Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 81 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG TP HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG
BỘ MƠN KINH TẾ

Kế tốn tài chính
doanh nghiệp 1
Giáo trình lưu hành nội bộ

1


Mục lục
Chương 1 TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TRONG DOANH NGHIỆP .............................................................4
1.1/ Tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp....................................................................................5
1.2/ Chế độ kế toán, luật kế toán, chuẩn mực kế tốn ...............................................................................8
Chương 2 KẾ TỐN NGUN LIỆU, VẬT LIỆU VÀ CƠNG CỤ, DỤNG CỤ .......................................................9
2.1/ Kế tốn ngun vật liệu ......................................................................................................................9
2.2/ Kế tốn cơng cụ dụng cụ ................................................................................................................ 19
2.3/ Kế toán nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ ................................................. 22
Chương 3 KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG ................................................... 25
3.1/ Khái niệm, bản chất, nhiệm vụ kế toán .......................................................................................... 25
-3.2/ Các hình thức tiền lương, quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ ................................................ 25
3.3/ Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.......................................................................... 27
3.4 / Kế tốn trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất ................................... 30
3.5/ Kế tốn quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm ................................................................................... 31
Chương 4 KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ....................................................................................................... 32
4.1/ Tổng quan về tài sản cố định (TSCĐ) ............................................................................................. 32
4.2/ Kế tốn TSCĐ hữu hình .................................................................................................................. 35
4.3/ Kế tốn tài sản cố định vơ hình ....................................................................................................... 43
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp ........................................................................................... 45
Có TK 711 - Thu nhập khác. .................................................................................................................. 46


4.4/ Kế toán sửa chữa TSCĐ ................................................................................................................. 46
4.5/ Kế toán khấu hao TSCĐ.................................................................................................................. 48
4.6/ Kế tốn th TS. ............................................................................................................................. 55
Chương 5 KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
.................................................................................................................................................................... 61
5.1/ Những vấn đề chung về chi phí – giá thành .................................................................................... 61
5.2/ Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kế khai thường xuyên.................................... 62
2


5.3/ Đánh giá sản phẩm dở dang ........................................................................................................... 70
5.4/ Các phương pháp tính giá thành ..................................................................................................... 72
5.5/ Kế tốn tập hợp chi phí – tính giá thành ở phân xưởng sản xuất phụ ............................................. 75
5.6/ Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất ..................................................................................... 77
5.7/ Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành theo phương pháp kiểm kê định kỳ ..................................... 78

3


LỜI NĨI ĐẦU
Kế tốn tài chính doanh nghiệp là mơn học chun ngành của ngành kế tốn tài
chính. Cuốn giáo trình “Kế tốn tài chính doanh nghiệp 1” được biên soạn nhằm cung cấp
cho người học những kiến thức về hoạt động kế tốn tài chính trong doanh nghiệp. Hơn nữa
cuốn giáo trình được biên soạn theo kết cấu của chương trình khung giáo dục cao đẳng nên
thuận lợi cho sinh viên trong quá trình học tập.
Nội dung cuốn giáo trình được chia làm 5 chương:
Chương 1: Tổ chức cơng tác kế toán trong doanh nghiệp
Chương 2: Kế toán nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ
Chương 3: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
Chương 4: Kế tốn tài sản cố định

Chương 5: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành.
Hy vọng cuốn sách “Giáo trình kế tốn tài chính doanh nghiệp 1” đáp ứng phần nào
nhu cầu giảng dạy và học tập môn học kế tốn tài chính doanh nghiệp 1.

4


Chương 1 TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1/ Tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp
Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán bao gồm những giấy tờ, những dữ liệu điện tử về nghiệp vụ kinh tế đã phát
sinh và thực sự hồn thành.
Chế độ chứng từ kế tốn được tổ chức theo quy định của nhà nước.
1. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều
phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, khơng tẩy xố, khơng
viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số.
2. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Đối với chứng
từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung. Trường hợp đặc
biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần
nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng từ.
3. Mọi chứng từ kế tốn phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá
trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. Tất cả các
chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút mực, khơng được ký bằng mực đỏ,
bằng bút chì, chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên
chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định,
trường hợp khơng đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải khớp với chữ ký các lần trước đó.
4. Các doanh nghiệp chưa có chức danh kế tốn trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán
để giao dịch với khách hàng, ngân hàng, chữ ký kế toán trưởng được thay bằng chữ ký của người

phụ trách kế toán của đơn vị đó. Người phụ trách kế tốn phải thực hiện đúng nhiệm vụ, trách nhiệm
và quyền quy định cho kế toán trưởng.
5. Chữ ký của người đứng đầu doanh nghiệp (Tổng Giám đốc, Giám đốc hoặc người được
uỷ quyền), của kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) và dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp
với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại ngân hàng. Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ
phải giống chữ ký đã đăng ký với kế toán trưởng.
6. Kế tốn trưởng (hoặc người được uỷ quyền) khơng được ký “thừa uỷ quyền” của người
đứng đầu doanh nghiệp. Người được uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người khác.
7. Các doanh nghiệp phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ, thủ kho, các nhân viên kế
toán, kế toán trưởng (và người được uỷ quyền), Tổng Giám đốc (và người được uỷ quyền). Sổ đăng
ký mẫu chữ ký phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai do Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được uỷ
quyền) quản lý để tiện kiểm tra khi cần. Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký.
8. Những cá nhân có quyền hoặc được uỷ quyền ký chứng từ, khơng được ký chứng từ kế
tốn khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của người ký.
9. Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp quy
định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm sốt chặt chẽ, an tồn tài sản.
5


Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
1. Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải
tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế tốn kiểm tra những chứng từ kế tốn đó và
chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi
sổ kế tốn.
2. Trình tự ln chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế tốn hoặc trình Giám đốc doanh
nghiệp ký duyệt;
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế tốn.

3. Trình tự kiểm tra chứng từ kế tốn.
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ
kế tốn;
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế
toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan;
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thơng tin trên chứng từ kế tốn.
4. Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện hành vi vi phạm chính sách, chế độ, các quy
định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực hiện (Khơng xuất quỹ, thanh tốn,
xuất kho,…) đồng thời báo ngay cho Giám đốc doanh nghiệp biết để xử lý kịp thời theo pháp luật
hiện hành. Đối với những chứng từ kế tốn lập khơng đúng thủ tục, nội dung và chữ số khơng rõ
ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều
chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán.
1. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp. Mỗi
doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán. Doanh nghiệp phải thực hiện các
quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh
doanh, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung
Luật kế toán.
2. Doanh nghiệp được tự xây dựng biểu mẫu sổ kế tốn cho riêng mình nhưng phải đảm bảo
cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, dễ kiểm sốt và dễ
đối chiếu. Trường hợp khơng tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán, doanh nghiệp có thể áp dụng biểu
mẫu sổ kế tốn theo hướng dẫn tại phụ lục số 4 Thông tư này nếu phù hợp với đặc điểm quản lý và
hoạt động kinh doanh của mình.
3. Tùy theo đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp được tự xây dựng hình
thức ghi sổ kế tốn cho riêng mình trên cơ sở đảm bảo thông tin về các giao dịch phải được phản
ánh đầy đủ, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm sốt và đối chiếu. Trường hợp khơng tự xây dựng hình thức
ghi sổ kế tốn cho riêng mình, doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức sổ kế tốn được hướng
6



dẫn trong phụ lục số 4 Thông tư này để lập Báo cáo tài chính nếu phù hợp với đặc điểm quản lý và
hoạt động kinh doanh của mình.
Trách nhiệm của người giữ và ghi sổ kế toán
Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ.
Sổ kế toán giao cho nhân viên nào thì nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về những điều ghi trong
sổ và việc giữ sổ trong suốt thời gian dùng sổ. Khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ, kế toán
trưởng phải tổ chức việc bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên cũ và nhân
viên mới. Biên bản bàn giao phải được kế toán trưởng ký xác nhận.
Mở, ghi sổ kế toán và chữ ký
1. Mở sổ
Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm. Đối với doanh nghiệp mới thành lập, sổ kế toán
phải mở từ ngày thành lập. Người đại diện theo pháp luật và kế toán trưởng của doanh nghiệp có
trách nhiệm ký duyệt các sổ kế tốn. Sổ kế tốn có thể đóng thành quyển hoặc để tờ rời. Các tờ sổ
khi dùng xong phải đóng thành quyển để lưu trữ. Trước khi dùng sổ kế toán phải hoàn thiện các thủ
tục sau:
- Đối với sổ kế toán dạng quyển: Trang đầu sổ phải ghi tõ tên doanh nghiệp, tên sổ, ngày mở
sổ, niên độ kế toán và kỳ ghi sổ, họ tên, chữ ký của người giữ và ghi sổ, của kế toán trưởng và người
đại diện theo pháp luật, ngày kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao cho người khác. Sổ kế toán phải
đánh số trang từ trang đầu đến trang cuối, giữa hai trang sổ phải đóng dấu giáp lai của đơn vị kế
toán.
- Đối với sổ tờ rời: Đầu mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên doanh nghiệp, số thứ tự của từng tờ sổ,
tên sổ, tháng sử dụng, họ tên người giữ và ghi sổ. Các tờ rời trước khi dùng phải được giám đốc
doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào sổ đăng ký sử dụng sổ tờ
rời. Các sổ tờ rời phải được sắp xếp theo thứ tự các tài khoản kế tốn và phải đảm bảo sự an tồn, dễ
tìm.
2. Ghi sổ: Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra bảo đảm
các quy định về chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế tốn bắt buộc phải có chứng từ kế toán
hợp pháp, hợp lý chứng minh.

3. Khoá sổ: Cuối kỳ kế toán phải khoá sổ kế toán trước khi lập Báo cáo tài chính. Ngồi ra
phải khố sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê hoặc các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
4. Đối với người ghi sổ thuộc các đơn vị dịch vụ kế toán phải ký và ghi rõ Số chứng chỉ hành
nghề, tên và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Người ghi sổ kế toán là cá nhân hành nghề
ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề.
. Sửa chữa sổ kế toán
1. Khi phát hiện sổ kế toán của kỳ báo cáo có sai sót thì phải sửa chữa bằng phương pháp
phù hợp với quy định của Luật kế tốn.
2. Trường hợp phát hiện sai sót trong các kỳ trước, doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố theo
quy định của chuẩn mực kế tốn “Thay đổi chính sách kế tốn, ước tính kế tốn và các sai sót”.
Tổ chức vận dụng chế độ tài khoản kế toán
Hệ thống TKKT áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp. Các nội dung cơ bản của tổ chức
hệ thống TKKT: loại tài khoản, tên gọi tài khoản, số lượng tài khoản, số hiệu tài khoản, nội dung
phản ánh vào tài khoản,
Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
7


Tổ chức bộ máy kế toán
1.2/ Chế độ kế toán, luật kế toán, chuẩn mực kế toán
Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003
Chế độ kế tốn theo thơng tu 200/2014/TT – BTC ngày 22/12/2014

8


Chương 2 KẾ TỐN NGUN LIỆU, VẬT LIỆU VÀ CƠNG CỤ, DỤNG CỤ
2.1/ Kế toán nguyên vật liệu
2.1.1/ Một số vấn đề chung về kế toán nguyên liệu, vật liệu

2.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm
Nguyên vật liệu là một loại đối tượng lao động, doanh nghiệp mua sắm, dự trữ để sử dụng
vào các hoạt động sản xuất, chế biến, làm dịch vu nhằm tạo nên các sản phẩm, dịch vụ, lao vụ.
NVL có các đặc điểm sau:
+ Tham gia vào một chu kỳ sản xuất và khi kết thúc một chu kỳ thì hình dáng ban đầu bị
biến đổi
+ Giá trị của vật liệu được dịch chuyển toàn bộ vào giá trị của sản phẩm mới.
2.1.1.2. Nguyên tắc và nhiệm vụ kế toán
Kế toán hàng tồn kho phải được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn
kho” khi xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị
thuần có thể thực hiện được, lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí.
Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng
hoá, theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá
Các khoản thuế khơng được hồn lại được tính vào giá trị hàng tồn kho như: Thuế GTGT
đầu vào của hàng tồn kho không được khấu trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ
môi trường phải nộp khi mua hàng tồn kho.
Khi mua hàng tồn kho nếu được nhận kèm thêm sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, phụ tùng thay
thế (phịng ngừa trường hợp hỏng hóc) thì kế tốn phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ
tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý. Giá trị sản phẩm, hàng mua được xác định bằng tổng giá trị
của hàng được mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.
Khi xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, doanh nghiệp áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:
a) Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng
dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp
dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
b) Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của
từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo
từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
c) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng

dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và
giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm
cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở
thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Mức độ
chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực
nghiệp vụ và trình độ trang bị cơng cụ tính tốn, phương tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp.
Đồng thời cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quy cách và sự biến
động của vật tư, hàng hóa ở doanh nghiệp.
Đối với hàng tồn kho mua vào bằng ngoại tệ, phần giá mua phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm phát sinh để ghi giá trị hàng tồn kho đã nhập kho (trừ trường hợp có ứng trước
9


tiền cho người bán thì giá trị hàng tồn kho tương ứng với số tiền ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá
tại thời điểm ứng trước). Phần thuế nhập khẩu phải nộp được xác định theo tỷ giá tính thuế nhập
khẩu của cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật. Chi tiết về kế toán chênh lệch tỷ giá được
thực hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Đến cuối niên độ kế toán, nếu xét thấy giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ do bị hư hỏng,
lỗi thời, giá bán bị giảm hoặc chi phí hồn thiện, chi phí bán hàng tăng lên thì phải ghi giảm giá gốc
hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể
thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ
(-) chi phí ước tính để hồn thiện sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Kế tốn hàng tồn kho phải đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật theo từng thứ,
từng loại, quy cách vật tư, hàng hóa theo từng địa điểm quản lý và sử dụng, luôn phải đảm bảo sự
khớp, đúng cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế về vật tư, hàng hóa với sổ kế tốn tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết.
Trong một doanh nghiệp (một đơn vị kế toán) chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp
kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên, hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc

lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm,
tính chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng hóa và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và
phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.
Các phương pháp kế toán hàng tồn kho.
a) Phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp
theo dõi và phản ánh thường xun, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa
trên sổ kế tốn. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế
toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư,
hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế tốn có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào
trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối chiếu với số
liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho
trên sổ kế tốn. Nếu có chênh lệch phải truy tìm ngun nhân và có giải pháp xử lý kịp thời. Phương
pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây lắp...)
và các doanh nghiệp thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị,
hàng có kỹ thuật, chất lượng cao...
b) Phương pháp kiểm kê định kỳ:
- Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực
tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế tốn tổng hợp và từ đó tính giá trị
của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng
xuất kho trong kỳ

=

Trị giá hàng
tồn kho đầu kỳ

+


Tổng trị giá hàng
nhập kho trong kỳ

-

Trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ

- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hóa (nhập kho, xuất
kho) khơng theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hóa
mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế tốn riêng (tài khoản 611
“Mua hàng”).
Cơng tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá vật
tư, hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ (tiêu dùng cho sản xuất hoặc
xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của tài khoản 611 “Mua hàng”. Như vậy, khi áp dụng phương
pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết
chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
10


- Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại
hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tư xuất dùng hoặc
xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ...). Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có ưu điểm
là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng cơng việc hạch tốn. Nhưng độ chính xác về giá trị vật tư, hàng
hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
2.1.2/ Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
2.1.2.1 Phương pháp thẻ song song
THỦ KHO

PHÒNG KẾ TOÁN


PNK, PXK

PNK, PXK

THẺ KHO

SỔ CHI TIẾT

SỔ CÁI TK 152

BẢNG NHẬP-XUẤT-TỒN

GHI CHÚ:
- Ghi hàng ngày
- Đối chiếu:
- Ghi cuối tháng:
* Tại kho:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho NVL, thủ kho ghi số lượng nhập-xuất –tồn
vào thẻ kho. Sau đó chuyển tồn bộ chứng từ về phịng kế tốn
* Tại phịng kế tốn
Hàng ngày (định kỳ 3-5 ngày) căn cứ vào chứng từ do thủ kho chuyển đến kế toán ghi vào sổ
chi tiết NVL (theo dõi cả về số lượng và giá trị) đồng thời ghi vào sổ cái tk 152
Cuối tháng đối chiếu giữa sổ chi tiết và thẻ kho sau đó lập bảng nhập –xuất –tồn kho NVL
- Ưu điểm: dễ làm, quản lý chặt chẽ. Trên thực tế các DN thường áp dụng phương pháp này
2.1.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
THỦ KHO

PHỊNG KẾ TỐN


PNK, PXK

PNK, PXK

THẺ KHO



SỔ CÁI TK 152



Tại kho:
(Tương tự phương pháp thẻ song song)
Tại ph ng kế toán
Kế tốn khơng mở thẻ kế tốn chi tiết vật tư mà mở “Sổ đối chiếu luân chuyển” để hạch toán số
lượng và giá trị của từng loại NVL. Sổ “Đối chiếu luân chuyển” không ghi theo chứng từ nhập xuất
11


kho mà chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tập hợp chứng từ nhập xuất phát sinh trong tháng,
mỗi loại vật liệu được ghi một d ng trên sổ.
- Cuối tháng đối chiếu số liệu trên “Sổ đối chiếu luân chuyển” với thẻ kho và sổ kế toán tổng hợp.
- Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện nhưng mọi ghi chép đều dồn vào cuối tháng, việc cung
cấp thong tin dễ bị chậm.
2.1.2. . Phương pháp sổ số dư
THỦ KHO
PNK, PXK

PHỊNG KẾ TỐN

h

g

nh

,

PNK, PXK

THẺ KHO





BA
Ậ -



K 152

Ấ - Ồ

Tại kho:
Công việc cụ thể của thủ kho tương tự phương pháp thẻ song soang. Tuy nhiên cuối tháng thủ kho
c n phải ghi số tồn vật liệu cuối tháng theo từng thứ vật liệu trên sổ số dư. “Sổ số dư” được mở cho
từng kho và được sử dụng cho cả năm. Sau khi ghi xong, sổ được gửi về ph ng kế toán.
Tại ph ng kế toán

Định kỳ kế toán xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép. Sau đó kế tốn ký xác nhận lên
thẻ kho và “phiếu giao nhận chứng từ”
- kế toán ghi bảng lũy kế Nhập-xuất-tồn vật liệu” từ số liệu trên phiếu giao nhận chứng từ.
- cuối tháng kế tốn phải tính ra số dư của từng loại vật liệu trên bảng lũy kế nhập-xuất-tồn” và
phải đối chiếu với sổ số dư và sổ cái TK 152
2.1. Kế toán tổng h NVL th o hương há k khai thường
n
2.1. .1. Chứng t sử dụng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức
- Biên bản kiểm nghiệm
- Phiếu báo vật tư c n lại cuối kỳ
- Phiếu kê mua hàng (sử dụng khi bên bán khơng có hóa đơn)
- Các chứng từ liên quan khác
2.1.3.2 Tài khoản kế toán
Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các
loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là
những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu phản ánh vào tài khoản này được phân loại như sau:
12


- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy khái niệm ngun
liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh
doanh thương mại, dịch vụ... khơng đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật
liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngồi với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế

tạo ra thành phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào q trình sản xuất, khơng cấu thành
thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị,
hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản
phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu cơng nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng
gói; phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở
thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện
vận tải, cơng cụ, dụng cụ sản xuất...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần
lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào cơng trình xây dựng cơ bản.
b) Kế tốn nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu trên tài khoản 152 phải được thực hiện
theo nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực “Hàng tồn kho”. Nội dung giá gốc của nguyên
liệu, vật liệu được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngồi, bao gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn, thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế bảo vệ mơi trường phải nộp (nếu
có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,... nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua
về đến kho của doanh nghiệp, cơng tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập,
các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong
định mức (nếu có):
+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu
mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Nếu thuế GTGT hàng nhập khẩu khơng
được khấu trừ thì giá trị của ngun liệu, vật liệu mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
+ Đối với nguyên liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 69 –
hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên liệu xuất
chế biến và chi phí chế biến.

- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu th ngồi gia cơng chế biến, bao gồm: Giá thực tế của
nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia cơng chế biến, chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến
và từ nơi chế biến về doanh nghiệp, tiền th ngồi gia cơng chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá trị được các bên tham gia
góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
c) Việc tính trị giá của nguyên liệu, vật liệu tồn kho, được thực hiện theo một trong các
phương pháp sau:
- Phương pháp giá đích danh;
- Phương pháp bình qn gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ;
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong cả
niên độ kế toán.
13


d) Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm,
thứ nguyên liệu, vật liệu. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết
nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế tốn phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá
hạch toán của nguyên liệu, vật liệu để tính giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ
theo công thức:

Hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế và
giá hạch toán của
NVL (1)
Giá thực tế của NVL
xuất dùng trong kỳ

=


=

Giá thực tế của NVL
tồn kho đầu kỳ
Giá hạch toán của NVL
tồn kho đầu kỳ
Giá hạch toán của NVL
xuất dùng trong kỳ

+
+

x

Giá thực tế của NVL
nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán của NVL
nhập kho trong kỳ
Hệ số chênh lệch giữa giá
thực tế và giá hạch tốn
của NVL (1)

đ) Khơng phản ánh vào tài khoản này đối với nguyên vật liệu không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp như nguyên vật liệu nhận giữ hộ, nguyên vật liệu nhận để gia công, nguyên vật liệu
nhận từ bên giao ủy thác xuất-nhập khẩu...
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Bên N :
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, th ngồi gia
cơng, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;

- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán,
th ngồi gia cơng chế biến, hoặc đưa đi góp vốn;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;
- Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư b n N :
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
2.1. . . Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
1) Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng
từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,... (tổng giá thanh tốn).
- Nếu thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu bao gồm cả thuế
GTGT.
2) Kế toán nguyên vật liệu trả lại cho người bán, khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá
hàng bán nhận được khi mua nguyên vật liệu:
- Trường hợp trả lại nguyên vật liệu cho người bán, ghi:
14


Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.

- Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua
nguyên, vật liệu (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị
bên mua phải thanh tốn) thì kế tốn phải căn cứ vào tình hình biến động của nguyên vật liệu để
phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số nguyên vật liệu còn
tồn kho, số đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm hoặc cho hoạt động đầu tư xây dựng hoặc đã xác
định là tiêu thụ trong kỳ:
Nợ các TK 111, 112, 331,....
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (nếu NVL cịn tồn kho)
Có các TK 621, 623, 627, 154 (nếu NVL đã xuất dùng cho sản xuất)
Có TK 241 - (nếu NVL đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng)
Có TK 632 - (sản phẩm do NVL đó cấu thành đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ)
Có các TK 641, 642 (NVL dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
3) Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng nguyên liệu, vật liệu
chưa về nhập kho doanh nghiệp thì kế tốn lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi
đường”.
- Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi vào tài khoản 152
“Nguyên liệu, vật liệu”.
- Nếu đến cuối tháng nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn, kế tốn ghi
nhận theo giá tạm tính:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán; hoặc
Có các TK 111, 112, 141,...
- Sang tháng sau, khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập
kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
4) Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh tốn, thì khoản chiết khấu
thanh toán thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh tốn).
5) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu:
- Khi nhập khẩu nguyên vật liệu, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3331 - (33312)(nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu khơng được khấu trừ)
Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
- Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
- Trường hợp mua nguyên vật liệu có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ thì
phần giá trị nguyên vật liệu tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực
15


tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị nguyên vật liệu bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua nguyên vật liệu.
6) Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về kho
doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,...
7) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do th ngồi gia cơng, chế biến:
- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi gia cơng, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi phát sinh chi phí th ngồi gia cơng, chế biến, ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 131, 141,...
- Khi nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu th ngồi gia cơng, chế biến xong, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
8) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự chế:
- Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để tự chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu đã tự chế, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
9) Đối với nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định được nguyên nhân thì
căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác định được nguyên nhân thì căn cứ vào giá trị
nguyên liệu, vật liệu thừa, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
- Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện trong kiểm kê, căn cứ vào
quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có các tài khoản có liên quan.
- Nếu xác định ngay khi kiểm kê số nguyên liệu, vật liệu thừa là của các doanh nghiệp khác
khi nhập kho chưa ghi tăng TK 152 thì khơng ghi vào bên Có tài khoản 338 (3381) mà doanh
nghiệp chủ động ghi chép và theo dõi trong hệ thống quản trị và trình bày trong phần thuyết minh
Báo cáo tài chính.
10) Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,...
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
11) Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa

lớn TSCĐ, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
12) Đối với nguyên liệu, vật liệu đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên
kết: Khi xuất nguyên liệu, vật liệu, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
16


Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (theo giá trị ghi sổ)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ).
13) Khi xuất nguyên liệu, vật liệu dùng để mua lại phần vốn góp tại cơng ty con, công ty liên
doanh, liên kết, ghi:
- Ghi nhận doanh thu bán nguyên vật liệu và khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên
doanh, liên kết, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị hợp lý)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Ghi nhận giá vốn nguyên vật liệu dùng để mua lại phần vốn góp tại cơng ty con, cơng ty
liên doanh, liên kết, ghi
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
14) Đối với nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê:
Mọi trường hợp thiếu hụt nguyên liệu, vật liệu trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phát
hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân, xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào
biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:
- Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu
trên sổ kế toán;
- Nếu giá trị nguyên liệu, vật liệu hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép (hao hụt vật

liệu trong định mức), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Nếu số hao hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào giá trị
hao hụt, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (người phạm lỗi nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (tiền bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (trừ tiền lương của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát nguyên liệu,
vật liệu cịn lại phải tính vào giá vốn hàng bán)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý).
16) Đối với nguyên vật liệu, phế liệu ứ đọng, không cần dùng:
- Khi thanh lý, nhượng bán nguyên vật liệu, phế liệu, kế toán phản ánh giá vốn ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Ngun liệu, vật liệu.
- Kế tốn phản ánh doanh thu bán nguyên vật liệu, phế liệu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5118)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
17) Mua hàng thừa so với hóa đơn :
- Nếu DN quyết định nhập kho tồn bộ lơ hàng
Nợ TK 152 – Giá trị tồn bộ lơ hàng
Nợ TK 133 – Ghi theo hóa đơn
17


-


-

Có TK 111,112,331 – Theo hóa đơn
Có TK 3381 – Giá trị hàng thừa
Căn cứ vào quyết định xử lý:
- Nếu trả lại số thừa cho người bán:
Nợ TK 3381 – Giá trị thừa
Có TK 152
+ Nếu đồng ý mua lại số thừa:
Nợ TK 3381 – giá trị thừa
Nợ TK 133 – thuế GTGT tương ứng với số thừa
Có TK 331 – Tổng giá thanh tốn
+ Nếu thừa khơng rõ nguyên nhân:
Nợ TK 3381 – giá trị thừa
Có TK 711
- Nếu DN chỉ nhập theo hóa đơn:
- Khi nhập hàng theo hóa đơn, kế tốn ghi tăng NVL theo hóa đơn, số NVL thừa coi như giữ hộ
người bán và ghi: Nợ TK 002 – vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ
Căn cứ vào quyết định xử lý:
+ Nếu trả lại số thừa cho người bán: ghi đơn : Có TK 002
+ Nếu đồng ý mua lại số thừa:
Nợ TK 152 – giá trị thừa
Nợ TK 133 – thuế GTGT tương ứng với số thừa
Có TK 331, 111,112 – Tổng giá thanh tốn
+ Nếu thừa khơng rõ ngun nhân:
Nợ TK 152 – giá trị thừa
Có TK 711
18)/ : Hàng thiếu so với hóa đơn
- Kế tốn ghi tăng NVL theo giá trị hàng thực nhập:

Nợ TK 152 – ghi theo số thực nhập
Nợ TK 133 – thuế GTGT theo hóa đơn
Nợ TK 1381 – số thiếu so với hóa đơn
Có Tk 331 – tổng giá thanh tốn theo hóa đơn
- khi xử lý:
+ Nếu người bán giao tiếp số hàng cịn thiếu:
Nợ TK 152 – số hàng thiếu được giao
Có TK 1381
+ Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường:
Nợ TK 111,112,334,1388 – số cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 632 – số còn thiếu sau khi trừ đi phần cá nhân bồi thường
Có TK 133
Có TK 1381
+ Nếu khơng xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 811
Có TK 1381
19) Trường hợp mua ngồi hàng về nhưng chưa nhận được hóa đơn
- Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ “Hàng chưa có hóa đơn”. Nếu trong tháng hóa đơn về
thì ghi bình thường, cịn nếu cuối tháng chưa có hóa đơn thì kế tốn ghi sổ theo giá tạm tính:
Nợ TK 152 – theo giá tạm tính
Có TK 331
18


- Khi nhận được hóa đơn, kế toan điều chỉnh theo giá thực tế:
+ cách 1: xóa giá tạm tính bằng bút toán đỏ rồi ghi theo giá thực tế bằng bút toán thường
+ Phương pháp 2: ghi số chênh lệch bằng bút tốn đỏ (nếu giá tạm tính >giá thực tế) hoặc bằng bút
tốn thường (nếu giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế)
+Phương pháp 3: Dùng bút toán đảo ngược để xóa bút tốn đã ghi theo giá tạm tính sau đó ghi lại
giá thực tế bằng bút toán thường

20) Nhận nguyên liệu, vật liệu biếu tặng:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 711 - Thu nhập khác
2.2/ Kế tốn cơng cụ dụng cụ
2.2.1/ Khái niệm, đặc điểm, tính giá
- CCDC là những tư liệu lao động nhưng không đủ điều kiện về giá trị và thời gian sử dụng để xếp
vào TSCĐ.
- CCDC có đầy đủ đặc điểm của tư liệu lao động giống TSCĐ
- Tính giá NVL: tương tự tính giá nvl
- Phân loại;
+ Cơng cụ, dụng cụ
+ Bao bì ln chuyển
+ Đồ dùng cho thuê
2.2.2/ Tài khoản
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại
công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp. Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động khơng có đủ các
tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ. Vì vậy cơng cụ, dụng cụ được
quản lý và hạch tốn như nguyên liệu, vật liệu. Theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau
đây nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thì được ghi nhận là cơng cụ, dụng cụ:
- Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất xây lắp;
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong q trình bảo quản
hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao m n để trừ dần giá trị của
bao bì;
- Những dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành, sứ;
- Phương tiện quản lý, đồ dùng văn ph ng;
- Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc,...
b) Kế tốn nhập, xuất, tồn kho cơng cụ, dụng cụ trên tài khoản 153 được thực hiện theo giá
gốc. Nguyên tắc xác định giá gốc nhập kho công cụ, dụng cụ được thực hiện như quy định đối với
nguyên liệu, vật liệu (xem giải thích ở TK 152).
c) Việc tính giá trị cơng cụ, dụng cụ tồn kho cũng được thực hiện theo một trong ba phương

pháp sau:
- Nhập trước - Xuất trước;
- Thực tế đích danh;
- Bình qn gia quyền.
d) Kế tốn chi tiết cơng cụ, dụng cụ phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng
thứ công cụ, dụng cụ. Công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê phải được
theo dõi về hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết theo nơi sử dụng, theo đối tượng thuê và người
chịu trách nhiệm vật chất. Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, quý hiếm phải có thể thức bảo
quản đặc biệt.
đ) Đối với các cơng cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh phải
ghi nhận toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
19


e) Trường hợp cơng cụ, dụng cụ, bao bì ln chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng hoặc cho
thuê liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ kế tốn thì được ghi nhận vào tài
khoản 242 “Chi phí trả trước” và phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
g) Cơng cụ, dụng cụ liên quan đến các giao dịch bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định
tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ
Bên N :
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngồi, tự chế, th ngồi gia cơng
chế biến, nhận góp vốn;
- Trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho;
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê
hoặc góp vốn;

- Chiết khấu thương mại khi mua công cụ, dụng cụ được hưởng;
- Trị giá công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá;
- Trị giá công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện trong kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư b n N : Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho.
Tài khoản 153 - Cơng cụ, dụng cụ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1531 - Công cụ, dụng cụ: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại
cơng cụ, dụng cụ.
- Tài khoản 1532 - Bao bì ln chuyển: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các
loại bao bì luân chuyển sử dụng cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Bao bì luân chuyển là
các loại bao bì sử dụng nhiều lần, cho nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Trị giá của bao bì luân
chuyển khi xuất dùng được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán.
- Tài khoản 1533 - Đồ dùng cho th : Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các
loại cơng cụ, dụng cụ doanh nghiệp chuyên dùng để cho thuê. Chỉ hạch toán vào tài khoản này
những công cụ, dụng cụ doanh nghiệp mua vào với mục đích cho th, trường hợp khơng phân biệt
được thì hạch tốn vào tài khoản 1531. Trường hợp cho thuê công cụ, dụng cụ dùng trong sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp thì ngồi việc hạch tốn trên tài khoản cấp 1 cịn phải hạch tốn
chuyển CCDC trên tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 1534 - Thiết bị, phụ tùng thay thế: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến
động các loại thiết bị, phụ tùng thay thế không đủ tiêu chuẩn của TSCĐ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. Trị giá của thiết bị, phụ tùng thay thế khi xuất dùng được ngay một lần vào
chi phí sản xuất kinh doanh hoặc phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh nếu được sử dụng
như công cụ, dụng cụ.
2.2.3/. Phương há kế toán các nghiệp vụ phát sinh
1. Khi mua CCDC nhập kho chưa hoặc đa trả tiền cho bên bán, ghi:
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 -Phải trả cho người bán
Có TK 111, 112, 141 ...

2. Nhập kho CCDC những sản phẩm tự doanh nghiệp sản xuất, chế biến hoặc
th ngồi gia cơng chế biến:
20


Nợ TK 153 - Cơng cụ, dụng cụ
Có TK 154 - Chí phí sản xuất kinh doanh dở dang
3. Giá trị CCDC trong kho dôi th a đa xử lý, chờ xử lý, hoặc đa xác nhận của
bên bán
Nợ TK 153 - Cơng cụ, dụng cụ
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác (3381, 3388)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
4. Nhận vốn góp liên doanh t các thành viên, nhận vốn cổ phần ở các cổ đông:
Nợ TK 153 - Cơng cụ, dụng cụ
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
5. Thuế nhập khẩu tính vào giá trị CCDC nhập kho
Nợ TK 153 - Cơng cụ, dụng cụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (3333)
6. Nhận CCDC biếu tặng:
Nợ TK 153 - Cơng cụ, dụng cụ
Có TK 711 - Thu nhập khác
7. Khi bên bán thực hiện chiết khấu thương mại, giảm giá CCDC mua vào cho
doanh nghiệp, ghi:
NợTK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 153 - Cơng cụ, dụng cụ
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
* Nếu doanh nghiệp được chiết khấu thanh toán:
NợTK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Thu nhập hoạt động tài chính
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

8. Nếu số CCDC đa nhập kho nhưng buộc doanh nghiệp phải trả lại cho bên
bán, bên bán phải chấp nhận:
NợTK 331 - Phải trả cho người bán
Nợ TK 111, 112...
Có TK 153 - Cơng cụ, dụng cụ
9. Xuất CCDC đem đi thuê gia công, chế biến lại:
Nợ TK 154 -Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
10. Xuất CCDC dùng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, loại phân bổ 1
lần:
Nợ các TK 241, 627, 641, 642...
Có TK 153 - Cơng cụ, dụng cụ
11. Xuất CCDC dùng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, loại phân bổ
nhiều lần có liên quan đến nhiều niên độ tài chính:
- Khi xuất dung, phản ánh giá thực tế CCDC xuất dung:
Nợ TK 142, 242 - Chi phí trả trước
Có TK 153 - Cơng cụ, dụng cụ (1531)
- Định kỳ, phân bổ giá trị CCDC đa xuất dùng vào các đối tượng chịu chi phí:
Nợ các TK 241, 627, 641, 642...
Có TK 142 - Chi phí trả trước
- Khi CCDC đang xuất dùng đa được báo hỏng hoặc hết thời gian sử dụng, kế tốn phân bổ chi phí
lần cuối theo cơng thức:
21


Mức phân bổ
= Giá trị còn lại
Phế liệu thu Khoản bắt bồi
lần cuối
Chưa hân bổ

Hồi(nếu có
Thường (nếu có)
+ kế tốn ghi :
Nợ TK 627, 641, 642, 241
Nợ TK 111, 152...
Có TK 142 - theo giá trị còn lại của CCDC
12) Ghi nhận doanh thu về cho thuê công cụ, dụng cụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
- Nhận lại công cụ, dụng cụ cho thuê, ghi:
Nợ TK 153 - Cơng cụ, dụng cụ (1533)
Có TK 242 - Chi phí trả trước (giá trị cịn lại chưa tính vào chi phí).
g) Đối với cơng cụ, dụng cụ nhập khẩu:
- Khi nhập khẩu công cụ, dụng cụ, ghi:
Nợ TK 153 - Cơng cụ, dụng cụ
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu
vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)
Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ mơi trường.
- Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
2.3/ Kế toán nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
2.3.1/ Tài khoản sử dụng
TK 611 –MUA HÀNG
- Kết chuyển giá trị NVL tồn kho - Kết chuyển giá trị NVL tồn kho
đầu kỳ

cuối kỳ
- Trị giá NVL nhập kho trong kỳ
- Giá trị NVL xuất kho cho sản
xuất trong kỳ
Cộng PS
Cộng PS
* Chú ý: TK 611 – Mua hàng- chỉ sử dụng cho DN áp dụng hương há kiểm k định kỳ. TK
611 khơng có số dư
TK 1

– NGUYÊN VẬT LIỆU

DĐK: xxx
- Kết chuyển giá trị NVL tồn kho - Kết chuyển giá trị NVL tồn kho
cuối kỳ
đầu kỳ
Cộng PS
Cộng PS
DCK: Giá trị NVL tồn kho cuối kỳ
2.3.2/. Phương pháp hạch toán
22


Quy trình hạch tốn NVL theo phương pháp KKĐK được tiến hành theo trình tự sau:
* Đầu kỳ:
- Đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá trị NVL tồn kho đầu kỳ:
NTK 611
CTK 152: Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ
CTK 151: Giá trị NVL đang đi đường đầu kỳ
* Trong kỳ:

1. Căn cứ vào chứng t , kế toán phản ánh giá trị NVL nhập kho trong kỳ:
NTK 611
NTK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
CTK 111,112,331...
2. Các nghiệp vụ khác làm tăng NVL trong kỳ:
- Nhận vốn góp liên doanh từ các thành viên, nhận vốn cổ phần ở các cổ đơng:
Nợ TK 611- Mua hàng (6111)
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
- Thuế nhập khẩu tính vào giá trị nguyên vật liệu nhập kho
Nợ TK 611- Mua hàng (6111)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (3333)
- Nhận nguyên liệu, vật liệu biếu tặng:
Nợ TK 611- Mua hàng (6111)
Có TK 711 - Thu nhập khác
- Khi bên bán thực hiện chiết khấu thương mại, giảm giá nguyên vật liệu mua
vào cho doanh nghiệp, ghi:
NợTK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 611 - Mua hàng (6111)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
* Nếu doanh nghiệp được chiết khấu thanh toán:
NợTK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Thu nhập hoạt động tài chính
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
- Nếu số nguyên vật liệu đa nhập kho nhưng buộc doanh nghiệp phải trả lại
cho bên bán, bên bán phải chấp nhận:
NợTK 331 - Phải trả cho người bán
Nợ TK 111, 112...
Có TK 611 - Mua hàng (6111)
* Cuối kỳ kế toán:
1. Căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, kế toán kết chuyển giá trị NVL tòn kho cuối kỳ:

Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
NTK 151 – Nếu hàng đang đi đường là NVl
Có TK 611 - Mua hàng (6111)
2.Kế tốn định khoản cacï nghiệp vụ xuất nguyên liệu dùng vào các
hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ hạch tốn:
Nợ TK 621 - Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Nợ các TK 241, 627, 641, 642.../Có TK 611 - Mua hàng (6111)

23


24


Chương 3 KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
3.1/ Khái niệm, bản chất, nhiệm vụ kế toán
3.1.1/ Khái niệm, bản chất
- Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của của bộ phận sản phẩm xã hội mà người
lao động được sử dụng để để bù đắp hao phí lao động của mình trong q trình sản
xuất nhằm tái sản xuất sức lao động.
- Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác nó cũng là
một trong các chính sách, là đ n bẩy kinh tế nhằm khuyến khích bằng vật chất đối với người lao
động . → tiền lương là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động
- Tiền lương là bộ phận cấu thành giá trị sản phẩm do lao đọng tạo ra. Nó có thể được coi là yếu tố
đầu vào với chức năng là chi phí lao động sống, cũng có thể coi là cấu thành của thu nhập doanh
nghiệp.
- Tiền lương là bộ phận cấu thành chủ yếu trong thu nhập của người lao động.
Ngoài thu nhập bằng tiền lương, người lao động có thể cịn nhận được tiền
thưởng theo qui định của doanh nghiệp.
3.1.2/ Nhiệm vụ kế toán lao động tiền lương

- Ghi chép, tính tốn, kiểm tra lao động và sử dụng lao động
- Ghi chép, tính tốn, kiểm tra thanh tốn lương, các khoản theo lương
- Ghi chép, tính toán tổng hợp, phân bổ lương, các khoản theo lương
- Lập báo về thu nhập, về lương, về sử dụng các khoản theo lương
3.2/ Các hình thức tiền lương, quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
3.2.1. Các hình thức tiền lương
Tiền lương theo thời gian
- Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian lao động
thực tế và trình độ kỹ thuật hay nghiệp vụ của họ
- Hình thức trả lương này áp dụng thích hợp cho những lao động làm việc theo giờ hành chính, cho
những cơng việc tự động hóa cao, đ i hỏi trình độ và chất lượng công việc cao
- Ưu và nhược điểm
+ Ưu điểm: đơn giản, dễ tính tốn
+ Nhược điểm: khơng có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất lao động do chưa chú
ý đến chất lượng lao động
* Các loại tiền lương theo thời gian:
- Tiền lương tháng (LT) : là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động
LT = Mi * (1 + ∑ hụ cấp)
+ Mi : mức lương cơ bản của người lao động có hệ số cấp bậc là i
- Tiền lương tuần ( Llt): là tiền lương trả cho một tuần làm việc
LT * 12
Llt =
52
- Tiền lương ngày (Ln) : là tiền lương trả trong một ngày làm việc
LT
Llt =
26
Tiền lương theo sản phẩm
25



×