IH
QU
GI H N I
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
TỪ ÁNH NGUYỆT
NGHIÊN CỨU XÚC TIẾN
DU LỊCH TỈNH KIÊN GIANG
LU N VĂN THẠC S DU LỊCH
Hà Nội – 2015
IH
QU
GI H N I
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
TỪ ÁNH NGUYỆT
NGHIÊN CỨU XÚC TIẾN
DU LỊCH TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Du lịch học
n tr n
otot
m
LU N VĂN THẠC S DU LỊCH
NGƯỜI HƯỚNG D N KHOA HỌC: PGS TS TR
Hà Nội – 2015
N ĐỨC THANH
MỤC LỤC
PH N MỞ Đ U ........................................................................................................
1
6
Lý do chọn đề tài ...................................................................................................
2. Lịch s nghiên c
6
uvn
đề ....................................................................................
7
3 M c đ ch và nhiệ
v nghiên c u ..................................................................... 12
4 Đối t
vi nghiên c u ...................................................................... 12
5 Ph
6
ng và ph
ng ph p nghiên c
u ....................................................................................
13
lu n v n .............................................................................................
ốc cc
14
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÚC TIẾN ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH ..... 15
1 1 Kh i niệ ..........................................................................................................
15
ến du lịc ............................................................................................
1.1.1.
m
Đ
1.1.2. Xúc t ến
m ến du lịc
15
..............................................................................
16
1 2 V i trò c
ho t động xúc tiến điể đến du lịch ........................................... 19
1 3 L i ch c
ho t động xúc tiến điể đến du lịch ........................................... 20
1 4 Nội dung và quy trình xúc tiến du lịch ........................................................... 21
1.4.1. Nộ dun xúc t ến du lịc
...............................................................................
21
1.4.2. Quy trình xúc t ến du lịc
..............................................................................
27
1 5 Kinh nghiệ về ho t động xúc tiến ph t triển du lịch trong và ngoài n ớc ....... 42
1.5.1. Kinh nghiệ
1.5.2.
p
n n
mv
n tron n
1.5.3. B
Tiểu ết ch
về ho t động xúc tiến ph t triển du lịch cột số quốc gi ...... 42
o t ộn
úc t ến p t tr n du lịc cmột s
ớc ..................................................................................................
ị
45
ọc vận dụn c o
ên G n ................................................................ 49
ng 1 ....................................................................................................
49
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN DU LỊCH TỈNH
KIÊN GIANG ..........................................................................................................
51
2 1 T ng qu n về ph t triển du lịch tỉnh Kiên Gi ng .........................................
51
2 2 Thực tr ng x c định
c tiêu xúc tiến du lịch .............................................. 57
2.3.
Thực tr ng x c định c ng chúng
c tiêu ........................................................... 58
1
2 4 Thực tr ng thiết ế th ng điệp
2 5 Thực tr ng s d ng c c c ng c
2.5.1. n p
mt l ut n tn
t
2.5.2. Tổ c ức v
m
c
......................................................................
.
60
62
xúc tiến .......................................................
.... ........ ........................ ....... ........................ ..........
62
n tr n sự k n, ộ
t ảo, ộ c
ợ tr n lãm du
lịc .............................................................................................................................
2.5.3. T
65
n tn
c
ún .......................................................................................
68
2 6 Ng n s ch xúc tiến du lịch ...............................................................................
75
2 7 Đ nh gi chung về ho t động xúc tiến du lịch Kiên Gi ng ..........................
76
2.7.1. N n
2. .2. N
t
Tiểu
u
n
n qu
m tron
o t ộn
nc ếv
úc t ến du lịc
ên G n t
n u ên n n tron c n t c
n qu ...... 76
úc t ến du lịc
ên G n
.............................................................................................................
78
ng 2 ....................................................................................................
ết ch
82
CHƯƠNG 3 GI I PHÁP Đ Y MẠNH HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN DU LỊCH
KIÊN GIANG ..........................................................................................................
3 1 Qu n điể ,
3.1.1. u n
3.1.2.
c tiêu, định h ớng ph t triển du lịch tỉnh Kiên Gi ng ....... 83
mp
ục t êu p
3.1.3. Địn
83
t
n du lịc v
tr
t tr n du lịc
úc t ến du lịc .........................................
..... ........ ........................ ....... ........ ................ ........
ớn p
t tr n c u
n
84
c o
o t ộn
úc t ến du lịc tỉn
Giang .........................................................................................................................
đ y nh ho t động xúc tiến du lịch tỉnh Kiên Gi ng ....... 88
mục t êu úc t ến .......................................................
3.2.1. G ả p
pv
c ịn
3.2.2. G ả p
pv
c ịn c n c ún trọn
3.2.3. G ả p
p v t ết kế t
3.2.4. G ả p
p v sử dụn
3.2.5. G ả p
ptn
c
3.2. Một số
ên
85
3 2 C c gi i ph p nh
3.2.6.
83
c
ả p pk
m .............................................
p ....................................................................
n
n nu nkn
88
90
u quả c c c n cụ
c .........................................................................................
88
úc t ến du lịc ......................
91
púc t ến du lịc ...............................
95
96
iến nghị: ............................................................................................
107
....................................................................................
3.3.1. Đ vớ Bộ V T
T
3.3.2. Đ vớ các Bộ B n n
n
107
k
c ..................................................................
2
107
Tiểu ết ch
ng 3.......................................................................................................................... 108
KẾT LU N....................................................................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KH O......................................................................................................... 111
PHỤ LỤC
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CSLTDL
ơ sở lưu trú du lịch
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia
BS L
FDI
ông nam Á
ồng Bằng Sông ửu Long
ầu tư trực tiếp nước ngoài
ITE
Hội chợ Du lịch Quốc tế
MICE
Hội họp, khen thưởng, hội nghị, sự kiện
PCI
hỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
SVHTTDL
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
TP.
Thành phố
TTXT TDL
Trung tâm Xúc tiến ầu tư, Thương mại và Du lịch
UBND
Ủy ban nhân dân
UNESCO
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
4
DANH SÁCH
NG, IỂU, HÌNH
Hình 1.1. Mơ hình q trình truyền thông [19, 330]............................................................ 28
Bảng 2.1. Bảng đánh giá đối tượng khách du lịch chủ yếu đến Kiên Giang...............59
Bảng 2.2. Bảng đánh giá thông điệp xúc tiến du lịch Kiên Giang.................................. 61
Biểu đồ 2.3. ác dự án kêu gọi đầu tư du lịch tỉnh Kiên Giang được các nhà đầu tư
biết đến thơng qua hình thức xúc tiến........................................................................................ 68
5
PH NMỞĐ
U
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay du lịch được xem là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, góp
phần quan trọng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế trong q trình cơng nghiệp
hóa và hiện đại hóa nền kinh tế của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Trong xu thế
tồn cầu hóa và hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, du lịch Việt Nam có
một vị trí đặc biệt quan trọng. Nó góp phần vào việc thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế
của đất nước.
Hoạt động xúc tiến du lịch đã và đang trở thành một công cụ vô cùng hiệu
quả để thu hút, thuyết phục du khách đến điểm du lịch, là yếu tố rất thiết yếu trong
việc thúc đẩy phát triển du lịch. hính vì vậy, xúc tiến du lịch đang trở thành vấn đề
nóng bỏng trong việc phát triển du lịch tại điểm đến hiện nay. Bởi thực tế chứng
minh tại các nước phát triển du lịch đã và đang khá thành công nhờ vào hoạt động
xúc tiến du lịch góp phần làm cho ngành du lịch phát triển tốt hơn. Việc đẩy mạnh
hoạt động xúc tiến du lịch được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của du
lịch Việt Nam nói chung và du lịch của các tỉnh, thành phố trong cả nước nói riêng.
Kiên Giang là một tỉnh nằm ở biên giới phía Tây nam của Việt Nam. Kiên
Giang được thiên nhiên ưu đãi với tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú. Những
năm gần đây, hính phủ ban hành nhiều quyết định nhằm xây dựng đảo Phú Quốc
tỉnh Kiên Giang thành trung tâm du lịch sinh thái biển đảo chất lượng cao vào năm
2020. Quyết định 178 2004 Q -TTg ngày 05 tháng 10 năm 2004 đã đưa Phú Quốc
trở thành khu vực có các quy định, chính sách mở thu hút phát triển du lịch và Quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030, cũng như hiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030, đây là yếu tố thuận lợi để phát triển du lịch Kiên
Giang thành trung tâm du lịch mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Tuy nhiên, trong
quá trình phát triển ngành du lịch Kiên Giang vẫn chưa tương xứng với tiềm năng
và lợi thế du lịch của tỉnh còn nhiều hạn chế cần khắc phục, một trong số nguyên
nhân hạn chế đó là hoạt động xúc tiến du lịch làm ảnh hưởng mạnh đến việc thu hút
6
khách du lịch trong và ngoài nước biết và đến du lịch Kiên Giang. ây là một trong
những nguyên nhân quan trọng làm cho du lịch Kiên Giang chưa thể bứt phá và có
những đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội địa phương như kỳ vọng.
ông tác xúc tiến du lịch với chương trình tuyên truyền quảng bá vẫn còn sơ
khai, mới dừng lại ở việc cung cấp thông tin, giới thiệu quảng bá chung chung về
tiềm năng và thế mạnh du lịch của tỉnh, chưa tạo được tiếng vang và sức hấp dẫn
đặc thù cho từng sản phẩm, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành liên
quan, liên kết vùng, hợp tác phát triển du lịch trong và ngồi nước. ơng việc đầu tư
cho chương trình xúc tiến quảng bá cịn ít, các chương trình xúc tiến quảng bá du
lịch của tỉnh chưa có định hướng thị trường khách một cách rõ rệt, nhất là thị trường
khách quốc tế. ồng thời, nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của xúc tiến, quảng
bá và tuyên truyền du lịch trong các cấp quản l , các doanh nghiệp cịn chưa đầy đủ.
ó thể nói, cơng tác xúc tiến du lịch là rất cần được phát triển theo hướng chuyên
nghiệp, có chiều sâu và hiệu quả bằng nhiều hình thức khác nhau, đổi mới sáng tạo
để góp phần vào việc phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, việc “N
ên cứu úc t ến du lịc
ên
tỉn
G n ” trong giai đoạn hiện nay là hết sức cấp bách, nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt
động xúc tiến du lịch để quảng bá hình ảnh du lịch Kiên Giang, thu hút khách du
lịch, nâng cao lợi thế cạnh tranh của tỉnh nhằm phát triển du lịch Kiên Giang một
cách toàn diện và bền vững.
2. Lịch s nghiên c u v n đề
Hiện trên thế giới và ở Việt Nam, đã có một số cơng trình nghiên cứu,
chun khảo đề cập về điểm đến, xúc tiến điểm đến du lịch hay của các tỉnh, thành
phố.
Tiêu biểu như Ronald ., and Elizabeth J., (1984), “Marketing your city”,
Ernie H., and Geofrey W., (1992) UK “Marketing Tourism Destination”, Briggs S.,
(2001), Successful Web Marketing for the Tourism and Leisure sectors, Kogan Page
Limited, London, Lawton và Weaver “Tourism management” (2005), Simon
Hudson “Tourism and Hospitality Marketing” (2008). Về điểm đến du lịch, theo các
7
tác giả cơ bản thống nhất chủ yếu xem xét điểm đến du lịch theo tầm nguyên l hoặc
theo tiếp cận vùng, khu du lịch và nhấn mạnh khía cạnh cấu trúc của mỗi điểm đến
du lịch. Là những nơi có tài nguyên du lịch, nơi con người thực hiện những kỳ nghỉ
có thể là một ngơi làng, một thành phố hay thị xã, hịn đảo hoặc thậm chí là vùng
ranh giới do thị trường tạo ra. Tuy nhiên, các bài viết này chưa chỉ rõ các yếu tố tạo
thành điểm đến hay phân định rõ ranh giới, địa giới cụ thể của một điểm đến địa
phương như là một tỉnh hay một thành phố.
Theo các nhà nghiên cứu trên thế giới (World Tourism Organization, 2004)
đã chỉ ra: “Một điểm thu hút khách du lịch là một nơi cần được quan tâm, nơi khách
du lịch đến để tham quan, thông thường là các triển lãm văn hóa giá trị vốn có của
nó, mang nghĩa lịch sử hoặc được xây dựng trên vẻ đẹp tự nhiên hoặc có các cơ hội
vui chơi giải trí” [trg9]. iểm đến du lịch là một nơi phải thu hút hấp dẫn du
khách, một điểm đến du lịch cần phải phong phú, đa dạng về nội dung và hình thức,
thỏa mãn yêu cầu tham quan, triển lãm văn hóa, vui chơi giải trí...
Quan niệm về điểm đến du lịch, Eric Laws đã hệ thống hóa theo trình tự
những quan niệm. Theo quan niệm truyền thống: “ iểm đến du lịch là nơi mà con
người thực hiện những kỳ nghỉ của họ” quan niệm này nêu bật lên vị trí điểm đến
cịn chung chung phục vụ cho kỳ nghỉ, chưa làm rõ yếu tố cơ bản của điểm đến du
lịch. Theo quan điểm gần đây, điểm đến còn xem xét tới sự tác động kinh tế, xã hội
và môi trường từ hoạt động du lịch: “ iểm đến là vùng mà con người lựa chọn sử
dụng kỳ nghỉ và có tác động do hoạt động của họ” quan điểm này chứng tỏ rõ hơn
về vùng là điểm đến du lịch phải có tính hấp dẫn, mới lạ, khơng giống các điểm đến
khác để con người có quyền chọn lựa và quyết định đến điểm du lịch đó. Nó phải
bảo đảm thỏa mãn các nhu cầu thiết yếu của du khách như: về tính chuyên nghiệp
của đội ngũ phục vụ, về chất lượng các dịch vụ ăn, ở, đi lại, vui chơi giải trí, mua
sắm... Dưới góc độ quản l : “ iểm đến du lịch là nơi diễn ra quản trị cầu đối với du
lịch và quản trị sự tác động của nó tới điểm đến”. Là việc quản l khách du lịch tại
các doanh nghiệp du lịch có ảnh hưởng tác động đến điểm đến nhằm đảm bảo duy
trì sự trung thành khách du lịch, làm gia tăng lượng khách đến. Vì vậy, địi hỏi nhà
8
quản l phải đảm bảo chất lượng dịch vụ cung ứng. Việc quản trị hoạt động du lịch
và quản trị sự tác động đó tới điểm đến có khả năng tiếp nhận, tiến hành hoạch định
điểm đến phù hợp. [38,25]
Theo tác giả Steven Pike (2008), khái niệm điểm đến du lịch địa phương của
UNWTO được định nghĩa như sau: “Một điểm đến du lịch là một không gian vật
chất mà du khách ở lại ít nhất là một đêm. Nó bao gồm các sản phẩm du lịch như
các dịch vụ hỗ trợ, các điểm đến và tuyến điểm du lịch trong thời gian một ngày. Nó
có các giới hạn vật chất và quản l giới hạn hình ảnh, sự quản l xác định tính cạnh
tranh trong thị trường. ác điểm đến du lịch địa phương thường bao gồm nhiều bên
hữu quan như một cộng đồng tổ chức và có thể kết nối lại với nhau để tạo thành một
điểm đến du lịch lớn hơn” [41,4]. Với việc xác định được điểm đến du lịch địa
phương là một không gian tự nhiên có địa giới hành chính, được quản l và có sự
cạnh tranh trên thị trường nó bao gồm các sản phẩm dịch vụ, các dịch vụ bổ sung,
các điểm tham quan, tài nguyên du lịch … kết hợp với nhau. ịnh nghĩa này nêu khá
đầy đủ và phù hợp theo quan điểm quản trị, xúc tiến du lịch cấp tỉnh, thành phố
trong một quốc gia.
Vấn đề này, xuất hiện ở Việt Nam khá muộn so với các nước trên thế giới và
trong khu vực. Nhìn chung, các cơng trình, chuyên khảo trên chưa nghiên cứu vấn
đề điểm đến và xúc tiến điểm đến du lịch tỉnh, thành phố một cách tồn diện và hệ
thống. ó thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu như: Viện nghiên cứu phát triển du
lịch (2005) “Nghiên cứu đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quảng
bá du lịch Việt Nam tại một số thị trường du lịch quốc tế trọng điểm, đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Bộ. ây là cơng trình nghiên cứu thị trường du lịch, tun truyền
quảng bá du lịch, kinh nghiệm tổ chức tuyên truyền quảng bá du lịch của các nước
trên thế giới, khu vực và thực trạng ở Việt Nam, đề xuất các tiêu chí đánh giá, xác
định các thị trường du lịch quốc tế trọng điểm như tiêu chí về sự phát triển kinh tế xã hội, thị phần khách, tốc độ tăng trưởng, thu nhập từ thị trường, thị phần tương
đối so sánh với các nước cạnh tranh, khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường, cầu du
lịch phù hợp định hướng phát triển Quốc gia,… Tuy nhiên, tác giả chỉ
9
nghiên cứu hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch của quốc gia tại thị trường du
lịch quốc tế trọng điểm.
Theo Nguyễn Văn ảng (2007) “ iểm đến du lịch là nơi có các yếu tố hấp dẫn,
các yếu tố bổ sung và các sản phẩm kết hợp những yếu tố này để đáp ứng các nhu
cầu và mong muốn của du khách” (trg 4). ồng thời, luận án cũng khái quát về xúc
tiến điểm đến du lịch quốc gia “xúc tiến điểm đến du lịch quốc gia và tổ chức liên
quan nhằm tạo dựng hình ảnh điểm đến du lịch, thiết lập mối quan hệ thuận lợi giữa
điểm đến và các doanh nghiệp du lịch với thị trường, đảm bảo thành công việc triển
khai hoạt động xúc tiến quốc gia” [10,4-5]. ây là cơng trình nghiên cứu về điểm đến
du lịch, xúc tiến điểm đến du lịch, hoạch định chiến lược xúc tiến điểm đến du lịch
quốc gia, nghiên cứu một số bài học rút ra từ thực tiễn, phân tích thực trạng cơng tác
hoạch định, dự báo mơi trường quốc tế và định hướng chiến lược thị trường, đưa ra
các giải pháp hồn thiện. Nhưng cơng trình chỉ nghiên cứu sâu hoạch định chiến
lược xúc tiến du lịch của cả nước chưa nghiên cứu ở một địa phương cụ thể.
ùng với một số cơng trình như Hồng Lê Minh (2008) “Tiếp thị trong kinh
doanh du lịch”, Nguyễn Văn Dung (2009) “Chiến lược, chiến thuật quảng cáo
marketing du lịch”. Nhìn chung, các cơng trình trên chỉ mới nghiên cứu chiến lược
marketing chủ yếu về marketing du lịch chưa nghiên cứu sâu về điểm đến, xúc tiến
điểm đến du lịch tỉnh, thành phố một cách toàn diện.
Hiện nay, hoạt động xúc tiến điểm đến cấp tỉnh ở Việt Nam là vấn đề đang
được quan tâm nghiên cứu thông qua các luận văn thạc sĩ như: Nguyễn Thu Thủy
(2007), “Xây dựng chiến lược xúc tiến du lịch Mice cho điểm đến Hà Nội”, Lại
Minh hâu (2010), “Định hướng xúc tiến quảng bá du lịch của huyện đảo Phú Quốc,
Kiên Giang”, Bùi Văn Mạnh (2011), “Nghiên cứu hoạt động xúc tiến du lịch Ninh
Bình giai đoạn 2003 – 2009”, Lê Thành Cơng (2011), “Hoạt động xúc tiến của du
lịch Hải Phòng nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc – Thực trạng và giải
pháp”, ào Thị Ngọc Lan (2011), “Nghiên cứu hoạt động xúc tiến du lịch Hải
Dương giai đoạn 2005 – 2010”, Trần Thị Thủy (2011), “Hoạt động xúc
10
tiến điểm đến cấp tỉnh ở Việt Nam: Nghiên cứu trường hợp Nghệ An”. ác luận văn
này, đã hệ thống hóa một số vấn đề l luận về điểm đến du lịch, xúc tiến du lịch và
xúc tiến điểm đến du lịch, đi sâu phân tích thực trạng hoạt động xúc tiến ở một số
điểm đến. ách tiếp cận vấn đề nghiên cứu của các luận văn đã cho thấy nghiên cứu
khá kỹ phần cơ sở lý luận điểm đến du lịch và xúc tiến điểm đến, hoạt động xúc tiến
du lịch để làm cơ sở nghiên cứu thực trạng xúc tiến du lịch tại các điểm đến. Trong
đó, nhấn mạnh đến nội dung hoạt động xúc tiến du lịch, phân tích thực trạng hoạt
động xúc tiến du lịch tại các điểm đến đó và mỗi đề tài đưa ra các giải pháp khá
hiệu quả nhằm đẩy mạnh hoạt động xúc tiến tại điểm đến du lịch cụ thể như đề tài
đi sâu về hoạch định chiến lược xúc tiến điểm đến, đề tài nhấn mạnh về điều tra,
nghiên cứu thị trường và xác định thị trường trọng điểm, đề tài chú trọng giải pháp
về kinh phí đầu tư xúc tiến, bộ máy tổ chức xúc tiến, năng lực đội ngũ làm công tác
xúc tiến, phát triển sản phẩm, loại hình du lịch, nâng cao hoạt động xúc tiến du lịch,
…
Về nghiên cứu hoạt động xúc tiến du lịch cấp độ vĩ mơ tiêu biểu có thể kể
đến các tác giả như: Viện nghiên cứu phát triển du lịch với đề tài“Nghiên cứu đề
xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch Vỉệt Nam tạỉ một
số thị trường du lịch quốc tế trọng điểm”, Tổng cục Du lịch (2012) với các đề án:
“Đẩy mạnh thu hút khách du lịch Hàn Quốc đến Việt Nam giai đoạn 2012 – 2015”,
“Đẩy mạnh thu hút khách du lịch Nga đến Việt Nam giai đoạn 2012 – 2015”, “Đẩy
mạnh thu hút khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam giai đoạn 2012 – 2015”, “Đẩy
mạnh thu hút khách du lịch Thái Lan đến Việt Nam giai đoạn 2012 – 2015” , “Đẩy
mạnh thu hút khách du lịch Malaysia đến Việt Nam giai đoạn 2012 – 2015”, “Đẩy
mạnh thu hút khách du lịch Pháp đến Việt Nam giai đoạn 2012 – 2015”, “Đẩy
mạnh thu hút khách du lịch Úc đến Việt Nam giai đoạn 2012 – 2015”.
Qua các cơng trình nghiên cứu có thể tiếp cận vấn đề xúc tiến điểm đến ở các
khía cạnh khác nhau nhưng vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu khoa học, luận văn,
luận án nào đề cập cụ thể về vấn đề xúc tiến du lịch tại tỉnh Kiên Giang. Như vậy,
vấn đề đặt ra là cần có nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về hoạt động xúc
11
tiến du lịch Kiên Giang để tăng cường thu hút, hấp dẫn khách du lịch, góp phần phát
triển ngành kinh tế du lịch và đưa ra những giải pháp áp dụng khơng chỉ riêng tỉnh
Kiên Giang mà có thể áp dụng cho các tỉnh, thành phố khác trong cả nước.
3. M c đ ch và nhiệ
v nghiên c u
Mục đích nghiên cứu đề tài này góp phần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến du
lịch Kiên Giang một cách chuyên nghiệp thông qua đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao hoạt động xúc tiến du lịch, thúc đẩy phát triển du lịch Kiên Giang phù hợp
với đặc trưng, lợi thế, đáp ứng nhu cầu đa dạng thị trường khách du lịch.
Nhiệm vụ xác lập cơ sở khoa học l luận và thực tiễn đề xuất những giải pháp
xúc tiến du lịch Kiên Giang. ề tài nghiên cứu có 3 nhiệm vụ sau đây:
+ Hệ thống hoá một số vấn đề cơ sở khoa học về xúc tiến điểm đến du lịch,
nhấn mạnh hoạt động xúc tiến du lịch.
+ Khảo sát, phân tích thực trạng tình hình triển khai và đánh giá hoạt động
xúc tiến du lịch do ơ quan quản l du lịch tỉnh Kiên Giang thực hiện chủ yếu từ năm
2005 đến năm 2013; khảo sát kiến của chủ đầu tư dự án, các chuyên gia để nắm
thực trạng của hoạt động xúc tiến du lịch.
+
ề xuất có vận dụng sáng tạo những giải pháp cụ thể và đồng bộ các nội
dung thực hiện xúc tiến du lịch, các điều kiện đảm bảo thành công của hoạt động
xúc tiến du lịch nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến du lịch tỉnh Kiên
Giang trong giai đoạn 2014-2020.
4. Đối t
4.1.
Đ
vi nghiên c u
ng và ph
t
ợn
n
ên cứu
ối tượng nghiên cứu của đề tài là nội dung hoạt động xúc tiến du lịch ở tỉnh
Kiên Giang.
4.2.
mv n
ên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu hoạt động xúc tiến du lịch của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch Kiên Giang và Trung tâm Xúc tiến ầu tư, Thương mại và Du
lịch tỉnh Kiên Giang.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch.
12
- Phạm vi về thời gian: huỗi số liệu thống kê từ năm 2005 đến 2013, giải
pháp đến năm 2020.
5. Ph
ng ph p nghiên c u
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập và x l d liệu thứ cấp
ể có được cái nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu, thu thập các thông tin,
dữ liệu cơ bản từ các nguồn nghiên cứu về xúc tiến du lịch, các quan điểm về phát
triển du lịch Kiên Giang, các nguồn lực phát triển du lịch từ nguồn chính thống như:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trung tâm Xúc tiến ầu tư, Thương mại và Du lịch,
ục thống kê tỉnh về du lịch Kiên Giang và các tài liệu liên quan đến xúc tiến du lịch
như các cơng trình nghiên cứu, sách báo, tài liệu xuất bản, trên trang web,… ác
thông tin này, chủ yếu để tiến hành phân tích dữ liệu đánh giá tổng hợp rồi đưa ra
những kết luận có căn cứ.
Phương pháp điều tra x hội học: Luận văn sử dụng phương pháp bảng hỏi
nhằm thu thập số liệu sơ cấp, đáp ứng những yêu cầu cụ thể của hoạt động điều tra.
Phương pháp điều tra này giúp đánh giá một cách khách quan thực trạng đầu tư, xúc
tiến đầu tư du lịch và cách thức thực hiện hoạt động xúc tiến du lịch, những khó
khăn trong q trình đầu tư và triển khai thực hiện dự án của các chủ đầu tư dự án
hiện tại và tiềm năng, cũng như làm cơ sở, từ đó tìm ra giải pháp và đề xuất kiến
nghị những biện pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc về đầu tư các dự án du lịch
tại tỉnh Kiên Giang góp phần tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các nhà đầu tư vào
phát triển du lịch nhằm hỗ trợ hoạt động xúc tiến du lịch.
Bảng hỏi được thiết kế dành cho đối tượng là chủ đầu tư dự án du lịch trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang Thời gian tiến hành điều tra từ 7 2014 đến 8/2014.
- Tổng số các chủ đầu tư các dự án tại Kiên Giang được tiến hành điều tra
phỏng vấn lấy kiến là 80. Phương pháp này được tiến hành chủ yếu qua thư điện tử
và gửi trực tiếp cho các cá nhân, tổ chức đầu tư. Tổng số bảng hỏi chủ đầu tư các dự
án tại Kiên Giang được 53 doanh nghiệp gửi kiến phản hồi về, trong đó có trong
nước là 50, nước ngồi là 3.
13
Bên cạnh đó, luận văn cịn sử dụng phương pháp lấy kiến chuyên gia thông
qua phỏng vấn trực tiếp các cán bộ, chuyên gia quản l nhà nước về du lịch.
Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phương pháp này nhằm lựa chọn, sắp xếp các thông tin, số liệu, dữ liệu từ
các nguồn thứ cấp, sơ cấp để định lượng chính xác và đầy đủ phục vụ cho việc nhìn
nhận đánh giá tổng thể và đối tượng nghiên cứu.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: mô tả, so
sánh, thống kê, quy nạp.
6.
ốc cc
lu n v n
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung
chính của luận văn gồm có 3 chương:
hương 1. ơ sở khoa học về xúc tiến điểm đến du lịch
hương 2. Thực trạng hoạt động xúc tiến du lịch tỉnh Kiên Giang
hương 3. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xúc tiến du lịch tỉnh Kiên Giang
14
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÚC TIẾN ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH
1 1 Kh i niệ
1.1.1. Đ m ến du lịc
Về điểm đến du lịch, theo các tác giả cơ bản thống nhất chủ yếu xem xét
điểm đến du lịch theo tầm nguyên l hoặc theo tiếp cận vùng, khu du lịch và nhấn
mạnh khía cạnh cấu trúc của mỗi điểm đến du lịch. Là những nơi có tài nguyên du
lịch, nơi con người thực hiện những kỳ nghỉ có thể là một ngơi làng, một thành phố
hay thị xã, hịn đảo hoặc thậm chí là vùng ranh giới do thị trường tạo ra. Tuy nhiên,
các bài viết này chưa chỉ rõ các yếu tố tạo thành điểm đến hay phân định rõ ranh
giới, địa giới cụ thể của một điểm đến địa phương như là một tỉnh hay một thành
phố.
Theo các nhà nghiên cứu trên thế giới (World Tourism Organization, 2004)
đã chỉ ra một điểm thu hút khách du lịch phải là một nơi cần được quan tâm, nơi
khách du lịch đến để tham quan, thông thường là các triển lãm văn hóa giá trị vốn
có của nó, mang nghĩa lịch sử hoặc được xây dựng trên vẻ đẹp tự nhiên hoặc có các
cơ hội vui chơi giải trí. iểm đến du lịch là một nơi thu hút, hấp dẫn du khách, một
điểm đến du lịch cần phải phong phú, đa dạng về nội dung và hình thức, thỏa mãn
yêu cầu tham quan, triển lãm văn hóa, vui chơi giải trí...
Ở Việt Nam có nhiều học giả có cách tiếp cận khác nhau nên đã đưa ra các
khái niệm về điểm đến du lịch khác nhau như:
Theo Nguyễn Văn Mạnh và Nguyễn ình Hịa (2008): “ iểm đến du lịch là
một địa điểm mà chúng ta có thể cảm nhận được bằng đường biên giới về địa l ,
đường biên giới chính trị, hay đường biên giới về kinh tế, có tài nguyên du lịch hấp
dẫn, có khả năng thu hút và đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch”. [19, 342].
Theo TS. Nguyễn Văn ảng (2007), quan niệm về điểm đến du lịch “ iểm đến
du lịch là nơi có các yếu tố hấp dẫn, các yếu tố bổ sung và các sản phẩm kết hợp
những yếu tố này để đáp ứng các nhu cầu và mong muốn của du khách” [10, 6].
Quan niệm này trong luận án tiến sĩ được sử dụng cho hoạt động chiến lược xúc
15
tiến điểm đến. iểm đến cần có sức hấp dẫn cạnh tranh và yếu tố kết hợp sản phẩm
du lịch để thu hút khách du lịch.
Từ nhiều quan niệm, định nghĩa được hiểu và khái niệm khác nhau về điểm
đến du lịch nhưng các khái niệm đều nêu bật lên về điểm đến du lịch được xem là
một không gian vật chất, vị trí có thể là một quốc gia một lục địa, địa phương hay
toàn bộ quốc gia, lục địa hay ở không gian hẹp hơn là khách sạn, một nơi mua sắm,
câu lạc bộ, làng nghề... mà ở những nơi đó diễn ra các hoạt động du lịch để con
người có thể chủ động tham gia vào việc xây dựng điểm đến tích cực tác động hoạt
động du lịch trong khơng gian du lịch đó đa dạng về hình thức và nội dung góp
phần đẩy mạnh phát triển du lịch tại khơng gian vật chất, vị trí đó.
Tóm lại, điểm đến du lịch có thể xem như là một nơi mà khách du lịch lưu lại
tạm thời tham gia vào các hoạt động và giao tiếp liên quan đến du lịch với các sản
phẩm kết hợp, dịch vụ bổ sung, điểm hấp dẫn khác nhau tạo yếu tố hấp dẫn, thu hút
khách du lịch.
1.1.2. Xúc t ến
m ến du lịc
Xúc tiến du lịch bắt nguồn từ thuật ngữ tiếng nh: “Tourism promotion” và
cũng được nhiều người hiểu là tuyên truyền quảng bá hay chiêu thị du lịch. ó nhiều
cách hiểu, quan niệm khác nhau về xúc tiến du lịch như: Quan niệm của Lawton và
Weaver: “Xúc tiến du lịch là cố gắng làm gia tăng nhu cầu bằng truyền tải một hình
ảnh tích cực về một sản phẩm tới các khách hàng tiềm năng thơng qua những địi
hỏi, nhu cầu, thị hiếu, giá trị và thái độ đã biết của thị trường hoặc một phân đoạn
thị trường mục tiêu nào đó” [43, 14]. Theo Simon Hudson, “xúc tiến du lịch là một
thành phần trong marketing du lịch hỗn hợp, nó có vai trị thuyết phục khách hàng
tiềm năng về những lợi ích của việc hoặc sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của một tổ
chức nào đó” [40, 255]. ác quan niệm này mới phản ánh được bản chất, vai trò của
hoạt xúc tiến đối với những sản phẩm, dịch vụ du lịch đơn lẻ như là một khách sạn,
một chương trình du lịch...
Trên quan điểm marketing thì bản chất của hoạt động xúc tiến du lịch là
việc truyền tải cung cấp thông tin về các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp để thu
16
hút và thuyết phục khách mua sản phẩm du lịch của mình. hính vì vậy xúc tiến du
lịch ở đây được hiểu theo nghĩa hẹp là hoạt động xúc tiến của các doanh nghiệp hay
tổ chức du lịch.
Xúc tiến du lịch được hiểu theo nghĩa rộng xúc tiến du lịch với tư cách là
một ngành kinh tế. Theo khoản 17, điều 4 của Luật Du lịch cũng đã khẳng định,
“Xúc tiến du lịch là hoạt động tuyên truyền, quảng bá, vận động nhằm tìm kiếm,
thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch” [16, 8]. Mặc dù đây là một quan niệm khá rộng
về xúc tiến du lịch, nó bao hàm từ việc chỉ ra hoạt động tạo nên sự thu hút du lịch
bằng cách đề cập xúc tiến du lịch trên cả bốn khía cạnh. Một là tuyên truyền, quảng
bá, giới thiệu rộng rãi về tài nguyên du lịch tự nhiên, nhân văn, bản sắc văn hóa,
truyền thống mến khách của con người Việt Nam nhằm thu hút khách du lịch bằng
việc truyền tải thơng tin, hình ảnh hấp dẫn về điểm đến. Hai là, tuyên truyền giáo
dục nâng cao nhận thức xã hội về du lịch tạo sự đồng thuận trong nhận thức và hành
động của cộng đồng dân cư đảm bảo môi trường du lịch văn minh, lành mạnh, an
toàn trong phát triển du lịch. Ba là, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất
kỹ thuật du lịch, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng trang thiết bị, dịch vụ phục vụ
khách du lịch trong và ngoài nước. Bốn là, thúc đẩy sự phát triển du lịch nhằm tăng
sự hấp dẫn đối với các thị trường khách mục tiêu của điểm đến và tìm kiếm cơ hội
đầu tư phát triển du lịch. Bốn vấn đề này được thực hiện tốt, hiệu quả cần có sự phối
hợp và hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan quản l nhà nước, các tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch và cộng đồng dân cư địa phương.
Xúc tiến điểm đến du lịch thuộc marketing điểm đến quan niệm như sau:
“Xúc tiến điểm đến du lịch được xác định là sự kết hợp chủ động các nỗ lực của tổ
chức du lịch và tổ chức liên quan, nhằm tạo dựng hình ảnh điểm đến du lịch, thiết
lập mối quan hệ thuận lợi giữa điểm đến và các doanh nghiệp du lịch với thị
trường đảm bảo thành công việc triển khai các chương trình marketing hỗn hợp đã
lựa chọn”, [28, 17].
Mục tiêu của hoạt động xúc tiến du lịch là tạo dựng, nâng cao hình ảnh cho
điểm đến du lịch, nên nó khơng chỉ truyền tải hình ảnh, thông điệp của điểm đến
17
cho khách du lịch tiềm năng mà cịn truyền thơng điệp gửi tới cộng đồng dân cư địa
phương có sự đồng thuận trong nhận thức và hành động để tạo ra tiếng nói chung
trong q trình xây dựng và quảng bá hình ảnh du lịch của điểm đến du lịch đó.
Xúc tiến du lịch bao gồm xúc tiến bán và xúc tiến đầu tư.
Hiệp hội Marketinng của Hoa Kỳ ( M ) đưa ra khái niệm: “Xúc tiến bán là
loại hình hoạt động truyền thơng marketing nhằm tạo cho khách hàng động cơ để
mua sản phẩm ngồi lợi ích vốn có của sản phẩm đó”
Theo Philip Kotler cho rằng: “Xúc tiến bán là một tập hợp nhiều cơng cụ
khuyến khích khác nhau, thường là ngắn hạn, nhằm kích thích người tiêu dùng và
trung gian thương mại mua hàng hóa và dịch vụ nhanh hơn và nhiều hơn”.
iểm chung cốt lõi của xúc tiến bán là một phần thống nhất trong chiến lược
marketing chung và chiến lược xúc tiến chung. Mục đích của xúc tiến bán là tạo
thêm động lực cho khách để quyết định mua hàng nhanh hơn và nhiều hơn.
Ngày nay, xúc tiến bán là một công cụ mang tính chiến thuật cao và là
phương tiện mà nhà quản trị marketing thường xuyên cần để kết hợp với công cụ
quảng cao, bán hàng trực tiếp và quan hệ công chúng để đạt được hiệu quả tối ưu.
Xúc tiến đầu tư là một công cụ nhằm để thu hút đầu tư. Hoạt động xúc tiến
đầu tư là có vai trị quảng bá hình ảnh của một đất nước, một địa phương về môi
trường đầu tư sở tại nhằm thu hút dịng vốn đầu tư của các tập đồn kinh tế, các
doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước đến địa phương mình, quốc gia
mình… Dịng vốn đầu tư khơng thể tự nhiên mà có mà việc thu hút cần có mơi
trường tốt và có những điều kiện thuận lợi. Hơn nữa, trong xu thế hội nhập để thu
hút đầu tư giữa các địa phương khác nhau ngày một trở nên cạnh tranh dữ dội hơn.
Như vậy, sự cạnh tranh gay gắt giữa các địa bàn đã làm cho công tác xúc tiến đầu tư
trở thành một hoạt động tất yếu và ngày càng được gia tăng không chỉ ở những
nước, những địa phương phát triển mà còn ở những nước, những địa phương đang
phát triển.
ông tác xúc tiến đầu tư không chỉ đơn giản là việc mở rộng thị trường nội
địa cho các nhà đầu tư nước ngoài mà có thể hiểu xúc tiến đầu tư là “xúc tiến đầu tư
18
là một hoạt động kinh tế - xã hội nhằm mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả
của việc thu hút các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân trong và
ngoài nước đến đất nước, địa phương sở tại để đầu tư. Hay nói cách khác, hoạt động
xúc tiến đầu tư thực chất là hoạt động marketing trong thu hút đầu tư mà kết quả của
hoạt động này chính là nguồn vốn đầu tư thu hút được. Vấn đề là làm thế nào tạo
dựng được thương hiệu của một quốc gia, một địa phương để các nhà đầu tư gắn
liền nó với những đặc điểm chất lượng mà họ yêu cầu.
1.2. V i trò c
ho t động xúc tiến điể
đến du lịch
ối với một điểm đến du lịch thì việc xúc tiến điểm đến du lịch là một trong
những hoạt động quan trọng và cần thiết của bất kỳ một tỉnh, thành phố trong sự phát
triển du lịch tại địa phương, là chất xúc tác, địn bẩy để góp phần phát triển điểm đến
du lịch đó đạt hiệu quả cao, nâng cao năng lực cạnh tranh. Do đó, nó là một phần
khơng thể thiếu thể hiện tính chuyên nghiệp trong thời kỳ hội nhập hiện nay.
Xúc tiến điểm đến du lịch nhằm tuyên truyền, quảng bá giới thiệu cung cấp
thông tin về du lịch của điểm đến hấp dẫn tại các thị trường tiềm năng, từ đó tạo lập
hình ảnh tích cực về điểm đến trong tâm trí khách du lịch, tác động đến sự lựa chọn
điểm đến của họ.
Tạo dựng và tăng cường nhận thức của cộng đồng dân cư về vai trò phát
triển du lịch, đem lại nhiều lợi ích cho xã hội như tạo mơi trường du lịch an tồn,
thân thiện, tạo việc làm góp phần tăng thu nhập xã hội, giữ gìn và khai thác hợp l tài
nguyên du lịch.
Xúc tiến điểm đến được xác định như một sự sắp xếp toàn bộ các nỗ lực chủ
động sáng tạo của điểm đến để thiết lập các kênh thông tin và thuyết phục chào bán
các hàng hoá và dịch vụ hay xúc tiến hình ảnh, tưởng của điểm đến du lịch.
Xúc tiến điểm đến du lịch, cung cấp các thông tin thị trường khách du lịch,
tăng cường vai trò cầu nối giúp các tổ chức, doanh nghiệp du lịch nghiên cứu thị
trường và tìm kiếm nguồn khách phù hợp.
Hoạt động xúc tiến đầu tư có vai trị quan trọng nhất là khi các chủ đầu tư
cịn đang trong giai đoạn tìm hiểu thăm dò, lựa chọn địa điểm đầu tư. Hoạt động
19
xúc tiến đầu tư cho chủ đầu tư biết những thông tin liên quan đến định đầu tư của
họ, giúp họ có được tầm nhìn bao qt về quốc gia, địa phương để cân nhắc, lựa
chọn. Như vậy, hoạt động xúc tiến đầu tư giúp cho chủ đầu tư rút ngắn được thời
gian tạo điều kiện để họ nhanh chóng đi đến quyết định đầu tư.
Sau bước tạo dựng hình ảnh bước tiếp theo là tập trung vận động các nhà đầu
tư tiềm năng, có thể nói ở đây hoạt động xúc tiến đầu tư đã chuyển những yếu tố
thuận lợi của môi trường đầu tư thông qua các cơ chế chính sách hữu hiệu của hệ
thống khuyến khích tác động đến nhà đầu tư tiềm năng ở nước ngoài, cung cấp cho
họ lượng thơng tin kịp thời, chính xác, thu hút đầu tư du lịch, thúc đẩy xây dựng
phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật, tạo ra các sản phẩm du lịch đa dạng,
phong phú và hấp dẫn, đồng thời tạo điều kiện cho du lịch phát triển bền vững.
1.3 L i ch c ho t động xúc tiến điể đến du lịch Đối với
chính điểm đến du lịch và các nhà cung ứng
Xây dựng một điểm đến du lịch hấp dẫn thu hút khách du lịch mang đến cho
doanh nghiệp lợi thế rất to lớn, khơng chỉ nó quảng bá hình ảnh của một điểm đến
du lịch tới mọi người biết đến, mà còn tạo lập uy tín cho điểm đến du lịch và có thể
xây dựng được thương hiệu. Hoạt động xúc tiến tạo điều kiện cải tiến sản phẩm du
lịch của các tổ chức, doanh nghiệp du lịch, đại l cung ứng sản phẩm và được tiêu
thụ nhiều lần, có thể thu hút đầu tư khai thác và phát triển tại điểm đến du lịch đó.
Hoạt động xúc tiến đối với các nhà cung ứng là một công cụ nhằm giữ vững
nhu cầu cũ và tạo thêm nhu cầu mới, kích thích tiêu thụ, tăng uy tín của đơn vị;
cung cấp thơng tin, hỗ trợ việc giới thiệu sản phẩm mới trên thị trường.
Xúc tiến điểm đến tạo lập mối quan hệ gắn bó giữa các nhà cung ứng du lịch
với nhau và với khách du lịch.
Đối với cộng đồng dân cư địa phương
Xúc tiến điểm đến hiệu quả sẽ tạo ra được nhiều việc làm, tăng thu nhập góp
phần nâng cao đời sống của cộng đồng dân cư địa phương tại điểm đến du lịch.
Thông qua hoạt động xúc tiến điểm đến đã nâng cao nhận thức về sản phẩm
dịch vụ du lịch, điểm đến du lịch, bảo vệ môi trường du lịch, có thức về việc nâng
20
cao chất lượng dịch vụ tốt. Bên cạnh đó, cộng đồng dân cư địa phương có thể giao
lưu tiếp xúc văn hóa với khách du lịch vừa giới thiệu nền văn hóa của địa phương
vừa tiếp thu có chọn lọc, góp phần đa dạng thêm nền văn hóa của địa phương mình.
Đối với khách du lịch
Hoạt động xúc tiến cung cấp thơng tin về tính năng, chất lượng, lợi ích, giá
cả của sản phẩm tại điểm đến để thuyết phục khách du lịch. Qua đây, kích thích
lịng mong muốn của khách và tùy theo sở thích, thị hiếu, hành vi tiêu dùng của họ
mà nảy sinh nhu cầu và chọn lựa sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ du lịch phù hợp, nâng
cao chất lượng sống cho mình, tiết kiệm thời gian.
Hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích của khách
du lịch về khía cạnh đạo đức và có sự ràng buộc pháp l khơng đưa thơng tin sai sự
thật, cường điệu, khốc lác, trái với thuần phong mỹ tục..... tổn hại đến quyền lợi
của khách và lợi ích, danh tiếng của quốc gia. Việc xúc tiến điểm đến du lịch có
trách nhiệm trong cuộc sống xã hội sẽ tác dụng nâng cao thức, mở mang tầm nhìn
cho khách du lịch về những tác động đến môi trường du lịch, hướng cho khách du
lịch đến cái tốt đẹp và tích cực trong cuộc sống.
Xúc tiến đầu tư phát triển du lịch góp phần chuyển dịch tăng trưởng kinh tế, xúc
tiến tăng các dự án đầu tư du lịch phát triển du lịch. Theo mô hình Harrod – Domar;
vốn đầu tư và tốc độ tăng trưởng t lệ thuận với nhau mức tăng trưởng GDP Vốn đầu
tư /Icor. Muốn tăng trưởng kinh tế du lịch hằng năm với tốc độ cao phải xúc tiến đầu tư
để tăng mức vốn đầu tư và giảm hệ số Icor xuống. Như vậy, xúc tiến đầu tư nhằm thu
hút vốn đầu tư, tăng sản lượng đầu ra, thúc đẩy phát triển ngành kinh tế du lịch.
Xúc tiến điểm đến du lịch phát triển du lịch góp phần tạo cơng ăn việc làm
cho địa phương và tăng nguồn thu ngân sách nhà nước, giảm thất nghiệp cho nguồn
nhân lực tại địa phương, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên du lịch và tăng thu
ngân sách nhà nước.
1.4. Nội dung và quy trình xúc tiến du lịch
1.4.1. Nộ dun xúc t ến du lịc
Xúc tiến bán có vai trị hỗ trợ các hoạt động xúc tiến khác nhằm thúc đẩy
khách hàng chuyển từ trạng thái quan tâm đến giá trị sản phẩm, sự hấp dẫn của
21
điểm đến sang việc kích thích thực hiện mua sản phẩm, đến tham quan điểm đến
hoặc đến lại lần sau nhanh hơn và nhiều hơn. Xúc tiến bán là việc sử dụng một số
công cụ, kỹ thuật khác nhau, thông qua hình thức chương trình giảm giá, khuyến
mãi, những phần thưởng khuyến khích hoặc tặng quà miễn phí...
Hoạt động xúc tiến bán là chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, tạm thời, khơng
thường xun, mang tính chiến thuật cao về kích thích sự ham muốn và là phương
tiện cần kết hợp với quảng cáo, quan hệ công chúng để đạt hiệu quả tối ưu. Do đó,
trước khi thực hiện hoạt động xúc tiến bán cần có sự phối hợp quảng cáo và quan hệ
công chúng phải thông tin cho khách hàng mục tiêu biết về đặc điểm, lợi ích hay sự
khác biệt của sản phẩm, dịch vụ, điểm đến du lịch thơng qua các thơng điệp quảng
cáo. Vì vậy, cần tạo ra một thông điệp quảng cáo tránh bị lạc lõng, lãng quên so với
các thông điệp quảng cáo tương tự để khách hàng tiềm năng nhận được thông điệp
này.
Hoạt động xúc tiến bán có vai trị như những nhân tố kích thích, thuyết
phục khách đến hoặc tiếp tục đến điểm đến du lịch bằng việc đưa ra những lợi ích
khác biệt mà họ sẽ nhận được khi tới tham quan điểm đến này.
Xúc tiến bán điểm đến hướng tới khách du lịch mục tiêu thơng qua các hình
thức giảm giá, tặng thưởng, quà tặng, cuộc thi và phần thưởng...; ác cơng cụ xúc
tiến bán có thể sử dụng để thúc đẩy khách du lịch hiện tại và tiềm năng quyết định
điểm đến tham quan du lịch, bao gồm: giá cả hợp l , giảm giá hay tặng quà, tặng
thêm sản phẩm, tăng thêm dịch vụ, những cuộc thi và những phần thưởng, những
món đồ lưu niệm… có thể tạo ra một ấn tượng, sự ghi nhớ về chuyến tham quan khi
khách du lịch trở về nhà.
ối với các nhà phân phối như công ty du lịch, đại l lữ hành, bên cạnh các
hoạt động xúc tiến bán đề cập ở trên, thì các hình thức mời tham gia các chương
trình khảo sát xây dựng tour, tìm hiểu điểm đến, các bữa tiệc chiêu đãi đón tiếp, các
hoạt động hỗ trợ thông tin khi họ đưa khách đến sẽ rất hiệu quả và cần thiết, vì sự
phối hợp giữa điểm đến và các kênh phân phối sẽ tạo ra những chương trình du lịch
phù hợp với sự mong đợi của khách du lịch.
22
ể thực hiện hoạt động xúc tiến bán có hiệu quả, tùy thuộc vào đặc điểm thị
trường, lợi thế về sản phẩm, dịch vụ cũng như khả năng đáp ứng của điểm đến để có
thể lựa chọn chiến lược đẩy (push) hoặc chiến lược kéo (pull) cho từng thị trường
mục tiêu. Do đó, cần hiểu rõ thêm về tài nguyên du lịch theo Luật Du lịch: “Tài
nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hố,
cơng trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được
sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du
lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”. Vì vậy, tài nguyên du lịch càng
phong phú, đặc sắc cụ thể như về tài nguyên tự nhiên: địa hình đồng bằng, núi non,
rừng, biển đảo, khí hậu có điều kiện tốt, tài nguyên nước, tài nguyên sinh vật, các di
sản tự nhiên,…về tài nguyên du lịch nhân văn; các di tích lịch sử văn hóa, các lễ
hội, nghề và làng nghề truyền thống, các đối tượng dân tộc học, bảo tàng… tài
nguyên du lịch có giá trị cao được xây dựng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù
Kiên Giang trong khu vực, cấp quốc gia, quốc tế và sẽ càng hấp dẫn và tăng hiệu
quả phát triển hoạt động du lịch.
Sự đa dạng và phong phú về tài nguyên du lịch cũng là nhân tố tích cực thúc
đẩy hoạt động xúc tiến du lịch. ác nguồn tài ngun thiên nhiên, các di tích văn hóa,
lịch sử và nhân văn, do đó tài nguyên du lịch như: núi, rừng, biển, đảo, sơng ngịi,
suối, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, con người…. được khai thác sử dụng
gắn liền việc phát triển du lịch. ây là những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến
xúc tiến du lịch tại điểm đến cũng như việc thu hút đầu tư vào ngành du lịch.
Tài nguyên du lịch là nhân tố có thể kích thích động cơ của khách du lịch được
ngành du lịch vận dụng để tạo ra lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội. Tại địa phương có
nhiều điều kiện về tài ngun du lịch thì sẽ có lợi thế để tuyên truyền, giới thiệu về
du lịch của địa phương, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng kinh tế của một địa phương luôn là điều kiện vật
chất để hoạt động xúc tiến du lịch thành công và các chủ đầu tư có thể nhanh chóng
quyết định đầu tư, triển khai thực tế các dự án đầu tư đã k kết. Một tổng thể hạ tầng
phát triển phải bao gồm một hệ thống giao thông vận tải đồng bộ và hiện đại
23