Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý giáo dục quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non họa mi, quận ba đình, thành phố hà nội theo tiếp cận tích hợp(klv02270)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non là một trong những nhiệm vụ quan
trọng nhất ở trường mầm non, là một trong 5 mặt giáo dục phát triển toàn diện
cho trẻ. Hoạt động này khơng những nhằm giúp trẻ hình thành và phát triển
năng lực ngơn ngữ như: nghe, nói, tiền đọc và tiền viết mà còn giúp trẻ phát
triển khả năng tư duy, nhận thức, tình cảm và các quan hệ xã hội…Đó là chiếc
cầu nối, là phương tiện giúp trẻ bước vào thế giới rộng lớn, rực rỡ sắc màu của
xã hội lồi người. Vì vậy, trẻ nói năng để hiểu, mạch lạc để người khác hiểu
được ý kiến của mình, được làm quen với chữ viết Tiếng Việt, được chuẩn bị
sẵn sàng để bước vào lớp Một là yêu cầu trọng tâm của PTNN cho trẻ ở trường
mầm non.
Dân gian có câu “Trẻ lên ba cả nhà học nói”để thấy được lứa tuổi mầm
non là “thời kỳ vàng” để phát triển ngôn ngữ của trẻ. Ở giai đoạn này trẻ đạt
được những thành tích vượt trội mà các giai đoạn sau khơng có được. Trẻ có
vốn từ phong phú, nắm được cách sử dụng từ để thể hiện suy nghĩ và cảm xúc
của bản thân và hiểu được hành vi mục đích của người khác thơng qua hoạt
động nói và viết. Vai trị của phát triển ngơn ngữ rất quan trọng vì nó khơng
những thể hiện sự phát triển, hồn thiện về thể chất (các cơ quan tiếp nhận ngôn
ngữ- tai và cơ quan phát âm) mà còn tác động đến sự phát triển của nhận thức,
tư duy, tình cảm quan hệ xã hội, những phẩm chất tốt đẹp, hình thành nhân cách
con người. Ngơn ngữ đóng vai trị quan trọng trong quá trình giáo dục trẻ trở
thành những con người phát triển toàn diện. Sự phát triển chậm trễ về mặt ngơn
ngữ có ảnh hưởng khơng tốt đến sự phát triển tồn diện của trẻ. Vì vậy, giáo
dục được ở trẻ sự ham thích giao lưu, sự trao đổi, chia sẻ với mọi người xung
quanh, dùng ngôn ngữ là công cụ để giúp trẻ giao tiếp, tiếp cận với thế giới
xung quanh mình, góp phần giúp trẻ phát triển toàn diện là một trong những nội
dung cơ bản trong quản lý trường Mầm non.
Trong bối cảnh xã hội hiện đại ngày nay có nhiều thay đổi: sự bùng nổ


của công nghệ thông tin, truyền thông, ngôn ngữ internet, ngôn ngữ tiếng nước
ngồi pha trộn…làm cho ngơn ngữ của giới trẻ hiện đại khơng thực sự theo
chuẩn hóa, có những lệch lạc về ngơn ngữ. Theo dịng chảy di dân của xã hội,
số lượng người dân ngoại tỉnh chuyển lên làm ăn sinh sống ở thành phố số
lượng đáng kể nên vấn đề sử dụng ngôn ngữ địa phương, sự pha trộn các ngơn
ngữ vùng miền khác nhau có xu hướng gia tăng. Những thay đổi đó của xã hội
có nhiều ảnh hưởng tiêu cực tới ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo (với đặc thù là thích
bắt chước, thích thú với những gì mới lạ)
Trường Mầm non Họa Mi- Ba Đình đã chú trọng xây dựng kế hoạch
giáo dục PTNN cho các lứa tuổi, đầu tư cơ sở vật, xây dựng môi trường trong


2

và ngồi lớp, bồi dưỡng chun mơn giáo viên nâng cao về chuyên môn, tổ
chức các ngày hội, ngày lễ … để đạt được các kết quả mong đợi về giáo dục.
Nhưng bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại một số nội dung làm ảnh hưởng không nhỏ
đến kết quả của công tác PTNN cho trẻ: Môi trường ngôn ngữ còn nghèo nàn,
đồ dùng đồ chơi trực quan cho trẻ đã có nhưng chưa đa dạng, phong phú, chưa
thu hút trẻ tham gia vào các hoạt động. Là một hoạt động được tổ chức thường
xuyên ở tất cả các lứa tuổi nhưng lại chưa thực sự hiệu quả. Nhiều phụ huynh
còn chưa nhận thức được hết tầm quan trọng của việc tăng cường PTNN đối
với sự hình thành các mối quan hệ xã hội của trẻ, một số gia đình có điều kiện
nên thuê người giúp việc chăm sóc con nên phó mặc việc đưa đón, giáo dục trẻ
cho người giúp việc chưa tích cực, chủ động phối kết hợp với nhà trường, với
giáo viên trong q trình chăm sóc, giáo dục trẻ. Phải thẳng thắn nhìn nhận
thấy cơng tác tổ chức chỉ đạo, kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục PTNN
theo tiếp cận tích hợp của CBQL chưa thực hiện thường xun. Chính vì vậy
rất cần thiết phải có nghiên cứu thực tiễn để tháo gỡ những khó khăn và tồn tại
cịn hạn chế.

Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Quản lý hoạt động phát triển
ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo tại trường Mầm non Họa Mi, quận Ba Đình,
thành phố Hà Nội theo tiếp cận tích hợp” được lựa chọn nghiên cứu làm luận
văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý giáo dục, với mong muốn góp phần nhỏ nâng
cao chất lượng giáo dục trong trường mầm non
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động PTNN tại
trường Mầm non Họa Mi, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội theo tiếp cận tích
hợp, đề xuất biện pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
PTNN để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của Nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non theo
tiếp cận tích hợp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động phát triển ngơn ngữ theo tiếp cận tích hợp cho trẻ mẫu
giáo tại trường Mầm non Họa Mi, quận Ba Đình, thành Phố Hà Nội
4. Câu hỏi nghiên cứu
Những biện pháp quản lý nào ở trường Mầm non Họa Mi để phát triển
ngôn ngữ cho trẻ?
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo tại
trường Mầm non Họa Mi, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội theo tiếp cận tích
hợp đã được triển khai và thực hiện nhưng thực sự còn gặp rất nhiều khó khăn,


3

bất cập trong việc lập kế hoạch giáo dục, tổ chức và chỉ đạo thực hiện và đặc
biệt là khâu kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện của giáo viên và biểu hiện trên

trẻ, cũng như sự phối kết hợp với gia đình và các lực lượng xã hội. Do vậy, nếu
đề xuất được các biện pháp quản lý phù hợp, khắc phục được hạn chế trên thì
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của Nhà trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí hoạt động phát triển ngơn ngữ theo tiếp
cận tích hợp cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non.
6.2. Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động phát triển ngơn ngữ theo tiếp cận
tích hợp cho trẻ mẫu giáo tại trường Mầm non Họa Mi, quận Ba Đình, thành
Phố Hà Nội.
6.3. Đề xuất biện pháp quản lí hoạt động phát triển ngơn ngữ theo tiếp cận tích
hợp cho trẻ mẫu giáo tại trường Mầm non Họa Mi quận Ba Đình Thành Phố
Hà Nội.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
7.1 Giới hạn về đối tượng khảo sát:
Đề tài tiến hành khảo sát, quan sát 85 người, gồm cán bộ quản lý, giáo viên
và cha mẹ trẻ tại trường Mầm non Họa Mi, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
7.2 Giới hạn thời gian khảo sát : năm học 2017-2018 đến năm học 2018-2019.
8. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
8.1. Tiếp cận:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên một số tiếp cận: Tiếp cận theo quan
điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; Tiếp cận theo quan điểm
hoạt động và đặc điểm lứa tuổi.Tiếp cận theo quan điểm tích hợp
8.2. Phương pháp nghiên cứu:
8.2.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
8.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.3 Phương pháp xử lý số liệu:
9. Đóng góp của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển ngôn ngữ, đưa ra những
kết quả khảo sát, mô tả thực trạng hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu
giáo và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ

mẫu giáo một cách hiệu quả trong bối cảnh mới.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, Khuyến nghị, Phụ lục, nội dung của
Luận văn được thực hiện trong 3 chương.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
NGÔN NGỮ CHO TRẺ MẪU GIÁO THEO TIẾP CẬN TÍCH HỢP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
1.1.2. Các nghiên cứu về hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo
trong trường mầm non
1.1.3. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục nói chung và quản lý
hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong trường mầm non theo tiếp cận
tích hợp
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ Mẫu giáo
1.2.1.1. Khái niệm ngôn ngữ
Ngôn ngữ là hệ thống phức tạp bao gồm âm thanh, ký hiệu và biểu tượng.
Từ là sự kết hợp của các chữ cái. Âm thanh trở thành các thành tố của ngôn
ngữ. Khi sự kết hợp này có ý nghĩa thì chúng ta có thể giao tiếp với nhau.
1.2.1.2. Khái niệm phát triển ngôn ngữ cho trẻ Mẫu giáo
Phát triển ngôn ngữ được hiểu là quá trình trẻ lĩnh hội chức và cấu trúc
của ngôn ngữ và cùng với ngôn ngữ là các qui ước của xã hội trong việc sử
dụng ngôn ngữ để bày tỏ và tiếp nhận suy nghĩ, cảm xúc và ý tưởng.
1.2.2. Hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo
1.2.2.1. Khái niệm hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ Mẫu giáo

Hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo là quá trình tổ chức cho
trẻ học tập, ôn luyện, giao tiếp thông qua các giờ hoạt động và chế độ sinh hoạt
hợp lý nhằm làm cho trẻ mở rộng sự nhận thức về thế giới xung quanh, tạo cơ
sở cho sự phát triển toàn diện của trẻ.
1.2.2.2. Khái niệm tiếp cận tích hợp trong phát triển ngơn ngữ trẻ mẫu giáo
Tiếp cận tích hợp trong phát triển ngôn ngữ trẻ mẫu giáo được hiểu là:
giáo viên lựa chọn một hoạt động giáo dục phát triển một lĩnh vực nào đó (hoạt
động chính, trọng tâm), sắp xếp logic các hoạt động bổ trợ trong đó tạo ra mọi
cơ hội để trẻ tham gia tích cực, trực tiếp, tự nhiên, được sử dụng và phát triển
các kinh nghiệm và kỹ năng về ngôn ngữ như: nghe, nói, đọc, viết nhằm hình
thành năng lực tồn diện cho trẻ.
1.2.3. Khái niệm quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo
Quản lý hoạt động phát triển ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích
hợp là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch của người quản lý đó là hiệu
trưởng trường Mầm non nhằm chỉ đạo đội ngũ nhân lực của nhà trường tổ chức
thực hiện, khai thác, tận dụng các hoạt động của trẻ ở nhà trường để thực hiện


5

hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ, trên cơ sở đó phát triển trí tuệ, thể lực,
tình cảm và các kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo.
1.3. Hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp
1.3.1. Vai trị, ý nghĩa của hoạt động phát triển ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo
1.3.1.1. Vai trị của hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo
* Vai trị của ngơn ngữ với lĩnh vực phát triển nhận thức
* Vai trị của ngơn ngữ với lĩnh vực giáo dục tình cảm quan hệ xã hội
* Vai trị của ngơn ngữ với lĩnh vực phát triển thể lực
* Vai trị của ngơn ngữ với lĩnh vực phát triển thẩm mĩ
1.3.1.2. Ý nghĩa của hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo

Ngôn ngữ là hoạt động tâm lý đặc trưng chỉ có ở lồi người, trẻ em nhờ
ngôn ngữ mới lĩnh hội được những kinh nghiệm lịch sử, tri thức khoa học của
loài người, là chiếc cầu giúp trẻ tham gia vào cộng đồng xã hội lồi người.
1.3.2. Mục tiêu phát triển ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo
- Có khả năng lắng nghe và hiểu lời nói trong giao tiếp hằng ngày.
- Có khả năng biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau (lời nói, nét mặt, cử
chỉ, điệu bộ…)
- Diễn đạt rõ ràng và giao tiếp có văn hóa trong cuộc sống hằng ngày.
- Có khả năng nghe và kể lại sự việc, kể lại truyện.
- Có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của bài thơ, ca dao, đồng dao
phù hợp với độ tuổi.
- Có một số kĩ năng ban đầu về việc đọc và viết.
1.3.3. Nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp
1.3.3.1. Nội dung chương trình phát triển ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo
- Nghe; - Nói; - Phát âm rõ các âm trong tiếng Việt; -Làm quen với việc
đọc, viết:
1.3.3.2. Nội dung chương trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo theo tiếp
cận tích hợp
- Nghe và hiểu lời nói
- Sử dụng lời nói trong cuộc sống hàng ngày
- Làm quen với việc đọc, viết
1.3.4. Hình thức phát triển ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp
Có 2 hình thức phát triển lời nói của trẻ: đó là trong các hoạt động chung
(các tiết học) và hoạt động ngoài tiết học (các hoạt động khác).
1.3.5. Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích
hợp
- Nhóm phương pháp trực quan
- Nhóm phương pháp dùng lời
-Nhóm phương pháp thực hành
- Nhóm phương pháp trị chơi



6

1.3.6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo
theo tiếp cận tích hợp
Hoạt động kiểm tra đánh giá cần tiến hành thường xuyên từ các cấp quản
lý đến người thực hiện (những GVMN trực tiếp giảng dạy trên các lớp học)
1.4. Nội dung quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo tại
trường mầm non theo tiếp cận tích hợp
- Xác định nhu cầu của trẻ và xây dựng kế hoạch hoạt động phát triển
ngôn ngữ
- Quản lý mục tiêu phát triển ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận
tích hợp
- Quản lý thực hiện nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo theo
tiếp cận tích hợp
- Quản lý sử dụng phương pháp – phương tiện- hình thức tổ chức phát
triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp
- Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu
giáo theo tiếp cận tích hợp
- Quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị phát triển ngôn ngữ cho trẻ
mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp
- Quản lý sự phối hợp của nhà trường với gia đình, các lực lượng xã hội
trong hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp:
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho
trẻ mẫu giáo tại trường mầm non theo tiếp cận tích hợp
1.5.1. Các yếu tố khách quan
1.5.1.1. Các yếu tố thuộc về môi trường sống ảnh hưởng tới sự phát triển ngơn
ngữ
1.5.1.2. Chương trình phát triển ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo

1.5.1.3. Cơ sở vật chất, trang thiêt bị tạo điều kiện cho sự phát triển ngôn
ngữ cho trẻ
1.5.2. Các yếu tố chủ quan
1.5.2.1.Các yếu tố thuộc về trẻ mẫu giáo
1.5.2.2 .Các yếu tố thuộc về giáo viên
1.5.2.3.Các yếu tố thuộc về các cấp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ
trong trường mầm non
1.5.2.4. Các yếu tố thuộc về cha mẹ trẻ
Tiểu kết Chương 1
Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích
hợp là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch của hiệu trưởng trường mầm
non nhằm chỉ đạo đội ngũ nhân lực của nhà trường tổ chức thực hiện, khai thác,
tận dụng các hoạt động của trẻ ở trường để thực hiện hoạt động PTNN cho trẻ,
trên cơ sở đó phát triển trí tuệ, tình cảm và các kĩ năng sống cho trẻ mầm non.


7

Quản lý hoạt động PTNN cho trẻ mẫu giáo tại trường MN theo tiếp cận
tích hợp chịu ảnh hưởng của các yếu tố: yếu tố thuộc về các cấp quản lý, giáo
viên, cha mẹ trẻ, môi trường và các điều kiện cơ sở vật chất.
Phần cơ sở lý luận được xây dựng soi sáng cho quá trình đánh giá thực
trạng quản lý hoạt động PTNN cho trẻ mẫu giáo tại trường Mầm non Họa Mi,
quận Ba Đình, thành phố Hà nội theo tiếp cận tích hợp .
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
NGÔN NGỮ CHO TRẺ MẪU GIÁO TẠI TRƯỜNG MẦM NON HỌA MI,
QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN TÍCH HỢP
2.1. Khái quát về trường Mầm non Họa Mi, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
Trường mầm non Họa Mi được thành lập năm 1989, là một ngơi trường

có bề dày truyền thống dạy và học. Trường đóng trên địa bàn phường Thành
Cơng- Ba Đình- Hà Nội.
Từ năm 1998 đến nay trường liên tục đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên
tiến cấp quận. Tháng 11 năm 2015 trường đạt Chuẩn kiểm định chất lượng giáo
dục cấp độ 3.
Nhà trường có đầy đủ bộ máy lãnh đạo (1 hiệu trưởng, 1 hiệu phó phụ
trách chất lượng giáo dục, 1 hiệu phó phụ trách chất lượng chăm sóc ni
dưỡng), có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, có trình độ chun mơn nghiệp vụ
được phân công theo qui định của Điều lệ trường mầm non và Pháp lệnh cán bộ
cơng chức. Nhà trường có nhiều thành tích cao trong các hoạt động phong trào
do ngành và UBND quận Ba đình tổ chức.
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
2.2.2. Nội dung khảo sát
2.2.3. Phương pháp khảo sát
2.3.4. Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát tại trường Mầm non Họa Mi, quận Ba Đình,
thành phố Hà Nội.
-Cán bộ quản lý : 03 người.
-Giáo viên : 52 người
-Cha mẹ trẻ: 30 người
Mẫu khảo sát là 85 người : 03 cán bộ quản lý; 52 giáo viên và 30 cha mẹ trẻ.
2.2.5. Tiêu chí đánh giá và cách đánh giá


8

Bảng 2.3. Cách cho điểm và thang đánh giá về việc thực hiện PTNN
theo tiếp cận tích hợp và quản lý hoạt động
Thang

Thang
Tiêu chí
điểm
đánh giá
3,25- 4:Tốt
Rất thường xuyên / Rất quan trọng / Tốt
4
2,5- 3,25:Khá
Thường xuyên / Quan trọng / Khá
3
Chưa thường xun/ Tương đối quan trọng / Bình
thường
Khơng thực hiện / Khơng quan trọng / Yếu

2
1

1,75- 2,49:
Trung bình
<1,75: Yếu

2.3. Thực trạng hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo theo
tiếp cận tích hợp tại trường Mầm non Họa Mi, quận Ba Đình, thành phố
Hà Nội
2.3.1. Thực trạng về mục tiêu phát triển ngôn ngữ

KN lắng nghe, hiểu lời nói
trong giao tiếp

3,5


KN biểu đạt bằng nhiều
cách khác nhau

3
2,5

Diễn đạt rõ ràng và có VH
trong giao tiếp

2

KN nghe và kể lại sự việc,
kể lại truyện

1,5

1
0,5
0
Điểm TB

KN cảm nhận vần điệu,
nhịp điệu thơ…phù hợp độ
tuổi
Có 1 số KN ban đầu về đọc
và viết

Biểu đồ 2.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu PTNN của trẻ mẫu giáo
theo ý kiến đánh giá của GV-CBQL (Phụ lục 1 Bảng số liệu 2.5)

Biểu đồ 2.1 cho thấy CBQL và GV trong nhà trường đánh giá thực hiện
mục tiêu hoạt động PTNN cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp tại trường
mầm non Họa Mi được đánh giá mức độ khá X =2,87.
2.3.2. Thực trạng về nội dung phát triển ngôn ngữ theo tiếp cận tích hợp
Từ kết quả khảo sát của bảng 2.7 cho ta thấy mức độ thực hiện nội dung
giáo dục PTNN theo tiếp cận tích hợp được cán bộ giáo viên đánh giá được
thực hiện ở mức không thường xuyên với X = 2,33 (min=1, max =4).
2.3.3. Thực trạng về hình thức phát triển ngơn ngữ theo tiếp cận tích hợp


9

Bảng 2.8. Thực trạng thực hiện hình thức phát triển ngơn ngữ
cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp
Mức độ thực hiện
Rất
Không Không Điểm Thứ
Nội dung
Thường
thường
thường thực TB Bậc
xuyên
xuyên
xuyên hiện
PTNN thông qua hoạt động học
24
14
17
Làm quen văn học, Làm quen chữ
0

3,48 1
44% 25,4% 30,6%
viết.
PTNN thông qua hoạt động học 24
18
9
4
3,18 2
Hoạt động khám phá.
44% 32,7% 16% 7,3%
PTNN thông qua hoạt động học
3
19
22
11
2,25 5
Hoạt động làm quen với toán.
5,5% 34,5% 40%
20%
PTNN thông qua hoạt động học
17
32
6
0
2,19 6
Giáo dục âm nhạc.
30,6% 58,1% 11,3%
PTNN thơng qua hoạt động trị 19
17
13

6
2,88 3
chuyện sáng.
34,5% 30,6% 23,6% 11,3%
PTNN thơng qua hoạt động ngồi 16
12
23
4
2,72 4
trời, hoạt động chiều
29% 21,8% 41,9% 7,3
PTNN thơng qua các trị chơi,
15
30
10
0
2,09 7
hoạt động góc.
27,3% 54,5% 18,2%
PTNN thơng qua hoạt động thăm
10
29
16
0
1,89 8
quan, dã ngoại, trải nghiệm.
18,2% 52,7% 29,1%
PTNN thông qua hoạt động tổ
6
30

19
0
1,74 9
chức ngày hội, ngày lễ.
10,9% 54,5% 34,5%
Trung bình
2,1
Khảo sát cho thấy rằng CBQL và GV chủ yếu vẫn coi trọng các hình thức
dạy trẻ hoạt động PTNN thông qua hoạt động: Làm quen văn học, chữ viết,
hoạt động khám phá, trị chuyện sáng, hoạt động ngồi trời, hoạt động chiều để
tổ chức các hoạt động PTNN cho trẻ. Qua đây cũng thấy rằng nhiều giáo viên
chưa thực sự chú ý, chú trọng đến các hoạt động ngoài tiết học khác để tạo cơ
hội cho trẻ mẫu giáo có thể được thực hành, ơn luyện, có cơ hội được nói, được
phát âm để có sự hướng dẫn, sửa sai, khích lệ trẻ khi cần. Vì vậy trong thời gian
tiếp theo nhà trường cần có những biện pháp để phát huy những hình thức được
đánh giá cao và có các biện pháp khắc phục các hình thức tổ chức chưa đạt kết
quả như mong muốn.


10

2.3.4. Thực trạng về phương pháp phát triển ngôn ngữ theo tiếp cận tích hợp
4
3.5

Nhóm PP trực
quan

3
2.5

2

Nhóm PP dùng
lời

1.5

Nhóm PP thực
hành

1

Nhóm PP trị
chơi

0.5
0
TB

Biểu đồ 2.2. Thực trạng thực hiện phương pháp phát triển ngôn ngữ
cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp (Phụ lục 1Bảng 2.9)
Kết quả khảo sát của Biểu đồ 2.2 cho ta thấy CBQL và GV nhận thức
được tầm quan trọng của tất cả các nhóm phương pháp và sử dụng triệt để đạt ở
mức thường xuyên các nhóm phương pháp để PTNN cho trẻ mẫu giáo thể hiện
ở điểm trung bình với X = 3,02 (min=1, max=4) và tỉ lệ giữa các nhóm phương
pháp khơng chênh lệch nhau nhiều 3,54 và 2,67.
2.3.5. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ theo
tiếp cận tích hợp
2.3.5.1. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ngơn ngữ theo
tiếp cận tích hợp của GV

3.5
3
2.5
2

Đánh giá hàng ngày

1.5

Đánh giá cuối tháng
Đánh giá cuối năm học

1
0.5
0

Điểm TB

Biểu đồ 2.3. Thực trạng thực hiện kiểm tra, đánh giá của GV hoạt động
phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp
(Phụ lục 1 Bảng 2.10)
2.3.5.2. Thực trạng thực hiện kiểm tra, đánh giá của CBQL hoạt động
phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp


11
3.5
Kiểm tra định



3
2.5

Kiểm tra đột
xuất

2
1.5

Kiểm tra tồn
diện

1

Kiểm tra theo
chun đề

0.5
0

Điểm TB

Biểu đồ 2.4. Thực trạng thực hiện kiểm tra, đánh giá của CBQL hoạt động
phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp
(Phụ lục 1 Bảng 2.11)
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo
tại trường Mầm non Họa Mi, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội theo tiếp
cận tích hợp
Đánh giá tầm quan trọng của các nội dung quản lý hoạt động PTNN
cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp


Biểu đồ 2.5. Kết quả nhận thức về tầm quan trọng của các nội dung quản lý
hoạt động PTNN cho trẻ mâu giáo theo tiếp cận tích hợp. (Phụ lục 1 Bảng 2.12)
Kết quả khảo sát ở Biểu đồ 2.5 cho thấy: CBQL và GV trường mầm non
Họa Mi nhận thức được tầm quan trọng của các biện pháp quản lý hoạt động
PTNN cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp, có đánh giá ở mức rất quan
trọng, thể hiện X = 3,8 (min= 1, max=4).
2.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo
theo tiếp cận tích hợp
Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ
mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp


12
4

Phân tích thực trạng HĐPTNN
cho trẻ MG…

3

Căn cứ vào MT…để xây dựng
KHHĐ cho từng GĐ, HK…
Tìm hiểu Đ Đ KT-VH-XH…

2
1

XDKH tham gia các lớp tập
huấn…


0

Tìm hiểu về các giá trị, ý nghĩa
PTNN...

TB

Xác định các ĐK về nhân lực,
thời gian, tài chính….

Biểu đồ 2.6. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ
cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp (Phụ lục 1Bảng 2.13)
Kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 2.13 và biểu đồ 2.6 cho biết thực trạng
quản lý lập kế hoạch hoạt động PTNN cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp
tại trường mầm non Họa Mi, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội có thể nhận xét
thấy kết quả đánh giá của CBQL và GV chưa thật sự cao và ở mức độ thực hiện
trung bình khá với X = 2,59 (min=1, max=4).
2.4.2. Quản lý mục tiêu phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận
tích hợp

Biểu đồ 2.7. Mức độ thực hiện các nội dung quản lý (Phụ lục1Bảng 2.14)
Qua bảng khảo sát 2.14 và Biểu đồ 2.7 cho thấy quản lý mục tiêu hoạt
động PTNN cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp được đánh giá là mức độ
khá ở tất cả các nội dung với X = 2,67. Tuy vậy vẫn có sự khác biệt về mức độ
hiệu quả của từng nội dung được đánh giá ở các mức độ khác nhau.
2.4.3. Quản lý thực hiện nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo theo
tiếp cận tích hợp



13

Bảng 2.15. Thực trạng quản lý thực hiện nội dung phát triển ngôn ngữ
cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp

Nội dung quản lý

Mức độ thực hiện
Trung
Tốt Khá
Yếu
bình

Chỉ đạo các tổ chun mơn tích hợp
hoạt động PTNN vào các hoạt động
4
học, hoạt động ngoài trời, hoạt động
7,3%
vui chơi, hoạt động trò chuyện sángchiều, hoạt động ngày hội ngày lễ.
Chỉ đạo giáo viên các lớp lồng ghép
hoạt động PTNN vào các hoạt động
trong kế hoạch giáo dục một ngày
cho trẻ (hoạt động ăn, ngủ vệ sinh)
mà không làm mất đi những đặc
trưng của các hoạt động đó.
Chỉ đạo giáo viên trong việc sử dụng
ngôn ngữ chuẩn mực, ngôn ngữ 2
trong sáng, phong phú trong hoạt 3,6%
động chăm sóc giáo dục trẻ ở trường.
Phối hợp với các tổ chức : ban phụ

huynh học sinh, các chuyên gia
nghiên cứu của các trường đại học,
cao đẳng mầm non để cùng tham gia,
thống nhất các hoạt động PTNN cho
trẻ cũng như trao đổi, chia sẻ thông
tin về những tiến bộ trong nghiên
cứu khoa học về phát triển ngôn ngữ,
đưa ra những biện pháp thưc hiện nội
dung PTNN đạt hiệu quả.
Trung bình

23
25
3
41,8% 45,5% 5.4%

Điểm Thứ
TB Bậc

2,51

1

14
35
6
2,15
25,5% 63,6% 10,9%

3


23
26
4
41,8% 47,3% 7,3%

2,42

2

10
34
18,2% 61,8%

1,98

4

11
20%

2,27

Kết quả khảo sát của bảng 2.15 cho thấy: thực trạng quản lý nội dung
hoạt động PTNN cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp được đánh giá ở mức
độ trung bình với X = 2,27.
2.4.4. Quản lý sử dụng phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức hoạt
động phát triển ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp



14

Bảng 2.16. Thực trạng quản lý sử dụng phương pháp, phương tiện
và hình thức tổ chức hoạt động phát triển ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo
theo tiếp cận tích hợp
Nội dung quản lý

Mức độ thực hiện
Trung
Tốt
Khá
Yếu
bình

Chỉ đạo tổ chun mơn phụ trách
giảng dạy lựa chọn những phương
10
17
25
3
pháp, hình thức tổ chức hoạt động 18,2% 30,9% 45,5% 5,4%
PTNN theo tiếp cận tích hợp.
Chỉ đạo giáo viên các lớp lựa chọn,
sáng tạo các phương pháp, hình thức
4
18
31
2
tổ chức họat động PTNN chú trọng
7,3% 32,7% 56,4% 3,6%

các hoạt động ngoài tiết học trong chế
độ sinh hoạt một ngày của trẻ.
Phối hợp với các lực lượng ngoài nhà
trường: Cha mẹ trẻ, hội phụ nữ, ban
15
37
3
chăm sóc và bảo vệ trẻ em, địa bàn
27,3% 67,3% 5,4%
dân cư để thực hiện hoạt động PTNN
cho trẻ với nhiều hình thức khác nhau.
Trung bình

Điểm Thứ
TB Bậc

2,62

1

2,44

2

2,22

3

2,4


Từ kết quả của bảng 2.16 cho thấy nhìn chung quản lý sử dụng phương
pháp, phương tiện và hình thức tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ
mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp được CBQL và GV đánh giá ở mức độ thực
hiện trung bình X = 2,4.
2.4.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo theo
tiếp cận tích hợp
Bảng 2.17. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá phát triển ngôn ngữ
cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp
Nội dung quản lý

Mức độ thực hiện
Điểm Thứ
Trung
Tốt Khá
Yếu TB Bậc
bình

Đánh giá việc tổ chức các hoạt động
17
27
12
PTNN tích hợp vào các hoạt động khác
2,11
30,9% 49,1% 20%
ngoài tiết học.
Đánh giá việc thiết kế các hoạt động, lựa
chọn nội dung, phương tiện, hình thức tổ 5
13
35
2

2,20
chức của giáo viên tích hợp trong hoạt 9,1% 23,6% 54,7% 3,6%
động PTNN
Đánh giá thi đua, đánh giá trình độ giáo
12
37
6
2,09
viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
21,8% 67% 11,2%

2

1

3


15
Nội dung quản lý
mầm non, đánh giá viên chức hàng năm
căn cứ vào kết quả thực hiện hoạt động
PTNN theo tiếp cận tích hợp cho trẻ của
CBQL, GV, NV
Trung bình

Mức độ thực hiện
Điểm Thứ
Trung
Tốt Khá

Yếu TB Bậc
bình

2,1

Nhận xét: Kết quả của bảng 2.17 cho thấy: Các nội dung trong thực trạng
quản lý kiểm tra, đánh giá phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận
tích hợp được đánh giá ở mức trung bình với X =2,1. Trong đó nội dung “Đánh
giá việc thiết kế các hoạt động, lựa chọn nội dung, phương tiện, hình thức tổ
chức của giáo viên tích hợp trong hoạt động PTNN” được thực hiện tốt nhất với
X =2,20
2.4.6. Quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, môi trường phát triển ngôn ngữ
cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp
Nhìn bảng khảo sát 2.19 cho thấy: việc quản lý các điều kiện cơ sở vật
chất, môi trường phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp
đang được đánh giá ở mức độ trung bình với X = 2,3.
2.4.7. Quản lý sự phối hợp với gia đình, các lực lượng xã hội trong phát triển
ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp
Với số liệu khảo sát của bảng 2.20 cho thấy công tác sự phối hợp với gia
đình, các lực lượng xã hội trong phát triển ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo theo tiếp
cận tích hợp của CBQL và GV trường mầm non Họa Mi, quận Ba Đình, thành
phố Hà nội được đánh giá đạt mức độ trung bình khá với X = 2,48 (min=1,
max=4).
Tổng hợp các đánh giá thực trạng quản lý hoạt động PTNN cho trẻ
mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp

Biểu đồ 2.8. Tổng hợp các đánh giá thực trạng quản lý hoạt động PTNN
cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp (Phụ lục 1Bảng 2.22)



16

Kết quả tổng hợp cho thấy, việc thực hiện các nội dung quản lý hoạt
động PTNN cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp đánh giá ở mức độ trung
bình với X = 2,4 (min= 1; max=4).
2.4.8.Đánh giá chung về quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu
giáo tại trường Mầm non Họa Mi:
*Ưu điểm:
*Hạn chế:
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phát triển
ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo tại trường Mầm non Họa Mi, quận Ba Đình,
thành phố Hà Nội theo tiếp cận tích hợp
Có thể biểu diễn tổng hợp các kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng
tới phát triển ngôn ngữ cho trẻ MG theo tiếp cận tích hợp trên biểu đồ sau

Biểu đồ 2.9. Tổng hợp về các yếu tố ảnh hưởng đến PTNN
cho trẻ MG theo tiếp cận tích hợp
2.6. Đánh giá chung
2.6.1. Những điểm mạnh
2.6.2. Những điểm yếu
2.6.3. Nguyên nhân và những hạn chế
2.6.3.1. Nguyên nhân chủ quan
2.6.3.2. Nguyên nhân khách quan
Tiểu kết Chương 2
Qua khảo sát thực trạng quản lý hoạt động lý hoạt động PTNN cho trẻ
mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp ở trường Mầm non Họa Mi, quận Ba Đình,
thành phố Hà Nội được điều tra nghiên cứu trên ý kiến đóng góp của 55 người
là CBQL – GV và 30 cha mẹ trẻ trong nhà trường.



17

Trên cơ sở những khảo sát thực trạng đó đặt ra một nhiệm vụ tất yếu mà
luận văn sẽ giải quyết ở chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động PTNN cho trẻ
mẫu giáo ở trường Mầm non Họa Mi, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội theo
tiếp cận tích hợp.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
NGÔN NGỮ CHO TRẺ MẪU GIÁO TẠI TRƯỜNG MẦM NON HỌA MI,
QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN TÍCH HỢP
3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
phát triên ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Họa Mi, quận
Ba Đình, thành phố Hà Nội theo tiếp cận tích hợp
3.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp đưa ra phải đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của
trường và có khả năng thực hiện trong q trình quản lý, tức là các biện pháp
phải chú ý đến các điều kiện về nội dung chương trình, nguồn nhân lực, kinh
phí, CSVC, thời gian và không gian thực hiện. Điều này yêu cầu người quản lý
cần nắm chắc các thông tin liên quan một cách chính xác, cụ thể, thiết thực
nhằm đảm bảo tính khả thi có thể thực hiện trong thực tế.
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ
Q trình quản lý hoạt động PTNN cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích
hợp phải được thực hiện trong sự phối hợp với các lực lượng và chịu tác động
của nhiều yếu tố, bao gồm cả yếu bên trong và yếu tố bên ngồi. Các biện pháp
đưa ra phải đảm bảo tính đồng bộ, phải có tác dụng vào các yếu tố của quá trình
quản lý hoạt động PTNN cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp.
3.1.3. Đảm bảo thực hiện được các mục tiêu giáo dục
Với mục tiêu cuối cùng là đạt được các mục tiêu giáo dục nên các biện
pháp của nhà quản lý đề ra phải hướng đến mục tiêu giáo dục của ngành học
trong đó có các mục tiêu, những kết quả mong đợi về PTNN cho trẻ mẫu giáo.

Tuy vậy các biện pháp đưa ra phải đảm bảo tính tự nguyện, hứng thú và nhu
cầu của trẻ, cho trẻ tích cực hoạt động trong tâm trạng thoải mái, được lắng
nghe và được tôn trọng, giúp trẻ mạnh dạn, tự tin khi giao tiếp cùng mọi người
xung quanh.
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non tại
trường Mầm non Họa Mi, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội theo tiếp cận tích
hợp
3.2.1. Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của giáo viên, cha
mẹ học sinh về tích hợp hoạt động PTNN
3.2.1.1.Mục tiêu của biện pháp


18

3.2.1.2.Nội dung của biện pháp
3.2.1.3. Cách thức thực hiện
3.2.1.3.Điều kiện thực hiện
3.2.2. Bồi dưỡng cho GV năng lực phát triển ngôn ngữ của trẻ
3.2.2.1.Mục tiêu của biện pháp
3.2.2.2.Nội dung của biện pháp
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.3. Chỉ đạo việc thực hiện các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu
giáo theo tiếp cận tích hợp vào các hoạt động trong ngày của trẻ
3.2.3.1.Mục tiêu của biện pháp
3.2.3.2.Nội dung của biện pháp
3.2.3.3. Cách thức thực hiện
3.2.3.3.Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.4. Kiểm tra kết hợp với hướng dẫn, động viên giáo viên thực hiện hoạt
động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp

3.2.4.1.Mục tiêu của biện pháp
3.2.4.2.Nội dung của biện pháp
3.2.4.3. Cách thức thực hiện
3.2.4.3.Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.5. Phối hợp với gia đình của trẻ và các lực lượng xã hội khác trong hoạt
động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo
3.2.5.1.Mục tiêu của biện pháp
3.2.5.2.Nội dung của biện pháp
3.2.5.3. Cách thức thực hiện
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm
Tìm sự đánh giá và tán thành của đối tượng tham gia đánh giá về tính cấp
thiết của 5 biện pháp quản lý hoạt động PTNN cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm
non Họa Mi, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội theo tiếp cận tích hợp.
Xác định tính khả thi của 5 biện pháp quản lý hoạt động PTNN cho trẻ
mẫu giáo tại trường mầm non Họa Mi, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội theo
tiếp cận tích hợp.
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm
Sau khi đã đưa ra 5 biện pháp quản lý hoạt động PTNN cho trẻ mẫu giáo
tại trường mầm non Họa Mi, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội theo tiếp cận tích
hợp. Để tiến hành đánh giá sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề


19

xuất trên, tác giả đã tiến hành điều tra thông qua phiếu trưng cầu ý kiến dành
cho CBQL và GV.
3.3.3. Đối tượng khảo nghiệm

Để khảo sát, đánh giá tính cấp thiết, tính khả thi và các biện pháp đề xuất,
chúng tơi đã gửi phiếu thăm dị ý kiến cho các đối tượng theo mẫu đã chọn gồm
55 người ( 03 CBQL- 52 GV) .
3.3.4. Cách cho điểm và thang đánh giá
Bảng 3.2. Cách cho điểm và thang đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi
của các biện pháp quản lý
Mức độ đánh giá
Điểm
Rất cấp thiết
Rất khả thi
3
Cấp thiết
Khả thi
2
Chưa cấp thiết
Chưa khả thi
1
3.3.5. Cách thức tiến hành khảo nghiệm
Bước 1: xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến dành cho CBQL, GV, cha mẹ
trẻ trong nhà trường.
Bước 2: Tiên hành khảo nghiệm
Bước 3: Xử lý và định lượng kết quả nghiên cứu.
3.3.6. Kết quả khảo nghiệm
Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý
Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận
thức của giáo viên, cha mẹ học sinh về tích hợp
hoạt động PTNN
Tổ chức bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng thiết
kế các hoạt động PTNN vào các hoạt động

trong ngày của trẻ
Chỉ đạo việc thực hiện các hoạt động PTNN
cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp vào các
hoạt động trong ngày của trẻ
Kiểm tra kết hợp với hướng dẫn, động viên
giáo viên thực hiện HĐ PTNN cho trẻ mẫu
giáo theo tiếp cận tích hợp
Phối hợp với các lực lượng xã hội trong hoạt
động PTNN cho trẻ mẫu giáo
Trung bình

Tính cấp thiết
Điểm
Thứ
Rất
Chưa
trung
Cấp
bậc
cấp
cấp
bình
thiết
thiết
Thiết
51
93%

4
7%


2,93

1

45
10
81,8% 18,2%

2,82

3

42
13
76,3% 23,7%

2,76

4

48
7
87,3% 12,7%

2.87

2

40

15
72,7% 27,3%

2.73

5

2,82


20

Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp đề xuất đều được đánh giá
là cấp thiết. Điểm trung bình của các biện pháp là tương đối cao (2,82) trong đó
biện pháp “Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của giáo viên, cha
mẹ học sinh về tích hợp hoạt động PTNN” với X =2,82 được đánh giá có mức
độ cấp thiết cao nhất.
Bảng 3.4. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý
Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận
thức của giáo viên, cha mẹ học sinh về tích
hợp hoạt động PTNN
Tổ chức bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng thiết
kế các hoạt động PTNN vào các hoạt động
trong ngày của trẻ
Chỉ đạo việc thực hiện các hoạt động PTNN
cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp vào
các hoạt động trong ngày của trẻ
Kiểm tra kết hợp với hướng dẫn, động viên
giáo viên thực hiện HĐ PTNN cho trẻ mẫu

giáo theo tiếp cận tích hợp
Phối hợp với các lực lượng xã hội trong hoạt
động PTNN cho trẻ mẫu giáo
Trung bình

Tính khả thi
Điểm
Thứ
Chưa
trung
Rất
Khả
bậc
khả
bình
khả thi
thi
thi
48
87,3%

7
12,7%

2,87

1

45
81,8%


10
18,2%

2,82

3

40
72,7%

15
27,3%

2,73

4

46
83,6%

9
16,4%

2.84

2

40
72,7%


14
1
25,5% 1,8%

2.71

5

2,79

Qua số liệu khảo sát của bảng 3.3 và 3.4 cho thấy nhìn chung các biện
pháp quản lý đề xuất đều được các nhà quản lý, GV tán thành và đánh giá cao
về tính cấp thiết và tính khả thi.


21

Bảng 3.5. Mối tương quan của các biện pháp quản lý hoạt động phát triển
ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp tại trường mầm non Họa
Mi, quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội
S
TT
1

2

3

4


5

Tên biện pháp
Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao
nhận thức của giáo viên, cha mẹ học
sinh về tích hợp hoạt động PTNN
Tổ chức bồi dưỡng giáo viên về kỹ
năng thiết kế các hoạt động PTNN
vào các hoạt động trong ngày của trẻ
Chỉ đạo việc thực hiện các hoạt động
PTNN cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận
tích hợp vào các hoạt động trong ngày
của trẻ
Kiểm tra kết hợp với hướng dẫn, động
viên giáo viên thực hiện HĐ PTNN
cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích
hợp
Phối hợp với các lực lượng xã hội
trong hoạt động PTNN cho trẻ mẫu
giáo

Tính cấp thiết
Tính khả thi
Tổng Trung Thứ Tổng Trung Thứ
bình bậc
bình bậc
51

2,93


1

48

2,87

1

45

2,82

3

45

2,82

3

42

2,76

4

40

2,73


4

48

2.87

2

46

2.84

2

40

2.73

5

40

2.71

5

Để khẳng định mối quan hệ giữa mức độ cấp thiết và khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động PTNN cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp, tính hệ
số tương quan thứ bậc Spearman ta có:

Cơng thức:
r=1= 0,86
Từ kết quả khảo nghiệm r = 0,86 cho phép rút ra kết luận tương quan trên
là thuận và chặt chẽ.
Có thể biểu diễn mối quan hệ này trên biểu đồ 3.1 sau đây:


22
2.95
2.9
2.85
2.8
2.75
2.7
2.65
2.6
2.55

Biệ n pháp 1
Biệ n pháp 2
Biệ n pháp 3
Biệ n pháp 4
Biệ n pháp 5
Cần Thiế t

Khả thi

Biểu đồ 3.1 Tổng hợp tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp QL
được đề xuất
Biểu đồ so sánh tương quan giữa tính cần thiết và khả thi của các biện

pháp quản lý hoạt động PTNN cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận ở trường mầm
non Họa Mi, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Bảng tổng hợp 3.4 và biểu đồ 3.1 cho thấy một cách tổng quát về sự
tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Nó thể hiện rõ
các biện pháp 2 và 5 có sự tương ứng về chỉ số giữa hai cấp độ là tính cần thiết
và tính khả thi, mức tương quan này đã chỉ ra rằng việc “Tổ chức bồi dưỡng
giáo viên về kỹ năng thiết kế các hoạt động PTNN vào các hoạt động trong
ngày của trẻ” và “Phối hợp với các lực lượng xã hội trong hoạt động PTNN cho
trẻ mẫu giáo” là cần thiết và có thể tiến hành được trong thời gian tới.
Với kết quả khảo sát trên đây, các ý kiến đều cho rằng các biện pháp quản
lý hoạt động PTNN cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp tại trường mầm non
Họa Mi, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội đều cần thiết và có tính khả thi. Như
vậy, các biện pháp quản lý của đề tài nghiên cứu có cơ sở để triển khai thực
hiện, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động PTNN cho trẻ mẫu giáo theo tiếp
cận tích hợp tại trường mầm non Họa Mi, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.


23

Tiểu kết Chương 3
Trên cơ sở xác định những căn cứ để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động PTNN cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp tại trường mầm non Họa
Mi, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, đề tài đã đề xuất 05 biện pháp gồm:
Biện pháp 1:Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của giáo
viên, cha mẹ học sinh về tích hợp hoạt động PTNN
Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng thiết kế các hoạt
động PTNN vào các hoạt động trong ngày của trẻ
Biện pháp 3:Chỉ đạo việc thực hiện các hoạt động PTNN cho trẻ mẫu
giáo theo tiếp cận tích hợp vào các hoạt động trong ngày của trẻ
Biện pháp 4: Kiểm tra kết hợp với hướng dẫn, động viên giáo viên thực

hiện HĐ PTNN cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp
Biện pháp 5:Phối hợp với các lực lượng xã hội trong hoạt động PTNN
cho trẻ mẫu giáo.
Kết quả khảo nghiệm đánh giá các biện pháp quản lý hoạt động PTNN
cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp tại trường mầm non Họa Mi, quận Ba
Đình, thành phố Hà Nội đều rất cần thiết và khả thi, làm cơ sở khoa học để triển
khai thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động PTNN cho trẻ mẫu
giáo theo tiếp cận tích hợp tại trường mầm non Họa Mi, quận Ba Đình, thành
phố Hà Nội.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo trong trường
mầm non là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
(hiệu trưởng trường MN) nhằm chỉ đạo đội ngũ nhân lực của nhà trường tổ
chức thực hiện, khai thác, tận dung các hoạt động của trẻ ở nhà trường để thực
hiện hoạt động PTNN cho trẻ, trên cơ sở đó phát triển trí tuệ, thể lực, tình cảm
và các kĩ năng sống khác cho trẻ mẫu giáo.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo tại
trường mầm non theo tiếp cận tích hợp bao gồm 07 nội dung: Xác định nhu cầu
của trẻ và xây dựng kế hoạch hoạt động PTNN cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận
tích hợp; Quản lý mục tiêu PTNN cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp; Quản
lý thực hiện nội dung PTNN cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp; Quản lý
sử dụng phương pháp - phương tiện- hình thức tổ chức PTNN cho trẻ mẫu giáo
theo tiếp cận tích hợp; Quản lý kiểm tra đánh giá hoạt động PTNN cho trẻ mẫu
giáo theo tiếp cận tích hợp; Quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị PTNN
cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp; Quản lý sự phối hợp của nhà trường với


24


gia đình, các lực lượng xã hội trong hoạt động PTNN cho trẻ mẫu giáo theo tiếp
cận tích hợp.
Quản lý hoạt động PTNN cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp chịu
ảnh hưởng của các yếu tố: Yếu tố thuộc về các cấp quản lý, giáo viên, giáo
viên, cha mẹ trẻ và điều kiện cơ sở vật chất.
1.3. Thực trạng quản lý hoạt động PTNN cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận
tích hợp tại trường mầm non Họa Mi, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội được
đánh giá trên 7 nội dung với kết quả trung bình, trong đó tốt nhất là “Quản lý
mục tiêu phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp” và “Xây
dựng kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận
tích hợp”, tuy nhiên “Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá phát triển ngôn ngữ
cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp” đang triển khai kém nhất.
Thực trạng quản lý hoạt động PTNN cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích
hợp tại trường mầm non Họa Mi, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội đang chịu
ảnh hưởng của 4 nhóm yếu tố, trong đó ảnh hưởng nhiều nhất thuộc về các cấp
quản lý, cịn yếu tố được đánh giá có ảnh hưởng ít nhất thuộc về môi trường và
điều kiện cơ sở vật chất.
1.4. Đề xuất 05 biện pháp quản lý hoạt động PTNN cho trẻ mẫu giáo
theo tiếp cận tích hợp tại trường mầm non Họa Mi, quận Ba Đình, thành phố
Hà Nội:
Biện pháp 1:Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của giáo
viên, cha mẹ học sinh về tích hợp hoạt động PTNN và quản lý hoạt động này;
Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên năng lực phát triển ngôn
ngữ của trẻ;
Biện pháp 3: Chỉ đạo việc thực hiện các hoạt động PTNN cho trẻ mẫu
giáo theo tiếp cận tích hợp vào các hoạt động trong ngày của trẻ;
Biện pháp 4: Kiểm tra kết hợp với hướng dẫn, động viên giáo viên thực
hiện HĐ PTNN cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận tích hợp;
Biện pháp 5: Phối hợp với các lực lượng xã hội trong hoạt động PTNN
cho trẻ mẫu giáo.

Các biện pháp quản lý hoạt động PTNN cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận
tích hợp tại trường mầm non Họa Mi, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội được
khẳng định về tính cấp thiết và khả thi qua khảo nghiệm nhận thức.
2. Khuyến nghị
2.1 Đối với cán bộ quản lý trường mầm non.
2.2 Đối với cha mẹ và gia đình trẻ.



×