Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển phong trào tập luyện bóng chuyền tại trường đại học Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.55 KB, 8 trang )

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
PHONG TRÀO TẬP LUYỆN BÓNG CHUYỀN TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
Nguyễn Thị Thuận1, Lê Trọng Đề2, Nguyễn Thị Phượng3
Tóm tắt: Sử dụng phương pháp tham khảo tài liệu, phương pháp quan sát, điều
tra xã hội học, phỏng vấn trực tiếp và toán học thống kê để đánh giá thực trạng hoạt
động tập luyện bóng chuyền tại trường Đại học Quảng Nam (ĐHQN), trên các mặt:
Thực trạng phong trào tập luyện mơn Bóng rổ của sinh viên ĐHQN, Thực trạng chương
trình mơn học giáo dục thể chất (GDTC), Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác
GDTC, Thực trạng đội ngũ giáo viên làm cơng tác huấn luyện giảng dạy bóng chuyền,
Thực trạng nhận thức của sinh viên ĐHQN, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển
phong trào tập luyện bóng chuyền tại trường ĐHQN.
Từ khóa: Thực trạng, bóng chuyền, sinh viên, Đại học, Quảng Nam.
1. Mở đầu
Công tác GDTC trong các trường Đại học, Cao đẳng là một mặt giáo dục quan
trọng, một bộ phận không thể tách rời của chất lượng đào tạo nói chung. Chúng ta đều
hiểu: Mỗi trường Đại học đều có những đặc thù nghành nghề và nhiệm vụ riêng. Công
tác GDTC phải tuân theo đặc thù riêng đó để phục vụ tốt nhất về mặt cũng cố và tăng
cường sức khỏe, phát triển các tổ chất thể lực của SV để mai sau khi ra trường cơng tác
họ có thể cống hiến được nhiều nhất cho xã hội, cho gia đình và cho chính bản thân mình.
Hiện nay, phong trào tập luyện bóng chuyền đang nở rộ tại khắp các tỉnh thành
nước ta. Bộ Mơn bóng chuyền xuất hiện ở Việt Nam khoảng năm 1920 – 1922 ở các
thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng sau tháng 8/1945, cùng với sự phát triển của
phong trào thể dục thể thao nói chung, mơn bóng chuyền cũng từng bước mở rộng
tới các vùng và mọi miền trong cả nước với số lượng người tham gia đông đảo hơn. Vì
vậy, mơn bóng chuyền là mơn thể thao có tính quần chúng rộng rãi. Số câu lạc bộ và
người tham gia tập luyện tăng lên rất nhiều so với các mơn thể thao khác. Đây là mơn thể
thao có tính hấp dẫn cao đối với giới trẻ nên ở đâu trong thành phố ta cũng bắt gặp người
chơi bóng chuyền với sự đam mê. Hầu hết các trường học trong tỉnh, từ cấp phổ thông
đến đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp công lập, tư thục và các trung tâm thể
thao đều có sân tập bóng chuyền. Nhiều câu lạc bộ bóng chuyền hoạt động liên tục nhất


là những ngày cuối tuần. Những câu lạc bộ này đã có những đóng góp lớn cho phong trào
thể thao trường học cũng như của địa phương.
2. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu sử dụng các phương pháp: Phương pháp tham khảo tài liệu,
phương pháp phỏng vấn, phương pháp điều tra xã hội học, Phương pháp toán học thống kê.
1. ThS, Trường Đại học Quảng Nam
2. ThS, Trường Đại học Y khoa Vinh
3. ThS, Trường Đại học Y khoa Vinh

99


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHONG TRÀO...
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Thực trạng phong trào tập luyện môn Bóng chuyền của sinh viên Đại học
Quảng Nam hiện nay.
3.1.1. Thực trạng chương trình giảng dạy mơn bóng chuyền tại Trường Đại học
Quảng Nam.
Bóng chuyền là một trong những mơn học trong chương trình GDTC của nhà
trường do Khoa Các mơn Chung xây dựng theo chương trình khung đã được Bộ GD &
ĐT phê duyệt. Do đặc điểm đối tượng giảng dạy là các sinh viên khơng chun ngành,
do đó hầu hết các sinh viên khi được tuyển vào trường đều chưa được làm quen với mơn
Bóng chuyền cũng như các môn thể thao khác, nên việc tiếp thu các động tác kỹ - chiến
thuật và hoàn thành tốt chương trình học tập gặp rất nhiều khó khăn. Thực tế giảng dạy
cho thấy, việc xây dựng hệ thống các bài tập kỹ thuật ứng dụng trong giảng dạy mơn học
Bóng chuyền cho sinh viên cịn chưa mang tính hệ thống, dựa theo kinh nghiệm là chủ
yếu [6].
Mặt khác quỹ thời gian dành cho giảng dạy mơn bóng chuyền tại nhà trường hiện
nay rất eo hẹp. Nếu như trước đây, chương trình giảng dạy mơn học Bóng rổ được nhà
trường phê duyệt là 120 tiết (5 học kỳ), thì hiện nay chỉ cịn lại 60 tiết (4 học kỳ), nên

việc hồn thành tốt nội dung chương trình mơn học sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Sau đây
là nội dung phân phối chương trình mơn học Bóng chuyền tại ĐHQN trong năm học
2019 - 2020 (bảng 3.1).
Bảng 3.1. Phân phối trường trình giảng dạy mơn học Bóng chuyền ĐHQN
Nội dung
Năm học

Lý Thuyết

Thảo Luận

Thực hành

Phương pháp

Số
Số
Số
Số
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
tiết
tiết
tiết
tiết
2019
2020

04


6.67

04

6.67

48

80

04

Tổng

Tỷ lệ %
6.67

60

Từ thực tiễn chương trình giảng dạy mơn học Bóng chuyền năm học 2019 – 2020
cho thấy, hầu hết số tiết giảng dạy đều dành cho nội dung thực hành kể cả nội dung kiểm
tra (48 tiết chiếm tỷ lệ 80%) trong khi đó số tiết dành cho giảng dạy lý thuyết, thảo luận và
phương pháp chiếm tỷ lệ rất nhỏ (04 tiết chiếm 6.67%). Như vậy, với quỹ thời gian dành
cho giảng dạy mơn học Bóng chuyền ngắn (60 tiết), tỷ lệ phân phối các nội dung chương
trình chưa hợp lý, nên việc hồn thành chương trình mơn học gặp rất nhiều khó khăn.
3.1.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên
Trong sự nghiệp đào tạo con người nói chung và trong cơng tác GDTC nói riêng,
100



NGUYỄN THỊ THUẬN, LÊ TRỌNG ĐỀ, NGUYỄN THỊ PHƯỢNG
giáo viên ln giữ vai trị hết sức quan trọng. Chất lượng giảng dạy tốt hay xấu, sinh viên
có thể tiếp thu kiến thức hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, năng lực và kinh
nghiệm của người giáo viên, người thầy không chỉ giáo dục tri thức cho sinh viên mà còn
phải biết giáo dục cả nhân cách, đạo đức và tư duy cho sinh viên để sinh viên có thể hiểu
một cách toàn diện và trở thành con người mới có ích cho xã hội.
Qua nghiên cứu thực trạng đội ngũ giảng viên thuộc bộ môn Giáo dục thể chất
Khoa Các môn Chung ĐH Quảng Nam chúng tôi thu được kết quả thể hiện ở bảng 3.2
như sau:
Bảng 3.2 Thực trạng đội ngũ giảng viên bộ môn GDTC – Quốc phịng Khoa Các mơn
Chung ĐH Quảng Nam
Tổng số Tiến
GV
sỹ
08
0
Tỷ lệ%
0

Trình độ
Thạc
NCS
sỹ
0
07
0
87,5

Giới tính


Tuổi trung
ĐH
bình

Nam

Nữ

01
12,5

07
87,5

01
12,5

28

Thâm niên
( x )(năm)
10

Thực trạng đội ngũ cán bộ giảng dạy trong bộ môn GDTC- Quốc phong Trường
ĐH Quảng Nam cho thấy: Vấn đề bồi dưỡng nghiệp vụ chun mơn, chất lượng đội ngũ,
chuẩn hố đội ngũ cán bộ giảng dạy đã được quan tâm, hầu hết trình độ giáo viên đều đã
tốt nghiệp Đại học TDTT (100%), có thâm niên giảng dạy trên 10 năm (90%). Các cán
bộ giảng dạy tốt nghiệp thạc sỹ hầu hết là cán bộ trẻ, năng động.
3.1.3. Thực trạng về hứng thú học tập mơn học bóng chuyền trong chương trình

GDTC của sinh viên Đại học Quảng Nam.
Bảng 3.3 : Kết quả khảo sát mức độ yêu thích với hoạt động bóng chuyền của SV
(n=98)
TT

Nội dung

Mức độ
Số lượng
Tỷ lệ
Rất u thích
7
7.14%
Các hoạt động trong giờ học bóng
1
u thích
25
25.51%
chuyền
Khơng thích
66
67.35%
Rất u thích
9
9.18%
Các hoạt động thể thao do khoa và nhà
2
Yêu thích
33
32.65%

trường tổ chức
Khơng thích
57
58.16%
Rất u thích
8
8.16%
3 Các chương trình truyền hình thể thao u thích
29
29.59%
Khơng thích
61
62.24%
Tỷ lệ sinh viên có những cảm xúc tích cực, yêu thích với các hoạt động GDTC và
thể thao cịn ít. Kết quả khảo sát về mức độ yêu thích đối với giờ học GDTC, các hoạt
động thể thao và các chương trình truyền hình về thể thao được tổng hợp tại Bảng 3.3.
- Đối với các hoạt động trong giờ học GDTC chính khóa chỉ có 7.14% sinh viên được hỏi
101


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHONG TRÀO...
trả lời “rất u thích”, 25.51% trả lời “u thích” và có đến 67.35% trả lời “khơng thích”.
Tỷ lệ sinh viên u thích các hoạt động thể thao ngoại khóa do nhà trường tổ chức cũng
khơng cao. Chỉ có 9.18% trả lời “rất yêu thích”, 32.65% trả lời “yêu thích” và 58.16%
sinh viên “khơng thích”. Tương tự như 2 nơi dung trên, chỉ có lần lượt 8.16% và 29.59%
sinh viên được hỏi “rất u thích” và “u thích” các chương trình truyền hình thể thao.
Cịn lại 62.24% trả lời là “khơng thích”.
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển phong trào tập luyện mơn Bóng chuyền
cho sinh viên Đại học Quảng Nam
3.2.1 Các nguyên tắc được áp dụng khi đề ra giải pháp nhằm phát triển phong trào

tập luyện mơn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học Quảng Nam
Dựa trên các tài liệu về quan điểm và nguyên tắc GDTC; phương hướng mục tiêu
phát triển thể dục thể thao; lý luận và phương pháp GDTC trong trường học; tâm lý học
thể dục thể thao; từ hứng thú đến tài năng; thực trạng và nguyên nhân dẫn tới sự thiếu
hứng thú khi học mơn GDTC của sinh viên, có bốn ngun tắc được áp dụng khi xây
dựng biện pháp nhằm nâng cao tính hứng thú, đó là:
- Ngun tắc tính thực tiễn: các biện pháp phải xuất phát từ thực tiễn của đất nước,
của ngành nói chung và của từng trường nói riêng.
- Nguyên tắc tính đồng bộ: các biện pháp phải đa dạng nhiều mặt và trực diện giải
quyết các vấn đề của thực tiễn.
- Nguyên tắc tính khả thi: các biện pháp đề xuất phải có được khả năng thực thi.
- Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học: các biện pháp phải mang tính khoa học và
giải quyết vấn đề có tính khoa học.
Trong bốn nguyên tắc trên, nguyên tắc tính thực tiễn và tính khả thi là hai nguyên
tắc được áp dụng nhiều nhất, bởi phải căn cứ vào thực trạng cụ thể của nhà trường về cơ
sở vật chất, nhận thức của sinh viên về thể dục thể thao, nhu cầu động cơ đến với thể dục
thể thao của học sinh, sinh viên... để lựa chọn các giải pháp, có như vậy các giải pháp
mới mang tính khả thi.
3.2.2 Đề xuất 1 số giải pháp nhằm phát triển phong trào tập luyện mơn Bóng
chuyền cho sinh viên Đại học Quảng Nam
Để nâng phát triển phong trào tập luyện môn Bóng rổ cho sinh viên Đại học Quảng
Nam chúng tơi đề xuất 9 giải pháp (GP) và sau đó lựa chọn ra các giải pháp tối ưu thông
qua việc phỏng vấn 30 giảng viên, giáo viên, huấn luyện viên Bóng chuyền có kinh
nghiệm tại các trường đại học, cao đẳng và các CLB Bóng chuyền trên địa bàn Thành
phố Quảng Nam:
- Giải pháp 1: Tuyên truyền, giáo dục nhằm nhận thức của sinh viên về việc
tập luyện mơn bóng chuyền: Để thu hút sinh viên tham gia và tích cực tập luyện mơn
bóng chuyền chúng ta cần tun truyền, giáo dục nhằm nhận thức của các em thông
qua phim ảnh, tài liệu và những hoạt động thực tế [2]. Hằng năm, các trường cần có kế
102



NGUYỄN THỊ THUẬN, LÊ TRỌNG ĐỀ, NGUYỄN THỊ PHƯỢNG
hoạch quảng bá và tổ chức thường xuyên các giải thi đấu bóng chuyền, để tạo điều kiện
cho sinh viên có cơ hội tranh đua để phát huy tài năng và thỏa mãn niềm đam mê về mơn
bóng chuyền của các em.
- Giải pháp 2: Cải tiến nội dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy mơn bóng
chuyền: Thường xun cải tiến chương trình, đổi mới phương pháp giảng dạy xây dựng,
đổi mới chương trình tập luyện riêng cho những sinh viên có năng khiếu, say mê thể
thao. Để cho sinh viên có thể cống hiến tài năng thể thao cho phong trào của trường cũng
như của địa phương. Tăng cường thêm giờ giảng dạy lý thuyết trên lớp để các em hiểu
hơn về tư duy chiến thuật lẫn kỹ thuật mới thông qua băng hình và sách vở.
- Giải pháp 3: Tăng cường cơ sở vật chất và khai thác tối đa cơ sở vật chất
phục vụ cho cơng tác GDTC nói chung và mơn bóng chuyền nói riêng: Theo kết quả
điều tra ở trên cho ta thấy rằng hiện nay cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy
và tập luyện mơn bóng chuyền ở một số trường cịn thiếu thốn. Cần tăng cường phát
triển cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC và tập luyện thể thao trong các trường.
ĐHQN phối hợp với Khoa Các môn Chung và các trường lên kế hoạch để nâng cấp cơ
sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC. Và cụ thể mỗi trường cần có 1 sân bóng chuyền
đạt tiêu chuẩn tập luyện và thi đấu. Cần có thêm 1 phịng có trang bị máy chiếu và các
băng tư liệu để trình độ nhận thức về tư duy chiến thuật lẫn kỹ thuật cho các em.
- Giải pháp 4: Tăng cường đội ngũ cán bộ chuyên sâu, có năng lực tổ chức:
Xây dựng cơ chế, chính sách để tuyển chọn đội ngũ giảng dạy, báo cáo viên chất lượng
cao. Xây dựng đội ngũ giảng viên có kiến thức sâu, rộng, có nhiều kinh nghiệm trong
thực tế; cung cấp cho người học những thông tin, kiến thức thiết thực; chú trọng mời
giảng viên thỉnh giảng là lãnh đạo các cơ quan, đơn vị cơng tác trong ngành, trong địa
phương có kinh nghiệm thực tiễn để truyền đạt kiến thức.
- Giải pháp 5: Tăng thêm giờ giảng dạy ở các lớp Bóng chuyền : Tăng cường
giờ giảng dạy chính khóa tại các lớp Bóng chuyền để tăng thời gian học tập và rèn luyện
giúp sinh viên trang bị thêm những tri thức cơ bản chủ yếu nhất trong mơn học Bóng

chuyền cả về lý thuyết cũng như thực hành động tác, phương pháp giảng dạy, trọng tài
điều khiển trận đấu để sinh viên tự rèn luyện thể lực hoàn thành nhiệm vụ học tập của
khố học.
- Giải pháp 6: Trình độ chun mơn cho giảng viên giảng dạy mơn bóng
chuyền: Thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo và sinh hoạt chun mơn để
các giảng viên có thể trao đổi những sáng kiến, kinh nghiệm của mình trong cơng tác
giảng dạy mơn bóng rổ. Tạo điều kiện cho giảng viên tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ nhằm trình độ và phương pháp giảng dạy mơn bóng chuyền.
- Giải pháp 7: Có cơ chế đánh giá điểm, khuyến khích sinh viên tham gia
mơn học GDTC : Căn cứ vào các quy định hiện hành, trên cơ sở đề nghị của trưởng các
Khoa, Trung tâm QLSV, tiến hành xem xét, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của
của sinh viên. Từ đó có cơ chế đánh giá điểm, khuyến khích sinh viên tham gia lớp Bóng
103


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHONG TRÀO...
chuyền tại trường Đại học Quảng Nam.
- Giải pháp 8: Bổ sung thêm các lớp Bóng chuyền các bộ mơn khác: Giảng
dạy thêm mơn Bóng chuyền tại các trường của Đại học Quảng Nam liên kết để những
sinh viên có năng khiếu mơn Bóng chuyền có điều kiện để tham gia học tập và rèn
luyện thể thao theo nguyện vọng của mình.
- Giải pháp 9: Tăng cường luyện tập ngoại khóa và xây dựng các lớp theo
mơ hình CLB bóng chuyền trong các trường thành viên thuộc Đại học Quảng
Nam: Trong các trường nên thành lập các đội tuyển bóng chuyền riêng của trường và
có những chế độ, kế hoạch tập luyện cụ thể để không bị động khi tham gia các giải do
ĐHQN hay Thành phố tổ chức. Ngoài ra, cần thành lập các lớp theo khóa và mơ hình
câu lạc bộ bóng rổ và có lịch trình sinh hoạt định kỳ thường xuyên để tạo sân chơi cho
các em sinh viên yêu thích, mong muốn được tập luyện và thi đấu mơn bóng chuyền.
Hằng năm ĐHQN nên kết hợp cới các trường trực thuộc tổ chức các giải bóng chuyền
thu hút sinh viên tham gia. Thơng qua đó để tuyển chọn ra những tài năng đào tạo

thành những vận động viên đội tuyển ĐHQN thi đấu đạt thành tích cao.
3.2.3 Kết quả phỏng vấn các giải pháp đề xuất nhằm phát triển phong trào tập
luyện mơn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học Quảng Nam
Bảng 3.4 Kết quả phỏng vấn các giải pháp phát triển phong trào tập luyện mơn
Bóng chuyền cho sinh viên Đại học Quảng Nam (n=30)
TT

Tên giải pháp

1

Đồng ý

Không đồng ý

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

GP 1

28

93,3

2


6,7

2

GP 2

25

83,3

5

16,7

3

GP 3

26

86,7

4

13,3

4

GP 4


14

46,7

16

53,3

5

GP 5

17

56,7

13

43,3

6

GP 6

25

83,3

5


16,7

7

GP 7

20

66,7

10

33,3

8

GP 8

19

63,3

11

36,7

9

GP 9


23

76,7

7

23,3

Từ kết quả thu được ở bảng 3.4 chúng tôi rút ra được 5 giải pháp được sự đồng ý
cao (trên 70%) của các giảng viên,huấn luyện viên như sau:
- Giải pháp 1: Tuyên truyền, giáo dục nhằm nhận thức của sinh viên về việc tập
luyện mơn bóng rổ.
- Giải pháp 2: Cải tiến nội dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy mơn bóng rổ.
- Giải pháp 3: Tăng cường cơ sở vật chất và khai thác tối đa cơ sở vật chất phục vụ
104


NGUYỄN THỊ THUẬN, LÊ TRỌNG ĐỀ, NGUYỄN THỊ PHƯỢNG
cho công tác GDTC nói chung và mơn bóng rổ nói riêng.
- Giải pháp 6: trình độ chun mơn cho giảng viên giảng dạy mơn bóng rổ.
- Giải pháp 9: Tăng cường luyện tập ngoại khóa và xây dựng các lớp theo mơ hình
CLB bóng rổ trong các trường thành viên thuộc Đại học Quảng Nam.
4. Kết luận:
Từ kết quả nghiên cứu, cho phép chúng tôi rút ra được một số kết luận sau:
4.1. Thực trạng tập luyện mơn bóng chuyền của sinh viên Đại học Quảng Nam
trong các lớp hiện nay:
- Nội dung chương trình giảng dạy GDTC phân phối chưa hợp lý, số tiết dành cho
lớp cịn q ít. Điều kiện tiêu chuẩn và trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy và luyện
tập mơn bóng chuyền cịn thiếu thốn.

- Sự hứng thú vào chương trình GDTC nói chung và mơn học bóng chuyền nói
riêng cịn hạn chế.
4.2. Để phát triển phong trào tập luyện mơn bóng chuyền của sinh viên Đại học
Quảng Nam, chúng tôi đề xuất một số giải pháp:
- Tuyên truyền, giáo dục nhằm nhận thức của sinh viên về việc tập luyện mơn
bóng chuyền.
- Cải tiến nội dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy môn bóng chuyền.
- Tăng cường luyện tập ngoại khóa và xây dựng thêm các lớp theo mơ hình CLB
bóng chuyền trong các trường trực thuộc ĐHQN.
- Tăng cường cơ sở vật chất và khai thác tối đa cơ sở vật chất phục vụ cho cơng tác
GDTC nói chung và mơn bóng chuyền nói riêng.
- Trình độ chun mơn, nghiệp vụ trong giảng dạy bóng chuyền cho giảng viên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2015), Quy định về giáo dục thể chất và hoạt
động thể thao trong nhà trường, Hà Nội.
[2] Chris Ballard (2009), The Art of a Beautiful Game, Nxb Sport Illustrated.
[3] Harre. D (2006), Học thuyết huấn luyện, Dịch: Trương Anh Tuấn, Bùi Thế Hiển,
NXB TDTT, Hà Nội.
[4]. Giáo trình Bóng chuyền (2004) Nhà xuất bản TDTT.
[5]. Nguyễn Đình Hiền (2004) Giáo trình xác suất thống kê, NXB Sư phạm Hà Nội.
[6] Lưu Quang Hiệp, Phạm thị Uyên (2005), Sinh lý học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.
[7] Vũ Đức Thu – Vũ Thị Thanh Bình (2007), Giáo trình Phương Pháp nghiên Cứu
Khoa học TDTT- NXB Sư phạm.
105


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHONG TRÀO...
REALITY AND AND SOLUTIONS FOR DEVELOPING VOLLEYBALL
TRAINING MOVEMENT AT QUANG NAM UNIVERSITY”
NGUYEN THI THUAN

Quang Nam University
LE TRONG DE
Vinh Medicine University
NGUYEN THI PHUONG
Vinh Medicine University
Abstract: The study is carried out by the methods of document reference,
observation, social survey, interview, and mathematical statistics. The article is aimed at
evaluating the reality of volleyball training movement at QuangNam University (QNU)
in the aspects of the real situations of volleyball training movement of QNU students,
facilities for physical education, volleyball training staff, and students’ awareness of
physical activities. Some solutions for developing volleyball training movement at QNU
are aslo suggested.
Keywords: Real situation, Volleyball, Students, Physical education, University,
Quang Nam

106



×