Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021
Nghiên cứu Y học
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH
LYMPHƠM TẾ BÀO T NGOẠI VI
Nguyễn Hồng Vinh1, Trần Hương Giang2, Hứa Thị Ngọc Hà2
Đặt vấn đề: Lymphôm tế bào T ngoại vi là một nhóm bệnh lý hiếm gặp, có biểu hiện lâm sàng khơng đồng
nhất, thường có diễn tiến nhanh và tiên lượng xấu. Chưa có nhiều nghiên cứu ghi nhận cụ thể như dịch tễ học,
triệu chứng lâm sàng và đặc điểm mô bệnh học của nhóm bệnh lý này ở Việt Nam. Do đó, chúng tôi khảo sát một
số đặc điểm cơ bản về hình thái và hóa mơ miễn dịch của nhóm lymphơm tế bào T ngoại vi nhằm góp phần nâng
cao tính chính xác của chẩn đốn, qua đó góp phần vào việc tiên lượng, theo dõi và điều trị bệnh nhân tốt hơn.
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm mô bệnh học và kiểu hình miễn dịch của nhóm lymphơm tế bào T tại hạch
và lymphơm tế bào T ngồi hạch và đánh giá mối liên quan giữa các đặc điểm trên với các phân nhóm lymphơm tế
bào T ngoại vi dựa trên bảng phân loại của Tổ chức y tế thế giới năm 2016.
Phương pháp: Khảo sát 47 trường hợp lymphôm tế bào T ngoại vi tại hạch và ngồi hạch, được chẩn đốn
tại khoa Giải Phẫu Bệnh – Bệnh Viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2019
với các đặc điểm chung: tuổi, giới tính, vị trí tổn thương, kích thước tổn thương; các đặc điểm về kiểu sắp xếp như
tăng sản tĩnh mạch nội mô cao, thấm nhập bạch cầu ái toan và tế bào viêm, hoại tử, xơ hóa; về đặc điểm tế bào u
như sự đồng dạng tế bào, hình thái tế bào u, biến đổi bào tương sáng; sự biểu hiện của các dấu ấn miễn dịch:
CD2, CD3, CD4, CD5, CD7, CD8, CD56, CD10, CD21, CD30, ALK, BCL6, Ki-67, và lai EBER.
Kết quả: 47 trường hợp lymphôm tế bào T ngoại vi được phân loại theo phân loại của Tổ chức y tế thế giới
năm 2016 như sau: nhóm tại hạch gồm 18 trường hợp lymphôm tế bào T ngoại vi không đặc hiệu; 10 trường hợp
lymphôm tế bào T nguyên bào miễn dịch mạch máu; 4 trường hợp lymphơm tế bào lớn thối sản, ALK- và 5
trường hợp lymphơm tế bào lớn thối sản, ALK+ với tỷ lệ lần lượt là 38,3%; 21,3%; 21,2%; 19,1%. Nhóm ngồi
hạch: 4 trường hợp lymphôm nguyên bào miễn dịch mạch máu ở da, 3 trường hợp lymphơm tế bào T/NK ngồi
hạch thể mũi, 1 trường hợp lymphôm tế bào T dạng viêm mô mỡ dưới da, 1 trường hợp u dạng nấm, và 1 trường
hợp lymphôm tế bào T ngoại vi ở da không đặc hiệu; với tỷ lệ lần lượt là (8,5%; 6,4%; 2,1%; 2,1% và 2,1%) Các
đặc điểm chung: nam/nữ = 2/1, tuổi trung vị 55, đường kính trung vị 2cm, thường gặp nhất là hạch cổ 38,3%;
đối với nhóm ngồi hạch, da là vị trí thường gặp nhất chiếm 14,9%. Hầu hết các đặc điểm vi thể đều không có mối
liên quan với thể bệnh ngoại trừ đặc điểm tế bào u có bào tương sáng (p=0,021). Các đặc điểm hóa mơ miễn dịch
ghi nhận: kiểu hình miễn dịch CD4+/CD8+ thường gặp trong nhóm lymphơm ngun bào miễn dịch mạch máu
(p=0,017) và CD4-/CD8+ thường gặp trong nhóm lymphơm tế bào T ngoại vi không đặc hiệu (p=0,019).
BCL6+/CD10+ thường gặp trong lymphơm ngun bào miễn dịch mạch máu và ít gặp trong lymphôm tế bào T
ngoại vi không đặc hiệu với giá trị p lần lượt là 0,001 và 0,003. CD21 dãn rộng chỉ có ở nhóm lymphơm ngun
bào miễn dịch mạch máu (p=0,001).
Kết luận: Với một bộ hố mơ miễn dịch cơ bản cho nhóm bệnh lý này, cùng với việc ứng dụng bảng phân
loại của Tổ chức y tế thế giới năm 2016 chúng ta có thể phân loại được một số nhóm lymphơm tế bào T ngoại vi
thường gặp với tỷ lệ chính xác tương đối. Tuy nhiên để có được chẩn đốn xác định ở mức dưới phân nhóm,
chúng ta phải cần thêm nhiều thơng tin về lâm sàng, đại thể, vi thể, miễn dịch và cả sinh học phân tử.
Từ khóa: lymphơm tế bào T ngoại vi, lymphôm nguyên bào miễn dịch mạch máu, lymphôm tế bào lớn thối
sản, hóa mơ miễn dịch, sinh học phân tử.
1
Khoa Giải Phẫu Bệnh – Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh
Bộ mơn Mơ Phơi – Giải Phẫu Bệnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS.BS. Trần Hương Giang
ĐT: 0933551778
Email:
2
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
141
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021
ABSTRACT
PATHOLOGICAL FEATURES OF PERIPHERAL T CELL LYMPHOMA
Nguyen Hoang Vinh, Tran Huong Giang, Hua Thi Ngoc Ha
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 6 - 2021: 141 - 148
Background: Peripheral T cell lymphomas is a rare, heterogeneous group of lymphoma generally aggressive
and poor outcome. Moreover, there have been relatively few studies of epidemiological, clinical and
histopathological features of peripheral T cell lymphoma in Vietnam. Investigating the general morphology and
immunohistochemistry of this disease could help to improve diagnostic accuracy, patient’s prognosis, and better
management.
Objectives: To describe histopathologic features and immunoprofile of the nodal peripheral T cell lymphoma
and extranodal T cell lymphoma, as well as assess potential association of these characteristics with PTCL
subtypes as classified on the 2016 World Health Organization classification of tumor of hematopoietic and
lymphoid tissues.
Methods: 47 peripheral T cell lymphoma cases, diagnosed at Ho Chi Minh City Oncology Hospital Pathology Department from January 2018 to December 2019, were collected and reassessed. Clinical features
include patient’s age at first diagnosis, sex, sites, and largest dimension of lymph nodes. Microscopic
characteristics include patterns of tumor cells, proliferation of HEV, infiltration of eosinophils and inflammatory
cells, sclerosis, necrosis; the morphology of the tumor cells: monomorphism, clear cell change, the expression of
CD2, CD3, CD4, CD5, CD7, CD8, CD10, CD21, CD30, CD56, ALK, BCL6, Ki-67 immunohistochemical
markers, and EBER-ISH.
Results: The subtypes of peripheral T-cell lymphoma and extranodal T/NK cell lymphoma found after
reviewing of 47 cases were: 18 cases of peripheral T-cell lymphoma, not otherwise specified (48.6%); 10 cases of
angioimmunoblastic T-cell lymphoma (27%); 4 cases of anaplastic large cell lymphoma, ALK- (10.8%) and 5
cases of anaplastic large cell lymphoma, ALK+ (13.5%); 4 cases of cutaneous anaplastic large cell lymphoma; 3
cases of extranodal T/NK cell lymphoma, nasal type; 1 case of subcutaneous paniculitis-like T cell lymphoma; 1
case of mycosis fungoides; 1 case of cutaneous T cell lymphoma, not otherwise specified. In this cohort, male:female
ratio = 2/1, with median age of 55, besides, most of the biopsy tissues were cervical lymph node (48,6%) with
median size is 2cm. Virtually, microscopic features did not have any association between subtypes except for the
types of cells and clear cytoplasm (p=0.021). Immunohistochemical results included: CD4+/CD8+ usually found
in angioimmunoblastic T-cell lymphoma (p=0.017) and CD4-/CD8+ in peripheral T cell lymphoma, not otherwise
specified (p=0.019). Major angioimmunoblastic T-cell lymphoma cases and minor peripheral T-cell lymphoma,
not otherwise specified cases had BCL6+/CD10+ immunoprofile (p value respectively 0.001 and 0.003). Expanded
CD21 was only seen in angioimmunoblastic T-cell lymphomas (p=0.001).
Conclusions: The 2016 World Health Organization classification is useful for classifying subtypes of
peripheral T cell lymphoma. However, to sign out diagnosis precisely requires sufficient of information such as
clinical features, grossing, microscopic, immunohistochemical and genetic features.
Keywords: Peripheral T-cell lymphoma, angioimmunoblastic T-cell lymphoma, anaplastic large cell
lymphoma, immunohistochemistry, biomolecules.
142
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021
Nghiên cứu Y học
ĐẶT VẤN ĐỀ
B: CD20 hoặc CD79a.
Lymphơm tế bào T ngoại vi (PTCL) là nhóm
bệnh lý hiếm, biểu hiện không đồng nhất với
lâm sàng tiến triển nhanh và tiên lượng xấu(1,2).
Theo bảng phân loại của tổ chức y tế thế giới
(WHO) về hệ tạo huyết và mô lymphô chỉnh lý
năm 2016(3), lymphôm tế bào T chiếm khoảng
12% tồn bộ lymphơm khơng Hodgkin (NHL) ở
người trưởng thành(4). Tuy nhiên, con số này cao
hơn và rơi vào khoảng 15% – 20% theo một số
báo cáo ở các quốc gia Châu Á(5,6). Bên cạnh đó,
xuất độ của PTCL cũng thay đổi theo vị trí địa lý
và chủng tộc(2).
Tiêu chuẩn loại trừ
Theo các số liệu thống kê sơ bộ từ cơ sở dữ
liệu của Khoa Giải Phẫu Bệnh – Bệnh viện Ung
Bướu TP.HCM, số bệnh nhân PTCL được chẩn
đoán dựa trên bảng phân loại WHO 2016 đã
tăng dần trong những năm gần đây. Tuy nhiên,
việc chẩn đoán, phân loại và đánh giá tiên lượng
của những thực thể này vẫn cịn là một bài tốn
khó cho các nhà giải phẫu bệnh; những hiểu biết
cụ thể về dịch tễ học, các triệu chứng lâm sàng
cũng như các đặc điểm mô bệnh học của nhóm
bệnh lý này, khơng chỉ ở nước ta mà còn với các
nước đã phát triển vẫn còn là một thách thức. Do
đó, chúng tơi thực hiện nghiên cứu này với
mong muốn tìm hiểu và (1) khảo sát các đặc
điểm giải phẫu bệnh của nhóm bệnh lý PTCL.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tồn bộ trường hợp lymphơm tế bào T được
chẩn đoán tại khoa Giải Phẫu Bệnh – Bệnh Viện
Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng
01/2018 đến tháng 12/2019.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Các trường hợp bệnh có chẩn đốn giải phẫu
bệnh là lymphơm tế bào T được xác định bằng
hố mơ miễn dịch có tế bào u dương tính với
một trong các dấu ấn tế bào T: CD2, CD3, CD5,
CD7, CD4, CD8 và âm tính với các dấu ấn tế bào
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
Các trường hợp bị thiếu các thơng tin lâm
sàng: tuổi, giới tính, vị trí hạch và kích thước
hạch. Mẫu sinh thiết bị vụn nát, khơng thể khảo
sát vi thể và hố mơ miễn dịch.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả loạt trường hợp bệnh.
Các bước tiến hành
Thu thập thông tin hành chánh: Thu thập các
thông tin, dữ liệu: tuổi, giới tính, vị trí tổn
thương và kích thước tổn thương từ phiếu gửi
mẫu xét nghiệm giải phẫu bệnh.
Chuẩn bị mẫu mô: Khảo sát các đặc điểm vi
thể trên các mẫu bệnh phẩm được cố định trong
formalin 10% sau đó được cắt lọc, xử lý mơ và
vùi nến. Nhuộm thường quy với Hemtoxyline &
Eosin.
Quy trình nhuộm hố mơ miễn dịch và lai
EBER
Nhuộm hóa mơ miễn dịch tất cả các
trường hợp bằng máy nhuộm tự động
BenchmarkXT của hãng Roche – Ventana và
máy Dako tại khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh
viện Ung Bướu Thành Phố Hồ Chí Minh. Các
dấu ấn miễn dịch dựa trên tiêu chuẩn chẩn
đoán PTCL của bảng phân loại WHO 2016:
CD2, CD3, CD4, CD5, CD7, CD8, CD10, CD21,
CD30, ALK, BCL6, Ki-67, CD56.
Đối với phương pháp lai EBER, Chúng tơi sử
dụng bộ phát hiện ISH iVIEWBlue, mẫu dị
INFORM EBER Probe, ISH protease, Red
counterstain II, RNA Positive Control Probe,
Negative Control Probe. Các bước nhuộm tương
tự như nhuộm hố mơ miễn dịch.
Đánh giá kết quả
Khảo sát các đặc điểm mô bệnh học: tăng
sản tĩnh mạch nội mô cao; kiểu sắp xếp; thấm
nhập tế bào viêm phản ứng; hoại tử; hình thái
143
Nghiên cứu Y học
tế bào u.
Khảo sát sự mất biểu hiện hoặc giảm biểu
hiện trên màng và/hoặc bào tương của các dấu
ấn dòng T (CD2, CD3, CD5, CD7) so với dấu ấn
có biểu hiện mạnh nhất.
Khảo sát sự biểu hiện của của các dấu ấn
khác khi >5% tế bào u biếu hiện trên nhân tế bào
đối với dấu ấn BCL6; trên màng và bào tương tế
bào u đối với CD4 và CD8; trên màng tế bào đối
với dấu ấn CD10 và CD56; trên màng, bào
tương, bộ golgi tùy theo loại đột biến với dấu ấn
CD30 và ALK.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021
và 6,4%. Các nhóm lymphơm ở da hiếm gặp bao
gồm lymphơm tế bào T dạng viêm mô mỡ dưới
da (SPTCL), u dạng nấm (MF) và lymphơm
ngồi hạch chưa phân định loại gọi là lymphôm
tế bào T ngoại vi ở da không đặc hiệu (CPTCL,
NOS) với 1 trường hợp mỗi loại (2,1%).
Các đặc điểm chung
Bảng 1 Một số đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Giới
Xử lý số liệu
Số liệu trong nghiên cứu được thu thập
bằng bảng thu thập số liệu. Sau đó được nhập
vào Epidata; mã hóa biến số và phân tích bằng
SPSS 25.0.
Y đức
Nghiên cứu này thực hiện trên mẫu bệnh
phẩm, không gây ảnh hưởng đến bệnh nhân, các
thông tin của bệnh nhân đều được giữ bí mật và
kết quả nghiên cứu khơng được sử dụng cho
mục đích thương mại. Nghiên cứu đã được đã
xét duyệt thông qua và cho phép tiến hành theo
quyết định số 435/HĐĐĐ-ĐHYD của Hội Đồng
Y Đức, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
KẾT QUẢ
Sự phân bố lymphơm
Nhóm lymphơm tế bào T tại hạch gồm: 18
trường hợp lymphôm tế bào T ngoại vi không
đặc hiệu (PTCL, NOS); 10 trường hợp
lymphôm tế bào T nguyên bào miễn dịch
mạch máu (AITL), 9 trường hợp và lymphôm
tế bào lớn thoái sản (ALCL), 9 trường hợp (bao
gồm ALK- và ALK+) với tỷ lệ lần lượt là
38,3%; 21,3% và 19,1%.
Các trường hợp ngồi hạch ưu thế bao gồm 4
trường hợp lymphơm tế bào lớn thoái sản ở da
(CALCL) và 3 trường hợp lymphôm tế bào T/NK
thể mũi (ENKTCL, NT), với tỷ lệ lần lượt là 8,5%
144
Số trường
hợp
Đặc điểm
Tuổi
Nam
Nữ
<60 tuổi
≥60 tuổi
Trung vị
Đầu - cổ
Nách
Hạch
Bẹn
Bụng
Ngồi Mũi – họng
hạch
Da
Kích thước tổn thương (0.5 –
15cm)
Kích thước tổn thương ≥2cm
Tỷ lệ
30
63,8%
17
36,2%
30
63,8%
17
36,2%
55 tuổi (22 – 90)
18
38,3%
9
19,1%
8
17%
2
4,3%
3
6,4%
7
14,9%
Số trung vị: 2.0cm
Bách phân vị 25: 2.0cm
Bách phân vị 75: 4.0cm
32
68,1%
Đặc điểm vi thể
Tăng sản tĩnh mạch nội mô cao (HEV)
Hiện tượng này chiếm tỷ lệ rất cao trong
nghiên cứu của chúng tôi: PTCL, NOS (66,7%);
AITL (100%); ALCL, ALK+ (50%); ALCL, ALK(80%). Nhóm ngồi hạch khơng ghi nhận.
Kiểu sắp xếp
Phân loại nhóm PTCL tại hạch thành: xóa
cấu trúc hạch tồn bộ, xóa cấu trúc hạch một
phần và tăng sản nang. Nhóm PTCL ngồi hạch
có 2 kiểu sắp xếp: lan tỏa và xâm nhiễm. Hình
ảnh xóa tồn bộ cấu trúc hạch chiếm 48,9%; xóa
một phần cấu trúc hạch chiếm 29,8%; tăng sản
nang chiếm 21,3% trên tổng số trường hợp
nghiên cứu. Đối với nhóm PTCL ngồi hạch,
chúng tơi ghi nhận 40% trường hợp lan tỏa và
60% trường hợp xâm nhiễm các cấu trúc lân cận.
Thấm nhập tế bào viêm phản ứng
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021
Nghiên cứu Y học
12 trường hợp (25,5%) có thấm nhập bạch
cầu ái toan (chủ yếu nhóm tổn thương tại
hạch) kèm với sự hiện diện của các nguyên
bào miễn dịch, tế bào dạng biểu mơ và một ít
tương bào.
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 18,9%
trường hợp PTCL có biểu hiện CD30 với tỷ lệ tế
bào u bắt màu dấu ấn này từ 70% trở lên và được
chẩn đốn là ALCL. Với nhóm ngồi hạch, ghi
nhận tồn bộ ENKTCL, NT biểu hiện CD56.
Hoại tử
Giá trị Ki-67
Chỉ có 21,3% trường hợp có hình ảnh hoại tử
trên vi thể; trong đó các trường hợp ALCL,
ALK+; ALCL, ALK- và ENKTCL, NT thường
gặp nhất.
Nhóm tại hạch có Ki-67 trung vị là 60%.
Nhóm ngồi hạch ghi nhận MF có chỉ số Ki-67
lên đến 60% và SPTCL là 50%.
Hình thái tế bào u
50% AITL và 44,4% PTCL, NOS có hiện
diện tế bào biểu hiện EBER. 100% ENKTCL,
NT có biểu hiện EBER.
Nghiên cứu này ghi nhận trong nhóm tế
bào đồng nhất có 8,1% trường hợp đi kèm với
sự hiện diện nhiều loại tế bào viêm; 40,5%
viêm ít hoặc khơng có tế bào viêm. Nhóm đa
dạng tế bào có và khơng có sự hiện diện nhiều
loại tế bào viêm đi kèm lần lượt chiếm 24,3%
và 27,1%. Nhóm PTCL ngồi hạch ghi nhận
các trường hợp u dạng nấm (MF) có tế bào u
có nhân cuộn; nhóm CALCL có nhân dị dạng
kiểu tế bào đặc trưng.
Đặc điểm hố mơ miễn dịch
Sự mất biểu hiện các dấu ấn dịng T
Trong nghiên cứu này, có 78,7% trường hợp
có mất biểu hiện ít nhất một trong số các dấu ấn
dịng T. Trong đó CD2 thường mất biểu hiện
nhiều nhất với 40,4% trường hợp. Trong nhóm
PTCL ngồi hạch có nhóm ENKTCL, NT chỉ
biểu hiện CD2 và CD3 ở bào tương.
Sự biểu hiện CD4 và CD8
EBER
BÀN LUẬN
Sự phân bố lymphôm
Theo nghiên cứu của tác giả Vose và cs(2):
tỷ lệ phân bố 5 nhóm PTCL thường gặp nhất
theo thứ tự như sau: PTCL, NOS; AITL; ALCL,
ALK+; ALCL, ALK-; và ENKTCL, NT (Bảng 2).
Các nghiên cứu khác trên thế giới về tổn
thương lymphôm tế bào T ngun phát ngồi
hạch cho thấy nhóm này có tỷ lệ rất thấp, hầu
như chỉ chiếm <1% toàn bộ bệnh lymphơm. Đa
phần PTCL ngồi hạch chủ yếu là do tổn
thương thứ phát sau lymphôm hạch hoặc
bệnh bạch cầu lan tràn; những trường hợp
như vậy thường có tiên lượng rất xấu.
Bảng 2 Phân bố các nhóm PTCL tại hạch giữa các
nghiên cứu
Nghiên cứu
Về kiểu hình CD4 và CD8 thì nhóm cùng
dương (CD4+/CD8+) trong nghiên cứu này
chiếm ưu thế nhất; kế đến là CD4-/CD8+;
CD4+/CD8- và cuối cùng là nhóm cùng âm.
PTCL,
NOS (%)
Nghiên cứu này
(2)
Vose JM. (N. A)
(2)
Vose JM. (EU.)
(2)
Vose JM. (Asia)
48,6
34,4
34,3
22,4
Sự biểu hiện của các dấu ấn trung tâm mầm
Các đặc điểm chung
Đa số PTCL, NOS khơng biểu hiện BCL6 và
CD10; tồn bộ AITL biểu hiện 2 dấu ấn này. Các
nhóm khác biểu hiện khơng đồng nhất.
Về giới tính
Sự biểu hiện CD30; ALK và CD56
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
AITL
ALCL,
ALCL,
(%) ALK+ (%) ALK- (%)
27,0
16,0
28,7
17,9
10,8
16,0
6,4
3,2
13,5
7,8
9,4
2,6
Theo Interlymph, tỷ lệ nam/nữ của PTCL
tại hạch rơi vào khoảng 2/1. Tương tự như
nghiên cứu này với tỷ lệ nam/nữ là 2,3/1 (Bảng
145
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021
1). Tác giả Liao(7) ghi nhận tỷ lệ nam:nữ là 1,3:1
trên 56 trường hợp PTCL ở da. Trong khi đó
trong nghiên cứu của chúng tơi, tỷ lệ nam:nữ
của nhóm PTCL ngồi hạch là 1:1.
Về độ tuổi
Rất nhiều nghiên cứu cho thấy lymphôm tế
bào T thường hay xảy ra ở người già với độ tuổi
trung vị ghi nhận từ 55 - 62 tuổi(3,8,9). Nghiên cứu
này của chúng tôi cũng ghi nhận độ tuổi trung vị
là 55 tuổi; thấp nhất 22 tuổi và cao nhất 90 tuổi.
Đối với nhóm PTCL ngồi hạch, nghiên cứu này
có độ tuổi trung vị là 54 (khoảng tuổi 30-90).
Theo nghiên cứu của tác giả Liao(7), tuổi trung vị
là 68 (16-86 tuổi)(7).
Về vị trí tổn thương
Nghiên cứu của tác giả Patel(10) cho thấy rằng
nhóm PTCL tại hạch thường gây tổn thương
nhiều vị trí. Trong đó đáng chú ý nhất là nhóm
AITL, với 100% trường hợp tổn thương đa hạch,
đa cơ quan(10). Các vị trí hạch nách, hạch bẹn và
hạch bụng của các nhóm ALCL thấp hơn đáng
kể. Đối với nhóm PTCL ngồi hạch, chúng tôi
ghi nhận: 5 trường hợp ở vùng đầu-mặt-cổ; 1
trường hợp da cánh tay, 1 trường hợp da cẳng
chân, 1 trường hợp da ngực và 2 trường hợp da
PTCL của chúng tôi với nghiên cứu của tác giả
Patel(10) tại Ấn Độ (Bảng 4). Đối với nhóm
ngồi hạch, đặc điểm mơ bệnh học này chỉ
chiếm 40% tổng số PTCL ngồi hạch và chủ
yếu tập trung ở nhóm CALCL.
Bảng 4 Phân bố sự tăng sản HEV trong các nhóm
PTCL tại hạch giữa hai nghiên cứu)
Nghiên cứu
PTCL,
ALCL,
ALCL,
AITL (%)
NOS (%)
ALK+ (%) ALK- (%)
Nghiên cứu này
66,7
100
50
80
Patel BK.
(10)
(Ấn độ)
54
87
65
75
Kiểu sắp xếp
Kết quả trên cho thấy PTCL là một nhóm
bệnh lý có kiểu sắp xếp rất đa dạng và rất dễ
nhầm lẫn với hạch viêm tăng sản vùng cận vỏ.
Do đó cần chú ý để tránh bỏ sót những trường
hợp này.
Thấm nhập tế bào viêm phản ứng
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, PTCL
thường đi kèm với hiện tượng thấm nhập tế bào
viêm(11), đặc biệt là bạch cầu ái toan và tương
bào. Mặc dù không phải lúc nào PTCL cũng có
hiện tượng này, nhưng trong q trình thực
hành cần cảnh giác với những trường hợp phản
ứng viêm mạnh, vì chúng rất dễ bị bỏ sót và
chẩn đốn nhầm thành hạch viêm tăng sản.
lưng. Như vậy gần như vị trí nào trên cơ thể
Hoại tử
cũng có thể bị ảnh hưởng.
Đối với PTCL, chỉ một số ít trường hợp được
ghi nhận là có hoại tử. Bên cạnh đó, tác giả Suchi,
T. ghi nhận nhóm PTCL, NOS thể cổ điển hồn
tồn khơng có hoại tử(12). Patel, BK. thì chỉ nhận
định có 12,5% trong nghiên cứu của mình có
hoại tử(10). Tương đồng với nghiên cứu này.
Bảng 3 So sánh vị trí tổn thương của nhóm PTCL
ngồi hạch giữa các nghiên cứu
Nghiên cứu
Chi dưới Chi trên
Nghiên cứu này
(7)
Liao J.B.
10%
71%
10%
29%
Thân
mình
Đầu-mặtcổ
30%
26%
50%
13%
*Ghi chú: tác giả Liao, J.B ghi nhận tổn thương nhiều vị trí
Đặc điểm vi thể
Tăng sản tiểu tĩnh mạch nội mơ cao
Khơng có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ các
trường hợp có tăng sản HEV giữa các nhóm
146
Hình thái tế bào u
Một số nghiên cứu gần đây cho thấy rằng tế
bào u đơn dạng kèm thấm nhập tế bào viêm ít
thường sẽ biểu hiện GATA3; ngược lại, tế bào u
đa dạng thấm nhập tế bào viêm nhiều sẽ biểu
hiện TBX21. Từ đó chúng ta có thể phân loại
PTCL, NOS thành 2 dưới nhóm là: PTCL-
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021
GATA3 (tiên lượng xấu); và PTCL-TBX21 (tiên
lượng tốt hơn)(13). Mặc dù nghiên cứu này chưa
sử dụng GATA3 và TBX21, nhưng chúng tơi
nhận thấy có một sự tương đồng với nghiên cứu
trên. Đối với nhóm PTCL ngồi hạch, nhiều
nghiên cứu cho thấy rằng đặc điểm hình thái tế
bào như tế bào có nhân cuộn, nhân dị dạng nên
được dùng để tiếp cận các trường hợp lymphôm
tế bào T ở da.
Đặc điểm hóa mơ miễn dịch
Sự mất biểu hiện các dấu ấn dòng T
Theo bảng phân loại WHO 2016, các
lymphôm tế bào T thường mất biểu hiện của một
hoặc nhiều dấu ấn trong số các dấu ấn dòng T
bao gồm CD2; CD3; CD5; CD7(3). Trong đó, CD5
và CD7 thường bị mất biểu hiện nhất; CD3 bề
mặt thường biểu hiện kém hoặc thậm chí mất
Nghiên cứu Y học
biểu hiện trong AITL và ALCL(14,15,16). Nhóm
CALCL biểu hiện các dấu ấn dịng T rất đa dạng.
Trong nghiên cứu của chúng tơi có 2 trường hợp
CALCL biểu hiện đầy đủ cả CD2, CD3, CD5,
CD7; 1 trường hợp mất biểu hiện CD2 và 1
trường hợp mất biểu hiện CD5.
Sự biểu hiện CD4 và CD8
Kiểu hình CD4-/CD8+ lại chiếm một tỷ lệ rất
lớn trong nhóm PTCL, NOS và có ý nghĩa thống
kê (p<0,05). Đối với nhóm ngồi hạch, chúng tơi
có 1 trường hợp MF điển hình với tỷ lệ CD4:CD8
> 4 lần và SPTCL với tế bào u bắt màu CD8 viền
quanh các tế bào mỡ. Riêng đối với nhóm
ENKTCL, NT chúng tơi ghi nhận các tế bào u chỉ
có CD8+, điều này có thể lý giải sự tương quan
giữa các lymphô bào T gây độc và lymphô bào
diệt tự nhiên.
Bảng 5 Liên quan về sự biểu hiện CD4 và CD8 của nhóm PTCL tại hạch
PTCL, NOS
AITL
ALCL, ALK+
ALCL, ALK-
Kiểu hình CD4
và CD8
n
%
p
n
%
p
n
%
p
n
%
p
CD4+/CD8+
CD4+/CD8CD4-/CD8+
CD4-/CD8-
4
3
7
4
10,8
8,1
18,9
10,8
0,170
0,321
0,019
0,693
7
3
0
0
18,9
8,1
0,0
0,0
0,017
0,679
0,079
0,155
1
1
0
2
2,7
2,7
0,0
28,6
1,000
1,000
0,557
0,155
1
2
1
1
2,7
5,4
2,7
2,7
0,638
0,577
1,000
1,000
Sự biểu hiện của các dấu ấn trung tâm mầm
Các dấu ấn trung tâm mầm bao gồm CD10,
BCL6, PD1, ICOS và CXCL13. Tuy nhiên nghiên
cứu này chỉ sử dụng CD10 và BCL6 để khảo sát
các trường hợp lymphơm tế bào T. Qua đó
chúng tơi thấy rằng, CD10 và BCL6 cùng biểu
hiện lần lượt là 5% và 10% trở lên trên tế bào u
cho thấy sự tương quan có ý nghĩa thống kê ở
nhóm AITL với tỷ lệ đạt 100%.
Sự biểu hiện CD30; ALK và CD56
Đặc điểm chung của các trường hợp này là
sự hiện diện của những tế bào chỉ điểm xen lẫn
với các tế bào lớn dị dạng. Tuy nhiên trong số
các trường hợp này, có một trường hợp PTCL,
NOS biểu hiện CD30 trên tế bào B dạng nguyên
bào miễn dịch. Các trường hợp này có EBER
dương tính. Với nhóm ngồi hạch, để phân loại
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
nhóm ENKTCL, NT; chúng ta cần có các cơng cụ
như sau: CD56, EBER, dấu ấn gây độc tế bào
(TIA1, Perforin, Granzym B); với 2/3 nhóm hố
mơ miễn dịch này dương tính thì có thể kết luận
được ENKTCL, NT. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi ghi nhận toàn bộ trường hợp khảo sát
đều biểu hiện với CD56 và EBER.
Giá trị Ki-67
Chỉ số tăng sinh Ki-67 là một dấu ấn quan
trọng trong việc tiên lượng cho các bệnh nhân
PTCL. Ki-67 > 80% kèm với tuổi > 60 tuổi và
LDH cao là 3 yếu tố tiên lượng nặng(9). Trong
nghiên cứu của chúng tơi, PTCL, NOS và
AITL có trung vị bằng nhau: 60%; ALCL,
ALK+ trung vị là 55%; cịn nhóm ALCL, ALKthì mức độ biểu hiện Ki-67 cao nhất, dao động
từ 70-90%. Trong nhóm ngồi hạch, ENKTCL,
147
Nghiên cứu Y học
NT biểu hiện Ki-67 > 65% thường có tiên
lượng xấu hơn và có tỷ lệ 100% trong nghiên
cứu này. Nhóm MF khi chuyển dạng sang tế
bào lớn thì sẽ có Ki-67 tăng, kết hợp với H&E,
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy Ki-67 biểu
hiện đến 60% trên các tế bào u lớn và dị dạng.
Nhóm SPTCL có Ki-67 cao hơn nếu so sánh
với nhóm MF; nghiên cứu của chúng tơi cho
thấy giá trị Ki-67 ở nhóm này đạt 50%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021
3.
4.
5.
6.
EBER
Theo nhiều y văn, sự hiện diện của nguyên
bào miễn dịch B nhiễm EBV thường tồn tại
trong các nhóm PTCL. Cụ thể, theo những
nghiên cứu được đề cập trong bảng phân loại
WHO 2016, tỷ lệ PTCL, đặc biệt là AITL, sự
hiện diện của tế bào B nhiễm EBV lên đến 8095%. Tác giả Attygalle ghi nhận có đến 81%
trường hợp AITL trong nghiên cứu và 57%
trường hợp PTCL, NOS có sự hiện diện của
các tế bào nhiễm EBV(17). Khảo sát nhóm PTCL
ngồi hạch, chúng tơi ghi nhận chỉ có duy nhất
nhóm ENKTCL, NT biểu hiện EBER. Qua đó
có thể thấy rằng các trường hợp này đều
nhiễm EBV vùng hầu, mũi; và EBER rất cần
thiết trong chẩn đốn ENKTCL, NT.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
KẾT LUẬN
Với một bộ hố mơ miễn dịch cơ bản cho
nhóm bệnh lý này, cùng với việc ứng dụng
bảng phân loại của Tổ chức y tế thế giới năm
2016 chúng ta có thể phân loại được một số
nhóm lymphôm tế bào T ngoại vi thường gặp
với tỷ lệ chính xác tương đối. Tuy nhiên để có
được chẩn đốn xác định ở mức dưới phân
nhóm, chúng ta phải cần thêm nhiều thông tin
về lâm sàng, đại thể, vi thể, miễn dịch và cả
sinh học phân tử.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
148
Foss FM, Pier LZ, Julie MV, Randy DG, Steven TR, Kensei T
(2011), "Peripheral T-cell lymphoma", Blood, 117 (25), pp. 6756.
Vose J, Armitage J, Weisenburger D (2008), "International
peripheral T-cell and natural killer/T-cell lymphoma study:
pathology findings and clinical outcomes", J Clin Oncol, 26
(25), pp. 4124-4130.
13.
14.
15.
16.
17.
Swerdlow SH, Elias C, Stefano AP et al. (2016), "The 2016
revision of the World Health Organization classification of
lymphoid neoplasms", Blood, 127 (20), pp. 2375.
InterLymph, (1997), "A clinical evaluation of the International
Lymphoma Study Group classification of non-Hodgkin's
lymphoma. The Non-Hodgkin's Lymphoma Classification
Project", Blood, 89 (11), pp. 3909-3918.
Anderson JR, Armitage JO, Weisenburger DD and for the
Non-Hodgkin's Lymphoma Classification Project, (1998),
"Epidemiology
of
the non-Hodgkin's lymphomas:
Distributions of the major subtypes differ by geographic
locations", Annals of Oncology, 9 (7), pp. 717-720.
Nakamura S, Koshikawa T, Koike K, Kitoh K et al. (1993),
"Phenotypic analysis of peripheral T cell lymphoma among
the Japanese", Acta Pathol Jpn, 43 (7-8), pp. 396-412.
Liao JB, Chuang SS, Chen HS et al. (2010), "Clinicopathologic
Analysis of Cutaneous Lymphoma in Taiwan: A High
Frequency of Extranodal Natural Killer/T-Cell Lymphoma,
Nasal Type, With an Extremely Poor Prognosis", Arch Pathol
Lab Med, 134 (7), pp. 996-1002
Rizvi MA, Evens AM, Tallman MS, Nelson BP et al. (2006), "Tcell non-Hodgkin lymphoma", Blood, 107 (4), pp. 1255-1264.
Went P, Agostinelli C, Gallamini A et al (2006), "Marker
expression in peripheral T-cell lymphoma: a proposed clinicalpathologic prognostic score", J Clin Oncol, 24 (16), pp. 24722479.
Patel BK, Rakhee K, Dubashi B (2019), "Clinicopathological
Spectrum of Nodal Peripheral T-cell Lymphomas:
Observations and Inferences of Half a Decade", Journal of
Clinical and Diagnostic Research, 13 (2), pp. EC12-EC17.
Weiss LM, Crabtree GS, Rouse RV, et al., (1985), "Morphologic
and immunologic characterization of 50 peripheral T-cell
lymphomas", Am J Pathol, 118 (2), pp. 316-324.
Suchi T, Lennert K, Tu LY, et al., (1987), "Histopathology and
immunohistochemistry of peripheral T cell lymphomas: a
proposal for their classification", J Clin Pathol, 40 (9), pp. 9951015.
Amador C, Greiner T, Heavican LM (2019), "Reproducing the
molecular subclassification of peripheral T-cell lymphomaNOS by immunohistochemistry", Blood, 134 (24), pp. 21592170.
Benharroch D, Meguerian-Bedoyan Z, Lamant L (1998), "ALKpositive lymphoma: a single disease with a broad spectrum of
morphology", Blood, 91 (6), pp. 2076-2084.
Bonzheim I, Geissinger E, Roth S et al. (2004), "Anaplastic
large cell lymphomas lack the expression of T-cell receptor
molecules or molecules of proximal T-cell receptor signaling",
Blood, 104 (10), pp. 3358-3360.
Wang W, Gao L, Gong M, Tang Y, Li Y et al. (2018), "Nonmalignant T-cells lacking multiple pan-T markers can be
found in lymph nodes", Leuk Lymphoma, 59 (1), pp. 155-161.
Attygalle AD, Cabeỗadas J, Gaulard P, et al., (2014),
"Peripheral T-cell and NK-cell lymphomas and their mimics;
taking a step forward – report on the lymphoma workshop of
the XVIth meeting of the European Association for
Haematopathology and the Society for Hematopathology",
Histopathology, 64 (2), pp. 171-199.
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021
Ngày nhận bài báo: 10/11/2021
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
Nghiên cứu Y học
Ngày bài báo được đăng:
08/12/2021
25/11/2021
149