MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC VÀ CHUYẾN KIẾN
TẬP TẠI XỨ SỞ KIM CHI......................................................................................1
1.1.
Giới thiệu chung về Hàn Quốc..................................................................1
1.1.1.
Khái quát về đất nước Hàn Quốc........................................................1
1.1.2.
Lịch sử:................................................................................................4
1.1.3.
Thể chế chính trị:.................................................................................5
1.1.4.
Kinh tế:................................................................................................6
1.2.
Khái quát chuyến kiến tập Hàn Quốc........................................................7
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG HỌC TẬP, LÀM VIỆC VÀ THAM QUAN TẠI ĐẤT
NƯỚC HÀN QUỐC................................................................................................10
2.1. Các đơn vị, cơ quan, trường học:................................................................10
2.1.1. Đại sứ quán Việt Nam tại Hàn Quốc.....................................................10
2.1.2. Trường Đại học ngoại ngữ Hankuk:......................................................14
2.1.3. Đài truyền hình SBS ( hay Hệ thống phát sóng Seoul).........................21
2.1.4. Tịa nhà thị chính quận Eunpyeong.......................................................25
2.2. Các địa điểm tham quan:..............................................................................27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ LÀM VIỆC. ĐÁNH GIÁ VÀ RÚT RA KINH NGHIỆM
SAU CHUYẾN KIẾN TẬP NGHIỆP VỤ..............................................................44
3.1. Kết quả làm việc:..........................................................................................44
3.2. Đánh giá về chuyến kiến tập nghiệp vụ:......................................................45
3.3.
Bài học kinh nghiệm:...............................................................................46
LỜI NÓI ĐẦU
Đối với mỗi sinh viên đang theo học tại bất kì ngơi trường đại học, bất kì ngành
học nào, thì Kiến tập nghiệp vụ đều là bước đệm đầu tiên của mỗi sinh viên trong
việc tiếp cận, trải nghiệm với những hoạt động, công việc liên quan đến công việc
tương lai sau này. Kiến tập nghiệp vụ sẽ giúp sinh viên áp dụng những kiến thức lý
thuyết đã được học qua hơn hai năm vào thực tiễn, có cái nhìn cụ thể hơn về nghề
nghiệp mà mình đang theo đuổi trong trường đại học.
Hiểu rõ được những điều đó, hằng năm, vào khoảng cuối tháng 3 đầu tháng 4,
các thầy cô giáo khoa Quan hệ Quốc tế đều đề xuất tổ chức đưa các sinh viên năm
3 của khoa đi kiến tập nghiệp vụ tại nước ngoài, dựa trên đặc tính của khoa, mà cụ
thể là 2 chuyên ngành: Thơng tin đối ngoại và Quan hệ chính trị và truyền thông
quốc tế. Hoạt động này được bắt đầu từ khóa 29 vào năm 2004, với địa điểm kiến
tập lúc này là Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, và đến nay nó vẫn tiếp tục được
các thầy cơ duy trì thực hiện.
Kiến tập nghiệp vụ là hoạt động được tổ chức đều đặn mỗi năm, nhưng các thầy
cô trong khoa ln nỗ lực đổi mới chương trình kiến tập cũng như các Quốc gia,
các địa điểm đưa học sinh đến làm việc và tham quan. Và năm nay cũng không
phải ngoại lệ. Năm nay, khoa Quan hệ Quốc tế - Học viện Báo chí & Tuyên truyền
đã tổ chức cho hơn 70 sinh viên đến kiến tập tại một quốc gia hồn tồn mới – đó
là đất nước Hàn Quốc trong vòng 1 tuần (từ 19/03/2018 đến 24/03/2018). Trải qua
một tuần học tập và làm việc tại Hàn Quốc, được tham quan và học tập tại trường
học, đại sứ quán cũng như đài truyền hình đã đem đến cho tôi những kinh nghiệm
quý báu và vô cùng đắt giá cho công việc sau này.
Qua chuyến kiến tập, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban lãnh
đạo Học viện, Ban Lãnh đạo khoa Quan hệ quốc tế, các thầy cơ dẫn đồn, cơng
ty du lịch lữ hành SenAsia tại Hà Nội đã tạo điều kiện cho chuyến kiến tập tại
Hàn Quốc của sinh viên khoá 35 khoa Quan hệ Quốc tế diễn ra thành công, tốt
đẹp.
CHƯƠNG 1:
KHÁI QUÁT VỀ ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC VÀ
CHUYẾN KIẾN TẬP TẠI XỨ SỞ KIM CHI
1.1.
Giới thiệu chung về Hàn Quốc
Đại Hàn Dân Quốc thường được gọi ngắn gọn là Hàn Quốc, hay còn được gọi
bằng các tên khác như Nam Hàn, Nam Triều Tiên, là một quốc gia thuộc Đơng Á,
nằm ở nửa phía nam của bán đảo Triều Tiên. Hàn Quốc hiện là một nước cộng hòa
nghị viện và theo chế độ tổng thống bao gồm 16 đơn vị hành chính. Hàn Quốc là
một nước phát triển có mức sống cao, có nền kinh tế phát triển theo phân loại
của Ngân hàng Thế giới, IMF VÀ là nền kinh tế lớn thứ 4 ở châu Á và đứng thứ 15
trên thế giới. Nền kinh tế nơi đây dựa vào xuất khẩu, tập trung vào hàng điện tử, ô
tô, tàu biển, máy móc, hóa dầu và rơ-bốt. Hàn Quốc là thành viên của Liên hiệp
quốc, WTO, OECD và nhóm các nền kinh tế lớn G-20; đồng thời cũng là thành
viên sáng lập của APEC và Hội nghị cấp cao Đông Á và là đồng minh không
thuộc NATO của Hoa Kỳ.
1.1.1. Khái quát về đất nước Hàn Quốc:
1
Vị trí địa lý của Hàn Quốc
- Tên quốc gia: Đại Hàn Dân Quốc, gọi tắt là Hàn Quốc. Tên chính thức tiếng Anh
là Republic of Korea (ROK)
- Thủ đơ: Seoul
- Diện tích: 99.392 km2 (tồn bán đảo: 222.154 km2)
- Vị trí địa lý: Ở phía Nam Bán đảo Triều Tiên; Đông, Tây, Nam giáp biển; Bắc
giáp Triều Tiên qua giới tuyến quân sự chạy dọc vĩ tuyến 38o Bắc.
- Địa hình: phân hố thành hai vùng rõ rệt: vùng rừng núi chiếm khoảng 70% diện
tích nằm ở phía đơng; vùng đồng bằng duyên hải ở phía tây và Nam. Bãi bồi ven
biển Saemangeum là bãi nổi ven biển lớn thứ hai thế giới.
- Khí hậu:
2
Khí hậu Hàn Quốc là sự kết hợp giữa khí hậu đại lục và khí hậu biển. Hàn Quốc có
4 mùa rõ rệt với đặc điểm mùa hè nóng và ẩm, mùa đơng lạnh và khơ. Thời gian
nóng nhất là mùa hè từ tháng 6 đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình trong tháng 8 là
25,4℃. Cịn thời gian lạnh nhất là từ tháng 12 đến tháng 2 với nhiệt độ trung bình
tại miền Bắc là -8℃ và miền Nam là 0℃.
- Dân số: 50,76 triệu người (02/2013).
- Dân tộc: Chỉ có 1 dân tộc là dân tộc Hàn (Triều Tiên).
- Tôn giáo: Phật giáo 10,7 triệu; Tin lành 8,6 triệu; Thiên chúa 5,1 triệu; Nho giáo
104 nghìn...
- Ngơn ngữ: Tiếng Hàn Quốc (một tiếng nói, một chữ viết).
- Tiền tệ: Đồng Won
- Ngày Quốc khánh: 03/10/2333 trước Công nguyên: Ngày Lập quốc, còn gọi là
Lễ Khai thiên.
+ Ngày 15/8/1945: Ngày Giải phóng (của Bán đảo Triều Tiên khỏi sự chiếm đóng
của Nhật Bản).
+ Ngày 15/8/1948: Thành lập Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc.
- Quốc kỳ:
3
Quốc kỳ Đại Hàn Dân quốc là hình chữ nhật có nền trắng tượng trưng cho sự
“trong sạch của dân tộc”, cho ánh sáng, tình u hịa bình. Ở giữa lá cờ có hình âm
dương (màu đỏ ở trên đại diện cho khía cạnh tích cực và màu xanh dương ở dưới
đại diện cho khía cạnh tiêu cực) biểu hiện sự cân bằng tự nhiên và tương hỗ để
cùng nhau phát triển. Bốn góc có 4 quẻ Bát Quái tượng trưng cho sự vận động tuần
hoàn (lần lượt từ trên xuống dưới từ trái qua phải là: Càn (Bầu trời), Ly (Lửa),
Khảm (Nước) ,và Khôn (Đất)). Lá cờ này đã được Quốc hội Lập hiến của Hàn
Quốc thông qua và thừa nhận từ 12 tháng 7 năm 1948, và bắt đầu được sử dụng từ
năm 1950 đến nay.
1.1.2. Lịch sử:
Dân tộc Triều Tiên có khoảng 5.000 năm lịch sử. Năm 2333 trước Công nguyên,
nước Ko-Choson (Cổ Triều Tiên) ra đời, bao gồm cả vùng Mãn Châu, Hoa Đông
(nay thuộc Trung Quốc) và Bán đảo Triều Tiên. Nhà nước này tồn tại khoảng 1.000
năm, liên tiếp bị nhà Chu, nhà Hán (Trung Quốc) xâm lược.
Năm 57 trước Công nguyên, ba nhà nước phong kiến mới lần lượt hình thành là
Ko-Guryo (Cao Cú Lệ) bao gồm phía Bắc Bán đảo và vùng Mãn Châu, Trung
Quốc, Paekche (Bách Tế) và Shilla (Tân La) ở phía Nam Bán đảo, cịn được gọi là
thời kỳ Tam quốc. Năm 668, Shilla thơn tính Ko-Guryo và Paekche, lập nên triều
đại Shilla thống nhất, kéo dài gần 3 thế kỷ (668-918). Từ 918-1392, vua Wang Kon
lập ra nước Koryo (Cao Ly, nhà Vương), lấy Thủ đô là Kaeseong (Khai Thành). Từ
1392-1910, vua Ly Song Gye lập ra nước Choson (Triều Tiên, nhà Lý), rời đô về
Seoul (1394), vua Sejong (triều vua thứ tư) đã sáng tạo ra bảng chữ cái Hangul mà
ngày nay vẫn đang được sử dụng.
Năm 1910, Nhật Bản thơn tính Bán đảo Triều Tiên. Năm 1945, Bán đảo Triều Tiên
được giải phóng và bị chia cắt, hình thành hai nhà nước theo hai chế độ chính trị 4
xã hội khác nhau lấy vĩ tuyến 38o Bắc làm ranh giới: phía Nam là Đại Hàn Dân
Quốc (thường gọi là Hàn Quốc, tên tiếng Anh là Republic of Korea) và phía Bắc là
CHDCND Triều Tiên (tên thường gọi là Triều Tiên, tên tiếng Anh là Democratic
People's Republic of Korea).
Ngày 25/6/1950 nổ ra cuộc chiến tranh Triều Tiên, lúc đầu là giữa hai miền Triều
Tiên và sau đó là sự tham chiến của quân đội Mỹ và một số lực lượng đồng minh,
rồi đến sự tham chiến của quân đội Trung Quốc. Mỹ và CHDCND Triều Tiên ký
Hiệp định đình chiến năm 1953, chiến tranh kết thúc. Tuy nhiên, về mặt thực tế,
Bán đảo Triều Tiên vẫn đang trong tình trạng chiến tranh, Hiệp định Hịa bình chưa
được ký.
1.1.3. Thể chế chính trị:
Hiến pháp Hàn Quốc ban hành lần đầu tiên ngày 17/7/1948 quy định Hàn Quốc
theo chế độ Cộng hoà, tam quyền phân lập. Quốc hội và Tổng thống do dân bầu
trực tiếp, Thủ tướng và Chánh án Toà án nhân dân do Tổng thống đề cử và Quốc
hội thơng qua (trong vịng 20 ngày).
Sau khi lập nước, các tướng lĩnh quân đội lần lượt nắm quyền lãnh đạo đất nước.
Ngày 25/02/1993, lần đầu tiên nhân vật dân sự Kim Young Sam lên làm Tổng
thống, bắt đầu thời kỳ chính phủ dân sự tại Hàn Quốc.
- Hành pháp: Tổng thống là người đứng đầu cơ quan hành pháp và chỉ được giữ
một nhiệm kỳ 5 năm.
- Lập pháp: Quyền lập pháp thuộc về Quốc hội. Quốc hội Hàn Quốc theo chế độ
một viện, gồm 300 ghế. Nghị sỹ Quốc hội Hàn Quốc được bầu theo nguyên tắc bỏ
phiếu phổ thơng, có nhiệm kỳ 04 năm.
5
- Tư pháp: Hàn Quốc thực hiện chế độ tư pháp ba cấp gồm Toà án Tối cao, toà
Thượng thẩm và các Toà án cấp Quận (cơ sở) ở các thành phố lớn. Tồ án Tối cao
xem xét và thơng qua những quyết định cuối cùng, ra các kháng cáo đối với quyết
định của các Toà Thượng thẩm. Quyết định của Toà án Tối cao là cuối cùng.
1.1.4. Kinh tế:
Hàn Quốc vẫn là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 4 Châu Á và thứ 15 trên thế giới
với GDP đạt 1.221,8 tỷ USD và thu nhập bình quân đầu người 2013: 24.329 USD
(đứng thứ 33 thế giới). Kim ngạch thương mại của Hàn Quốc đứng thứ 8 thế giới,
năm 2013 đạt trên 1.075,252 tỷ USD (xuất khẩu 559,723 tỷ USD và nhập khẩu
515,529 tỷ USD). Kim ngạch xuất khẩu ba tháng đầu năm 2014 tăng 2,2% (đạt
138,25 tỷ USD) và kim ngạch nhập khẩu tăng 2,1% (đạt 132,40 tỷ USD) so với
cùng kỳ năm ngối, duy trì đà thặng dư thương mại 26 tháng liên tiếp. Tính đến
tháng 4/2014, dự trữ ngoại tệ của Hàn Quốc đạt 355,85 tỷ USD, mức cao nhất từ
trước tới nay và đứng vị trí thứ 7 thế giới.
Q trình phát triển kinh tế của Hàn Quốc được mệnh danh là "Kỳ tích sơng Hàn".
Đây là q trình phát triển kinh tế với tốc độ cao do Tổng thống Pác Chơng Hi
khởi xướng, kéo dài từ thời hậu Chiến tranh Triều Tiên cho đến thời kì khủng
hoảng kinh tế châu Á năm 1997. Để có được nền kinh tế phát triển được cả thế giới
biết đến với cái tên "Kỳ tích sơng Hàn", Hàn Quốc đã áp dụng chiến lược phát
triển kinh tế đối ngoại, sử dụng xuất khẩu làm động lực tăng trưởng và tận dụng tối
đa các điều kiện thuận lợi của bối cảnh chính trị - an ninh thời kỳ Chiến tranh lạnh.
Sau nỗ lực cải cách cơ cấu và thanh lọc các doanh nghiệp yếu kém, ngày nay phạm
vi hoạt động của hầu hết các tập đoàn Hàn Quốc khơng chỉ bó hẹp ở Bán đảo Triều
Tiên mà đã mở rộng ra toàn cầu với các tên tuổi như Samsung, Hyundai, LG.. được
nhiều người biết đến. Cơ cấu nền kinh tế và lĩnh vực hoạt động của các doanh
nghiệp ngày càng đa dạng hơn, từ công nghiệp chế tạo, các lĩnh vực tập trung
6
nhiều sức lao động... sang lĩnh vực dịch vụ, công nghệ cao; nhiều sản phẩm cạnh
tranh trực tiếp với các nước phát triển như Nhật, Đức...
1.2.
Khái quát chuyến kiến tập Hàn Quốc
1.2.1. Thời gian và địa điểm:
- Thời gian: từ ngày 19/3/2018 đến ngày 24/3/2018
- Địa điểm: Thủ đô Seoul của Hàn Quốc
1.2.2. Mục tiêu:
Chuyến đi giúp sinh viên có cơ hội tìm hiểu thực tế về hoạt động sản xuất chương
trình thời sự, truyền thơng, nghiên cứu trải nghiệm nền văn hóa của đất nước Hàn
Quốc cũng như nắm bắt hoạt động đối ngoại của Việt Nam tại nước ngồi để từ đó
có thể áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Đồng thời xây dựng mối
quan hệ tốt đẹp giữa khoa, trường với các cơ quan ở Hàn Quốc.
1.2.3. Nhiệm vụ:
- Nghiêm túc tuân theo sự chỉ dẫn của các thầy cô và hướng dẫn viên, chấp hành
nghiêm chỉnh pháp luật của nước sở tại và nội quy của các đơn vị, cơ quan làm
việc và các địa điểm tham quan.
- Tìm hiểu thực tế, ghi chép đầy đủ những thông tin cần thiết về những nơi mình
đến thăm và làm việc.
- Vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học trên lớp để kết hợp với chuyến
đi thực tế, thu thập và tích lũy thêm kinh nghiệm, kiến thức cho bản thân.
1.2.4. Thành phần tham gia:
- Về phía giảng viên:
PGS.TS Phạm Minh Sơn: Trưởng khoa Quan hệ Quốc tế, Trưởng đoàn
kiến tập.
7
Ths. Nguyễn Thị Thu Hà: Giảng viên khoa Quan hệ Quốc tế.
Ths. Đỗ Thị Hùng Thuý: Giảng viên khoa Quan hệ Quốc tế.
Ths. Ngô Thị Thúy Hiền: Giảng viên khoa Quan hệ Quốc tế.
- Về phía sinh viên: Đại diện sinh viên đến từ 3 lớp:
Thông tin đối ngoại K35.
Quan hệ chính trị và truyền thơng quốc tế K35 A1.
Quan hệ chính trị và truyền thơng quốc tế K35 A2.
1.2.5. Lịch trình kiến tập:
- Ngày 1: Hà Nội – Seoul (19/03/2018)
o Đoàn tập trung và khởi hành đến Seoul vào đêm ngày 19
- Ngày 2: (20/03/2018)
o Sáng: Tham quan và học cách thưởng trà ở Hàn Quốc tại chùa
Jingwansa
o Chiều: Tham quan bảo tàng lịch sử và làng cổ Hanok, tịa nhà thị
chính quận Eunpyeong, làm việc với Đại sứ quán Việt Nam tại Hàn
Quốc, và đi dạo ở khu vực quảng trường Kwanghwa-mun và suối
nhân tạo Cheonggyecheon
- Ngày 3: Học tập tại trường Đại học Ngoại ngữ Hankuk (21/03/2018)
o Sáng: Tham quan và học tập tại trường
o Chiều: Học tập tại trường, đi tham quan “ Nhà xanh” phủ tổng thống,
cung điện Gyeongbokgung,bảo tàng Dân gian quốc gia Hàn Quốc, và
tháp truyền trình Namsan.
- Ngày 4: Làm việc với đài truyền hình SBS (22/03/2018)
o Sáng: Làm việc và tham quan tại trụ sở đài truyền hình SBS
8
o Chiều: Tới tham quan Trung tâm Nhân sâm Chính phủ, Trung tâm
nghiên cứu và phát triển Tinh dầu thông đỏ KPC, và trải nghiệm đi du
thuyền trên sông Hàn
- Ngày 5: (23/03/2018)
o Sáng: Đi trung tâm miễn thuế The Shila, Bảo tàng rong biển Laver
(seaweed) Museum
o Chiều: Di chuyển đến công viên Everland
-
Ngày 6: ( 24/03/2018)
o Sáng: Trên đường đến đảo Nami, đoàn ghé thăm quan cửa hàng thuốc
bổ gan Dawon
o Chiều: Đoàn khởi hành ra sân bay Incheon để về Hà Nội.
9
CHƯƠNG 2:
NỘI DUNG HỌC TẬP, LÀM VIỆC VÀ THAM QUAN
TẠI ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC
2.1. Các đơn vị, cơ quan, trường học:
2.1.1. Đại sứ quán Việt Nam tại Hàn Quốc
Ngay trong ngày làm việc đầu tiên tại đất nước Hàn Quốc, đồn thầy và trị khoa
Quan hệ Quốc tế đã có cơ hội được tham quan và làm việc tại Đại sứ qn Hàn
Quốc. Tại đây, đồn kiến tập đã có cơ hội được làm việc với Tham tán Công sứ
Trần Anh Vũ và đồng chí Trần Long – phụ trách về vấn đề hợp tác kinh tế. Đây là
năm đầu tiên đồn kiến tập khoa Quan hệ Quốc tế có cơ hội kiến tập nghiệp vụ tại
Hàn Quốc và cũng là lần đầu tiên có cơ hội làm việc tại đại sứ quán Việt Nam tại
Hàn Quốc. Trước buổi làm việc, tất cả đoàn kiến tập đã tiến hành lễ viếng cố thủ
tướng Phan Văn Khải (từ trần ngày 17/3/2018) tại phòng tưởng niệm.
2.1.1.1. Giới thiệu chung về Đại sứ quán Việt Nam tại Hàn Quốc
Đại sứ quán nước CHXHCN Việt Nam tại Hàn Quốc là cơ quan đại diện cao nhất
của nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam tại Hàn Quốc. Đại sứ quán
được thành lập vào tháng 3/1993 , tiếp theo sau khi Việt Nam và Hàn Quốc thiết
lập quan hệ ngoại giao vào 2/1992. Kể từ đó, Đại sứ qn đã đóng góp tích cực vào
việc thúc đẩy sự hiểu biết, mối quan hệ tốt đẹp và sự hợp tác hữu nghị giữa nhân
dân hai nước. Đại sứ đặc mệnh toàn quyền nước CHXHCN Việt Nam tại hàn Quốc
hiện nay là ông Nguyễn Vũ Tú. Và ơng Trần Anh Vũ là tham tán, phó trưởng ban
cơ quan đại diện. Cơ cấu tổ chức của Đại sứ quán Việt Nam tại Hàn Quốc gồm 10
10
phịng, ban, cụ thể: Phịng chính trị, Phịng tùy viên quốc phịng, phịng hợp tác an
ninh, phịng cơng tác cộng đồng, Ban quản lý lao động, Văn phòng thương vụ, Văn
phịng đầu tư, Văn phịng khoa học cơng nghệ, phịng lãnh sự và bảo hộ cơng dân,
Văn phịng đái sứ quán. Đại sứ quán Việt Nam tại Hàn Quốc là cơ quan đại diện
cho nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam tại nước sở tại trên tất cả các lĩnh
vực. Có chức năng thơng qua các phương tiện ngoại giao để tiến hành ngoại giao
theo đường lối chủ chương của Đảng và Nhà nước theo hướng bảo vệ và phát triển
lợi ích dân tộc; vun đắp tình đồn kết giữa nhân dân hai nước; giải quyết các vấn
đề của cộng đồng người Việt Nam sinh sống tại Hàn Quốc, các vấn đề về công tác
lãnh sự, giới thiệu việc làm, hỗ trợ giáo dục – học bổng,…
2.1.2.2. Nội dung buổi làm việc tại Đại sứ quán
Đoàn kiến tập đến làm việc tại Đại sứ quán Việt Nam vào chiều ngày đầu tiên đến
với Hàn Quốc (20/03/2018). Tại buổi làm việc, đồng chí Trần Anh Vũ cho biết cơ
quan ngoại giao của Việt Nam luôn cố gắng thúc đẩy quan hệ ngoại giao giữa 2
nước.
11
Đồn chụp ảnh lưu niệm cùng đồng chí Trần Anh Vũ và đồng chí Trần Long
Trong buổi làm việc, đồng chí cũng chia sẻ với đồn về một số vấn đề đang được
quan tâm. Cụ thể :
*) Mối quan hệ giữa Việt Nam và Hàn Quốc kể từ khi thiết lập quan hệ vào năm
1992. Kể từ sau khi hai nước thiết lập mối quan hệ ngoại giao song phương, hai
nước thường xuyên duy trì các chuyến thăm và gặp gỡ cấp cao hàng năm. Hai
nước đi từ việc thiết lập “Quan hệ đối tác toàn diện trong thế kỷ 21” lên thành
“Đối tác hợp tác chiến lược” vào năm 2009. Tháng 11/2011, tại chuyến thăm
Hàn Quốc của Chủ tịch nước Trương Tấn Sang, Lãnh đạo hai bên nhất trí tuyên
bố lấy năm 2012 là Năm Hữu nghị Việt Nam - Hàn Quốc nhân kỷ niệm 20 năm
thiết lập quan hệ ngoại giao (22/12/1992 - 22/12/2012). Đặc biệt, trong năm
2013, lần đầu tiên Phó Chủ tịch nước ta tham dự Lễ nhậm chức của
12
Tổng
thống Hàn Quốc (25/2/2013) Trên lĩnh vực kinh tế, Hàn Quốc là một trong
những đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam. Về đầu tư trực tiếp,
tính đến tháng 4/2014, Hàn Quốc là nhà đầu tư thứ lớn thứ 2 (sau Nhật Bản)
trong tổng số hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam Về
thương mại, Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn thứ 3 của ta và ta là thị trường
xuất khẩu lớn thứ 9 của Hàn Quốc. Về ODA, Hàn Quốc là nước cung cấp ODA
lớn thứ hai của Việt Nam (sau Nhật Bản) và Việt Nam là nước nhận viện trợ
ODA lớn nhất của Hàn Quốc. Trên lĩnh vực văn hóa giáo dục, năm 2006, Hàn
Quốc đã thành lập Trung tâm văn hóa Hàn Quốc tại Hà Nội. Bộ Giáo dục Việt
Nam đã chọn Hàn Quốc làm đối tác chiến lược thơng tin giáo dục - đào tạo.
Hiện có trên 5.000 du học sinh Việt Nam đang học tập tại Hàn Quốc, đa phần là
học đại học và cao học. Hiện mỗi nước có khoảng 123 nghìn cơng dân sinh
sống tại nước bên kia. Ta có khoảng 63 nghìn lao động, 50 nghìn phụ nữ kết
hơn với nam giới Hàn Quốc (đứng thứ hai sau Trung Quốc) và 5000 du học sinh
Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu lao động lớn thứ hai của ta và ta là nước xuất
khẩu lao động lớn thứ 2 sang Hàn Quốc.
*) Công tác quản lý và bảo vệ công dân, người lao động Việt Nam tại Hàn
Quốc. Theo chia sẻ của đồng chí Trần Anh Vũ, bảo vệ cơng dân ln là nhiệm
vụ hàng đầu của cơ quan ngoại giao Việt Nam. Đặc biệt tại Hàn Quốc là nơi có
rất nhiều người dân Việt Nam đang sinh sống và làm việc, công tác, cũng như
các du học sinh Việt Nam đang theo học tại các trường đại học, vì vậy, cơng tác
quản lý và bảo vệ công dân Việt Nam tại Hàn Quốc ln được quan tâm sâu
sắc. Nhìn chung, trong thời gian qua, Đại sứ quán Việt Nam tại Hàn Quốc đã
làm tốt cơng tác quản lí người Việt ở đây trong các vấn đề : xin cấp học bổng,
hỗ trợ giáo dục, giải quyết việc làm … đảm bảo quyền lợi cho người Việt Nam
13
đồng thời ổn định quan hệ hai nước. Tuy nhiên vẫn cịn tồn tại một số thiếu sót,
đặc biệt trong vấn đề người lao động trái phép.
Đánh giá hiệu quả buổi làm việc:
Đây tuy là năm đầu tiên đoàn kiến tập khoa Quan hệ Quốc tế tới Hàn Quốc, nhưng
Đại sứ quán Việt Nam tại Hàn Quốc như là một địa điểm làm việc tất yếu của
chuyến đi đối với ngành Quan hệ Quốc tế. Được làm việc tại Đại sứ quán là cơ hội
để các bạn sinh viên có thể học tập, tiếp thu kiến thức và áp dụng vào cơng việc
sau này.
Sự tiếp đón chu đáo của Đại sứ quán thể hiện sự tôn trọng và mối quan hệ tốt đẹp
với Khoa Quan hệ quốc tế - Học viện Báo chí và Tun truyền. Những thơng tin
mà đồng chí Trần Anh Vũ cung cấp rất bổ ích trong quá trình sinh viên khoa tìm
hiểu về đất nước Hàn Quốc, và nền chính trị Hàn Quốc cũng như mối quan hệ hai
nước.
Buổi trao đổi và làm việc tại Đại sứ quán Việt Nam tuy ngắn nhưng các bạn sinh
viên đã có cơ hội được tìm hiểu thêm nhiều kiến thức liên quan trực tiếp đến
chuyên ngành để phục vụ cho công tác học tập và nghiên cứu trong tương lai.
Đồng thời, những chia sẻ kinh nghiệm thực tế của đồng chí Trần Anh Vũ và đồng
chí Trần Long chắc chắn sẽ rất hữu ích cho các sinh viên đồn kiến tập sau khi tốt
nghiệp và đi vào hoạt động thực tiễn trong tương lai sắp tới.
2.1.2. Trường Đại học ngoại ngữ Hankuk:
14
Đoàn kiến tập chụp ảnh tập thể tại hội trường trường đại học Hankuk
2.1.1.1. Giới thiệu chung về trường Đại học Hankuk
Trường Đại học ngoại ngữ Hàn quốc hay trường Đại học Hankuk (với tên tiếng
anh là Hankuk University of Foreign Studies (HUFS)) là một trường đại học
chuyên về ngoại ngữ và nghiên cứu nước ngoài ở Seoul và Jong-in, Hàn Quốc.
Trường đại học Hankuk tọa lạc ở phía Bắc sông Hàn và sát cạnh với trường đại học
Kyunghee. Trường đại học này được thành lập tháng 4 năm 1954 với ban đầu là
một trường cao đẳng nghiên cứu ngoại ngữ với những sinh viên đầu tiên nghiên
cứu tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Hoa, tiếng Đức và tiếng Nga. Suốt thập niên 1960
và 1970, trường mở rộng chương trình và trở thành trường đại học năm 1980. Năm
1981, trường mở khu trường sở thứ hai tại Yongin gần Seoul. Sinh viên ở cơ sở này
có thể nghiên cứu các ngơn ngữ Đông Âu như: tiếng Ba Lan, tiếng România, tiếng
Séc, tiếng Slovakia, tiếng Serbi, tiếng Croatia, tiếng Nga, tiếng Bulgaria cũng như
các môn học khác ở khu trường sở tại Seoul. Trường đã tiếp tục mở thêm các khoa,
15
ngành học và các viện nghiên cứu. Hiện trường đang có 50 khoa bao gồm Khoa
học xã hội, Nhân văn, Nghiên cứu Á-Phi... Trong suốt hơn một nửa thế kỉ xây
dựng và phát triển, trường đã trở thành một trong những trường đại học lớn với
hơn 29.000 sinh viên đang theo học 48 ngoại ngữ khác nhau. Mục tiêu
của HUFS là đào tạo ra những sinh viên ưu tú, thấu hiểu các nội dung về văn hóa,
tồn cầu. Để duy trì và thực hiện những nội dung này, trường ln đổi mới phương
pháp dạy và học, hỗ trợ sinh viên có được mơi trường học tập tốt nhất, mỗi học
sinh phải thơng thạo 2 ngoại ngữ, thành lập khu kí túc xá nói tiếng Anh, vv. Bên
cạnh đó, đội ngũ giáo viên của trường là những giảng viên, giáo sư, chun gia
xuất sắc. Trường ln khuyến khích cơng tác đổi mới và nghiên cứu trong đội ngũ
giảng viên nhằm đạt được những kết quả giáo dục tốt nhất, và duy trì vị thế là một
trong những trường đại học hàng đầu Hàn Quốc.
Một số thành tích trường Đại học Hankuk đạt được:
- Trong bảng xếp hạng các trường đại học của JoongAng Iibo, thì trường được
xếp thứ 2 liên tục trong 2 năm liên tiếp
- Trong cuộc bình xét về chỉ số hài lòng khách hàng Quốc gia ( National
Customer Satisfaction Index) của HUFS 2007, trường xếp thứ 3 trong tổng
số các trường ở Hàn Quốc
Bên cạnh đó là sự cố gắng phát triển không ngừng nghỉ của trường , điều đó
được chứng minh qua việc trường là đối tác của hơn 400 trường đại học tại 93
quốc gia. Và Việt Nam của chúng ta cũng có 5 trường đại học được vinh dự hợp
tác với HUFS.
2.1.1.2. Nội dung trao đổi, học tập tại trường Đại học Hankuk
- Thời gian: Ngày 21/3/2018. Từ 9h – 15h
16
- Địa điểm: Hội trường Hội nghị quốc tế - Đại học ngôn ngữ Hankuk, 107
Imun-ro, Imun-dong, Dongdaemun-gu, Seoul.
- Thành phần tham dự:
Đại diện Đại học Hankuk: Hiệu trưởng In Chul Kim, Chủ tịch điều hành Viện
Tương lai Châu Á và Giáo sư chủ nhiệm Dr. Jin Park, Trưởng khoa quan hệ
quốc tế Chong Jin Oh, giáo sư Yunna Rhee,…
Tiến sĩ Seung Yong Uhm, người đã có 2 năm làm việc cho quỹ Koica tại
Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Đại diện Đại sứ quán Việt Nam tại Hàn Quốc: Tham tán công sứ Trần Anh Vũ.
Đại diện Ban chủ nhiệm Khoa Quan hệ quốc tế, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền : PGS.TS Nguyễn Minh Sơn – Trưởng Khoa Quan hệ quốc tế.
Các giảng viên Khoa Quan hệ quốc tế, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Sinh viên Khoa Quan hệ quốc tế, chun ngành Quan hệ chính trị và truyền
thơng quốc tế và Thơng tin đối ngoại.
Chương trình làm việc:
Đồn kiến tập được tham dự buổi đón tiếp từ đại diện lãnh đạo trường Đại học
ngoại ngữ Hankuk, cùng những vị khách mời đặc biệt. Trong buổi giao lưu, cán bộ,
giảng viên đã lên giới thiệu về Đại học Hankuk. Sau đó phía Khoa Quan hệ quốc tế
cũng lên giới thiệu, thuyết trình về Học viện Báo chí và tun truyền nói chung và
khoa Quan hệ quốc tế nói riêng.
Điều đặc biệt nhất là sinh viên khoa Quan hệ quốc tế đã được nghe 3 bài giảng đến
từ 3 giáo sư của Đại học Hankuk – những người có vốn kiến thức sâu rộng, đã từng
công tác tại nhiều trường đại học danh giá khác trên thế giới.
1. Bài giảng về Lý thuyết Pr của giáo sư Yunna Rhee:
17
Giáo sư Yunna Rhee chọn cách truyền đạt qua những đề mục chính mà theo giáo
sư là cần thiết và cơ bản nhất giúp chúng tơi có thể nắm bắt được những kiến thức
cơ bản về Pr. Có thể nói, bản thân giáo sư là một người Hàn du học tại Mỹ mà giáo
sư có những cách tính cận truyền thơng, quảng cáo mang chất Mỹ, cái nhìn về Pr
của giáo sư thống hơn nhưng vẫn theo một khn mẫu nhất định. Ngồi ra giáo sư
cịn khuyến khích sinh viên phát huy khả năng sáng tạo của chính mình trong việc
định hướng nghề Pr.
2. Bài giảng về phương tiện truyền thơng trong hoạt động báo chí của Giáo sư
Young – Gil Chae:
Giáo sư Young – Gil Chae đang giảng bài cho các bạn sinh viên khoa
Truyền thơng báo chí là thế mạnh của đất nước Hàn Quốc, do đó đây là một đề tài
chia sẻ khá hấp dẫn. Giáo sư đã dẫn dắt những vấn đề đơn giản và giúp chúng tôi
18
hiểu được truyền thông như thế nào sẽ mang lại hiệu quả cao và như thế nào sẽ làm
dẫn đến sự khủng hoảng và cách khắc phục.
Giáo sư Chae đã đem đến một cái nhìn sâu sắc và đa dạng hơn về vai trò cũng như
khuynh hướng phát triển của các phương tiện truyền thông; đặc biệt là ứng dụng
của các phương tiện truyền thơng cơ bản như báo chí, đài phát thanh, TV, các trang
mạng, điện báo,… trong việc lọc tin tức, kiểm tra bình luận thực tế và phân tích
thơng tin. Bài giảng kéo dài 50 phút.
3. Bài giảng về thương hiệu quốc gia của GS.TS Jin Park:
Giáo sư Park đã từng có chuyến thăm và làm việc tại Học viện Báo chí và Tuyên
truyền trước đây, cụ thể là với chính khoa Quan hệ Quốc tế. Trước khi bắt đầu,
Giáo sư đã hóm hỉnh hỏi các bạn sinh viên rẳng có ai cịn nhớ ơng khơng, và đã có
những ai từng gặp ơng trước đây rồi. Bài giảng của Giáo sư Park về chủ đề Thương
hiệu quốc gia - Việt Nam và Hàn Quốc. Theo giáo sư, thương hiệu của một quốc
gia được tạo nên từ 6 giá trị; bao gồm con người, văn hóa và di sản, sự lãnh đạo
của quốc gia, tỉ lệ xuất khẩu, du lịch, sự thu hút đầu tư và nhập cư. Cũng trong bài
giảng, giáo sư đã nói đến mối quan hệ hợp tác chiến lược giữa Việt Nam và Hàn
Quốc.
Trả lời câu hỏi của một bạn sinh viên, về suy nghĩ của Hàn Quốc về phản ứng của
đồng minh của mình – Hoa Kỳ trước hành động mang tính “hàn gắn” giữa Hàn
Quốc và Triều Tiên (Hàn Quốc mời Triều Tiên tham gia Olympic, bà Kim Jo Jung
– em gái chủ tịch Triều Tiên Kim Jong Un tham dự tham dự lễ khai mạc
Olympic Pyeongchang), giáo sư Park nói rằng sự kiện này khi mới bắt đầu cũng
gây nên những ý kiến trái chiều, tuy nhiên sau đó một cuộc gặp thưởng đỉnh Mỹ Triều cũng được thiết lập, thể hiện một bước tiến ngoại giao có ý nghĩa.
19
Buổi làm việc kết thúc vào lúc 15h. Đoàn đã tặng quà và chụp ảnh lưu niệm với
các giáo sư.
Đánh giá hiệu quả buổi làm việc :
Đại học Ngoại ngữ Hankuk là một trong những trường đại học tư thục hàng
đầu tại Hàn Quốc. Tại trường đại học, sinh viên có một khơng gian nghiên cứu
khoa học, phục vụ nhu cầu học tập và làm việc. Chính một mơi trường cởi mở với
khoa học đã thúc đẩy tính sáng tạo trong nghiên cứu của sinh viên. Đây là điều mà
đại đa số các đại học của Việt Nam còn thiếu và yếu, rất cần được những nhà làm
giáo dục quan tâm.
Khuôn viên Đại học Hankuk rất đẹp và hiện đại. Cơ sở vật chất hiện đại tại
trường thể hiện sự quan tâm của chính phủ Hàn Quốc cho giáo dục, đặc biệt là bậc
học đại học. Chính những quan tâm, đầu tư đúng mức về giáo dục sẽ là nền tảng
cho sự phát triển về kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội hiện nay cũng như trong
tương lai.
Chương trình đào tạo của các khoa rất cụ thể và định hướng rõ ràng, phân
chia sinh viên ra những chuyên ngành khác nhau, đào tạo những kỹ năng, chuyên
môn phục vụ công việc trong tương lai. Giảng viên của trường đều là những giáo
sư, tiến sĩ dày dặn kinh nghiệm, nắm vững kiến thức chuyên môn, mang đến cho
sinh viên những bài giảng chất lượng.
Đại học Ngoại ngữ Hankuk với bề dày lịch sử, sự đa dạng về các chuyên
ngành ngôn ngữ đào tạo và cơ sở vật chất hiện đại là một mơ hình trường học tiên
tiến mà giáo dục Việt Nam phải học tập. Thông qua buổi làm việc tại trường Đại
học Ngoại ngữ Hankuk – một trong những trường Đại học chất lượng tốt nhất tại
Hàn Quốc, các bài giảng của các giáo sư danh tiếng về truyền thơng – pr và thương
hiệu quốc gia, có thể nhận thấy :
20
- Hàn Quốc rất chú trọng đến giáo dục
- Về lĩnh vực truyền thơng, báo chí, Pr, đây là thế mạnh của Hàn Quốc và
vô cùng phát triển ở đất nước này, điều này có thể thấy được qua các bài
giảng của các giáo sư, cách họ đặt vấn đề và dẫn dắt rất hấp dẫn.
2.1.3. Đài truyền hình SBS ( hay Hệ thống phát sóng Seoul)
Kết thúc ngày thứ 2 làm việc tại trường Đại học Ngoại Ngữ Hankuk, sáng ngày thứ
3 học tập và làm việc tại Hàn Quốc, đồn kiến tập có cơ hội được làm việc và thăm
quan đài truyền hình Hàn Quốc SBS. Đối với thầy và trò khoa Quan hệ Quốc Tế
đây thực sự là một vinh hạnh và cơ hội quý báu để lĩnh hội và tiếp thu những kiến
thức, những kinh nghiệm đáng giá cho ngành học của mình.
2.1.3.1. Giới thiệu chung về đài truyền hình SBS
Hệ thống Phát sóng Seoul hay Seoul Broadcasting System (SBS) KRX 034120 là
một kênh phát thanh và truyền hình quốc gia của Hàn Quốc. Đây là đài truyền hình
thương mại tư nhân với mạng lưới phủ sóng rộng khắp cả nước. Vào ngày 17 tháng
3 năm 2009, cơng ty đã chính thức được gọi là SBS, vốn trước đây vẫn được gọi là
Seoul Broadcasting System, và SBS cũng là cái tên chính thức được sử dụng cho
đến ngày hôm nay.
Trong suốt những tháng đầu tiên, SBS chỉ phát sóng những sự kiện trực tiếp bởi
chi phí sản xuất những sự kiện như vậy là thấp hơn so với những chương trình
khơng trực tiếp. Càng ngày, lượng người xem kênh SBS càng tăng lên trong khu
vực thủ đơ Seoul. Cuối cùng thì SBS cũng đã được cho phép phát sóng tự do từ
ngày 9 tháng 10 năm 1992. SBS cũng được cho phép lắp đặt những trạm thu phát
sóng tại những vùng như Busan. Sau đó, SBS cịn bắt đầu mở rộng thêm mạng lưới
phát sóng ở nhiều vùng miền khác nữa.
21
Vào tháng 10 năm 1994, SBS hòa nhập vào mạng lưới quốc gia bằng cách dựng
những trạm phát sóng mới. Những trạm phát sóng tư nhân ở những khu vực
như Daegu cũng bắt đầu hoạt động. Sau đó SBS, cùng với KNN, TJB, và TBC,
cũng đã tạo thành một mạng lưới phát sóng những chương trình của SBS ở những
khu vực khác như đối với Daegu.
SBS đưa ra mẫu logo hiện nay vào ngày 14 tháng 11 năm 2000 nhân dịp kỉ niệm
10 năm thành lập. Logo của SBS gồm có 3 vịng trịn, cái nọ bao ngồi cái kia với
3 màu sắc khác nhau biểu thị cho con người (trong cùng), văn hóa, và sáng tạo - là
triết lý quản lý theo định hướng tương lai, cho thấy rằng "cuộc sống" và "hạt giống
của nền văn minh" được lựa chọn làm nền tảng cho SBS.
Hiện nay, thương hiệu của SBS đang bao phủ trên mọi lĩnh vực như xe cộ, điện
thoại, phong thư, danh thiếp, thẻ nhớ, trực thăng, đồng phục… SBS cũng sử dụng
câu slogan "Sự nhân văn thông qua kĩ thuật số" cho đến tháng 1 năm 2010 thì được
chuyển sang slogan mới cho đến nay. Câu slogan cho cơng nghệ số vẫn tiếp tục là
hình ảnh đi đầu cho SBS và cũng được coi là ước nguyện của đài. Gomi là linh vật
của SBS và được coi là biểu trưng cho "Sự nhân văn thông qua kĩ thuật số" cùng
với âm hưởng của tự nhiên và đời sống con người với mức độ quan trọng của môi
trường xanh.
2.1.3.2. Nội dung buổi làm việc tại đài truyền hình SBS
Thời gian: Ngày 22/3/2018.
Địa điểm: Trụ sở Đài SBS, Yangcheon-gu, Seoul.
Thành phần tham dự:
Đại diện đài truyền hình SBS: Anh Andy Chung – Quản lý chương trình truyền
hình, nhà sản xuất cao cấp;…
22