Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Thảo luận Luật Tố tụng hình sự Bài 8 Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.25 KB, 10 trang )

Khoa Luật Hình sự

BÀI 8: XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
I. NHẬN ĐỊNH:
1. Tịa án có thể tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định c ủa pháp
luật.
-

Nhận định ĐÚNG.

-

Vì căn cứ theo quy định tại Điều 252 BLTTHS 2015 về Tòa án xác minh, thu thập,
bổ sung chứng cứ thì Tịa án có thể tiến hành một số hoạt động đi ều tra theo quy
định của pháp luật.

2. Tòa án chỉ được tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, ch ứng c ứ sau khi đã yêu
cầu VKS bổ sung chứng cứ nhưng VKS không bổ sung được.
-

Nhận định SAI.

-

Theo quy định tại khoản 1 Điều 284 BLTTHS 2015 thì khi xét thấy cần bổ sung tài
liệu, chứng cứ cần thiết cho việc giải quyết vụ án mà không phải tr ả h ồ s ơ đ ể đi ều
tra bổ sung thì Thẩm phán chủ toạ phiên tòa yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung.

-

Theo quy định tại khoản 3 Điều 284 BLTTHS 2015 thì trường hợp Viện kiểm sát


khơng bổ sung được tài liệu, chứng cứ thì Tịa án tiến hành xét xử vụ án.

 Tịa án khơng cần phải tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, ch ứng c ứ sau khi đã
yêu cầu VKS bổ sung chứng cứ nhưng VKS khơng bổ sung được mà có th ể ti ến hành
xét xử vụ án.
3. TAND cấp tỉnh và TAND cấp quân khu chỉ được xét xử sơ thẩm những VAHS về
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
-

Nhận định SAI.

-

Vì theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 268 BLTTHS 2015 thì TAND cấp tỉnh và
TAND cấp quân khu cịn có thẩm quyền xét xử VAHS thuộc thẩm quyền xét xử của
TAND cấp huyện và TAQS khu vực nhưng có nhiều tình ti ết phức tạp khó đánh giá,
thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhi ều c ấp, nhi ều ngành; VAHS
mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán b ộ lãnh đ ạo ch ủ ch ốt ở
huyện, quận, thị xã, thành ph ố thu ộc tỉnh, thành phố thu ộc thành ph ố tr ực thu ộc
trung ương, người có chức sắc trong tơn giáo hoặc có uy tín cao trong dân t ộc ít
người.

-

Trong khi đó, TAND cấp huyện và TAQS khu vực xét xử sơ thẩm nh ững VAHS v ề t ội
phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm r ất nghiêm tr ọng, tr ừ
những tội phạm được liệt kê tại khoản 1 Điều 268 BLTTHS 2015.

 TAND cấp tỉnh và TAND cấp quân khu không chỉ xét x ử s ơ th ẩm nh ững VAHS v ề t ội
phạm đặc biệt nghiêm trọng mà cịn có thể xét xử những VAHS về tội phạm ít

nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm r ất nghiêm tr ọng trong trường
hợp VAHS có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất v ề tính ch ất v ụ án
1
Bài 8 – Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự


Khoa Luật Hình sự

hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành hoặc VAHS có bị cáo là Th ẩm phán,
Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, qu ận, th ị xã, thành
phố thu ộc tỉnh, thành phố thu ộc thành phố tr ực thuộc trung ương, ng ười có ch ức
sắc trong tơn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người.
4. Mọi trường hợp VKS rút toàn bộ quyết định truy tố, Tịa án ph ải ra quy ết
định đình chỉ vụ án.
-

Nhận định SAI.

-

Vì căn cứ theo hướng dẫn tại Mục 2 Phần III Thông tư liên tịch 01-TANDTCVKSNDTC/TTLT thì nếu kiểm sát viên rút tồn bộ quyết định truy tố thì tr ước khi
nghị án, Hội đồng xét xử yêu cầu những người tham gia t ố tụng trình bày ý ki ến v ề
việc rút truy tố của Viện kiểm sát là có hay khơng có căn c ứ; khi ngh ị án, n ếu có căn
cứ xác định là bị cáo có tội thì Hội đồng xét xử ra quy ết định t ạm đình ch ỉ vi ệc xét
xử vụ án, chứ không ra quyết định đình chỉ vụ án và kiến nghị với Vi ện ki ểm sát
cấp trên xem xét việc rút quyết định truy tố của Viện kiểm sát cấp dưới.

 Không phải trong mọi trường hợp khi VKS rút toàn bộ quy ết đ ịnh truy t ố thì Tịa án
đều phải ra quyết định đình chỉ vụ án.
5. HĐXX sơ thẩm có thể quyết định bắt bị cáo để tạm giam ngay sau khi tuyên

án.
-

Nhận định ĐÚNG.

-

Vì căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 329 BLTTHS 2015 thì trường hợp bị cáo
không bị tạm giam nhưng bị xử phạt tù thì HĐXX ch ỉ bị b ắt t ạm giam đ ể ch ấp hành
hình phạt khi bản án đã có hiệu lực pháp luật, nhưng HĐXX có thể ra quyết định
bắt tạm giam bị cáo ngay tại phiên tịa nếu có căn cứ cho th ấy b ị cáo có th ể tr ốn
hoặc tiếp tục phạm tội.

6. Tòa án quân sự chỉ xét xử sơ thẩm những VAHS mà bị cáo là quân nhân t ại ngũ
hoặc là người đang phục vụ trong quân đội.
-

Nhận định SAI.

-

Vì căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 272 BLTTHS 2015 thì Tịa án
qn sự cịn có thẩm quyền xét xử những VAHS mà bị cáo không là quân nhân tại
ngũ; công dân được điều động, trưng tập hoặc hợp đồng vào ph ục v ụ trong Quân
đội nhân dân; nhưng liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thi ệt hại đến tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của quân nhân tại ngũ, cơng ch ức, cơng nhân,
viên chức quốc phịng, qn nhân dự bị trong thời gian t ập trung hu ấn luy ện ho ặc
kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu hoặc gây thiệt hại đến tài sản, danh d ự, uy
tín của Quân đội nhân dân hoặc phạm tội trong doanh tr ại quân đ ội ho ặc khu v ực
quân sự do Quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ.


 Tịa án qn sự khơng chỉ xét xử sơ thẩm những VAHS mà bị cáo là quân nhân t ại
ngũ hoặc là người đang phục vụ trong quân đội.
2
Bài 8 – Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự


Khoa Luật Hình sự

7. Khi vụ án khơng thuộc thẩm quyền xét xử của mình thì Tịa án ph ải chuy ển
hồ sơ vụ án cho Tịa án có thẩm quyền để tiến hành xét xử.
-

Nhận định SAI.

-

Vì căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 274 BLTTHS 2015 thì khi vụ án khơng
thuộc thẩm quyền xét xử của mình thì Tịa án phải trả hồ sơ vụ án cho VKS đã truy
tố để chuyển đến VKS có thẩm quyền truy tố, chứ không được chuyển ngay hồ sơ
vụ án cho Tịa án có thẩm quyền để tiến hành xét xử.

 Khi vụ án không thuộc thẩm quyền xét xử của mình thì Tịa án khơng ph ải chuy ển
hồ sơ vụ án cho Tịa án có thẩm quyền để tiến hành xét xử.
8. Tịa án chỉ có thể xét xử bị cáo về hành vi mà VKS đã khởi tố.
-

Nhận định ĐÚNG.

-


Theo quy định tại khoản 1 Điều 298 BLTTHS 2015 về giới hạn của việc xét xử thì
Tịa án xét xử những hành vi theo tội danh mà Viện kiểm sát truy tố.

-

Ngoài ra, căn cứ theo hướng dẫn tại Mục V Thông tư liên tịch số 01-TANDTCVKSNDTC/TTLT thì các Tịa án khơng xét xử những người và hành vi chưa đ ược
Viện kiểm sát truy tố.

 Tịa án chỉ có thể xét xử bị cáo về hành vi mà VKS đã khởi tố.
9. Khi cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh VKS truy t ố thì Tịa án
phải trả hồ sơ để VKS điều tra bổ sung.
-

Nhận định SAI.

-

Vì căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 298 BLTTHS 2015 thì trường hợp xét
thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh VKS truy tố thì Tòa án trả hồ
sơ để VKS truy tố lại và thông báo rõ lý do cho bị cáo hoặc người đại diện c ủa bị
cáo, người bào chữa biết, chứ không phải trả hồ sơ để VKS đi ều tra b ổ sung mà Tòa
án chỉ trả hồ sơ để VKS điều tra bổ sung khi thuộc một trong các tr ường h ợp đ ược
liệt kê tại khoản 1 Điều 280 BLTTHS 2015.

 Khi cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh VKS truy t ố thì Tịa án tr ả hồ s ơ
để VKS truy tố lại, chứ không phải trả hồ sơ để VKS điều tra bổ sung.
10. Trong mọi trường hợp, bị cáo không được trực tiếp đặt câu hỏi với ng ười
TGTT khác tại phiên tịa.
-


Nhận định SAI.

-

Vì căn cứ theo quy định tại Điều 310 BLTTHS 2015 thì khi được chủ tọa phiên tịa
đồng ý, bị cáo có thể hỏi những người TGTT khác gồm bị hại, đương sự hoặc ng ười
đại diện của họ về các vấn đề có liên quan đến bị cáo.

 Bị cáo vẫn có thể trực tiếp đặt câu hỏi v ới người TGTT khác t ại phiên tòa khi đ ược
chủ tọa phiên tòa đồng ý.
3
Bài 8 – Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự


Khoa Luật Hình sự

11. TAND cấp huyện khơng có quyền kết án một bị cáo với mức hình ph ạt trên 15
năm tù.
-

Nhận định SAI.

-

Dù theo quy định tại khoản 1 Điều 268 BLTTHS 2015 thì loại tội phạm cao nhất
mà TAND cấp huyện có thể xét xử là tội phạm rất nghiêm tr ọng có m ức hình ph ạt
tối đa là 15 năm tù nhưng gi ới hạn 15 năm tù này chỉ giới hạn đối với một tội nên
nếu tổng hợp nhiều tội phạm thì mức phạt tù có thể lớn hơn 15 năm tù trong
trường hợp các tội phạm được tổng hợp đó đều là loại tội phạm thuộc thẩm quy ền

xét xử của TAND cấp huyện.

 TAND cấp huyện vẫn có quyền kết án một bị cáo với mức hình phạt trên 15 năm tù.
12. Khi VKS rút quyết định truy tố trước ngày mở phiên tịa thì Tịa án ph ải đình
chỉ vụ án.
-

Nhận định SAI.

-

Vì căn cứ theo hướng dẫn tại Mục 1 Phần III Thơng tư liên tịch 01-TANDTCVKSNDTC/TTLT thì trước khi mở phiên tịa, nếu VKS rút tồn bộ quy ết định truy tố
thì HĐXX ra quyết định đình chỉ vụ án, còn nếu chỉ rút một phần quyết định truy tố,
thì HĐXX chỉ xét xử phần khơng bị rút truy tố.

 Không phải cứ khi VKS rút quyết định truy tố trước ngày mở phiên tịa thì Tịa án
ln phải đình chỉ vụ án mà cần xem xét VKS rút m ột phần hay toàn b ộ quy ết đ ịnh
truy tố.
13. Sau khi kết thúc việc xét hỏi, Kiểm sát viên có quyền k ết lu ận v ề t ội n ặng
hơn đối với bị cáo.
-

Nhận định SAI.

-

Vì căn cứ theo quy định tại Điều 319 BLTTHS 2015 thì sau khi kết thúc việc xét
hỏi, Kiểm sát viên chỉ có thể rút một phần hoặc tồn bộ quy ết định truy t ố ho ặc
kết luận về tội nhẹ hơn, chứ khơng có quyền kết luận về tội nặng hơn.


 Sau khi kết thúc việc xét hỏi, Kiểm sát viên khơng có quy ền k ết luận v ề t ội n ặng
hơn đối với bị cáo.
II. BÀI TẬP:
Bài tập 1:
A gây thương tích cho B, hành vi gây th ương tích thu ộc kho ản 1 Đi ều 134
BLHS 2015. B làm đơn yêu cầu và CQĐT đã ra quyết đ ịnh khởi t ố VAHS đ ối v ới A
về tội danh trên. Khi VKS đang lập cáo tr ạng để truy t ố b ị can A thì B l ại rút đ ơn
yêu cầu. Tuy nhiên, VKS xác định được việc B rút yêu c ầu là do b ị ép bu ộc b ởi gia
đình của A. VKS vẫn giữ nguyên cáo trạng và Tòa án đã m ở phiên tòa xét x ử s ơ
thẩm tuyên phạt A 03 năm tù giam.
4
Bài 8 – Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự


Khoa Luật Hình sự

Câu hỏi:
1. Nhận xét về cách giải quyết của VKS.
-

Theo quy định tại khoản 2 Điều 155 BLTTHS 2015 thì trong trường hợp có căn cứ
xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái v ới ý muốn c ủa họ do bị
ép buộc thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Vi ện ki ểm sát, T òa án vẫn
tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

-

Xét thấy, khi VKS đang lập cáo trạng để truy tố bị can A thì B l ại rút đ ơn yêu c ầu,
nhưng do VKS đã xác định được việc B rút yêu cầu là do b ị ép bu ộc b ởi gia đình c ủa
A nên VKS vẫn giữ nguyên cáo trạng và Tòa án đã mở phiên tòa xét x ử s ơ th ẩm

tuyên phạt A 03 năm tù giam.

 Cách giải quyết của Viện kiểm sát là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.
Tình tiết bổ sung thứ nhất:
2. Tại phiên tòa sơ thẩm, B tự nguyện rút yêu cầu khởi tố vụ án thì HĐXX sẽ giải
quyết như thế nào?
-

Việc rút yêu cầu khởi tố vụ án của bị hại hoặc người đại di ện c ủa b ị h ại có th ể
được thực hiện ở bất cứ giai đoạn nào.

-

Theo quy định tại khoản 2 Điều 155 BLTTHS 2015 thì trường hợp người đã yêu
cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác
định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý mu ốn c ủa h ọ do b ị ép bu ộc,
cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan đi ều tra, Vi ện
kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

 Nếu tại phiên tòa sơ thẩm, B tự nguyện rút đơn yêu cầu khởi tố v ụ án thì HĐXX
tiến hành đình chỉ vụ án.
Tình tiết bổ sung thứ hai:
Giả sử A là người chưa thành niên và tại phiên tòa sơ thẩm, A từ chối người
bào chữa chỉ định cho mình, nhưng người đại diện của A không từ chối.
3. Nêu hướng giải quyết của HĐXX.
-

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 77 BLTTHS 2015 thì mọi trường hợp thay
đổi hoặc từ chối người bào chữa đều phải có sự đồng ý của người bị buộc tội và
đưa vào hồ sơ vụ án, trừ trường hợp tại điểm b khoản 1 Điều 76 BLTTHS 2015.


-

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 BLTTHS 2015 thì trong trường
hợp người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi mà nếu người bị buộc tội, người đại
diện hoặc người thân thích của họ khơng mời người bào chữa thì c ơ quan có th ẩm
quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ.

-

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 78 BLTTHS 2015 thì Cơ quan có
thẩm quyền THTT từ chối việc đăng ký bào chữa khi người bị buộc tội thuộc
trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa.

-

Xét thấy, A là người chưa thành niên tuy thuộc trường h ợp t ại điểm b khoản 1
Điều 76 BLTTHS 2015 nhưng không phát sinh yêu cầu từ chối người bào chữa chỉ
định của người đại diện nên không thuộc trường hợp tại khoản 1 Điều 77
5

Bài 8 – Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự


Khoa Luật Hình sự

BLTTHS 2015 và tại phiên tịa sơ thẩm, A từ chối người bào chữa chỉ định cho
mình, nhưng người đại diện của A lại không từ chối.
 HĐXX vẫn tiến hành xét xử mà không phải tiến hành chỉ định người bào ch ữa cho b ị
cáo A.

 Trong trường hợp ngược lại, khi người bị buộc tội thuộc trường hợp tại điểm b
khoản 1 Điều 76 BLTTHS 2015 khơng từ chối, cịn người đại diện của người bị
buộc tội từ chối thì theo khoản 1 Điều 77 BLTTHS 2015 thì HĐXX vẫn tiến hành
xét xử mà không phải tiến hành chỉ định người bào ch ữa cho b ị cáo (khơng quan
tâm ý chí của người bị buộc tội).
Bài tập 2:
A cư trú tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang nhưng l ại làm vi ệc t ại huy ện
Cái Bè cùng tỉnh. Một lần về thăm nhà ở Châu Thành, A đã th ực hi ện hành vi
trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS 2015). Sau đó, khi sang nơi làm vi ệc l ại ph ạm
tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251 BLHS 2015). Cùng th ời gian đó,
trong khi đi chơi tại thành phố Mỹ Tho, A đã thực hiện hành vi cướp gi ật tài s ản
(Điều 171 BLHS 2015) và bị bắt. A bị khởi tố về cả 3 tội trên và đều thu ộc th ẩm
quyền xét xử của TAND cấp huyện.
Câu hỏi:
1. Tòa án nào sẽ xét xử sơ thẩm bị cáo A?
-

A là dân thường và bị khởi tố về 03 tội: Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS 2015),
Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251 BLHS 2015), T ội c ướp gi ật tài s ản
(Điều 171 BLHS 2015) và cả 03 tội đều thuộc thẩm quy ền xét x ử c ủa TAND c ấp
huyện theo quy định tại khoản 1 Điều 268 BLTTHS 2015.

-

Theo quy định tại khoản 1 Điều 269 BLTTHS 2015 thì trường hợp tội phạm được
thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được n ơi th ực hi ện t ội
phạm thì Tịa án có thẩm quyền xét xử là Tịa án nơi kết thúc việc đi ều tra.

 Tòa án nơi kết thúc việc điều tra: TAND TP. Mỹ Tho có thẩm quy ền xét x ử s ơ th ẩm
bị cáo A.

2. Nếu một trong ba tội phạm trên thuộc thẩm quyền xét xử c ủa TAND t ỉnh
Tiền Giang thì thẩm quyền xét xử thuộc Tịa án nào?
-

Theo quy định tại Điều 271 BLTTHS 2015 thì khi bị cáo phạm nhiều tội, trong đó
có tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tịa án cấp trên thì Tịa án cấp trên xét xử
toàn bộ vụ án.

-

Xét thấy, một trong ba tội phạm mà A đã thực hi ện thuộc th ẩm quy ền xét x ử c ủa
TAND tỉnh Tiền Giang.

 Thẩm quyền xét xử thuộc về TAND tỉnh Tiền Giang.
3. Nếu phát hiện cùng với A còn có B (là quân nhân đang t ại ngũ đ ược v ề ngh ỉ
phép) đã cùng tham gia cướp giật tài s ản t ại Mỹ Tho thì Tịa án nào có th ẩm
quyền xét xử sơ thẩm trong trường hợp này?
6
Bài 8 – Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự


Khoa Luật Hình sự

-

Thứ nhất, căn cứ vào chủ thể thực hiện hành vi phạm t ội để xác định th ẩm quy ền
xét xử của TAQS hay TAND:


Đối với B là quân nhân đang tại ngũ thực hi ện hành vi ph ạm t ội, căn c ứ theo

điểm a khoản 1 Điều 272 BLTTHS 2015 thì thẩm quyền xét xử bị can B thuộc
về TAQS;



Đối với A là dân thường phạm tội và hành vi phạm tội của A khơng liên quan
đến bí mật qn sự, khơng gây thiệt hại cho quân đội nên căn c ứ theo điểm b
khoản 1 Điều 272 BLTTHS 2015 thì thẩm quyền xét xử bị can A thuộc về
TAND;



Trong trường hợp này vừa có bị cáo thuộc thẩm quyền xét xử c ủa TAQS v ừa có
bị cáo thuộc thẩm quyền xét xử của TAND nên căn cứ theo Điều 273 BLTTHS
2015 thì có 02 trường hợp có thể xảy ra:
o Nếu có thể tách vụ án thì TAQS tiến hành xét xử bị cáo B, TAND ti ến hành xét
xử bị cáo A;
o Nếu khơng thể tách vụ án thì TAQS xét xử toàn bộ vụ án.

-

Thứ hai, căn cứ vào loại tội phạm mà chủ thể thực hi ện để xác định th ẩm quy ền
giữa tòa án các cấp:


Do hành vi cướp giật tài sản (Điều 171 BLHS 2015) c ủa A và B thu ộc th ẩm
quyền xét xử của TAND cấp huyện và TAQS khu vực căn cứ theo khoản 1 Điều
268 BLTTHS 2015 nên sẽ có 02 trường hợp có thể xảy ra :
o Trường hợp khơng tách được vụ án do TAQS xét xử tồn bộ thì vụ án thu ộc
thẩm quyền xét xử của TAQS khu vực;

o Trường hợp có thể tách vụ án thì thẩm quyền xét xử bị cáo A thu ộc v ề TAND
cấp huyện và thẩm quyền xét xử bị cáo B thuộc về TAQS khu vực.

-

Thứ ba, căn cứ vào nơi tội phạm được thực hiện để xác định th ẩm quy ền theo lãnh
thổ.


Do A và B (là quân nhân đang tại ngũ được về ngh ỉ phép) đã cùng tham gia c ướp
giật tài sản tại Mỹ Tho nên theo khoản 1 Điều 268 và khoản 1 Điều 269
BLTTHS 2015 thì sẽ có 02 trường hợp có thể xảy ra:
o Trường hợp không tách được vụ án do TAQS xét xử tồn bộ thì vụ án thu ộc
thẩm quyền xét xử của TAQS Khu vực I Quân khu 9 có tr ụ s ở t ại thành ph ố
Mỹ Tho;
o Trường hợp có thể tách vụ án thì thẩm quyền xét xử bị cáo A thu ộc v ề TAND
thành phố Mỹ Tho và thẩm quyền xét xử bị cáo B thuộc về TAQS Khu v ực I
Quân khu 9 có trụ sở tại thành phố Mỹ Tho.

Bài tập 3:
Q (Chủ tịch UBND huyện K) đã lợi dụng chức vụ, quyền h ạn l ập h ồ s ơ giao
208.301m2 đất trái thẩm quyền cho 156 hộ dân, thu tiền và sử d ụng sai nguyên
tắc 351.625.000 đồng. Năm 2012, Q bị VKS huyện K truy tố về tội lợi dụng ch ức
7
Bài 8 – Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự


Khoa Luật Hình sự

vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ theo kho ản 1 Điều 356 BLHS 2015.

Chánh án TAND huyện K đã giao vụ án cho thẩm phán C làm chủ tọa.
Câu hỏi:
1. Giả sử khi chuẩn bị xét xử sơ thẩm, thẩm phán C phát hiện v ụ án không
thuộc thẩm quyền xét xử của TAND huyện K thì giải quyết như thế nào?
-

Theo quy định tại khoản 1 Điều 274 BLTTHS 2015 thì khi vụ án khơng thuộc
thẩm quyền xét xử của mình, Tịa án trả hồ sơ vụ án cho VKS đã truy t ố đ ể chuy ển
đến VKS có thẩm quyền truy tố.

 Khi chuẩn bị xét xử sơ thẩm mà thẩm phán C phát hi ện vụ án không thu ộc th ẩm
quyền xét xử của TAND huyện K thì thẩm phán C tiến hành trả hồ sơ vụ án cho VKS
đã truy tố là VKS huyện K để chuyển đến VKS có thẩm quyền truy tố.
2. Giả sử tại phiên tòa sơ thẩm, luật sư S bào chữa cho bị cáo Q v ắng m ặt thì
HĐXX giải quyết như thế nào?
-

Theo quy định tại khoản 1 Điều 291 BLTTHS 2015 thì người bào chữa phải có
mặt tại phiên tịa để bào chữa cho người mà mình đã nh ận bào ch ữa; ng ười bào
chữa có thể gửi trước bản bào chữa cho Tòa án; trường hợp người bào ch ữa v ắng
mặt lần thứ nhất vì lý do bất khả kháng hoặc do tr ở ngại khách quan thì Tịa án
phải hỗn phiên tịa, trừ trường hợp bị cáo đồng ý xét x ử vắng mặt người bào ch ữa;
nếu người bào chữa vắng mặt khơng vì lý do bất khả kháng hoặc không do tr ở ngại
khách quan hoặc được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tịa án vẫn
mở phiên tịa xét xử.

-

Lúc này, có 02 trường hợp có thể xảy ra:



Trường hợp 01: Nếu luật sư S vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do tr ở ngại
khách quan:
o Tịa án phải mở phiên tịa xét xử bình thường trong tr ường hợp bị cáo Q
đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa;
o Tịa án hỗn phiên tịa trong trường hợp bị cáo Q khơng đồng ý xét x ử v ắng
mặt người bào chữa.



Trường hợp 02: Nếu luật sư S vắng mặt khơng vì lý do bất khả kháng hoặc
khơng do trở ngại khách quan thì Tịa án vẫn mở phiên tịa xét xử bình thường.

3. Giả sử tại phiên tòa sơ thẩm, kiểm sát viên rút toàn bộ quy ết định truy t ố b ị
cáo Q. Tuy nhiên, khi nghị án HĐXX nhận th ấy bị cáo Q có t ội và xét th ấy vi ệc
rút quyết định truy tố là khơng có căn cứ thì giải quyết như thế nào?
-

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 326 BLTTHS 2015 thì trong trường hợp tại
phiên tòa sơ thẩm, Kiểm sát viên rút toàn bộ quy ết định truy t ố, HĐXX v ẫn gi ải
quyết những vấn đề của vụ án theo trình tự quy định tại khoản 1 Điều 326
BLTTHS 2015 và nếu thấy việc rút quyết định truy tố khơng có căn cứ thì quy ết
định tạm đình chỉ vụ án và kiến nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cùng c ấp ho ặc
Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.

 Nếu tại phiên tòa sơ thẩm, kiểm sát viên rút toàn b ộ quy ết đ ịnh truy t ố b ị cáo Q và
khi nghị án HĐXX nhận thấy bị cáo Q có tội và xét thấy vi ệc rút quy ết định truy t ố là
8
Bài 8 – Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự



Khoa Luật Hình sự

khơng có căn cứ thì HĐXX quyết định tạm đình chỉ vụ án và kiến nghị Viện trưởng
Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp .
Bài tập 4:
Do có hiềm khích từ trước, A rủ B và C cùng đi đánh anh M. Chi ều hơm đó, khi
anh M và bạn của mình (anh N) đang đi trên đường thì b ị A, B, C đu ổi đánh. B
dùng gậy đánh liên tiếp vào đầu khiến M ngã dúi xu ống đ ất. Khi M nh ổm d ậy
định chạy tiếp thì bị A từ phía sau đâm 1 nhát vào l ưng rồi b ỏ ch ạy. V ụ vi ệc làm
náo loạn cả khu phố trong nhiều giờ liền. CQĐT có th ẩm quy ền đã kh ởi t ố VAHS,
khởi tố bị can đối với A và B về tội giết người và gây rối trật tự công cộng.
1. Trong bản cáo trạng, VKS truy tố A, B về 02 tội là t ội giết ng ười và gây r ối
trật tự công cộng. Tuy nhiên, tại phiên tòa sơ thẩm, VKS đã rút quyết định
truy tố đối với 02 bị cáo A, B về hành vi gây rối trật tự công c ộng. Nêu h ướng
giải quyết của HĐXX.
-

Theo quy định tại khoản 1 Điều 325 BLTTHS 2015 thì khi Kiểm sát viên rút một
phần quyết định truy tố, HĐXX vẫn tiếp tục xét xử vụ án.

-

Theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục III Thông tư liên tịch 01-TANDTC-VKSNDTCTTLT thì tại phiên tịa, sau khi xét hỏi, nếu kiểm sát viên rút một phần quyết định
truy tố, HĐXX vẫn xét xử toàn bộ vụ án và có thể chấp nh ận hoặc khơng ch ấp nh ận
việc rút truy tố đó; căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận được ghi trong bản
án.

-


Xét thấy, tại phiên tòa sơ thẩm, VKS đã rút quy ết định truy tố đ ối v ới 02 b ị cáo A, B
về hành vi gây rối trật tự công cộng, tức VKS đã rút một phần quyết định truy tố.

 HĐXX vẫn tiến hành xét xử toàn bộ vụ án và có thể chấp nhận hoặc khơng chấp
nhận việc rút truy tố bị cáo A, B về tội gây rối trật t ự công c ộng; đồng th ời, căn c ứ
để chấp nhận hoặc không chấp nhận phải được ghi rõ trong bản án.
2. Mặc dù VKS không truy tố C nhưng HĐXX vẫn quyết định xét xử C v ới vai trò
đồng phạm về tội giết người. Nhận xét về cách giải quyết của HĐXX.
-

Theo hướng dẫn tại Mục IV Thơng tư liên tịch 01-TANDTC-VKSNDTC-TTLT thì
các Tịa án không xét xử những người và hành vi chưa đ ược VKS truy t ố; tr ước khi
mở phiên tòa, nếu Tòa án thấy cần phải truy t ố thêm người, thêm t ội thì Tịa án tr ả
hồ sơ để VKS điều tra bổ sung và thay đổi cáo trạng.

-

Xét thấy, HĐXX vẫn quyết định xét xử C với vai trò đồng phạm về t ội gi ết người dù
VKS không truy tố C.

 Cách giải quyết của HĐXX đã vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
3. Giả sử HĐXX phát hiện Điều tra viên trong vụ án là anh r ể c ủa M thì HĐXX x ử
lý như thế nào?
-

Căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 4 BLTTHS 2015 thì việc Điều tra viên trong vụ
án là anh rể của M không thuộc trường hợp người thân thích của người THTT.

9
Bài 8 – Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự



Khoa Luật Hình sự

-

Theo khoản 3 Điều 49 và điểm a khoản 1 Điều 51 BLTTHS 2015 thì Điều tra
viên phải bị thay đổi khi có căn cứ rõ ràng cho r ằng họ có thể khơng vơ t ư trong khi
làm nhiệm vụ.

-

Căn cứ theo hướng dẫn tại điểm i khoản 1 Điều 6 Thơng tư liên tịch
02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP thì Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ
sung khi có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng mà c ụ th ể là không thay đ ổi
người THTT trong trường hợp quy định tại Điều 51 BLTTHS 2015.

-

Theo điểm d khoản 1 Điều 280 BLTTHS 2015 thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra
quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra b ổ sung khi vi ệc đi ều tra vi
phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.

 Nếu có căn cứ rõ ràng cho rằng việc Điều tra viên trong vụ án là anh r ể c ủa M có
thể khiến cho Điều tra viên không vô tư trong khi làm nhi ệm v ụ thì Thẩm phán chủ
tọa phiên tịa ra quyết định trả hồ sơ cho VKS để điều tra bổ sung do vi ệc đi ều tra
vụ án đã vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.

10
Bài 8 – Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự




×