PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………….
TRƯỜNG THCS …………….
=====***=====
BÁO CÁO KẾT QUẢ
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY MÔN GDTC
Tên Biện pháp:
“Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao sức mạnh tốc độ cho nam
học sinh năng khiếu Nhảy xa lớp 7 ”.
Môn: Thể Dục
Tác giả Biện pháp: ……………………….
MỤC LỤC
STT
Nội dung
Trang
1
Lời giới thiệu
1
2
Tên Biện pháp
2
3
Tác giả Biện pháp
2
4
Chủ đầu tư Biện pháp
2
5
Lĩnh vực áp dụng Biện pháp
2
6
Ngày Biện pháp được áp dụng lần đầu hoặc áp
dụng thử
2
7
Mô tả bản chất của Biện pháp
2
7.1
Nội dung Biện pháp
2
7.1.1
Cơ sở lý luận
2
7.1.2
Cơ sở thực tiễn
3
7.1.3
Mục đích nghiên cứu
4
7.1.4
Phương pháp nghiên cứu
4
7.1.5
Biện pháp giải quyết vấn đề
6
7.1.6
Kết quả sau khi áp dụng biện pháp
15
7.1.7
Bài học kinh nghiệm
16
7.2
Kết luận và kiến nghị
17
7.2.1
kết luận
17
7.2.2
Kiến nghị
18
8
Những thông tin cần được bảo mật
18
9
Các điều kiện cần thiết để áp dụng chuyên đề
18
10
Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể
thu được do áp dụng Biện pháp.
19
Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể
19
10.1
2
thu được do áp dụng Biện pháp theo ý kiến của
tác giả
10.2
11
Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể
thu được do áp dụng chuyên đề theo ý kiến của
tổ chức, cá nhân
20
Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia
áp dụng thử hoặc áp dụng chuyên đề lần đầu
20
3
CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Số thứ tự
Chữ cái viết tắt
Nội dung
1.
HL
Huấn Luyện
2.
PPDH
Phương pháp dạy học
3.
THCS
Trung học cơ sở
4.
HKPĐ
Hội khỏe Phù Đổng
5.
HS
Học sinh
4
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG BIỆN PHÁP
1.Lời giới thiệu:
Giáo dục thể chất trong nhà trường là một mặt giáo dục quan trọng không
thể thiếu trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu
“nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài” cho đất nước. Để cho
mỗi công dân nhất là thế hệ trẻ có điều kiện phát triển cao về trí tuệ, cường tráng
về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Hàng năm ngành giáo dục huyện nhà lại tổ chức Hội khoẻ phù đổng
hoặc Đại hội thể dục thể thao để các em có dịp thi tài những mơn thể dục thể
thao khác nhau như môn : Cờ vua, bóng bàn, đá cầu, bóng đá, bơi … đặc biệt là
mơn điền kinh, trong đó có nội dung Nhảy xa được các trường tham gia nhiều
nhất và sôi nổi nhất.
Về thành tích thi đấu nội dung Nhảy xa của trường qua kỳ thi hội khỏe
phủ đổng toàn quốc lần VIII thành tích của trường là một giải nhì nhảy xa nữ
cấp huyện và một giải nhất nhảy xa nam cấp tỉnh.Nhưng ở kỳ thi hội khỏe phủ
đổng toàn quốc lần IX năm học 2020-2021 cho thấy hiệu quả công tác đào tạo
mơn nhảy xa mang lại cịn chưa cao.
Qua thực tiễn giảng dạy môn Nhảy xa ở lớp 6 năm học 2020-2021 tơi
phát hiện ra các em có năng khiếu nhảy xa vượt trội so với các năm giảng dạy
trước ở lớp 6
Là một giáo viên dạy môn thể dục của nhà trường luôn thôi thúc tôi làm
thế nào để đưa đội tuyển của trường giành được chiến thắng trong mỗi lần tham
gia các giải thi đấu cấp huyện. Đồng thời chọn được nhiều học sinh tham gia thi
đấu cấp tỉnh, cấp quốc gia
Vì những lí do trên để góp phần sức mình vào phát triển các mơn thể thao
điền kinh, vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Lựa chọn một số bài tập nhằm
nâng cao sức mạnh tốc độ cho nam học sinh năng khiếu Nhảy xa lớp 7 ”.
Dù đã giành nhiều thời gian, song do những hạn chế khách quan và chủ
quan nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định mong nhận được các ý
kiến đóng góp của các Thầy, cơ để Biện pháp được hồn thiện hơn.
5
Học sinh Trường THCS ……… đạt HCV tỉnh môn Nhảy xa
2. Tên Biện pháp:“Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao sức mạnh
tốc độ cho nam học sinh năng khiếu Nhảy xa lớp 7 ”.
3. Tác giả Biện pháp:
4. Chủ đầu tư tạo ra Biện pháp:
5. Lĩnh vực áp dụng Biện pháp:
Áp dụng vào nâng cao thành tích nội dung Nhảy xa cho học sinh lớp 7.
Đối tượng nghiên cứu: Chọn 16 học sinh nam lớp 7 chia thành 2 nhóm.
Nhóm A là nhóm đối chứng, nhóm B là nhóm thực nghiệm.
6.Ngày Biện pháp được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
- Biện pháp bắt đầu nghiên cứu từ tháng 01 năm 2021
- Biện pháp được hoàn thiện vào tháng 10 năm 2021.
7. Mô tả bản chất của Biện pháp.
7.1. Nội dung Biện pháp.
7.1.1. cơ sở lí luận.
Cơ sở lý luận đề xuất biện pháp dựa trên những quan điểm, đường lối
lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, của các Bộ ngành liên quan về việc nâng cao
chất lượng giáo dục nói chung và GDTC nói riêng. Cũng như các văn bản
hướng dẫn thực hiện, các quy chế nội bộ của Phòng GD và ĐT huyện Vĩnh
Tường về công tác GDTC.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ban hành ngày 04/11/2013, Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
6
Nghị định số 11/2015/NĐ-CP, của Thủ tướng Chính phủ quy định về Giáo
dục thể chất và hoạt động Thể thao trong nhà trường.
- Xuất phát tư: cuộc thi hội khoẻ phủ đổng các cấp và đại hội thể dục thể
thao huyện nội dung thi Nhảy xa trung học cơ sở. Đây là nội dung khó, địi hỏi
sức mạnh tốc độ cho học sinh tuy nhiên trong quá trình học tập trong giờ thể dục
chính khố học sinh cịn thụ động trong việc tiếp thu các bài tập chun mơn
cịn hạn chế và thời gian tập lun chun mơn ít.
Nên tơi nghiên cứu, xây dựng Biện pháp:“Lựa chọn một số bài tập nhằm
nâng cao sức mạnh tốc độ cho nam học sinh năng khiếu Nhảy xa lớp 7 ”
7.1.2. Cơ sở thực tiễn.
* Thuận lợi
Năm học 2021-2022, nhà trường có tổng số 13 lớp học, với 503 học sinh.
Có một giáo viên dạy Giáo dục thể chất đạt trình độ trên chuẩn bằng đại
học nhiệt tình, yêu nghề. Như vậy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
đội ngũ giáo viên còn thiếu.
Về cơ sở vật chất nhà trường sân tập 30 x 60m, 2 sân bóng chuyền hơi, 2
sân cầu lông, 02 tấm đệm thể dục, 01 sân đá cầu, 1 hố Nhảy xa, 100 quả bóng
ném, 50 quả cầu đá, một số lượng lớn dây nhảy cùng với một số tranh ảnh minh
họa…
Hàng năm, nhà trường đóng góp một số lượng đáng kể vận động viên trẻ
cho Trung tâm Thể dục thể thao của Huyện, tại các giải thi đấu nhà trường luôn
cử các đội tuyển tham gia thi đấu các giải Hội khỏe Phù Đổng cấp Huyện và các
giải học sinh cấp Tỉnh.
- Năm 2018 – 2019 thành tích của học sinh
+ Nhất Tỉnh: mơn Cầu Lơng đơn nữ
+ Nhì Tỉnh: mơn Cầu Lơng đơn Nam
+ Ba Tỉnh: môn Đá Cầu Đồng đội Nam
+ Nhất huyện: môn Cầu Lông đơn nữ, môn Cầu Lông đơn Nam
+ Nhì huyện: : mơn Cầu Lơng đơi nam
+ Nhì huyện: : môn Đá cầu đôi nam
+ Ba huyện: môn Cầu Lơng đơi nam nữ
+ Ba huyện: mơn Bóng Bàn Đơn nam
+ Ba huyện: môn Đá cầu đôi nữ
7
- Năm học 2019 - 2020
+ Nhất Tỉnh: môn võ taekwondo hạng 35kg
+ Nhất huyện: môn võ taekwondo hạng 35kg
+ Nhì huyện: : mơn cờ vua nữ
-Năm học 2020- 2021
+ Nhất Tỉnh: nội dung Đá Cầu đơi nữ
+ Nhì Tỉnh: nội dung Đá Cầu đơi nam
+ Nhì Tỉnh: nội dung Đá Cầu đôi nam, nữ
+ Nhất huyện: nội dung Đá Cầu đơi nam, nữ
+ Nhì huyện: nội dung Đá Cầu đơn nam
+ Nhì huyện: nội dung Đá Cầu đơi nam
+ Nhì huyện: nội dung Đá Cầu đơn nam
+ Nhì huyện: nội dung Đá Cầu đơn nữ
* Khó khăn
Điều kiện vật chất, sân bãi, dụng cụ ở trường tiểu học còn nhiều thiếu
thốn, các em vận động viên được lựa chọn vào đội tuyển nhưng vẫn bị chi phối
cho học văn hố nên thời gian tập luyện cũng cịn hạn hẹp (chỉ thực hiện được 3
buổi/tuần là quá ít)
Đội ngũ giáo viên dạy mơn học cịn thiếu về số lượng nên có lớp học mơn
Giáo dục thể chất là do giáo viên dạy mơn tốn, lý, hóa dạy dẫn đến gây khó
khăn cho giáo viên bộ mơn.
7.1.3 Mục đích nghiên cứu:
- Biện pháp tơi nghiên cứu nhằm mục đích tìm ra bài tập và phương pháp
bồi dưỡng đội tuyển Nhảy xa của học sinh trường THCS Tân Tiến tham gia thi
đấu ở Đại hội TDTT cấp huyện dự kiến tổ chức vào tháng 2,3 năm 2022 và hội
khỏe Phù Đổng các cấp đạt thành tích cao năm 2023 - 2024.
- Cung cấp thêm tư liệu cho các đồng nghiệp.
7.1.4 Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng các
phương pháp nghiên cứu khoa học sau:
a. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
8
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong các cơng trình nghiên
cứu mang tính lý luận, sư phạm. Phương pháp này, cho phép hệ thống hóa các
kiến thức có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, xác định mục đích và nhiệm vụ
nghiên cứu. Ngồi ra phương pháp này cịn được sử dụng để phân tích kết quả
nghiên cứu, xác định nhiệm vụ và kiểm chứng kết quả trong khi thực hiện giải
pháp.
b. Phương pháp phỏng vấn
Để tìm hiểu thực trạng giảng dạy và huấn luyện điền kinh nói chung, huấn
luyện sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Nhảy xa chúng tôi tiến hành
phỏng vấn các giáo viên đang giảng dạy bộ môn Giáo dục thể chất tại trường và
các giảng viên Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội, nhằm tìm hiểu lấy ý
kiến chuyên gia về vấn đề cần nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp phỏng trực tiếp đối với các cán bộ quản lý, huấn
luyện viên, vận động viên điền kinh, các giáo viên giảng dạy môn thể dục thể
chất ở các trường THCS. Để lựa chọn các test đặc trưng cho từng loại tố chất thể
lực, nhằm tăng thêm giá trị khách quan của kết quả phỏng vấn, qua đó để đánh
giá sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Nhảy xa.
c. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Đề tài tiến hành thực nghiệm trên đối tượng 16 vận động viên nam lứa
tuổi 13 học sinh lớp 7 đội tuyển điền kinh của trường và chia thành 2 nhóm đối
chứng và thực nghiệm.
Nhóm đối chứng (nhóm A): 8 vận động viên.
Nhóm thực nghiệm (nhóm B): 8 vận động viên.
Trước thực nghiệm giải pháp tiến hành kiểm tra thành tích chạy 30m và
60m và Nhảy xa để đánh giá trình độ thể lực của các vận động viên.
Thời gian thực nghiệm là 7 tuần, số buổi tập luyện là 3 buổi /tuần vào
chiều thứ sáu, thứ bảy,sáng chủ nhật. Mỗi buổi tập 135 phút (bằng 3 tiết học 45
phút).
Mục đích: Thực nghiệm các bài tập mà tôi lựa chọn nhằm nâng cao sức
mạnh tốc độ cho nam vận động viên đội tuyển điền kinh của trường .
Cách đánh giá: Sau thực nghiệm, đề tài tiến hành kiểm tra kết quả thực
9
nghiệm bằng 3 test: chạy 30m (giây), chạy 60m (giây), Nhảy xa (cm)
d. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Nhằm kiểm định độ tin cậy và đánh giá kết quả thực nghiệm của các bài
tập lựa chọn tôi tiến hành kiểm tra sư phạm trước và sau thực nghiệm trên 2
nhóm đối tượng.
e. Phương pháp tốn học thống kê
Chúng tơi sử dụng các cơng thức tốn học thống kê thường quy được
∑ xi
trình bày trong cuốn “Đo lường Thể thao”
X = . Các chỉ số mà tôi quan tâm là:
n
i =1
n
* Giá trị trung bình:
N
* Phương sai:
* Độ lệch chuẩn:
δ = δ2
* So sánh 2 số trung bình:
g. Phương pháp đối chứng: Đối chứng là việc đối chiếu, so sánh các
chứng cứ nhằm làm sáng tỏ về việc áp dụng các bài tập và chứng minh, kết luận
việc áp dụng hệ thống các bài tập có tác dụng phát triển sức mạnh.
7.1.5 Các biện pháp giải quyết vấn đề.
Biện pháp 1. - Đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ của 16 học sinh năng
khiếu nhảy xa
Tôi tiến hành kiểm tra thành tích chạy 30m, 60m và Nhảy xa của hai
nhóm đối chứng và thực nghiệm. Kết quả được thể hiện tại bảng 1
Bảng 1: Thành tích chạy 30m, 60m và nhảy xa của học sinh nam
Các test
30m(s)
60m(s)
Nhảy xa(cm)
10
Nhóm
NĐC
NTN
NĐC
NTN
NĐC
NTN
chỉ số
(n=8)
(n=8)
(n=8)
(n=8)
(n=8)
(n=8)
X
4’’17
4’’18
10’’37
10’’35
362
δ
0,314
0,356
0, 268
0,295
1,71
ttính
1,818
0,65
tbảng
2,145
p
≥ 5%
363
1,69
1,325
Qua bảng 1 cho thấy thành tích chạy 30m và 60m với các giá trị t tính< tbảng
và các giá trị X , δ của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm là tương đương
nhau, như vậy sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê, hay nói cách khác thành
tích của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm khơng có sự khác biệt.
Tương tự thành tích Nhảy xa của 2 nhóm khơng có sự khác biệt ở ngưỡng
xác suất p = 5% vì ttính< tbảng
Như vậy sức mạnh của 2 nhóm tương đối đồng đều.
Biện pháp 2. Xác định các giai đoạn của Nhảy xa
* Giai đoạn chạy đà
11
TTCB: Trước khi chạy có thể đứng ổn định chân trước chân sau ở ngay
sau vạch xuất phát
Kĩ thuật chạy đà: khi chạy đà, độ dài của các bước chạy cần tăng dần kết
hợp với nâng dần thân lên, đặc biệt phải tăng dần tốc độ cho đến khi đạt tốc độ
cao nhất. Riêng bước đà cuối cùng, khi đạt chân giậm nhảy vào ván cần bước
nhanh và ngắn hơn bước trước đó khoảng ½ - 1 bàn chân, đặt cả bàn chân chạm
ván chuẩn bị cho giậm nhảy. lúc này thân trên không ngả ra trước hoặc ra sau,
mà giữ ở tư thế thẳng đứng, hai tay sẵn sàng đánh phối hợp với giậm nhảy đưa
người về trước lên cao
* Giai đoạn giậm nhảy (đây là giai đoạn quan trọng nhất khi Nhảy xa).
Giai đoạn giậm nhảy bắt đầu từ khi đặt chân giậm lên ván
giậm nhảy. Lúc này chân giậm nhảy hơi khuỵu gối, sau đó dùng
sức mạnh của chân và toàn thân đạp mạnh, nhanh lên ván như
sức bật của một chiếc lò xo. Khi giậm nhảy phải chủ động đạp
mạnh duỗi thẳng chân, phối hợp với đánh tay và đưa chân lăng
ra trước – lên cao và giữ cơ thể được thăng bằng. Góc giậm
nhảy khoảng 70 – 80 độ (so với mặt đất phía trước) để đạt góc
bay khoảng 20 – 24 độ.
* Giai đoạn trên không
12
Chân lăng sẽ được đưa lên cao khi mà bạn giậm chân thật mạnh vào ván
giậm nhảy. Khi đó chân sẽ được đưa lên cao để có thể di chuyển trọng tâm của
cơ thể mình sau đó sẽ là chân vừa giậm sẽ đưa lên song song giống với tư thế
ngồi bạn phải đưa tay lên cao, đến khi sắp tiếp đất, bạn phải duỗi thẳng hai chân
và đồng thời đánh hai tay mình ra phía sau
* Giai đoạn tiếp đất
Tiếp đất là một giai đoạn khá quan trọng bởi nếu tiếp đất không đúng kỹ
thuật, rủi ro chấn thương có thể xảy ra. Trong lúc tiếp đất, bạn gập đầu gối để
giảm bớt lực tác động vào cơ thể và đẩy tay về phía trước để giữ thăng bằng.
Trong 4 giai đoạn trên thì giai đoạn chạy đà và giậm nhảy là giai đoạn
quan trọng nhất, quyết định đến thành tích của VĐV. Chính vì vậy tơi muốn đưa
ra các bài tập nhằm nâng cao sức mạnh tốc độ của VĐV để cải thiện được thành
tích Nhảy xa.
Biện pháp 3. Lựa chọn các phương pháp huấn luyện Nhảy xa
Sử dụng phương pháp huấn luyện sau đây:
* Phương pháp nâng cao khả năng ưa khí.
Là việc nâng cao khả năng hấp thụ ôxi tối đa, nâng cao khả năng kéo dài
thời gian hấp thụ ôxi tối đa, làm cho hệ thống tuần hồn, hệ hơ hấp nhanh chóng
đạt mức độ hoạt động với hiệu suất cao mà chủ yếu là sử dụng các phương pháp
sau để nâng cao khả năng ưa khí:
13
+ Phương pháp biến đổi lặp lại
+ Phương pháp đồng đều liên tục.
Các phương pháp này có cấu trúc lượng vận động như sau:
- Cường độ hoạt động: Cần phải cao hơn mức tới hạn và ở vào khoảng 75
- 85% cường độ tối đa. Cường độ này cần được xác định sao cho vào cuối hoạt
động tần số của tim phải tương đối cao.
- Thời gian tập luyện: Phải chọn sao cho thời gian thực hiện trong khoảng
50 phút đến 1 giờ. Chỉ trong trường hợp này hoạt động mới diễn ra trong điều
kiện nợ ôxi.
- Khoảng cách nghỉ ngơi: Cần làm sao để hoạt động sau được tiến hành
trên cơ sở biến đổi thuận lợi của hoạt động trước đó. Thời gian nghỉ khơng được
vượt q 8 - 10 phút.
- Tính chất nghỉ ngơi: Cần xen kẽ các hoạt động với cường độ thấp vào
các khoảng nghỉ ngơi.
- Số lần lặp lại: Tuỳ thuộc vào số nhịp tim để định mức lượng vận động.
Ngồi ra cịn kết hợp thở trong quá trình thi đấu để nâng cao khả năng ưa khí.
* Phương pháp nâng cao khả năng yếm khí.
Khả năng yếm khí là khả năng vận động của cơ thể trong điều kiện dựa
vào các nguồn cung cấp năng lượng yếm khí, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thực hiện những hoạt động yếm khí. Bởi vì như chúng ta biết q trình trả nợ
ơxy diễn ra một phần ngay trong lúc vận động và nếu có khả năng ưa khí cao thì
phần trả nợ ơxy trong lúc vận động đó sẽ lớn hơn và hiệu quả hoạt động của cơ
thể sẽ tăng lên.
Để hoàn thiện cơ chế glucơ phân, sử dụng các bài tập có đặc điểm sau:
+ Cường độ bài tập 90 - 95% tốc độ tối đa ở thời gian tương ứng được sử
dụng sau một số lần lặp lại, chỉ số tốc độ tuyệt đối có thể giảm một ít nhưng vẫn
được coi là xấp xỉ tốc độ tối đa trong trạng thái hiện có lúc đó của cơ thể.
+ Khoảng cách nghỉ ngơi nên giảm dần sau mỗi lần lặp lại. khoảng cách
nghỉ ngơi giảm dần.
+ Tính chất nghỉ ngơi: khơng cần phải nghỉ tích cực nhưng tránh trạng
thái nghỉ ngơi hồn tồn yên tĩnh.
14
+ Số lần lặp lại: Trong hoạt động: có các khoảng nghỉ giảm dần thường
thông qua 3 - 4 lần vì trạng thái mệt mỏi tăng nhanh.
Như vậy trong điền kinh cụ thể là nội dung Nhảy xa yếu tố chính quyết
định đến thành tích là sức mạnh tốc độ. Việc nâng cao sức mạnh tốc độ đó phải
dựa vào các phương pháp huấn luyện sức mạnh, mà trong đó sự kết hợp 5 yếu tố
cơ bản của lượng vận động:
+ Cường độ bài tập
+ Thời gian thực hiện bài tập
+ Thời gian nghỉ giữa quãng
+ Tính chất nghỉ
+ Số lần lặp lại
Năm yếu tố trên đây có ý nghĩa rất quan trọng, việc thay đổi một trong
năm thành phần trên của lượng vận động sẽ làm thay đổi cơ chế, từ đó có thể tác
dụng trực tiếp tới việc thay đổi thành tích. Chính vì vậy, chúng tơi căn cứ vào 5
yếu tố trên để đưa ra các bài tập có lượng vận động phù hợp trong q trình giáo
dục sức mạnh.
Biện pháp 4. Lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ
Nội dung bài tập
Yêu cầu luyện tập
Mục đích
Bài tập 1: Chạy -Chạy nhanh tốc độ 75
biến tốc
– 85% tốc độ tối đa,
(30m nhanh + đoạn chạy chậm chạy
30m chậm) x 3 dài bước, nâng trọng
tâm cơ thể, hít thở sâu.
lần x 2 đến 3 tổ
Nghỉ ngơi tích cực nhằm nâng cao
khả năng thích nghi đối với các cơ
quan trong cơ thể, đối với sự thay
đổi của lượng vận động, đặc biệt
giáo dục khả năng ưa khí của
VĐV.
(60m nhanh + -Thời gian nghỉ giữa
60m chậm) 3 lần các tổ 4 – 5 phút.
x 2 tổ
Bài tập 2: Các -Tốc độ chạy đạt 90 - Nhằm nâng cao khả năng yếm khí
bài chạy lặp lại 95% tốc độ tối đa.
glucơ phân. Ví dụ: Lần thực hiện
các đoạn từ (30 - -Thời gian nghỉ giữa thứ nhất và lần thứ 2 là 6 – 8 phút
15
60m) X 2 - 3 lần các tổ đủ để tần số Lần thực hiện thứ 2 và lần 3 là 4 –
X2 - 3 tổ
mạch trở về mức cơ sở 6 phút.
(120 – 130 lần/phút).
Lần thực hiện thứ 3 và lần 4 là 2 –
Thời gian nghỉ 4phút.
giữa các lần lặp lại (lần Nghỉ ngơi: thực hiện nghỉ ngơi
tập) theo hình thức tích cực.
giảm dần.
Bài tập 3: Chạy
lặp lại các đoạn
từ 30m - 60m 80m x 3 - 4 lần x
2 - 3 tổ
-Tốc độ đạt 98 - 100% Nhằm nâng cao khả năng yếm khí
tốc độ tối đa
(phốt pho creatin)
Bài tập 4:Chạy
cự ly trung bình,
biến tốc (chạy
trên địa hình tự
nhiên, thay đổi
tốc độ)
-Tốc độ trung bình, sao Nâng cao khả năng ưa khí
cho mạch đập đạt từ
140 – 150 lần/phút,
tăng tốc độ mạch đập
đạt khoảng 180 – 190
lần/ phút.
Thời gian nghỉ giữa các
tổ: 5 – 7 phút
-Nghỉ ngơi: Hình thức
nghỉ ngơi tích cực
-Chạy cự ly từ 400 500m – 1,2km
Bài tập 5: Các - Bật co gối 30 – 50 Nâng cao sức mạnh.
bài tập bật nhảy chiếc
gồm:
- Hoặc bật ếch (bật
cóc) 3 – 4 lần x 30 –
60m.
- Lò cò bật đổi chân 3 –
4 lần x 30 – 60m.
- Hoặc nhảy dây đơn 35 phút x 2 tổ
16
Hình ảnh học sinh THCS Tân Tiến tập luyện bài tập chạy 30m,60m, nhảy dây
,bật nhảy,chạy bền.
Biện pháp5. Lập kế hoạch luyện tập
Sau khi lựa chọn được các bài tập huấn luyện sức mạnh tốc độ, chúng tôi tiến
hành thực nghiệm trên 8 học sinh nam đã lựa chọn. Thời gian tổ chức tập luyện
17
từ 06/09/2021 đến 24 /10/2021. Thời gian 3 buổi / tuần, mỗi buổi tập 3 tiết x 45
phút/ tiết. = 135 phút.
*Kế hoạch tuần 1:
Thời gian
Nội dung
Mục đích
Phần chuẩn bị
Đưa cơ thể
từ trạng
- Các động tác khởi động chung: 8 động tác x 4 lần x 8
thái tĩnh
nhịp.
sang trạng
- Các động tác xoay các khớp, ép dây chằng: 6’ –> 8’.
thái hđ
TDTT
- Khởi động chuyên môn: chạy bước nhỏ, nâng cao đùi,
chạy đạp sau, chạy tăng tốc độ 3 x 30m.
- Khởi động chạy nhẹ nhàng 200m
Thứ sáu
Phần cơ bản:
(buổi 1)
- Nhảy xa đà (1 bước, 3 bước, 5 bước, 7 bước, 10 bước,
20 bước) x 2 tổ; hoặc bật ếch 3tổ x 30m nghỉ giữa 3’ –>
Nhằm phát
5’; hoặc bật nhảy ôm gối trên thảm TD ( hố cát) 30 nhịp
triển sức
x 4 tổ nghỉ giữa các tổ 5’ –> 7’.
mạnh
- Chạy bước bộ trên không (60m nhanh + 60m chậm) x 4
lần; hoặc chạy biến tốc (60m nhanh + 60m chậm) x 4 lần
x 2 tổ, chạy nhanh dạt 80 –> 85% tốc độ tối đa.
Phần kết thúc: Chạy nhẹ nhàng thả lỏng 5 –> 7 phút
Thứ bảy
Phần chuẩn bị:
(buổi 2)
- Khởi động nhẹ nhàng 2 x 200m
Thả lỏng
các cơ
Đưa cơ thể
từ trạng
- Các động tác khởi động chung: 8 đt x 4 lần x 8 nhịp.
thái tĩnh
sang trạng
- Các động tác ép dẻo, khởi động các khớp: 6 –> 8 phút.
thái hđ
- Khởi động chuyên môn: chạy bước nhỏ, nâng cao đùi,
TDTT
đạp sau, chạy tăng tốc độ 3 x 30m
Phần cơ bản:
Nhằm phát
18
- Chạy 3lần x 30m tốc độ cao x 3 tổ
- Chạy 3 lần x 60m tốc độ cao x 3 tổ
- Chạy 3 lần x 80m tốc độ cao x 3 tổ
Yêu cầu:Chạy 95 – 100% sức
triển tốc độ
Nghỉ giữa mỗi lần 5 –> 7 phút
Nghỉ giữa các tổ 6 –> 8 phút
Phần kết thúc:
Chạy nhẹ nhàng thả lỏng 5 –> 7 phút
Giúp thả
lỏng các cơ
Phần chuẩn bị:
Đưa cơ thể
từ trạng
+ Chạy nhẹ nhàng 2 x 200m
thái tĩnh
+ Các động tác khởi động tay không 8 đt x 4 lần x 8
sang trạng
nhịp.
thái hđ
+ Khởi động chuyên môn chơi trị chơi “trao tín gậy” 15
TDTT
–> 20 phút
Phần cơ bản:+ Chạy biến tốc
chủ nhật
(60m nhanh + 60m chậm) x 3 –> 4 lần x 2 tổ.
(buổi 3)
Yêu cầu: chạy nhanh đạt 70 –> 75% sức
Nhằm nâng
+ Bật cóc 30m – 60m x 2 lần x 3 tổ
cao sức
+ (lò cò) bật đổi chân 30 – 60m 3 – 4 lần x 2 tổ hoặc mạnh bền
chạy việt dã biến tốc 1 –> 1,2km
Yêu cầu: Chạy trên địa hình tự nhiên có thay đổi tốc độ
trong q trình chạy trên cự ly
Phần kết thúc: chạy nhẹ nhàng thả lỏng.
Giúp thả
lỏng các cơ
Kế hoạch các tuần sau: Trên cơ sở kế hoạch huấn luyện tuần như trên, ở các tuần
sau giảm dần lượng vận động, tăng dần cường độ vận động.
Sử dụng các nội dung tập phần cơ bản có thể lặp lại hoặc thay đổi các bài
19
tập thay thế để vận động viên hứng thú tập luyện.
7.1.6 Kết quả sau khi áp dụng biện pháp
Sau khi kết thúc thực nghiệm, tôi tiến hành kiểm tra và thu được kết quả
như sau: (bảng 2)
Bảng 2. Kết quả sau thực nghiệm
Các test
30m
60m
Nhảy xa (cm)
Nhóm
NĐC
NTN
NĐC
NTN
NĐC
NTN
chỉ số
(n=8)
(n=8)
(n=8)
(n=8)
(n=8)
(n=8)
X
4’’12
3’’95
10’’27
9’’95
365
387
δ
0,237
0,255
0,451
0,303
5,20
7,40
ttính
2,748
2,750
tbảng
2,145
p
0,05
3,703
* Nhìn vào bảng 2 ta thấy:
- Thành tích chạy 30m của 2 nhóm có sự khác biệt đáng kể ở ngưỡng xác
suất p ≥ 0,05 vì ttính> tbảng.
- Thành tích chạy 60m có sự khác biệt ở ngưỡng xác suất p 0,05 vì t tính>
tbảng.
- Tương tự thành tích Nhảy xa của 2 nhóm có sự khác biệt ở ngưỡng xác
suất p 0,05 vì ttính> tbảng.
Như vậy có thể nói rằng: sức mạnh tốc độ của nhóm thực nghiệm tốt hơn
sức mạnh tốc độ của nhóm đối chứng.
* Để làm sáng tỏ kết luận các bài tập đã lựa chọn có tác dụng tốt để phát
triển sức mạnh tốc độ, tôi tiến hành tính chỉ số sức mạnh trên cơ sở lý luận đã đề
ra. Hệ số K được tính theo cơng thức:
K = Thành tích TB chạy 60m – thành tích TB chạy 30m
K càng bé thì chỉ số sức mạnh càng tốt (và ngược lại). dựa vào cơng thức ta có
20
bảng sau:
Bảng 3. Kết quả chỉ số sức mạnh
Thời điểm
Nhóm
Chỉ số
K
Trước thực nghiệm
Sau thực nghiệm
Nhóm đối
chứng
Nhóm thực
nghiệm
Nhóm đối
chứng
Nhóm thực
nghiệm
6,20
6,17
5,95
5,63
Qua bảng chỉ số sức mạnh ta thấy:
Trước thực nghiệm chỉ số sức mạnh của 2 nhóm tương đối đồng đều vì
KA
= 6,20 ≈KB = 6,17.
Sau thực nghiệm: KB = 5,63 < KA = 5,95. Từ đó ta nói rằng sau thực
nghiệm nhóm B có sức mạnh tốc độ tốt hơn nhóm A.
Như vậy các bài tập được lựa chọn đưa vào áp dụng có tác dụng tốt đối
với việc nâng cao sức mạnh tốc độ giúp vận động viên nâng cao thành tích ở nội
dung Nhảy xa.
7.1.7 Bài học kinh nghiệm:
Trong quá trình áp dụng những biện pháp trên vào giảng dạy, tơi đã gặp
nhiều khó khăn về sân bãi, dụng cụ, đối tượng học sinh…song với sự kiên trì và
nhiệt huyết của mình dần dần tơi đã cùng các em học sinh của mình ngày càng
hứng thú tập luyện Nhảy xa. Sau đây là những bài học kinh nghiệm bản thân tơi
đúc rút được trong q trình áp dụng Biện pháp:
- Việc áp dụng các biện pháp hướng dẫn học sinh tập luyện các bài tập sức mạnh
tốc độ nêu trên cần phải thực hiện một cách nghiêm túc, thường xun và có kế
hoạch cụ thể. Ngồi ra cần hướng dẫn học sinh tự tập luyện ở nhà.
- Học sinh cần được trang bị giầy, tất, sân, dụng cụ tập luyện đầy đủ thì kết
quả ln đạt được tốt hơn.
- Là một giáo viên trước mỗi giờ lên lớp phải chuẩn bị giáo án thật tốt và
luôn tự tin trước học sinh.
21
- Tích cực tham gia tập luyện thể dục thể thao nâng cao khả năng thực hành
của bản thân và điều quan trọng là phải luôn yêu ngành, yêu nghề và coi đó là
cuộc sống của mình mà ln sống tốt cũng là luôn dạy tốt hơn.
- Nhà trường kiểm tra sức khoẻ học sinh hàng năm, phân loại sức khoẻ và
dạy học theo nhóm sức khoẻ. Thường xuyên tổ chức cho học sinh tham gia đấu
tập, thi đấu... có động viên khen thưởng kịp thời.
7.2. Kết luận chung
7.2.1. Kết luận:
Sức mạnh tốc độ là yếu tố quan trọng quyết định đến thành tích của mơn
điền kinh cụ thể là nội dung Nhảy xa. Vì vậy trong cơng tác huấn luyện nói
chung, trong huấn luyện cho vận động viên nam đội tuyển Nhảy xa lớp 7 phải
quan tâm đến việc nâng cao sức mạnh tốc độ.
Để nâng cao sức mạnh tốc độ cần phải sử dụng nhiều dạng bài tập khác
nhau. Các bài tập được lựa chọn, sử dụng trong đề tài đã phần nào khẳng định
được giá trị đó.
Kết quả nghiên cứu đề tài đã lựa chọn được 5 bài tập trên nâng cao sức
mạnh tốc độ của nam học sinh năng khiếu Nhảy xa.
7.2.2 Kiến nghị:
Vốn kết quả nghiên cứu trên chúng tôi hy vọng rằng các bài tập đã lựa
chọn sẽ đóng góp một phần nào đó trong chương trình huấn luyện mục tiêu mơn
điền kinh nói chung, cho nam vận động viên Nhảy xa trong trường nói riêng.
Do điều kiện vật chất, sân bãi, dụng cụ ở trường tiểu học còn nhiều thiếu
thốn, các em vận động viên được lựa chọn vào đội tuyển nhưng vẫn bị chi phối
cho học văn hoá nên thời gian tập luyện cũng còn hạn hẹp (chỉ thực hiện được 3
buổi/tuần là quá ít) nên kết quả thực nghiệm độ chính xác chưa cao đề nghị các
đồng nghiệp tiếp tục tiến hành thực nghiệm để nâng cao giá trị khoa học của các
bài tập cũng như kế hoạch huấn luyện mà giải pháp đã lựa chọn, xây dựng.
8. Những thông tin cần được bảo mật: Không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng Biện pháp.
1. Học sinh nam lớp 7: 16 học sinh.
2. Xây dựng các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ.
3.Nhà trường tạo điều kiện về thời gian buổi chiều thứ 6,7,sáng CN.
4. Phụ huynh tạo điều kiện về thời gian, về con người.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng Biện pháp.
10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng Biện pháp theo ý kiến của
tác giả.
22
Việc áp dụng các biện pháp trên sẽ giúp các em bước đầu hình thành và xây
dựng cơ bản kĩ thuật Nhảy xa, các em được tập luyện thường xuyên và được làm
quen với thi đấu. Cũng thông qua việc rèn cho học sinh năng khiếu Nhảy xa sẽ
giúp bản thân tôi nắm vững hơn về kỹ thuật và phương pháp dạy môn Nhảy xa
trong trường THCS.
Cụ thể sau 7 tuần áp dụng các biện pháp tôi cho các em 3 đợt kiểm tra có
kết quả nhóm thực nghiệm như sau:
Bảng 4:
Thành tích
TT
Học sinh
Lớp
ban đầu
Nhảy xa(cm)
Thành tích Thành tích
đợt I(cm)
đợt II(cm)
1
Lê Quang Đạo
7A
350
370
390
2
Ngơ Dức Duy
7A
360
375
400
3
Lê Quốc Dân
7B
365
380
410
4
Lê Hồng Phong
7B
370
395
415
5
Nguyễn Hồng Hiệp
7C
345
370
390
6
Ngơ Văn Mạnh
7D
390
420
440
7
Nguyễn Lê Tài
7D
330
350
370
8
Chu Hồng Long
7A
395
436
450
363
387
408
Trung bình
Như vậy, sau khi áp dụng các biện pháp trên vào thực tế giảng dạy thành
tích Nhảy xa của các em có sự khác biệt rõ rệt.
Qua việc áp dụng các biện pháp trên tơi thấy thành tích Nhảy Xa của học
sinh được tăng lên rất nhiều đó là em Ngơ Văn Mạnh và em Chu Hoàng Long .
Nếu các biện pháp trên tiếp tục được duy trì thì thành tích của các em sẽ được
nâng cao hơn nữa. Từ đó có thể phát hiện ra các em học sinh có năng khiếu đặc
biệt để định hướng các em trở thành các vận động viên trong tương lai.
Sau khi áp dụng vào thực tế, các biện pháp của tôi đã được Ban giám hiệu
và tổ chun mơn đánh giá cao, có tính khả thi, dễ áp dụng rộng rãi cho học sinh
23
năng khiếu cũng như học sinh trong các trường THCS. Biện pháp mang lại lợi
ích thiết thực góp phần nâng cao thành tích cho nhà trường.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
Biện pháp theo ý kiến của tổ chức, cá nhân.
Sau khi áp dụng vào thực tế, các biện pháp của tôi đã được Ban giám hiệu
và tổ chuyên môn đánh giá cao, có tính khả thi, dễ áp dụng rộng rãi cho học sinh
năng khiếu cũng như học sinh trong các trường THCS vì biện pháp khơng tốn
kém, khơng cần đầu tư quá lớn về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Đồng
thời biện pháp mang lại lợi ích thiết thực góp phần nâng cao thành tích cho nhà
trường.
Hy vọng các Biện pháp trong báo cáo này sẽ được phổ biến rộng rãi tới
các trường THCS trong huyện, trong tỉnh để phong trào thể dục thể thao ngày
càng phát triển mạnh mẽ và toàn diện hơn; tự tin sánh tầm với phong trào thể
dục thể thao các huyện, tỉnh trong nước và bạn bè quốc tế.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng Biện pháp lần đầu (nếu có):
Số TT
Tên tổ chức/cá nhân
Địa chỉ
1
Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
HS nam lớp 7/
Nhảy xa
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Sách giáo viên Thể dục 7, NXB-GD
2 Sách giáo viên Thể dục 8, NXB-GD
3 Sách giáo viên Thể dục 9, NXB-GD
4 Luật điền kinh 2016
5 Lý luận và phương pháp giáo dục thể chát
6 Nguồn tư liệu từ Internet.
24
25