nghiệp đều là 100, cấu tạo hữu cơ tư
bản trong nông nghiệp là 3/2, cấu tạo hữu cơ tư bản trong công nghiệp là 4/1.
Giả sử m' = 100%, thì giá trị sản phẩm và giá trị thặng dư sản xuất ra trong từng lĩnh
vực sẽ là:
Trong công nghiệp : 80c + 20v + 20m = 120
Trong nông nghiệp : 60c + 40v + 40m = 140
Trong đó:
c: Tư liệu sản xuất
m: Giá trị thặng dư
v: Sức lao động
m': Tỉ suất giá trị thặng dư
11
Giá trị thặng dư dôi ra trong nông nghiệp so với công nghiệp là: 20. Số chênh lệch này
là lợi nhuận siêu ngạch, lợi nhuận siêu ngạch này không bị bình qn hố mà chuyển
hóa thành địa tơ tuyệt đối.
Cơ sở của địa tô tuyệt đối là do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn
trong cơng nghiệp.
Cịn ngun nhân tồn tại địa tơ tuyệt đối là do chế độ độc quyền sở hữu ruộng đất đã
ngăn cản nông nghiệp tham gia cạnh tranh giữa các ngành để hình thành lợi nhuận bình
qn.
Địa tơ tuyệt đối gắn liền với độc quyền tư hữu ruộng đất .Chính độc quyền tư hữu ruộng
đất làm cho lợi nhuận siêu ngạch hình thành trong nơng nghiệp khơng bị đem chia đi và
làm cho lợi nhuận siêu ngạch đó phải chuyển hố thành địa tơ.
2.2 So sánh giữa địa tơ tuyệt đối và địa tô chênh lệch
- Điểm giống nhau: về thực chất, địa tô tuyệt đối và địa tô chênh lệch đều là lợi
nhuận siêu ngạch, đều có nguồn gốc từ giá trị thặng dư, đều là kết quả của sự chiếm đoạt
lao động thặng dư của công nhân nông nghiệp làm thuê.
- Điểm khác biệt: độc quyền kinh doanh ruộng đã theo kiểu tư bản chủ nghĩa là
nguyên nhân sinh ra địa tơ chênh lệch, cịn độc quyền tư hữu về ruộng đất là nguyên
nhân sinh ra địa tô tuyệt đối. Vì vậy, việc xóa bỏ chế độ độc quyền tư hữu về ruộng
đất chính là cơ sở để xóa bỏ địa tơ tuyệt đối, khi đó giá cả nơng sản phẩm sẽ hạ xuống
và có lợi cho người tiêu dùng.
2.3 Các loại địa tơ khác:
Ngồi những loại địa tơ trên cịn có các loại địa tơ khác như địa tô về cây đặc sản, địa
tô về hầm mỏ, địa tô về các bãi cá, địa tô về đất rừng, thiên nhiên…
1.3.1. Địa tô về cây đặc sản:
Là địa tô thu được trên những đám đất trồng những cây quý mà sản phẩm có thể bán
với giá độc quyền, tức là giá cao hơn giá trị người tiêu thụ những sản phẩm trên phải
trả.
12
1.3.2. Địa tơ hầm mỏ:
Đất hầm mỏ có những khống sản được khai thác cũng đem lại địa tô chênh lệch và
địa tô tuyệt đối cho người sở hữu đất đai ấy. Địa tơ hầm mỏ cũng hình thành và được
quyết định như địa tô đất nông nghiệp.
1.3.3. Địa tô đất xây dựng:
Địa tô đất xây dựng về cơ bản được hình thành như địa tơ đất nơng nghiệp. Nhưng
nó cũng có những đặc trưng riêng:
•
Thứ nhất, trong việc hình thành địa tơ xây dựng, vị trí của đất đai là yếu tố
quyết định, còn độ màu mỡ và trạng thái của đất đai khơng ảnh hưởng lớn.
•
Thứ hai, địa tơ đất xây dựng tăng lên nhanh chóng do sự phát triển của dân số,
do nhu cầu về nhà ở tăng lên và do những tư bản cố định sát nhập vào ruộng đất
ngày càng tăng lên.
1.3.4. Địa tô độc quyền:
Địa tơ độc quyền là hình thức đặc biệt của địa tơ tư bản chủ nghĩa. Địa tơ độc quyền
có thể tồn tại trong nông nghiệp, công nghiệp khai thác và ở các khu đất trong thành thị.
•
Trong nơng nghiệp, địa tơ độc quyền có ở các khu đất có tính chất đặc biệt,
cho phép trồng các loại cây đặc sản hay sản xuất các sản phẩm đặc biệt.
•
Trong cơng nghiệp khai thác, địa tơ độc quyền có ở các vùng khai thác các
kim loại, khống chất q hiếm, hoặc những khống sản có nhu cầu vượt xa khả
năng khai thác chúng.
•
Trong thành thị, địa tơ độc quyền có ở các khu đất có vị trí thuận lợi cho phép
xây dựng các trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, nhà cho thuê có khả
năng thu lợi nhuận cao.
Nguồn gốc của địa tô độc quyền cũng là lợi nhuận siêu ngạch do giá cả độc quyền
của sản phẩm thu được trên đất đai ấy, mà nhà tư bản phải nộp cho địa chủ.
III. Nội dung chính sách quản lí đất đai :
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định rõ tại Điều 22 Luật Đất đai 2013
như sau:
13
Điều 22. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực
hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ
hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy
hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thơng tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp
luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử
dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Điều luật quy định theo thứ tự từng điều khoản nhất định đều có dụng ý của nhà làm
luật, cùng với tầm quan trọng của từng nội dung quản lý,theo tôi nội dung quan trọng
nhất để nhà nước căn cứ vào đó để quản lý việc sử dụng đất chính là nội dung được các
nhà làm luật đặt ở khoản đầu tiên của điều 22 bộ luật đất đai: "1. Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó". Chỉ khi
nhà nước thực hiện tốt nội dung quản lý này thì các nội dung khác mới có cơ sở thực
hiện và hồn thành được như tiêu chí đã đề ra.
Điều 22 Luật Đất đai 2013 đã nêu ra 15 nội dung quản lý về đất đai để bảo vệ và thực
hiện các quyền của nhà nước trong lĩnh vực này, tập trung vào 4 nội dung chính:
14
- Nhà nước nắm chắc tình hình đất đai, biết rõ các thơng tin về số lượng, chất lượng,
tình hình, hiện trạng của việc quản lý và sử dụng đất đai.
- Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai theo quy hoạch và kế hoạch
chung thống nhất. Nhà nước chiếm hữu toàn bộ quỹ đất đai, nhưng lại không trực tiếp
sử dụng mà giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng. Trong quá trình phát triển của đất
nước, ở từng giai đoạn cụ thể, nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành, các cơ quan, tổ
chức cũng khác nhau. Nhà nước với vai trò chủ quản lý đất đai thực hiện phân phối đất
đai cho các chủ sử dụng; theo quá trình phát triển của xã hội, Nhà nước còn thực hiện
phân phối lại quỹ đất đai cho phù hợp với từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Để thực hiện
việc phân phối và phân phối lại đất đai, Nhà nước đã thực hiện việc chuyển giao quyền
sử dụng đất giữa các chủ thể khác nhau, thực hiện việc điều chỉnh giữa các loại đất, giữa
các vùng kinh tế. Hơn nữa, Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì
vậy, Nhà nước quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai. Đồng thời, Nhà nước
còn quản lý việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi
đất; quản lý việc chuyển quyền sử dụng đất; quản lý việc lập quy hoạch, kế hoạch và
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Nhà nước thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý và sử dụng đất đai. Hoạt
động phân phối và sử dụng đất do các cơ quan nhà nước và do người sử dụng cụ thể
thực hiện. Để việc phân phối và sử dụng được phù hợp với yêu cầu và lợi ích của Nhà
nước, Nhà nước tiến hành kiểm tra giám sát quá trình phân phối và sử dụng đất Trong
khi kiểm tra, giám sát, nếu phát hiện các vi phạm và bất cập trong phân phối và sử dụng,
Nhà nước sẽ xử lý và giải quyết các vi phạm, bất cập đó.
- Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai. Hoạt động này được thực
hiện thơng qua các chính sách tài chính về đất đai như: thu tiền sử dụng đất (có thể dưới
dạng tiền giao đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, có thể dưới dạng tiền
thuê đất, có thể dưới dạng tiền chuyển mục đích sử dụng đất), thu các loại thuế liên quan
đến việc sử dụng đất (như thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu
nhập cao có được từ việc chuyển quyền sử dụng đất...) nhằm điều tiết các nguồn lợi hoặc
phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại.
15
2.4 Mục đích quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai nhằm mục đích:
- Bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất;
- Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của quốc gia;
- Tăng cường hiệu quả sử dụng đất;
- Bảo vệ đất, cải tạo đất, bảo vệ môi trường.
16
CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG LÍ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MACLENIN VỀ ĐỊA TƠ TRONG VIỆC ĐỀ RA CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY :
2.1 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
2.1.1 Thứ nhất: Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Căn cứ theo Điều 35 Luật đất đai 2013 có quy định như sau:
+) Lập quy hoạch sử dụng đất phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, phù hợp với
sự phát triển kinh tế xã hội, cũng như theo các nguyên tắc sau:
Khi lập quy hoạch sử dụng đất của nhà nước thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền phải
đảm bảo được tính liên kết giữa các vùng miền, đáp ứng tính đặc thù của đất cũng như
từng địa phương, khi lập quy hoạch sử dụng đất ở cấp huyện thì phải thể hiện ln q
trình, nội dung sử dụng đất ở cấp cơ sở cấp xã luôn, bởi cấp huyện là cấp thấp nhất thực
hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất, do đó khi lập quy hoạch sử dụng đất thì phải lập
ln quy hoạch sử dụng đất ở cấp xã.
Ngoài ra khi lập quy hoạch sử dụng đất cần phải đảm bảo và bảo vệ được đất dùng để
trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ nhằm đảm bảo được an ninh lương
thực quốc gia cũng như đảm bảo được sinh thái tự nhiên, biến đổi khí hậu, khai thác phù
hợp tài nguyên thiên nhiên hiện có, đảm bảo sự cân bằng và phát triển bền vững.
Bên cạnh đó cũng cần đảm bảo được nhu cầu sử dụng đất giữa các địa phương, giữa các
ngành, các lĩnh vực cũng như quỹ đất hiện còn của quốc gia để sử dụng sao cho hiệu
quả mà còn tiết kiệm, sử dụng được triệt để nguồn đất.
+) Khi lập kế hoạch sử dụng đất cũng cần phải đáp ứng theo những nguyên tắc sau:
Kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với chiến lược, cũng như kế hoạch phát triển kinh
tế – xã hội, đảm bảo được an ninh, quốc phòng của đất nước.
Kế hoạch sử dụng đất cũng cần phải nhằm mục đích sử dụng đất hiệu quả, tiết kiệm, cần
phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cùng cấp đã được đưa ra và đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt, đối với cấp huyện thì cũng phải phù hợp quy hoạch sử dụng
17
đất của cấp huyện, đối với tỉnh thì phải phù hợp với quy hoạch cấp tỉnh và kế hoạch của
cấp trung ương thì phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của trung ương.
Lập kế hoạch sử dụng đất phải đáp ứng được việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên cũng
như bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững cũng như khả năng biến đổi khí
hậu. khơng làm mất đi những di tích lịch sử hiện có và cần bảo tồn, những danh lam
thắng cảnh đã được xác nhân cần bảo vệ, nhu cầu sử dụng đất của các địa phương, mỗi
lĩnh vực cũng như các ngành cũng phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.
2.1.2 Thứ hai: Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Quy hoạch sử dụng đất bao gồm các cấp: Quốc gia, cấp huyện, quy hoạch sử dụng đất
quốc phòng, an ninh. Còn đối với cấp tỉnh thực hiện phương án phân bổ, khoanh vùng
theo chức năng cũng như theo từng loại đất của đơn vị hành chính cấp huyện đây cũng
chính là nội dung quy hoạch đất của cấp tỉnh.
Kế hoạch sử dụng đất bao gồm: Kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện
và quốc phòng, an ninh.
Thời gian quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Đối với quy hoạch sử dụng đất phải là mười
năm và cần phải đưa ra được tầm nhìn ít nhất là từ ba mười năm đến năm mươi năm và
từ hai mươi năm đến ba mươi năm đối với cấp huyện.
Thời gian kế hoạch sử dụng đất sẽ có thời gian ít hơn đối với quy hoạch sử dụng đất đối
với cấp quốc gia, cấp tỉnh hay đất thuộc quốc phịng, an ninh thì có thời gian là năm
năm, cịn cấp huyện phải hàng năm.
+) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Những căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia cần phải có những yếu tố sau:
Tiềm năng đất của nhà nước, hiện trạng đất đang được sử dụng và hiện còn, điều kiện
về kinh tế xã hội cũng như tự nhiên của quốc gia như thế nào và hiệu quả của quy hoạch
sử dụng đất thời kỳ trước ra sao để khắc phục những vướng mắc, phát huy những kết
quả đạt được ở thời kỳ này, đưa ra quy hoạch phù hợp và mang lại hiệu quả hơn.
18
Ngoài ra xác định quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia cần xác định được nhu cầu sử
dụng đất của mỗi ngành, mỗi lĩnh vực để cân đối, phù hợp, đảm bảo được sự phát triển
bền vững của mỗi ngành, mỗi lĩnh vực.
Khi xây dựng kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia cần căn cứ theo những tiêu chí sau:
Đầu tiên phải trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, sau đó cịn phải căn cứ
trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm năm cũng như hằng năm của cả nước.
Ngồi ra cịn phải căn cứ trên kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất của kỳ trước đạt
kết quả gì và có vướng mắc gì để rút kinh nghiệm, nhu cầu sử dụng đất của các lĩnh vực,
ngành, cấp tỉnh trong thời hạn 5 năm.
Trong kế hoạch sử dụng đất cần phải có các nội dung đánh giá được kết quả kế hoạch
sử dụng đất của thời kỳ trước, phân tích được cái đạt được và cái chưa đạt được, cái phù
hợp với chưa phù hợp để từ đó đưa ra được kế hoạch sử dụng đất trong thời kỳ này phù
hợp hơn, mang lại hiệu quả hơn.
Không chỉ vậy mà còn cần xác định được cho từng vùng kinh tế – xã hội, đơn vị hành
chính trong vòng năm năm, đưa ra được các giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất,
xác định được loại đất.
+) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Việc lập quy hoạch đất cấp huyện phải dựa trên cơ sở quy hoạch của cấp tỉnh đã đưa ra,
điều kiện kinh tế xã hội tại địa phương mình, hiện trạng đất, kết quả thực hiện quy hoạch
của kỳ trước, mức độ phát triển cũng như định hướng của khoa học công nghệ của địa
phương và nhu cầu sử dụng đất của địa phương.
Nội dung quy hoạch sử dụng đất cần có các nội dung sau: Đưa ra được hướng sử dụng
đất trong mười năm tới, chỉ tiêu sử dụng đất ra sao, chức năng sử dụng đất của mỗi khu
vực, các loại đất ở cấp xã có diện tích như thế nào để xác định được mục đích sử dụng
đất, đưa ra được giải pháp sử dụng đất.
Trong kế hoạch sử dụng đất cấp huyện phải căn cứ trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện đã có, nhu cầu sử dụng đất, tiềm năng đầu tư, huy động được nguồn vốn để
phát triển kinh tế xã hội của địa phương nhằm khai thác được triệt để nguồn tài nguyên
đất.
19
Nội dung kế hoạch cần phải có đánh giá được kết quả thực hiện kế hoạch của kỳ trước
đưa ra, xác định diện tích loại đất, nhu cầu sử dụng của mỗi loại đất, có vị trí cũng như
diện tích mỗi loại đất rõ ràng, diện tích cần phải thu hồi cũng như diện tích cần chuyển
mục đích sử dụng đất.
Trong nội dung kế hoạch thì cơ quan có thẩm quyền phải lập được bản đồ kế hoạch sử
dụng đất hằng năm cấp huyện, thể hiện được vị trí cần thu hồi hay vị trí cần chuyển mục
đích sử dụng đất. Đưa ra được những giải pháp thực hiện vấn đề sử dụng đất khi có
những thay đổi hay vướng mắc.
Trường hợp khu vực đã có quy hoạch đơ thị của cơ quan có thẩm quyền và đã được phê
duyệt thì sẽ khơng tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất nhưng phải có kế hoạch sử dụng
đất phù hợp và đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quy hoạch đô thị của quận
phải phù hợp với quy hoạch đô thị của tỉnh đã được phê duyệt, khơng phù hợp thì phải
điều chỉnh sao cho phù hợp.
Ví dụ như vụ việc phá rừng tại Đắk Nông. Thực hiện Nghị quyết số 05 của Tỉnh ủy về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý, sử dụng đất đai gắn với quản
lý dân cư giai đoạn 2016 – 2020, đến tháng 10/2019, Công an tỉnh đã tiến hành điều tra,
truy tố, xét xử và giải quyết các vụ án liên quan đến đất đai, phá và lấn chiếm đất rừng.
Việc thực hiện các chuyên đề phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực quản lý, bảo vệ rừng, quản lý đất đai và chuyên án truy xét được Công an tỉnh chỉ
đạo các phòng chức năng triển khai nghiêm túc. Kết quả đã phát hiện, khởi tố 3 vụ 9 bị
can về hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng đất đai; 3 vụ với 4 bị can về
hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản liên quan đến mua bán đất rừng. Chuyển cơ quan
chức năng xử lý 32 vụ với 27 đối tượng lấn chiếm đất lâm nghiệp.
Qua thanh tra, đã kiến nghị thu hồi 428 triệu đồng của 55 cá nhân vi phạm; thu hồ 17
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai quy định; làm rõ trách nhiệm tập thể và các
cá nhân có liên quan qua các thời kỳ đã để xảy ra các vi phạm trong công tác quản lý
nhà nước về đất đai. Đồng thời có hình thức kiểm điểm, xử lý cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động theo quy định. Kiến nghị kiểm điểm trách nhiệm 5 tập thể và
các cá nhân có liên quan.
20
2.2 Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất:
2.2.1 Khái niệm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong trường hợp cần thiết, Nhà nước thu hồi
đất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh; lợi ích quốc gia; lợi ích công cộng và
các mục đích phát triển kinh tế thì người bị thu hồi đất được bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
– Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người
được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm
pháp luật về đất đai. (Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013)
– Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích
đất thu hồi cho người sử dụng đất. (Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013)
– Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để
ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. (Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2013)
– Tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới, ổn định cho người bị thu hồi đất mà phải di chuyển
chỗ ở. Theo quy định của pháp luật thì khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ
tầng đồng bộ, đảm bảo đủ điều kiện bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
2.2.2 Các nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo
quy định của pháp luật hiện hành.
2.2.2.1 Cơ sở pháp lý
Các nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được quy
định cụ thể tại Điều 74, Điều 88 Luật Đất Đai 2013, hướng dẫn thực hiện tại Nghị định
47/2014/NĐ-CP.
Nhằm đảm bảo tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thu hồi đất, khắc phục
bất cập và điều tiết hài hịa giữa lợi ích Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư, đồng
thời giảm thiểu và hạn chế các khiếu kiện của cơng dân trong việc bồi thường, giải phóng
mặt bằng khi bị thu hồi đất. Luật Đất đai năm 2013 vừa tiếp tục kế thừa, luật hóa những
quy định cịn phù hợp đã và đang đi vào cuộc sống của pháp luật đất đai năm 2003,
21
nhưng đồng thời đã sửa đổi, bổ sung một số quy định định mới nhằm tháo gỡ những hạn
chế, bất cập của Luật Đất đai năm 2003. Về nguyên tắc khi thực hiện thu hồi đất: Luật
khẳng định một cách rõ ràng nguyên tắc công khai, minh bạch và dân chủ trong công
tác thu hồi đất thông qua các quy định về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất; quy định
trình tự, thủ tục thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Để
đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai, Luật này đã quy định theo hướng tăng cường
hơn sự tham gia trực tiếp của nhân dân trong việc đo đạc, kiểm đếm đất đai, tài sản gắn
liền với đất và xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; trách nhiệm đối
thoại và giải trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người dân chưa có ý kiến
đồng thuận.
2.2.2.2 Nội dung nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất:
– Nguyên tắc bồi thường:
Các chế định bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong
Luật Đất đai năm 2013 được quy định tại 2 điều (Điều 41, 42 và 43) và trên thực tế
không thể thể chế, truyền tải hết các quy định mang tính nguyên tắc để thực hiện thống
nhất khi xử lý những vấn đề phức tạp phát sinh trong thực tiễn thu hồi đất, bồi thường
về đất, hỗ trợ và tái định cư tại các địa phương, các bộ, ngành. Khắc phục hạn chế này,
Luật Đất đai năm 2013 đã tách nguyên tắc bồi thường về đất và nguyên tắc bồi thường
thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thành 02 điều
riêng biệt (Điều 74 và Điều 88). Trong đó quy định cụ thể các nguyên tắc bồi thường về
đất và các nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu
hồi đất để các bộ, ngành, địa phương và người thu hồi đất căn cứ vào đó thống nhất thực
hiện. Nội dung cụ thể nguyên tắc bồi thường như sau:
“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy
định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại
đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất
22
cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết
định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công
bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật”.
Nguyên tắc trên thể hiện khi nhà nước lấy đi phần lợi ích của người dân mà người dân
có đầy đủ điều kiện được bồi thường thì Nhà nước có trách nhiệm phải bồi thường thiệt
hại. Quy định trên phù hợp với nguyên tắc dân sự được quy định trong Bộ luật dân sự
2005. Khi Nhà nước lấy đất thì bồi thường bằng đất cùng loại, nếu khơng có đất cùng
loại thì bồi thường bằng tiền với giá trị tương đương. Cách tiếp cận này xuất phát từ
quan niệm coi đất đai là tài sản có thể được trả thay bằng tiền bồi thường để mua được
một thửa đất tương đương. Quy định này cũng nhằm ngăn ngừa tình trạng người bị THĐ
đòi hỏi giá bồi thường quá cao do giá trị của đất đai tăng lên từ việc chuyển mục đích
SDĐ hoặc do sự đầu tư của Nhà nước mang lại.
Việc bồi thường phải dân chủ khách quan, tức là phải đảm bảo khi người dân bị thu hồi
đất mà có các đủ điều kiện nhận bồi thường, họ phải được bồi thường. Đây là quyền liên
quan tới lợi ích chính đáng mà không một ai hay tổ chức cá nhân nào không cho họ thực
hiện.
“ Điều 88. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước
thu hồi đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt
hại về tài sản thì được bồi thường.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư
ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi phải ngừng sản xuất, kinh doanh
mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại”.
Đây là một điểm mới của luật đất đai 2013 khi đã bắt đầu xem xét bồi thường về đất
không chỉ với tư cách là tài sản mà còn là tài nguyên và tư liệu sản xuất. Trên thực tế,
ngoài ý nghĩa là tài sản, đất đai còn là tài nguyên thiên nhiên, tư liệu sản xuất và nguồn
sống của con người. Vì đất là tư liệu sản xuất của người bị thu hồi đất nên nhà đầu tư
ngoài việc bồi thường giá trị như một tài sản còn phải bồi thường về thu nhập, sinh kế
23
cho người mất đất. Nếu chỉ là khoản hỗ trợ trong một thời gian nhất định thì coi như đã
phó mặc việc tìm sinh kế mới cho người mất đất.
Do đó, thay vì phó mặc gánh nặng hỗ trợ đào tạo nghề đối với người mất đất cho Nhà
nước, nhà đầu tư cần phải được yêu cầu cùng bàn bạc với người mất đất về cơ hội tìm
sinh kế mới cho họ; đồng thời, nhà đầu tư phải chi trả cho người mất đất một khoản tiền
tương ứng với mức thu từ sử dụng đất trước đây cho tới khi người bị mất đất có nguồn
thu nhập mới và theo nguyên tắc, càng để lâu, chi phí bồi thường càng lớn để bắt buộc
nhà đầu tư khơng thể trì hỗn. Theo nguyên tắc này, nhà đầu tư cần nghiên cứu rất kỹ
lưỡng đất đai trong bài toán đầu tư để chi phí ít nhất, chính quyền địa phương cũng khó
đánh đổi mọi giá cho sự phát triển, như vậy chắc chắn sẽ giảm được tham nhũng từ đất
đai và bảo vệ được nguồn lực đất đai.
– Nguyên tắc hỗ trợ, tái định cư:
Đây cũng được coi là một điểm mới của Luật Đất đai năm 2013. Khoản 1, Điều 83 quy
định về nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Cụ thể như sau:
“1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy
định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy
định của pháp luật.”
Thứ nhất, quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà
không có đất nơng nghiệp để bồi thường
Thứ hai, quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà nguồn thu nhập chính từ
hoạt động kinh doanh dịch vụ khi Nhà nước thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở.
Thứ ba, một trong các hình thức hỗ trợ là hỗ trợ về chỗ ở, tái định cư. Nhằm khắc phục
tình trạng một số khu vực tái định cư chất lượng cịn thấp, khơng đồng bộ về cơ sở hạ
tầng, chưa đảm bảo tiêu chí có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. Nhiều
24
địa phương chưa lập khu tái định cư chung cho các dự án tại địa bàn nên nhiều dự án
chưa có khu tái định cư đã thực hiện thu hồi đất ở, thậm chí có những dự án mà người
có đất bị thu hồi phải đi thuê nhà để ở nhiều năm mà vẫn chưa được bố trí vào khu tái
định cư, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định về lập và thực hiện dự án tái định cư, bố trí
tái định cư cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở .
Tính dân chủ, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật
Ở cả trong nguyên tắc về bồi thường cũng như hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất đều đề
cập tới tính bảo đảm khách quan, cơng bằng, kịp thời, công khai minh bạch, dân chủ,
đúng pháp luật. Đây là một địi hỏi khách quan trong q trình thực thi các quy định của
pháp luật về bồi thường hỗ trợ TĐC1 khi nhà nước thu hồi đất, vừa là cơ chế để kiểm
soát hoạt động này. Bởi tất cả nội dung, phạm vi, giới hạn, trình tự, thủ tục…bồi thường,
hỗ trợ, TĐC khi nhà nước thu hồi đất đều do pháp luật quy định. Việc thực hiện công
khai minh bạch, dân chủ được thể hiện như sau:
– Quy định cụ thể những trường hợp Nhà nước THĐ2 do lỗi của người SDĐ3 gây ra
hoặc những trường hợp THĐ vì lý do đương nhiên; Trên cơ sở đó, Nhà nước thực thi
chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khơng giống nhau đối với các trường hợp THĐ: (i)
trường hợp THĐ sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
cơng cộng và mục đích phát triển kinh tế thì người bị THĐ được Nhà nước bồi thường
về đất và bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi. Đối với trường hợp
thu hồi đất ở, người bị THĐ ngoài việc được Nhà nước bồi thường về đất và tài sản gắn
liền với đất bị thu hồi còn được hưởng chính sách tái định cư . Trường hợp THĐ nơng
nghiệp của người trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà không có đất để giao cho họ tiếp
tục sản xuất, người bị THĐ nơng nghiệp ngồi việc được bồi thường về đất và tài sản
trên đất còn được Nhà nước hỗ trợ trong việc ổn định cuộc sống, đào tạo, chuyển đổi
nghề nghiệp; (ii) trường hợp THĐ do lỗi của người SDĐ gây ra thì người bị THĐ khơng
1
TĐC : Tái Định Cư
2
THĐ : Thu Hồi Đất
SDĐ : Sử Dụng Đất
3
25