Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG: KHAI THÁC KIẾN THỨC TỪ TRANH ẢNH, BẢN ĐỒ, PHÂN TÍCH BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ TRONG MÔN ĐỊA LÍ BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 15 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN ………..
TRƯỜNG THCS ……..
=====***=====

CHUYÊN ĐỀ
“RÈN LUYỆN KỸ NĂNG: KHAI THÁC KIẾN THỨC TỪ TRANH
ẢNH, BẢN ĐỒ, PHÂN TÍCH BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ
TRONG MƠN ĐỊA LÍ BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ. ”

Người thực hiện: ……………………

…………, tháng 01/2022
1


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ:
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG: KHAI THÁC KIẾN THỨC TỪ TRANH ẢNH,
BẢN ĐỒ, PHÂN TÍCH BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ TRONG MƠN ĐỊA LÍ
BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ
I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ:
Hiện nay, trên thế giới với sự phát triển rất nhanh của nhiều lĩnh vực, nhất là
những tiến bộ của khoa học kĩ thuật đã góp phần đưa nhân loại đến những nền văn
minh mới. Đó là “nền văn minh tri thức” và con người ngày càng gần nhau hơn.
Việt Nam là một bộ phận của thế giới, phải tiếp cận và hội nhập vào “Nền văn
minh tri thức”. Giáo dục là ngành đảm nhận vai trị quan trọng này.
Trong các mơn học ở trường Trung học cơ sở thì mơn Địa lí đã góp phần
khơng nhỏ thể hiện vai trị trên, vì Địa lí luôn luôn gắn liền với thực tế cuộc sống,
xã hội lồi người. Dạy Địa lí chính là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với
con người, các thành phần tự nhiên với nhau, giữa tự nhiên với con người ... hay là
những biến động và sự thay đổi ít nhiều của thế giới như: bùng nổ dân số, ô nhiễm
mơi trường … Từ đó giúp học sinh thấy được những cái hay, cái đẹp của thiên


nhiên, vai trò của thiên nhiên đối với con người, biết vị trí địa lí giới hạn lãnh thổ
và sự phát triển kinh tế của từng châu lục, từng quốc gia.
Nhiệm vụ của môn Địa lí là cung cấp những kiến thức, kĩ năng phổ thơng
cơ bản thuộc khoa học Địa lí và hình thành năng lực, phẩm chất cần thiết cho học
sinh, nhằm đáp ứng u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay vẫn còn những học sinh chưa thấy được vai
trò của mơn Địa lí, xem đây là mơn học phụ, học thuộc lịng, khơng cần phải tư duy
động não, nên xem nhẹ, dẫn đến tình trạng nhìn vào bản đồ mà khơng biết bản đồ
đó thể hiện cái gì, khơng biết phải khai thác từ đâu? Hay đọc đề bài thực hành vẽ
biểu đồ mà không biết phải vẽ như thế nào, phải bắt đầu từ đâu…Tôi thấy các kĩ
năng Địa lí của học sinh hiện nay rất yếu. Chính vì vậy tơi đã xây dựng chun đề:
“Rèn luyện kĩ năng: khai thác kiến thức từ tranh ảnh bản đồ, phân tích bảng số
liệu và biểu đồ trong mơn Địa lí ở bậc THCS” nhằm giúp các em lĩnh hội được
2


kiến thức một cách dễ dàng, nắm được một số kĩ năng địa lí cơ bản,vận dụng được
những kiến thức đã học vào trong cuộc sống, tạo hứng thú học tập, phát huy tính tư
duy ,tích cực và chủ động sáng tạo cho học sinh.
II. NỘI DUNG:
1. Tổng quan vấn đề rèn luyện một số kĩ năng Địa lí ở trường THCS.
1.1. Các khái niệm về kĩ năng Địa lí:
- Kĩ năng, kĩ xảo nói chung là cách thức, mức độ, thực hiện một hành động nào
đó, thích hợp với mục đích và những điều kiện hành động. Kĩ năng, kĩ xảo thực
chất là những hành động thực tiễn mà học sinh hồn thành được một cách có ý thức
trên cơ sở những kiến thức Địa lí.
- Muốn có kĩ năng, kĩ xảo, trước hết học sinh phải có kiến thức và biết cách vận
dụng chúng vào thực tiễn.
- Kĩ năng được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ trở thành kĩ xảo.
- Kĩ năng hồn thiện được hình thành sau khi đã có kĩ xảo. Kĩ năng hồn thiện

địi hỏi ở học sinh kinh nghiệm và một mức độ sáng tạo nhất định trong hành động
1.2. Đặc điểm môn Địa lí ở cấp THCS
Mơn Địa lí trong nhà trường có khả năng bồi dưỡng cho học sinh một khối
lượng kiến thức phong phú về Địa lí tự nhiên, Địa lí kinh tế - xã hội và những kĩ
năng, kĩ xảo cần thiết trong cuộc sống, đặc biệt là kĩ năng bản đồ. Vì vậy, để giúp
học sinh hiểu, nắm vững các kĩ năng và kiến thức Địa lí trong dạy học Địa lí giáo
viên cần đặc biệt coi trọng các vấn đề sau:
+ Hình thành cho học sinh hệ thống các biểu tượng, khái niệm Địa lí, các mối
quan hệ Địa lí, nhất là mối quan hệ nhân quả.
+ Phát triển cho học sinh tư duy Địa lí đó là tư duy liên hệ tổng hợp xét đoán dựa
trên bản đồ.
+ Tận dụng triệt để các thiết bị dạy học Địa lí như tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ...
trong đó quan trọng nhất là bản đồ.
+ Tăng cường hướng dẫn học sinh quan sát, thu thập thông tin, vận dụng kiến
thức, kĩ năng địa lí để giải quyết vấn đề có liên quan trong cuộc sống.
3


2. Thực trạng giảng dạy mơn Địa lí trong trường THCS Tân Tiến.
2.1. Thuận lợi:
- Được sự chỉ đạo quan tâm sâu sắc của các cấp, ban ngành, đặc biệt là Sở Giáo
dục & đào tạo, Phòng Giáo dục& đào tạo , Ban giám hiệu nhà trường, tổ chuyên
môn và các anh chị đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm.
- Sách giáo khoa cải cách đã có nội dung phù hợp với trình độ nhận thức của học
sinh.
- Học sinh tìm hiểu có hệ thống từ Địa lí đại cương được mở rộng qua giáo trình
địa lí các châu, từ Địa lí tự nhiên Việt Nam đến Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam.
- Có các loại bản đồ,tranh ảnh phục vụ giảng dạy .
- Trong những năm qua, bộ mơn Địa lí được các cấp, các ngành quan tâm hơn như
tổ chức thi tuyển sinh lớp 10 THPT chuyên, thi học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh, thi tốt

nghiệp THPT.
- Giáo viên có đủ sách giáo khoa, sách giáo viên, chuẩn kiến thức kĩ năng, máy vi
tính, máy chiếu phục vụ cho việc giảng dạy.
- Nhà trường có kết nối internet nên việc truy cập thông tin về chuyên môn cũng có
nhiều thuận lợi.
- Học sinh có đầy đủ sách giáo khoa và một số em có sách tham khảo đó là điều
cần thiết cho các em học tập ở trường và ở nhà.
2.2. Khó khăn:
Hiện nay sự bùng nổ thông tin, sự phát triển như vũ bão của khoa học và
cơng nghệ, vì thế mà một số em và gia đình của các em chỉ chú trọng mơn khoa
học tự nhiên, xem nhẹ mơn Địa lí và cho rằng đây là mơn học phụ, học thuộc lịng
khơng cần đầu tư suy nghĩ nhiều nên các em thờ ơ với mơn học, học mang tính chất
đối phó. Chính vì vậy một số học sinh chưa biết đọc bản đồ, khai thác các bảng số
liệu…, nói chung kĩ năng địa lí của học sinh cịn yếu.
Mơn học chỉ dừng lại ở những câu hỏi, bài tập thực hành một cách thụ động.
Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh được đo lường bằng trí nhớ.
4


Nhiều thiết bị dạy học của bộ môn như: bản đồ, tranh ảnh được cấp về từ lâu
nên đã bị hư hỏng và xuống cấp. Dẫn đến nhiều bài học khơng có bản đồ để sử
dụng.
3. Một số giải pháp chủ yếu để rèn luyện kĩ năng cho học sinh.
3.1. Rèn luyện kĩ năng đọc bản đồ.
Bản đồ là nguồn tri thức quan trọng và được xem như quyển sách thứ hai
trong nghiên cứu và học tập mơn Địa lí.
Các đối tượng Địa lí trải rộng trong khơng gian, giáo viên khơng thể dẫn học
sinh đến từng nơi được. Vì vậy dạy học Địa lí khơng thể khơng có bản đồ. Các đối
tượng Địa lí được thể hiện trên bản đồ thơng qua hệ thống kí hiệu bản đồ.
Để khai thác được những tri thức Địa lí trên bản đồ, trước hết học sinh phải

hiểu bản đồ, đọc đựơc bản đồ, nghĩa là phải nắm bắt những kiến thức lý thuyết về
bản đồ, trên cơ sở đó có đựơc những kĩ năng làm việc với bản đồ
Đọc bản đồ là kĩ năng tương đối khó và phức tạp đối với học sinh. Trong kĩ
năng này, học sinh phải vận dụng đồng thời cả những kiến thức về bản đồ cũng như
những kiến thức về Địa lí. Trên cơ sở hiểu biết tính quy ước và tính khái quát của
bản đồ, học sinh có thể tìm ra những tri thức Địa lí trên bản đồ.
* Khi tổ chức cho học sinh làm việc với bản đồ, giáo viên cần lưu ý hướng dẫn học
sinh khai thác kiến thức trên bản đồ theo các bước sau:
Bước 1: Đọc tên bản đồ để biết đối tượng địa lí thể hiện trên bản đồ là gì.
Ví dụ: Bản đồ địa hình thì đối tượng thể hiện trên bản đồ chủ yếu là địa hình
( các dạng địa hình và sự phân bố của chúng); bản đồ khí hậu thì đối tượng thể hiện
chủ yếu của bản đồ sẽ là các yếu tố khí hậu ( Nhiệt độ, khí áp, gió, mưa...) hoặc bản
đồ cơng nghiệp thì đối tượng thể hiện chủ yếu sẽ là các trung tâm và các ngành
công nghiệp.
Bước 2: Đọc bảng chú giải để biết cách người ta thể hiện đối tượng đó trên bản đồ
như thế nào? Bằng các kí hiệu gì? Bằng các màu gì?

5


Bước 3: Dựa vào các kí hiệu, màu sắc trên bản đồ để xác định vị trí của các đối
tượng địa lí và thơng qua những kí hiệu đó rút ra nhận xét về tính chất, đặc điểm
của các đối tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ.
Bước 4: Dựa vào bản đồ kết hợp với kiến thức Địa lí, vận dụng các thao tác tư duy
(so sánh, phân tích, tổng hợp) để phát hiện các mối liên hệ Địa lí khơng thể hiện
trực tiếp trên bản đồ (đó là mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên, các yếu tố kinh tế
với nhau ) nhằm giải thích sự phân bố cũng như đặc điểm các đối tượng , hiện
tượng địa lí.
Ví dụ 1: Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ lược đồ H10.1 “Lược đồ
tự nhiên khu vực Nam Á” trong SGK Địa lí Lớp 8.(Bài 10: Điều kiện tự nhiên khu

vực Nam Á)

Tên lược đồ: “Lược đồ tự nhiên khu vực Nam Á ”.
Cách thể hiện trên luợc đồ: đồng bằng được thể hiện màu xanh lá cây, sơn nguyên
màu vàng, núi cao màu nâu, hoang mạc: màu vàng nhạt với những chấm đen.
Ngoài ra trên lược đồ cịn có các kí hiệu chỉ một số loại khoáng sản trong vùng
- CH: Kể tên các miền địa hình chính từ Bắc xuống Nam? HS có thể dựa vào màu
sắc thể hiển trên lược đồ để xác định vị trí cũng như kể tên các miền địa hình chính
từ bắc xuống nam: phía bắc là hệ thống núi Hymalaya hùng vĩ, phía nam là sơn
nguyên Đê-can và ở giữa là đồng bằng Ấn-Hằng rộng và bằng phẳng.
6


- CH: Cho biết các hệ thống sơng chính của Nam Á?
Dựa vào H10.1 HS có thể dễ dàng thấy được 3 con sông lớn: sông Ấn, sông Hằng,
sông Bra-ma-pút bắt nguồn từ dãy Hymalaya chảy xuống vùng đồng bằng.
- HS dựa vào lược đồ H10.1, kết hợp với các kiến thức đã học để giải thích sự phân
bố lượng mưa của Nam Á trong H10.2:

+ Lượng mưa ở Se-ra-pun-di lớn nhất(11000mm) do gió mùa Tây Nam từ biển vào,
gặp dãy Hymalaya nên đã gây mưa như trút nước ở sườn đón gió.
+ Dãy Gát Tây chắn gió mùa Tây Nam nên lượng mưa ở ven biển phía Tây( Mumbai) lớn hơn ở sơn nguyên Đê-can.
+ Khu vực Mun-tan thuộc đới khí hậu nhiệt đới khơ, và do gió mùa Tây nam gặp
dãy Hymalaya chắn gió đã chuyển hướng Tây Bắc, lượng mưa giảm dần trong quá
trình di chuyển của gió Tây nam nên lượng mưa ở đây rất thấp( 183mm)
Ví dụ 2: Bài 33 “Vùng Đơng Nam Bộ”. Phân tích bản đồ kinh tế vùng Đơng Nam
Bộ.
7



- Học sinh có thể nhận ra dễ dàng vùng kinh tế Đơng Nam Bộ có đầy đủ các
ngành cơng nghiệp quan trọng như: năng lượng, luyện kim, cơ khí, chế biến lương
thực thực phẩm, hóa chất, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng, lắp
ráp các thiết bị điện tử. Từ đó nói lên trình độ cơng nghiệp của vùng khá phát triển
hịan chỉnh. Nhận định này được củng cố hơn khi phân tích Thành Phố Hồ Chí
Minh là trung tâm kinh lớn nhất vùng, là đầu mối giao thông quan trọng nối với
các vùng khác so với cả nước và với các nước trong khu vực
- Dựa vào bản đồ có thể đi sâu phân tích: sự phân bố các trung tâm cơng nghiệp
thuộc những ngành khác nhau như: thuỷ điện được xây dựng ở những nơi có nguồn
nước như sơng Đồng Nai, sơng Bé…
3.2. Kĩ năng phân tích biểu đồ:
- Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh phân tích biểu đồ theo các bước:
- Đọc tiêu đề phía trên hoặc phía dưới biểu đồ, xem biểu đồ thể hiện, hiện tượng
gì ?
-Tìm hiểu xem các đại lượng thể hiện trên biểu đồ là gì?(nhiệt độ, lượng mưa, các
ngành kinh tế, dân số...) trên lãnh thổ nào và thời gian nào, được thể hiện trên biểu
8


đồ như thế nào? (theo đường, cột, hình quạt...) và trị số các đại lượng được tính
bằng gì? (mm, %, triệu người...).
- Dựa vào các số liệu thống kê đã được trực quan hóa trên biểu đồ, đối chiếu, so
sánh chúng với nhau và rút ra nhận xét về các đối tượng và hiện tượng địa lí được
thể hiện.
Ví dụ 1: Khi dạy Bài 21: Thực hành: Phân tích biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa (Lớp
6).

Tên biểu đồ: Biểu đồ nhiệt độ lượng mưa của Hà Nội.
- Các đại lượng được thể hiện trên biểu đồ là nhiệt độ và lượng mưa của Hà Nội
qua các tháng trong năm. Nhiệt độ được thể hiện bằng đường đồ thị, lượng mưa

được thể hiện bằng hình cột. Trị số của nhiệt độ được tính bằng (oC), lượng mưa
được tính bằng ( mm).
- Dựa vào đường đồ thị thể hiện nhiệt độ và các cột thể hiện lượng mưa của Hà Nội
rút ra nhận xét về lượng mưa và nhiệt độ ở đây như sau: về nhiệt độ: có sự chênh
lệch của các tháng trong năm. Có tháng nhiệt độ cao (tháng 7) có tháng nhiệt độ
thấp (tháng 1), có tháng mưa nhiều (tháng 8), có tháng mưa ít (tháng 12). Sự chênh
lệch về nhiệt độ và lượng mưa giữa các tháng cao nhất và thấp nhất tương đối lớn

9


(về nhiệt độ chênh lệch nhau khoảng 12oC, về lượng mưa chênh lệch nhau khoảng
280 mm)
Ví dụ 2: Bài 6: “Sự phát triển nền kinh tế Việt Nam”( Địa lí 9) phần II mục 1: “Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế”.
H6.1. Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu GDP từ năm 1990 đến năm 2002

Câu hỏi: Dựa vào H6.1, hãy phân tích xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Xu hướng này thể hiện rõ ở những khu vực nào?
- Tên biểu đồ: Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu GDP từ năm 1990 đến năm 2002.
- Các đại lượng được thể hiện trên biểu đồ là cơ cấu GDP của ngành Nông-lâm-ngư
nghiệp, ngành Công nghiệp- xây dựng và ngành Dịch vụ được trình bày theo dạng
biểu đồ miền.
- Qua biểu đồ rút ra nhận xét:
+ Tỉ trọng của Nông-lâm-ngư nghiệp trong cơ cấu GDP từ sau năm 1991 không
ngừng giảm thấp hơn khu vực Dịch vụ, khu vực Công nghiệp- xây dựng, đến năm
2002 chỉ còn hơn 23% chứng tỏ nước ta đang chuyển từng bước từ nước nông
nghiệp sang nước công nghiệp.

10



+ Tỉ trọng của khu vực công nghiệp- xây dựng đã tăng lên nhanh nhất, chúng tỏ
q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đang phát triển.
+ Khu vực dịch vụ có tỉ trọng tăng khá nhanh trong nửa đầu thập kỉ 90. Nhưng sau
đó tỉ trọng của khu vực này giảm rõ rệt, nhất là do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính vào cuối năm 1997 nên các hoạt động kinh tế đối ngoại tăng trưởng
chậm.
3.3. Khai thác kiến thức từ tranh ảnh địa lí:
Việc khai thác kiến thức từ tranh ảnh địa lí được tiến hành theo các bước:
- Nêu tên các bức tranh (hoặc ảnh) nhằm xác định xem bức tranh hay, bức ảnh đó
thể hiện cái gì? (đối tượng địa lí nào?), ở đâu?.
- Chỉ ra những đặc điểm, thuộc tính của các đối tượng địa lí được thể hiện trên bức
tranh (hoặc ảnh).
- Nêu biểu tượng và khái niệm Địa lí trên cơ sở những đặc điểm và thuộc tính của
nó.Tuy nhiên, tranh ảnh chỉ có tác dụng giúp học sinh khai thác được một số đặc
điểm và thuộc tính nhất định về đối tượng. Vì vậy, giáo viên cần gợi ý cho học sinh
dựa vào kiến thức địa lí đã học, kết hợp với bản đồ, biểu đồ, các tư liệu địa lí khác
để giải thích đặc điểm, thuộc tính cũng như sự phân bố (vị trí) của đối tượng địa lí
được thể hiện trên bức tranh (hoặc ảnh) đó.
Ví dụ : Bài 2: Con người và mơi trường địa lí (Lớp 7).
Mục 2: Tranh “Khu cơng nghiệp luyện kim ở Đức”.(Hình 21.3-SGK/75)

11


-Tên tranh: Tranh “Khu công nghiệp luyện kim ở Đức”.
- Đặc điểm khu công nghiệp thể hiện trên bức tranh: Một khu công nghiệp được
xây dựng bên bờ một con sông.
- Biểu tượng và khái niệm về khu công nghiệp: Hệ thống ống khói san sát, khói bụi

mù mịt, hệ thống nước thải đổ ra sông.
- Dựa vào các đặc điểm đó để giải thích các hoạt động cơng nghiệp có ảnh hưởng
tới mơi trường địa lí như thế nào? (gây ô nhiễm môi trường, biện pháp khắc phục).
3.4. Kĩ năng phân tích bảng số liệu:
Khi hướng dẫn học sinh phân tích bảng số liệu, giáo viên cần giúp học sinh nắm
được trình tự các bước sau:
- Nắm được mục đích làm việc với bảng số liệu
- Đọc tiêu đề của bảng số liệu thống kê để nắm được chủ đề của bảng số liệu đó.
- Hiểu được các đặc trưng không gian, thời gian của các đại lượng đựơc trình bày
trong bảng.
- Khơng bỏ sót số liệu nào.
- Phân tích các số liệu tổng quát trước khi đi vào số liệu cụ thể.
- Tìm các trị số lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình.
- Xử lí các số liệu đã cho theo yêu cầu của bài tập (khi cần)
- Xác lập mối quan hệ giữa các số liệu so sánh, đối chiếu các số liệu theo cột, theo
hàng để rút ra nhận xét.
- Đặt ra câu hỏi để giải đáp trong khi phân tích, tổng hợp các số liệu nhằm tìm ra
kiến thức mới.
Ví dụ : Phân tích bảng số liệu (Bài 3: Phân bố dân cư và các loại hình quần
cư- Lớp 9).
Bảng 3.1. Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị nước ta thời kì 1985-2003.

Năm

1985

1990

1995


2000

2003

Số dân thành thị
( nghìn người)
Tỉ lệ dân thành thị (%)

11360,0

12880,3

14938,1

18771,9

20869,5

18,97

19,51

20,75

24,18

25,80

12



Câu hỏi: Nhận xét về số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị nước ta?
*HS cần đọc bảng số liệu, so sánh và nhận xét:
- Số dân thành thị và tỉ lệ dân đô thị tăng liên tục nhưng khơng đều giữa các giai
đoạn. Giai đọan có tốc độ tăng nhanh nhất là 1995-2003 (5931,4 nghìn người5,05%).
- Tỉ lệ dân đơ thị nước ta cịn thấp( dưới 50%). Điều đó chứng tỏ nước ta vẫn ở
trình độ đơ thị hóa thấp, kinh tế nơng nghiệp cịn có vị trí cao
III. MỘT SỐ KẾT QUẢ THU ĐƯỢC:
- Qua việc thực hiện rèn luyện các kĩ năng Địa lí cho học sinh. Tôi nhận thấy HS
hiểu bài, nắm vững kiến thức cũng như các kĩ năng địa lí, từ đó gây hứng thú học
tập, phát huy được tính tích cực sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học,học đi đôi
với hành, bỏ được thói quen học thụ động, ghi nhớ.
Sau đây là kết quả so sánh chất lượng sau khi áp dụng đề tài
Kết quả cụ thể: sau khi thực hiện một bài kiểm tra, đánh giá học sinh với việc trước
khi áp dụng chuyên đề với sau khi áp dụng chuyên đề, đối chiếu, so sánh ở học sinh
cho thấy việc vận dụng phương pháp dạy học học trực quan, sử dụng kênh hình có
hiệu quả trong việc lĩnh hội kiến thức của học sinh. Chất lượng được nâng lên rõ
rệt, kĩ năng vận dụng phương pháp học này được nâng lên một bước.
* Về mặt kĩ năng:
Học sinh đã phần nào quen với các phương tiện trực quan: bản đồ, lược đồ, tranh
ảnh……Các em cũng đã bước đầu sử dụng tương đối thành thạo các kĩ năng địa lý
như: Quan sát, mơ tả, phân tích, nhận xét và trình bày các đối tượng địa lý, biết lập
những sơ đồ đơn giản, biết vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu thiên nhiên, mơi
trường xung quanh nhằm cung cấp, bổ xung kiến thức địa lý cho mình. Giải thích
được các hiện tượng tự nhiên đơn giản và vận dụng vào thực tế đời sống sản xuất
tại địa phương.
Thông qua đó cịn rèn luyện cho học sinh khả năng thu thập, xử lý, tổng hợp
thông tin địa lý.
13



*Về thái độ:
Học sinh u thích học tập bộ mơn địa lý hơn, yêu mến thiên nhiên, từ đó có ý
thức bảo vệ thiên nhiên mơi trường, có niềm tin vào khả năng của con người trong
việc chinh phục tự nhiên, cải tạo tự nhiên để phục vụ cho cuộc sống. Đồng thời qua
đó cũng hình thành cho các em ý thức tự giác bảo vệ môi trường xung quanh
“Xanh- Sạch- Đẹp”, có ý thức giữ gìn mơi trường sống trong lành, giữ gìn vệ sinh
trường lớp, có ý thức bảo vệ, chăm sóc cảnh quan nơi cơng cộng.
* Kết quả khảo sát
Năm học

Giỏi

Khá

2019-2020

SL
25

%
18%

SL
40

%
30%

(Chưa áp dụng)

2020-2021

34

25%

68

50%

Trung bình
SL
%
49,3 50%
34

yếu
SL
2,7

%
2%

0

0

25%

(Đã áp dụng)

-Việc áp dụng các kinh nghiệm rèn một số kĩ năng Địa lí cho học sinh ở bậc
THCS. Tơi thấy tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng ,tỉ lệ học sinh yếu khơng cịn .Học sinh
hiểu bài ,nắm vững kiến thức cũng như các kĩ năng Địa lí. Như vậy ở một mức độ
nhất định việc rèn các kĩ năng Địa lí cho học sinh đã góp phần khơng nhỏ vào việc
nâng cao chất lượng dạy và học mơn Địa lí ở trường THCS.
IV. BÀI DẠY MINH HỌA
Bài 17. Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN)
V. KẾT LUẬN
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi về rèn luyện một số kĩ năng Địa lí
cho học sinh ở bậc THCS. Đây là những kinh nghiệm nhỏ hi vọng có thể giúp cho
giáo viên có những định hướng trong việc rèn kĩ năng Địa lí cho học sinh từ đó tạo
được hứng thú học tập của học sinh, nâng cao chất lượng học tập bộ mơn.
Việc hình thành kĩ năng cho học sinh trong giảng dạy Địa lí có nghĩa là chuyển
từ cách mơ tả ở bên ngồi đến việc nêu rõ bản chất bên trong của sự vật hiện tượng
14


Địa lí tạo điều kiện cho học sinh hoạt động trí tuệ trong việc lĩnh hội tri thức. Đây
là một công việc hết sức quan trọng, cần thiết trong mỗi tiết dạy, địi hỏi mỗi giáo
viên cần có tính kiên trì, bỏ ra nhiều thời gian, cơng sức chuẩn bị kĩ và khai thác
triệt để các thiết bị giảng dạy Địa lí và kết hợp sử dụng phương pháp dạy học tích
cực nhằm đạt kết quả cao nhất trong việc hình thành kĩ năng Địa lí cho học sinh.
Tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cơ để chun đề
được hồn chỉnh, và thực sự có hiệu quả trong cơng tác giảng dạy.
Xin trân trọng cảm ơn!
…………, ngày tháng 01 năm 2022
Thực hiện chuyên đề

…………………………


15



×