1
DU LỊCH TÔN GIÁO TÂM TINH VIỆT NAM
Khái niệm DU LỊCH TÂM LINH
Du lịch tâm linh trong tiếng Anh được gọi là Spiritual tourism.
Du lịch tâm linh thực chất là loại hình du lịch văn hóa, lấy yếu tố văn hóa tâm linh
vừa làm cơ sở vừa làm mục tiêu nhằm thỏa mãn nhu cầu tâm linh của con người trong
đời sống tinh thần.
Theo cách nhìn nhận đó, du lịch tâm linh khai thác những yếu tố văn hóa tâm linh
trong quá trình diễn ra các hoạt động du lịch, dựa vào những giá trị văn hóa vật thể và phi
vật thể gắn với lịch sử hình thành nhận thức của con người về thế giới, những giá trị về
đức tin, tôn giáo, tín ngưỡng và những giá trị tinh thần đặc biệt khác.
Theo đó, du lịch tâm linh mang lại những cảm xúc và trải nghiệm thiêng liêng về
tinh thần của con người trong khi đi du lịch.
Phân loại
Du lịch tâm linh hiện nay được thể hiện trên nhiều cung bậc, nhiều dạng
- Dạng thứ nhất, đó là những hoạt động tham quan, vãn cảnh tại các cơ sở tôn giáo,
tín ngưỡng. Đây là dạng hẹp nhất, chưa thể hiện được ý nghĩa của hoạt động du lịch này
nhưng lại là hoạt động phổ biến nhất hiện nay;
- Dạng thứ hai được mở rộng hơn với cách hiểu là tìm đến các địa điểm, cơ sở tín
ngưỡng, tôn giáo bên cạnh tham quan vãn cảnh thì còn để cúng bái, cầu nguyện. Dạng
này có mở rộng hơn nhưng mới chỉ phù hợp với những đối tượng có theo tôn giáo, tín
ngưỡng;
- Dạng thứ ba có mục đích chính là tìm hiểu các triết lí, giáo pháp khiến cho con
người trầm tĩnh, để tâm hồn thư thái, cải thiện sức khỏe và cảm nhận chính bản thân mình
Đặc điểm du lịch tâm linh tại Việt Nam
- Du lịch tâm linh gắn với tôn giáo và đức tin và ở Việt Nam, trong đó Phật giáo có
số lượng lớn nhất (chiếm tới 90%) cùng tồn tại với các tôn giáo khác như Thiên Chúa
giáo, Cao đài, Hòa Hảo...
2
- Du lịch tâm linh ở Việt Nam gắn với tín ngưỡng thờ cúng, tri ân những vị anh
hùng dân tộc, những vị tiền bối có công với nước, dân tộc (Thành Hồng) trở thành du
lịch về cội ng̀n dân tộc với đạo lí uống nước nhớ nguồn.
- Du lịch tâm linh ở Việt Nam gắn tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, dòng tộc, tri ân báo
hiếu đối với bậc sinh thành.
- Du lịch tâm linh ở Việt Nam gắn với những hoạt động thể thao tinh thần như
thiền, yoga hướng tới sự cân bằng, thanh tao, siêu thoát trong đời sống tinh thần, đặc
trưng và tiêu biểu ở Việt Nam mà không nơi nào có đó là Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử.
- Ngoài ra du lịch tâm linh ở Việt Nam còn có những hoạt động gắn với yếu tố linh
thiêng và những điều huyền bí
- Đặc điểm tiếp theo có thể dễ dàng nhận thấy, du lịch tâm linh có tính mùa vụ rõ
nét. Vào mùa cao điểm nhất là dịp các sự kiện, lễ hội lớn được tổ chức tại các không gian
văn hóa tâm linh vấn đề sức chứa là vấn đề cần được tính toán kĩ lưỡng cho hoạt động du
lịch tâm linh.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------Câu hỏi ôn tập
1.Liệt kê tất cả điểm du lịch tâm linh Phật giáo Việt Nam giới thiệu một điểm trong số đó
bạn cho là hấp dẫn nhất. ...................................................................................................... 3
2. Liệt kê tất cả ĐIỂM DU LỊCH TÂM LINH CÔNG GIÁO VIỆT NAM giới thiệu một
điểm trong số đó bạn cho là hấp dẫn nhất. .......................................................................... 6
3. Liệt kê tất cả ĐIỂM DU LỊCH TÂM LINH DÂN GIAN VIỆT NAM giới thiệu một
điểm trong số đó bạn cho là hấp dẫn nhất. .......................................................................... 7
4. Liệt kê tất cả ĐIỂM DU LỊCH TÂM LINH CÁCH MẠNG VIỆT NAM giới thiệu một
điểm trong số đó bạn cho là hấp dẫn nhất. .......................................................................... 8
Câu 1: Hà Nội: ..................................................................................................................... 9
Câu 2: Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................ 11
Câu 3: Đà Nẵng ................................................................................................................. 13
Câu 4: Cần Thơ .................................................................................................................. 14
3
1.Liệt kê tất cả điểm du lịch tâm linh Phật giáo Việt Nam giới thiệu một điểm
trong số đó bạn cho là hấp dẫn nhất.
MIỀN BẮC
STT
TÊN
ĐỊA ĐIỂM
NỔI BẬT
Toàn bộ ngôi chùa được xây bằng gỗ quý, có
kiến trúc hình chữ “Mục”. Trong chùa có nhiều
1
Chùa Mía
Hà Tây
pho tượng Phật độc đáo, thể hiện tính nghệ thuật
cao siêu của các nghệ nhân về đúc, nặn, chạm
khắc thời xưa.
2
Chùa Tây Phương Hà Tây
3
Chùa Thầy
Hà Tây
ví như một bảo tàng tượng Phật với nhiều pho
tượng cổ độc đáo, sống động, có sức, có hồn.
thờ pháp sư Từ Đạo Hạnh.
xây dựng từ đời vua Lý Nhân Tông (1072-1128)
Chùa Hương Còn Là Một Trong những điểm du
4
Chùa Hương
Hà Nội
lịch Tâm Linh thu hút khách du lịch Bậc Nhất
Việt Nam và cả du khách quốc tế nữa.
Chùa Một Cột được chọn là một trong những
5
Chùa Một Cột
Hà Nội
biểu tượng của Hà Nội.
Là một quần thể chùa lớn với nhiều kỷ lục châu
Á và Việt Nam được xác lập như chùa có tượng
Phật bằng đồng dát vàng lớn nhất châu Á, chùa
6
Chùa Bái Đính
Ninh Bình
có hành lang La Hán dài nhất châu Á, chùa có
tượng Di lặc bằng đồng lớn nhất Đông Nam Á…
Đây là ngôi chùa lớn nhất và sở hữu nhiều kỷ lục
nhất ở Việt Nam.
7
Chùa Tây Thiên
Vĩnh Phúc
Vào tháng 2 âm lịch hàng năm, nơi đây tổ chức
khai hội Tây Thiên nhằm tưởng nhớ Quốc Mẫu
4
Tây Thiên, đây là một trong những lễ hội lớn
nhất của miền Bắc.
Chùa toạ lạc trên lưng chừng núi Thành Đẳng, ở
độ cao 340m so với mặt nước biển. Chùa nằm
8
Chùa Ba Vàng
Quảng Ninh
trên một vị trí rất đẹp ở phía tây thành phố Uông
Bí, phía trước là sông, phía sau tựa lưng vào núi,
hai bên là rừng thông xanh ngát.
9
Chùa Dâu
Bắc Ninh
10
Chùa Bút Tháp
Bắc Ninh
có tượng Bồ tát Quan Thế Âm thiên thủ thiên
nhãn bằng gỗ lớn nhất Việt Nam Lịch sử
MIỀN TRUNG
STT TÊN
1
2
Chùa Thiên Mụ
Chùa Linh Sơn
Trường Thọ
3
4
ĐỊA ĐIỂM
Huế
NỔI BẬT
ngôi chùa cổ nhất, kiến trúc đồ sộ nhất
và cũng là ngôi chùa đẹp nhất của Huế
Bình Thuận
Chùa Linh Ứng
Đà Nẵng
Chùa Bảo Lâm
Phú Yên
chùa Linh Ứng là được biết đến là ngôi
chùa linh thiêng tại miền Trung
là một trong những ngôi chùa lâu đời
nhất tại miền Trung
Điểm đặc biệt của ngôi tháp này là nó
5
được tạo nên từ hàng ngàn tảng đá san
Chùa Từ Vân
Khánh Hòa
hô, kết hợp với các loại vỏ sò, vỏ ốc…do
đích thân những người dân địa phương
tự tay thu nhặt được. Đây là tháp bảo
tích được đánh giá là độc đáo nhất Việt
5
Nam, do chính tay các nhà sư tự mình
thiết kế, xây dựng và cùng nhau trang
trí… tất cả đều từ phương pháp thủ
công.
được mệnh danh là “Hoàn châu đệ nhất
6
Chùa
Hương
Tích
danh lam”
Hà Tĩnh
Hương Tích tự là cả một quần thể di tích
văn hóa – tôn giáo cổ truyền
7
Chùa
Hoằng
Phúc
8
Là một trong những ngôi chùa cổ nhất
Quảng Bình
của mảnh đất miền Trung xây dựng cách
đây hơn 700 năm
Chùa Linh Quy
Pháp Ấn
Ngôi chùa mang đậm phong cách kiến
Đà Lạt, Lâm Đồng
trúc Nhật Bản với phần cổng trời Torii
đặc biệt nhất Việt Nam.
9
Chùa Cổ Am
Nghệ An
như là một cổ tự thuộc quần thể di tích
lịch sử Lèn Hai Va
10
Chùa Từ Hiếu
Huế
được xây dựng dựa trên lòng hiếu thảo
của vị tổ sư đối với mẹ mình
MIỀN NAM
STT TÊN
1
Chùa Giác Lâm
ĐỊA ĐIỂM
TP HCM
NỔI BẬT
Nơi đây chứa đựng nhiều tư liệu quí báu về
lịch sử, văn hóa, kiến trúc, điêu khắc nổi
tiếng của Sài Gòn.
2
Chùa Gia Lào
Đồng Nai
Đều được xây dựng dựa theo những hang
động thiên nhiên, tạo nên nét độc đáo giữa
chốn linh thiêng hùng vĩ của núi rừng
3
Chùa Giác Viên
TP HCM
6
4
Chùa Tiên Châu
Vĩnh Long
5
Chùa Hang
An Giang
6
Chùa Hội Khánh
Tây Ninh
tỉnh Vĩnh Long và được xây dựng năm 1750
Nơi đây có pho tượng mẹ Nam Hải cao
Quán Âm
7
Chùa Tiên Châu là ngôi chùa cổ nhất của
Phật Đài – Phật Bà Bạc Liêu
Nam Hải
11m, là công trình tượng phật Bà lớn nhất
tỉnh Bạc Liêu.
Được chiêm ngưỡng cảnh hàng nghìn chú
8
Chùa Dơi
Sóc Trăng
dơi
Là ngôi chùa đầu tiên được xếp hạng Di tích
Danh thắng cấp Quốc gia ở Sóc Trăng
Một ngôi chùa độc đáo có nét giao thoa văn
9
Chùa Vĩnh Tràng
Tiền Giang
hóa phương Đông và phương Tây cùng hội
tụ
10
Chùa Vạn Linh
An Giang
2. Liệt kê tất cả ĐIỂM DU LỊCH TÂM LINH CÔNG GIÁO VIỆT NAM giới
thiệu một điểm trong số đó bạn cho là hấp dẫn nhất.
*Các địa điểm hành hương:
+ Tương chúa Kito Vua núi Tao Phùng (Bà Rịa – Vũng Tàu)
+ Đức Mẹ Bãi Dâu (Vũng Tàu)
+ Trung tâm hành hương Đức Mẹ La Vang ( Quảng Trị)
+ Trung tâm hành hương Đức Mẹ Tà Pao ( Bình Thuận)
+ Trung tâm hành hương Đức Mẹ Trà Kiêu ( Quảng Nam)
+ Trung tâm hành hương Đức Mẹ Màng Đen ( Kon Tum)
+ Nhà thờ Tắc Sậy – cha Diệp ( Bạc Liêu)
7
*Các nhà thờ:
Nhà thờ Đá Sapa ( Lào Cai)
Nhà thờ lớn Hà Nội
Nhà thờ Phát Diệm ( Ninh Bình)
Nhà thờ Phủ Cam ( Huế)
Nhà thờ Gỗ ( Kon Tum)
Nhà thờ Đức Bà ( tp Hồ Chí Minh)
Nhà thờ Bảo Lộc (Lâm Đồng)
Nhà thờ chính toà (Đà Lạt)
Nhà thờ Chánh Toà Thái Bình
Nhà thờ Tân Định
Nhà thờ Buôn Hồ (Dak lak)
Nhà thờ Đá ( Khánh Hoà)
Nhà thờ Mai Anh (Đà Lạt)
Nhà thờ Đền Thánh Kiên Lao (Nam Định)
Nhà thờ Phú Nhai (Nam Định)
Nhà thờ Chánh Tồ Giáo phận (Cần Thơ)
Nhà thờ Giáo xứ Bờng Tiên (Thái Bình)
3. Liệt kê tất cả ĐIỂM DU LỊCH TÂM LINH DÂN GIAN VIỆT NAM giới
thiệu một điểm trong số đó bạn cho là hấp dẫn nhất.
-
Miếu bà chúa Xứ (Châu Đốc, An Giang)
-
Núi Bà Đen - Tây Ninh
-
Phủ Tây Hồ, Hà Nội
-
Các ngôi đền :
Đền Trần (Nam Định)
Bà chúa kho (Bắc Ninh)
Đền ông Mười (Nghệ An)
Đền Cờn (Quỳnh Lưu, Nghệ An)
8
Đền Cửa Ông (Quảng Ninh)
Đền Thác Bờ (Hòa Bình)
Đền Ơng Bẩy Bảo Hà
Công Đờng Bắc Lệ (Lạng Sơn)
Đền Hùng (Phú Thọ)
Đền Thượng (Ba Vì)
Đền Dâu, Quán Cháo, Đền Sòng, Cô Chín (Thanh Hóa)
Đền Kiếp Bạc (Hải Dương)
-
Văn miếu:
Văn Miếu - Quốc Tử Giám tại Hà Nội
Văn miếu Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Văn miếu Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc.
Văn miếu Sơn Tây, Sơn Tây
Văn miếu Xích Đằng, tỉnh Hưng Yên
Văn miếu Mao Điền, tỉnh Hải Dương
Văn Miếu Nghệ An, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Văn miếu Huế, Huế
Văn miếu Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa
Văn miếu Trấn Biên, Biên Hòa
Văn Thánh Miếu Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
4. Liệt kê tất cả ĐIỂM DU LỊCH TÂM LINH CÁCH MẠNG VIỆT NAM
giới thiệu một điểm trong số đó bạn cho là hấp dẫn nhất.
- Ngã ba Đồng Lộc (Hà Tĩnh)
- Hang Tám Cô (Quảng Bình)
- Nghĩa Trang Trường Sơn (Quảng Trị)
- Mộ chị Sứ (Kiên Giang)
- Tượng đài Mẹ Suốt (Quảng Bình)
- Đền tưởng niệm Bến Dược (Củ Chi)
9
- Nghĩa trang Hoàng Dương (Côn Đảo)
- Di tích Rạch gầm - Xoài mút (Tiền Giang)
- Di tích lịch sử Mộ và Khu tưởng niệm Nguyễn Đình Chiểu (Bến Tre)
- Nhà tưởng niệm anh hùng liệt sĩ Võ Thị Sáu (Bà Rịa – Vũng Tàu)
- Đài tưởng niệm 468 (Hà Giang)
- Nghĩa trang liệt sỹ Vị Xuyên (Hà Giang)
Câu 1: Hà Nội:
Chùa Hương hay còn có tên gọi khác là Hương Sơn, nằm cách trung tâm thành phố
Hà Nội khoảng 55km toạ tại xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Đây là
một trong số những quần thể văn hóa – tôn giáo nổi tiếng tại Việt Nam bao gồm nhiều
đền, chùa như: Động Hương Tích, Chùa Thiên Trù, Đền Trình, Chùa Giải Oan,…
Ngôi chùa được xây dựng với quy mô chính vào khoảng cuối thế kỷ 17, đến năm
1947 bị hủy hoại trong kháng chiến chống pháp, sau đó được phục dựng lại năm 1988 do
Hòa thượng Thích Viên Thành dưới sự chỉ dạy của cớ Hồ thượng Thích Thanh Chân
Cả quần thể kiến trúc chùa Hương nằm rải rác trong thung lũng suối Yến, gồm có
chùa Ngồi, và chùa Trong.
Từ bến Đục ngược lên śi Yến khách đến được chùa Ngoài, hay vẫn thường được
gọi là chùa Trò. Chùa Ngoài có tam quan được cất trên 3 khoảng sân vô cùng rộng lớn
được lát gạch hoàn toàn, cùng với một tháp chuông 3 tầng mái được dựng ở sân thứ ba.
Điểm nhấn đặc biệt nhất của khối kiến trúc này nằm ở hai đầu hồi tam giác được lộ ra ở
trên tầng cao nhất, điển hình cho lối kiến trúc cổ xưa.
Khác với khối kiến trúc chùa Ngoài được tạo dựng từ bàn tay con người, chùa
Trong lại có nguồn gốc từ một hang động cổ tự nhiên. ngay ở lối vào động có khắc bốn
chữ “Hương Tích động môn” cùng một lối đi lát đá dài tổng cộng 120 bậc dẫn vào động.
Dấu tích, bút tích lịch sử vẫn còn được lưu lại nơi đây qua 5 chữ Hán “Nam thiên đệ nhất
động” được chính Tĩnh Đô Vương Trịnh Sâm khắc lên từ năm 1770.
Lễ hội Chùa Hương được tổ chức từ Ngày mồng sáu tháng giêng là khai hội. Lễ hội
thường kéo dài đến hạ tuần tháng 3 âm lịch. Vào dịp lễ hàng triệu phật tử cùng du khách
10
khắp 4 phương lại nô nức trẩy hội chùa Hương. Hành trình về một miền đất Phật - nơi Bồ
Tát Quan Thế Âm ứng hiện tu hành.[2]
Đỉnh cao của lễ hội là từ rằm tháng riêng đến 18 tháng hai âm lịch. Ngày này, vốn
là ngày lễ khai sơn (lễ mở cửa rừng) của địa phương. Đến nay nghi lễ "mở cửa rừng" hàm
chứa ý nghĩa mới - mở cửa chùa. Lễ hội chùa Hương trong phần lễ thực hiện rất đơn
giản. Trước ngày mở hội một ngày, tất cả các đền, chùa, đình, miếu đều khói hương nghi
ngút.
Ở trong chùa Trong có lễ dâng hương, gồm hương, hoa, đèn, nến, hoa quả và thức
ăn chay. Lúc cúng có hai tăng ni mặc áo cà sa mang đồ lễ chay đàn rồi mới tiến dùng đồ
lễ lên bàn thờ. Từ ngày mở hội cho đến hết hội, chỉ thỉnh thoảng mới có sư ở các chùa
trên đến gõ mõ tụng kinh chừng nửa giờ tại các chùa, miếu, đền. Còn hương khói thì
không bao giờ dứt. Về phần lễ có nghiêng về "thiền". Nhưng ở chùa ngoài lại thờ các vị
sơn thần thượng đẳng với đủ màu sắc của đạo giáo. Đền Cửa Vòng là "chân long linh từ”
thờ bà chúa Thượng Ngàn, là người cai quản cả vùng rừng núi xung quanh với cái tên là
"tì nữ tuý Hồng" của sơn thần tối cao. Chùa Bắc Đài, chùa Tuyết Sơn, chùa Cả và đình
Quân thờ ngũ hổ và tín ngưỡng cá thần.
Như vậy, phần lễ là toàn thể hệ thống tín ngưỡng gần như là cả một tổng thể tôn
giáo ở Việt Nam; có sự sùng bái tự nhiên, có Đạo, có Phật và có cả Nho. Trong lễ hội có
rước lễ và rước văn. Người làng dinh kiệu tới nhà ông soạn văn tế, rước bản văn ra đền
để chủ tế trịnh trọng đọc, điều khiển các bô lão của làng làm lễ tế rước các vị thần làng.
Lễ hội chùa Hương là nơi hội tụ các sinh hoạt văn hóa dân tộc độc đáo như bơi
thuyền, leo núi và các chiếu hát chèo, hát văn … Vào những ngày tổ chức lễ hội, chùa
Hương tấp nập vào ra hàng trăm thuyền. Nét độc đáo của hội chùa Hương là thú vui ngồi
thuyền vãn cảnh lạc vào non tiên cõi Phật.
Chùa Hương hương khói quanh năm, không chỉ là thắng cảnh du lịch mà còn là
điểm đến tâm linh cho nhiều người, những người muốn tìm về với đất Phật, với kiến trúc
Phật Giáo mang đậm sắc thái Mật giáo, đã tô bồi không gian di tích thắng cảnh chùa
Hương một dấu ấn khó phai trong lòng nhân dân và Phật tử mỗi khi trẩy hội chùa Hương.
Để nâng thắng cảnh Hương Sơn lên đúng tầm vóc và vị trí hiện nay, Bộ văn hóa thể thao
11
và du lịch nước ta đã làm tờ trình lên ủy ban văn hóa và giáo dục của liên hiệp quốc để
đưa Hương Sơn vào di sản văn hóa và thiên nhiên của nhân loại.
Câu 2: Thành phố Hồ Chí Minh
Nhà thờ Đức Bà là cách gọi ngắn gọn của Nhà thờ chính tòa Đức Bà Sài Gòn và có
tên chính thức là Vương cung thánh đường chính tòa Đức Mẹ Vô nhiễm Nguyên tội. tọa
lạc ở số 1 công trường Công xã Paris, phường Bến Nghé, quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh. Ban đầu nó được đề xuất xây dựng ở 3 vị trí: một là trên nền Trường Thi cũ (nay là
góc đường Hai Bà Trưng và Lê Duẩn), hai là khu Kinh Lớn (đường Nguyễn Huệ ngày
nay) và ba là vị trí của hiện giờ. Hiện tại, nhà thờ được cho là nằm ở vị trí trung tâm nhất
của thành phố, quay về hướng đường Nguyễn Du và quay lưng về phía đường Lê Duẩn.
Nhà thờ được xây dựng cách đây từ rất lâu, kể từ khi thực dân Pháp chiếm giữ Việt
Nam. Theo đó, Pháp đã cho xây nhà thờ để làm nơi hành lễ cho những tín đồ theo đạo
Công giáo. Ngôi nhà thờ đầu tiên được lập ở nhà số 5, đây vốn là một ngôi chùa bị bỏ
hoang của người Việt, sau đó cố đạo Lefebvre đã cho tu sửa thành nhà thờ. Tuy nhiên vì
diện tích quá nhỏ nên đến năm 1863 Đô đớc Bonard quyết định khởi công xây mới hồn
tồn bằng gỗ ở bên bờ Trụ sở Tòa Tạp Tụng thời Việt Nam Cộng hòa nhưng do mối mọt
nó cũng bị hư hỏng dần.
Đến tháng 8 năm 1876, Thống đốc Nam kỳ Duperre đã tổ chức một kỳ thi vẽ đồ án
thiết kế nhà thờ mới. Trong tất cả 17 tác phẩm dự thi thì đồ án của kiến trúc sư J. Bourard
với kiểu kiến trúc Roman pha trộn kiến trúc Gothic đã được chọn. Vượt qua 17 đồ án
thiết kế khác, đồ án của kiến trúc sư J. Bourard với phong cách kiến trúc Roman cải biên
pha trộn nét phong cách kiến trúc Gothic độc đáo của châu Âu đã được chọn.
Ngày 7/10/1877 Giám mục Isidore Colombert đã đặt viên đá đầu tiên và sau 3 năm
thi công, tới tháng 4/1880 công trình chính thức được khánh thành. Được biết tổng kinh
phí xây dựng nhà thờ khoảng 2,5 triệu Franc, dần dần được nâng cấp thêm các hạng mục
trở thành một công trình hoàn thiện như hiện tại.
Nhà thờ Đức Bà Sài Gịn có tởng chiều dài 91 m, rộng 35,5 m, vòm mái chính cao
21 m và hai tháp chuông hai bên cao gần 57 m. Vật liệu chính là xi măng, riêng ngoài
mặt được xây bằng đá xanh và gạch trần. Điểm đặc sắc nhất thu hút khách du lịch đó
12
chính là nét kiến trúc bên trong đầy phong vị cổ kính mà không nơi nào có được và Đây
là một công trình đặc biệt không có khuôn viên hay hàng rào bao quanh, tạo góc nhìn đẹp
từ mọi phía – điểm nhấn đặc biệt trong không gian đô thị..
1.Tòa thánh đường
Tòa thánh đường được thiết kế đặc biệt, có thể chịu tới gấp 10 lần toàn bộ kiến trúc
ngôi nhà thờ bên trong. Nội thất bên trong được thiết kế gồm một lòng chính, hai lòng
phụ, tiếp đến là 2 dãy nhà nguyện. Toàn bộ chiều dài của thánh đường là 93m, chiều rộng
nhất lên tới 35m, chiều cao của mái vòm là 21m. Với thiết kế này, thánh đường có sức
chứa có thể đạt tới 1.200 người.
2.Các bàn thờ bên trong
Các bàn thờ ở bên trong đều được khắc tinh tế bằng đá cẩm thạch nguyên khối. 56 ô
cửa kính nhiều màu sắc ghép lại với nhau tạo nên hình ảnh rất đẹp. Tất cả các đường nét,
gờ chỉ, hoa văn đều tuân thủ theo hình thức Roman và Gothic tôn nghiêm và trang nhã.
3.Tháp chuông của nhà thờ
Tháp chuông tựa như linh hồn của nhà thờ. Thuở sơ khai chỉ có 2 tháp chuông. Vào
năm 1895, có tất cả 6 chuông theo 6 âm (đồ, rê, mi, son, la, si) treo trên 2 tháp chuông và
hai mái chóp được xây thêm để che 2 gác chuông cao 21m theo thiết kế của kiến trúc sư
Gardes.
4.Công viên phía ngoài
Công viên là khuôn viên bên ngoài mặt trước tòa thánh đường. Trung tâm của công
viên là bức tượng Đức Mẹ Hòa Bình, do điêu khắc G.Ciocchetti thực hiện vào năm 1959.
Bức tượng cao 4.6m, nặng 8 tấn, bằng đá cẩm thạch trắng của Ý. Tượng Đức Mẹ trong tư
thế đứng thẳng, tay cầm trái địa cầu, trên trái địa cầu có đính cây thánh giá, mắt Đức Mẹ
đăm chiêu nhìn lên trời như cầu nguyện hòa bình cho người dân và đất nước Việt Nam.
Tồn tại từ những năm kháng chiến chống Pháp , Đã gần 140 năm trôi qua kể từ
ngày khánh thành và dù đã trải qua nhiều tác động, Nhà thờ Đức Bà vẫn vẹn nguyên giá
trị, trở thành công trình không chỉ có ý nghĩa tôn giáo, một công trình kiến trúc nghệ
thuật nổi tiếng mà còn là nhân chứng lịch sử của Sài Gòn., đứng sừng sững chứng kiến
mọi biến động, sự thay đổi và phát triển của thành phố Hồ Chí Minh cũng như Việt Nam.
13
Nơi đây một điểm du lịch mà bất kỳ du khách nào khi tới Sài Gòn đều không quên ghé
thăm.
Câu 3: Đà Nẵng
Chùa Tam Thai nằm trên ngọn Thủy Sơn, một trong năm ngọn Ngũ Hành Sơn
huyền thoại, nơi có khối đá dựng đứng nằm trên một dãy đất ở về phía Bắc nhóm núi Ngũ
Hành, trên đỉnh Hòn Thủy có ba ngọn nằm ở thế ba tầng giống như sao Tam Thai nên
chùa có tên là chùa Tam Thai.
Chùa được khỏi công xây dựng năm 1630 có tên chữ là Tam Thai tự. đã từng là nơi
thiền sư Hưng Liên từ Trung Quốc sang Đại Việt để trụ trì tại ngôi chùa này. Đến thời
Tây Sơn, chùa đã bị hư hại hoàn toàn. Năm 1825, thời vua Minh Mạng, chùa được xây
dựng lại và dưới thời nhà Nguyễn, chùa được sắc chỉ là Quốc Tự. Diện mạo của chùa
ngày hôm nay đã có sự thay đổi so với ban đầu bởi trải qua nhiều lần trùng tu trong
khoảng thời gian từ năm 1907 đến năm 1995. Hiện, tại chùa vẫn còn lưu giữ được tấm
biển Tam Thai Tự và tấm kim bài hình trái tim lửa khắc theo ngự bút của vua Minh Mạng
với nội dung ca ngợi Phật pháp vô lượng từ bi phổ độ chúng sinh...
Chùa Tam Thai được tái xây dựng với kiến trúc 3 tầng uy nghiêm, tráng lệ, tầng thứ
nhất là Thượng Thai nằm về phía Bắc, tầng thứ hai nằm về phía Nam gọi là Trung Thai
và tầng thứ ba là Trung Thai nằm về phía Đông. Tổng thể kiến trúc chùa Tam Thai được
thiết kế theo chữ Vương trong Hán Tự với nhiều đường nét mang tính nghệ thuật và thẩm
mỹ cao. Bên ngồi vào là cởng tam quan được làm theo kiểu lầu chuông lợp mái trông rất
cổ kính. Phía trước sân chùa là tượng phật Di Lạc bằng sa thạch uy nghiêm.
Bên trong chùa Tam Thai, có chánh điện thờ phật A Di Đà Như Lai, Quán Thế Âm
Bồ Tát và Đức Đại Thế Chí. Trên hai tầng mái chùa được lợp bằng ngói lưu ly và trên
nóc chùa được trang trí tượng hai con rồng dưới nguyệt. Đây được xem là một kiến trúc
đặc trưng của kiến trúc đình chùa thời nhà Nguyễn. Để đến được với Tam Thai Tự, du
khách phải leo lên 156 bậc tam cấp của ngọn Thủy Sơn. Tương truyền rằng phía Bắc
trước sân chùa trước kia là hành cung Đông Thiên Phước là nơi vua ngồi nghỉ mỗi khi
viếng cảnh chùa.Ngày nay, chùa vẫn còn lưu giữ tấm kim bài bút tích của vua Minh
Mạng ca ngợi phật pháp vô lượng từ bi cứu độ chúng sinh.
14
Đến với địa điểm du lịch Đà Nẵng, tham quan chùa Tam Thai, du khách cảm thấy
như hòa mình vào chốn bồng lai tiên cảnh. Phong cảnh hữu tình với không khí lành lạnh
làm du khách như quên hết bao bộn bề, lo toan và những nỗi nhọc nhằn của cuộc sống
hiện tại. Cạnh chùa là tháp Phổ Đông, chùa Từ Lâm, vọng Giang Đài. Từ Vọng Giang
Đài, du khách sẽ nhìn rõ cả một vùng xóm làng rộng lớn, đồng ruộng bát ngát, bao la.
Bên trái chùa là động Huyền Không, động Linh Nham, động Tàng Nhơn và chùa Linh
Ứng. Bên phải là Vọng Hải Đài – nơi du khách có thể phóng tầm mắt về phía trời biển
mênh mông. Ngoài ra dưới chân ngọn Thủy Sơn là những làng nghề điêu khắc đá mỹ
nghệ với tuổi đời trên 400 năm. Vẫn biết rằng, du lịch Đà Nẵng không chỉ có Thủy Sơn
hay Ngũ Hành Sơn, nhưng du khách nếu bỏ qua cơ hội tìm về chốn bồng lai của trần gian
thì là một điều đáng tiếc.
Hiện nay, chùa Tam Thai như một điểm đến thiêng liêng, đặc biệt có ý nghĩa lớn lao
về tâm linh. Nơi đây thật sự là chốn thiên thai của trần gian mà bất kỳ ai cũng đều muốn
tìm về để có những phút thư thái bình yên đáng quý cho tâm hồn.
Câu 4: Cần Thơ
Chùa Ơng (Cần Thơ), tên gớc là Quảng Triệu Hội Quán (chữ Hán: 廣肇會館;广
肇会馆)[1]; tọa lạc tại số 32 đường Hai Bà Trưng, thuộc phường Tân An, quận Ninh
Kiều, thành phố Cần Thơ, Việt Nam. Đây là một ngôi chùa của người Hoa gốc Quảng
Đông tại Cần Thơ, và là một di tích lịch sử cấp quốc gia kể từ năm 1993[2].
Tên gọi, nguồn gốc
Chùa có tên gốc theo chữ Hán là Quảng Triệu Hội Quán(廣肇會館). Tên gọi khác
là chùa Minh Hương và chùa Ông.
Sở dĩ có tên Quảng Triệu Hội Quán(廣肇會館;广肇会馆) là vì chùa vốn là hội
quán của một nhóm người Hoa Quảng Đông thuộc hai phủ Quảng Châu 廣州 và Triệu
Khánh 肇慶 (đều thuộc tỉnh Quảng Đông 廣東, Trung Quốc) theo dòng di dân sang lưu
trú ở đất Trấn Giang (tức Cần Thơ xưa) vào thế kỷ 17-18. Tuy nhiên, người dân vẫn quen
gọi là Chùa Ông, vì ở chính điện thờ Quan Thánh Đế quân (tức Quan Công)[3].
15
Chùa được khởi công xây dựng trên phần đất 532m2 vào năm 1894 (năm Quang
Tự thứ 20, và là năm Thành Thái thứ 6), đến năm 1896 thì hoàn thành. Và cũng như một
số ngôi chùa của người Hoa khác, Chùa Ông không nằm biệt lập mà nằm trong một khu
dân cư đông đúc, ngay giữa trung tâm thành phố Cần Thơ, cạnh bến Ninh Kiều.
Kiến trúc
Từ khi xây dựng (1894) cho đến ngày nay, diện mạo của chùa Ông gần như không
thay đởi. Tồn bộ kiến trúc chùa được xây dựng theo hình chữ Quốc (國)với các dãy nhà
khép kín vuông góc với nhau, ở giữa chùa một khoảng không gian trống gọi là sân thiên
tỉnh (giếng trời).
Cũng giống như nhiều ngôi chùa Hoa khác, Chùa Ông có màu sắc sặc sỡ, tươi vui;
nhưng vẫn mang nét cổ kính [4]. Mái chùa lợp ngói âm dương với các gờ bó mái nằng
men xanh thẫm. Trên bờ nóc là những hình nhân, lưỡng long tranh châu, cá hóa long,
chim phụng, v.v...bằng gớm sứ đủ màu. Ngồi ra, ở hai đầu đao còn có hai tượng người
cầm mặt trời và mặt trăng (tượng trưng cho âm dương hòa hợp). Kết cấu vòm mái được
nâng đỡ bởi 6 hàng cột gỗ tròn và vuông sơn đỏ, có chân đế bằng đá tảng nguyên khối, và
một hệ thống vì kèo khá phức tạp. Và các đòn tay ở đây đều ở dạng gỗ tròn, được sơn
phết cẩn thận.
Hầu hết vật liệu để cấu thành các chi tiết kiến trúc đều được đưa từ Quảng
Đông sang như cột gỗ, đá làm trụ chân cột, liễn đối, kèo, đòn tay, chuông đồng, lư
hương...và đều có ghi niên đại 1896 do các nhà hảo tâm đóng góp. Riêng các bao lam ở
bàn thờ Quan Công thì được làm tại đường Thủy Binh (đường Đồng Khánh, thuộc quận
5, thành phố Hồ Chí Minh ngày nay). Bệ thờ, tượng Bồ Tát Quan Âm, ba bàn hương án
trước bàn thờ Quan Công thì xây dựng vào năm 1974 bằng đá mài.
Chánh điện do ông La Ích Xe khởi công xây dựng vào khoảng giữa thế kỷ 19, Nhà
khách do ông La Thành Cơ (con trai của La Ích Xe) xây dựng vào cuối thế kỷ ấy. Và khu
nhà khói (nhà bếp) do Dương Lập Cang xây dựng vào năm 1931. Tuy việc dựng chùa trải
qua ba thời kỳ với ba kiểu kiến trúc có ít nhiều dị biệt; nhưng chúng lại rất hài hòa với
nhau, tạo thành một quần thể kiến trúc mang phong cách chùa Hoa độc đáo [5]. Lược kể
một số chi tiết:
16
Cách lề đường vài mét là cổng và hàng rào với các trụ cột tô đá rửa nối với nhau
bằng những song sắt. Trên đầu hai trụ cột chính được trang trí đôi lân, ở các cột khác là
hình nhân và cá hóa long. Tất cả đều bằng sành sứ nhiều màu.
Bước qua khoảng sân hẹp, là tiền điện. Ở giữa gian có đặt một bức bình phong
chạm trổ. Trên hai cửa ra vào có bảng đại tự "Quảng Triệu Hội Quán".
Tiếp nối tiền điện là sân thiên tỉnh. Đây là một đặc điểm tiêu biểu của chùa Hoa [6].
Tùy theo từng chùa mà có lợp mái hay không, riêng ở đây có lợp mái bằng ngói âm
dương. Trên vòm mái treo một báo ghi môn và bảng đại tự "Hiệp Lực Đồng" (協力同).
Bộ vì kèo của mái làm theo kiểu chồng rường gối mộng lên nhau qua những con bọ được
chạm khắc tinh vi, và chung quanh mái được thiết kế di động để điều chỉnh ánh sáng
thiên nhiên.
Chánh điện là gian quan trọng nhất của chùa. Vì kèo ở đây được làm theo kiểu trồng
rường, gồm những xà ngang gối mộng lên nhau. Điểm nổi bật nhất ở đây là phù điêu gần
như hiện diện ở khắp nơi, từ các bao lam, hồnh phi, liễn đới, xà ngang...Bằng nghệ thuật
chạm nổi với nội dung vô cùng phong phú được rút ra từ các huyền thoại, lịch sử Trung
Quốc; hoặc ở kỹ thuật chạm chìm những đề tài: mai, lan, cúc, trúc, rồng, phụng, cá hóa
long (rồng), bông lúa, v.v...Ngoài ra, ở đây còn có các kiểu chữ "triện", "thảo" được chạm
khắc trên các hồnh phi, liễn đới, lư, chuông đồng...Tất cả đã thể hiện được tài năng
chạm khắc và nghệ thuật thư pháp của các nghệ nhân lúc bấy giờ.
Thờ phụng
Tiền điện: thờ Mã Tiền tướng quân và ngựa xích thố (bên trái) và Phúc Đức Chính
Thần (còn gọi là Ơng Bởn, thờ bên phải).
Sân thiên tỉnh: trong sân đặt hai bộ binh khí (bát bửu), chậu kiểng và bàn hương án.
Ngoài ra, ở đây còn treo một số đèn lồng, và rất nhiều hương vòng do người dân đem đến
dâng cúng.
Chính điện: Ở giữa thờ Quan Thánh Đế quân, bên trái thờ Đỗng Vĩnh trạng
nguyên và Tài Bạch tinh quân (còn gọi là Thần Tài), bên phải thờ Thiên Hậu Thánh mẫu.
Ngoài ra, trong chùa ông còn có gian thờ Bồ Tát Quan Âm.
17
Các tượng thờ trong chùa được làm bằng những chất liệu khác nhau: gỗ, thạch
cao,...
Chùa Ông có nhiều lễ hội trong năm, nhưng tiêu biểu nhất là ngày vía (ngày sinh)
Quan Thánh Đế Quân được tổ chức vào ngày 24 tháng 6 (âm lịch) và ngày vía Thiên Hậu
Thánh mẫu được tổ chức vào ngày 23 tháng 3 (âm lịch)…
Bên cạnh các giá trị về mỹ thuật, Chùa Ông còn có ý nghĩa về mặt lịch sử. Trong
cuộc chiến tranh trước năm 1975, đây là nơi đùm bọc và chở che cho những cán bộ cách
mạng hoạt động trong nội thành.
Với những giá trị về lịch sử và nghệ thuật như thế, ngày 21 tháng 6 năm 1993, Chùa
Ông đã được công nhận là "Di tích quốc gia".