Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Trích ly và thử hoạt tính kháng oxy hóa của chlorophyll từ lá dứa thơm Pandanus Amaryllifolius

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.19 KB, 10 trang )

Kỷ yếu hội thảo khoa học – Phân ban Công nghệ thực phẩm

TRÍ CH LY VÀ THỬ HOẠT TÍ NH KHÁNG OXY HÓA CỦ A
CHLOROPHYLL TỪ LÁ DỨA THƠM PANDANUS
AMARYLLIFOLIUS
Lê Ngũn Thủy Tiên1, Trần Chí Hải1, Nguyễn Thị Hải Hịa1, Hoàng Thi Ngo
̣
̣c Nhơn1,*
Khoa Công nghệ Thực Phẩm, Trường Đại học Cơng nghiệp Thực Phẩm Tp. Hồ Chí Minh

1

*

Email:

Ngày nhận bài: 15/06/2017; Ngày chấp nhận đăng: 02/07/2017
TÓM TẮT
Từ nửa sau của thế kỷ XIX, khi mô ̣t nghiên cứu sơ lươ ̣c về hoa ̣t tính sinh ho ̣c và khả năng loa ̣i
bỏ mùi của chlorophyll đươ ̣c báo cáo, có rất nhiều nghiên cứu khảo sát và đánh giá về các phương
pháp tách chiết chlorophyll từ nhiều nguồn khác nhau trong tự nhiên. Trong nghiên cứu này, chúng
tôi sử du ̣ng nguyên liê ̣u lá dứa thơm Pandanus amaryllifolius, sử du ̣ng dung môi trić h ly là ethanol
90%, tỉ lệ nguyên liệu/ ethanol là 1/15 (w/v), sử dụng MgCO3 0,5% so với nguyên liệu để giúp tăng
khả năng trích ly, trích ly hồn thành sau 24 giờ trong điều kiện tối, ở nhiệt độ phòng. Kết quả thu
được dịch trích ly có lượng chlorophyll 113,49mg/L. Hoa ̣t tính kháng oxy hóa của dich
̣ trić h
chlorophyll từ Pandanus amaryllifolius theo DPPH là: 531,33μg/mL.
Từ khóa: Chlorophyll, ethanol, MgCO3, Pandanus amaryllifolius
1. MỞ ĐẦU
Chlorophyll là một phân tử sinh học đóng vai trị rất quan trọng trong q trình quang hợp của
thực vật phù du (phytoplankton) hoặc sinh vật tự dưỡng (autotrophic). Lượng chlorophyll có trong


tế bào phụ thuộc vào lượng sinh khối [1]. Tạo thành thông qua con đường trao đổi chất, chlorophyll
có cấu trúc khá giống như các sắc tố porphyrin khác. Tại trung tâm của chlorophyll là một ion Mg2+
tạo nên cấu trúc dạng heme gần giống với hemoglobin ở máu người [2, 3]. Năm 1940, Hans Fischer
tìm ra cấu trúc tổng quát của chlorophyll, về sau cấu trúc lập thể của chlorophyll a và b từ từ được
sáng tỏ. Ở vị trí C3, loại a chứa nhóm methyl –CH3 cịn loại b chứa nhóm formyl –CHO[4].
Chất màu tổng hợp đã và đang phát triển mạnh mẽ ở nhiều quốc gia trên thế giới với các ứng
dụng và tiện ích khác nhau. Tuy nhiên, thời gian gần đây chúng đang được chú ý nhiều hơn ở khía
cạnh an toàn sức khỏe người tiêu dùng. Một số chất màu tổng hợp đã được hạn chế hoặc cấm sử
dụng ở một số quốc gia. Chất nhuộm màu tím (E123) bị cấm ở Mỹ, Na Uy và nhiều quốc gia khác.
Màu vàng tartrazine (E102) được biết là nguyên nhân gây ra các phản ứng phụ bất lợi như bệnh hen

48


Lê Nguyễn Thủy Tiên, Trần Chí Hải, Nguyễn Thị Hải Hịa, Hồng Thị Ngọc Nhơn

suyễn và viêm mũi nên rất hạn chế sử dụng [5]… Vì những lý do này, sắc tố màu tự nhiên hiện nay
rất được quan tâm, một trong những sắc tố đó là chlorophyll. Sắc tố màu tự nhiên chlorophyll được
thêm vào sản phẩm bánh kẹo, nước giải khát, nước sốt,… vừa làm tăng giá trị nguyên liệu, vừa cung
cấp lượng bột màu an toàn cho sức khỏe, tạo ra những sản phẩm gần gũi với người tiêu dùng [6].
Ngoài ra chlorophyll cũng được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực y học. Chlorophyll và các dẫn xuất
của nó là những hợp chất quan trọng được sử dụng phổ biến trong các sản phẩm dược phẩm, chúng
làm tăng nhanh khả năng chữa lành vết thương đến hơn 25% trong một số nghiên cứu, vì
chlorophyll thúc đẩy sự hình thành mơ tế bào, ngăn ngừa sự xâm nhập của vi sinh vật [7],[8],[9].
Đồng thời cũng có thể ức chế sự tích lũy canxi oxalat dihydrate (cịn gọi là sỏi thận) [10], giải độc
gan, sạch ruột, thanh lọc máu và độc tố… [11].
Lá dứa thơm là nguyên liệu tự nhiên, rẻ tiền, được trồng phổ biến ở Việt Nam. Lá dứa thơm
khá lành, không gây độc hại cho sức khỏe con người nên từ lâu đã được dùng trong nhiều lĩnh vực
cơng nghiệp, ẩm thực… Nhóm tác giả Đào Hùng Cường đã xác định thành phần hóa học của lá dứa
thơm [12], nhóm tác giả Lê Thị Ngọc Anh, Huỳnh Ngọc Trinh đã khảo sát tác động hạ glucose

huyết và độc tính cấp của chlorophyll [13]. Với điểm mạnh về màu, mùi và dược chất, lá dứa thơm
là nhân tố tiềm tàng đóng góp vào lĩnh vực cơng nghệ thực phẩm theo hướng tự nhiện an toàn cho
sức khỏe. Mặt khác, theo khảo sát ban đầu thì lá dứa chứa lượng chlorophyll cao. Vì vậy, việc
nghiên cứu tận dụng nguồn nguyên liệu dồi dào có sẵn từ tự nhiên không qua nhập khẩu này để sản
xuất bột màu xanh chlorophyll tự nhiên thay cho màu thực phẩm nhập ngoại hay màu tổng hợp là
vấn đề thực sự cần thiết, có ý nghĩa khoa học, có giá trị kinh tế, thực tiễn và tính xã hội sâu sắc.
2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu
Lá dứa thơm Pandanus amaryllifolius dạng tươi, màu xanh sẫm được mua ở chợ Sơn Kỳ
(phường Sơn Kỳ, quận Tân Phú, TP.HCM). Tại phòng thí nghiệm, lá dứa tươi được rửa sạch để loại
bỏ các tạp chất, để ráo nước, xay nhỏ, đóng gói trong túi nilon tối màu tránh ánh sáng và bảo quản ở
nhiệt độ (5oC).
Các dung môi tách chiết (ethanol, methanol, acetone) và MgCO3 ở dạng hóa chất phân tích
thương phẩm được sử dụng trong nghiên cứu này.
2.2. Phương pháp tách chiết chlorophyll
Tiến hành khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng chlorophyll: Loại dung môi (ethanol,
methanol, acetone), nồng độ dung môi (60%, 70%, 80%, 90%, 99,5%), tỉ lệ cơ chất/dung môi (1/5,
1/10, 1/15, 1/20, 1/25), thời gian ủ (8h, 12h, 24h, 36h, 48h), hàm lượng MgCO3 (0%, 0,1%, 0,5%,
1%, 5%). Khảo sát từng yếu tố, với lượng mẫu cố định ban đầu là 5g lá dứa, kết quả khảo sát ở yếu
tốcho lượng chlorophyll sau trích ly cao hơn sẽ được sử dụng trong các thí nghiệm tiếp theo. Tất cả
các thí nghiệm đều được lặp lại ba lần.
Cân 5g lá dứa nguyên liệu cho vào bình tam giác, bổ sung MgCO3, cho dung môi với nồng độ
và tỉ lệ cơ chất/dung môi theo khảo sát. Dung dịch thí nghiệm được ủ trích ly trong điều kiện tránh

49


Trích ly và thử hoạt tính chống oxy hóa của chlorophyll từ lá dứa thơm Pandanus amaryllifolius

ánh sáng, ở nhiệt độ phịng. Sau đó, tiến hành ly tâm dịch trích (5500 vòng trong 15 phút), loại bỏ

bã, thu phần dịch nổi để xác định lượng chlorophyll.
2.3. Phương pháp phân tích
2.3.1. Xác định lượng chlorophyll bằng phương pháp đo quang phổ
Đối với dung môi methanol, mẫu được đo độ hấ p thu ở bước sóng 653nm và 666nm. Mẫu
trắng (blank) là mẫu chỉ chứa dung môi ở nồng độ tương ứng. Nồng độ chlorophyll được tính theo
cơng thức [14].
C = 15,65𝐴666 – 7,34𝐴653 (mg/L)
Đối với dung môi acetone, mẫu được đo độ hấ p thu ở bước sóng 664nm, 647nm, 630nm. Mẫu
trắng (blank) là mẫu chỉ chứa dung môi ở nồng độ tương ứng. Nồng độ chlorophyll được tính theo
cơng thức [15].
C = 11,85𝐴664 – 1,54𝐴647 – 0,08𝐴630 (mg/L)
Đối với dung môi ethanol, mẫu được đo độ hấ p thu ở bước sóng 630nm, 645nm, 663nm. Mẫu
trắng (blank) là mẫu chỉ chứa dung môi ở nồng độ tương ứng. Nồng độ chlorophyll được tính theo
cơng thức [16].
C = 11,64𝐴663 – 2,16𝐴645 – 0,1𝐴630 (mg/L)
2.3.2. Phương pháp thử hoạt tính kháng oxy hóa
Khả năng khử gốc tự do DPPH được xác định theo phương pháp của Fu và Shieh [17] với một
vài hiệu chỉnh nhỏ. Cụ thể như sau: Khoảng 20-140µL dịch chiết đã pha lỗng đến nồng độ thích
hợp được trộn với nước cất để đạt thể tích tổng cộng 3ml. Sau đó thêm 1ml dung dịch DPPH
0,2mM, lắc đều và để yên trong bóng tối 30 phút. Độ hấp thu quang học được đo ở bước sóng
517nm. Khả năng khử gốc tự do DPPH được xác định theo công thức sau [17]:
DPPH (%) = 100 × (ACT - ASP)/ACT
Trong đó: ACT: Độ hấp thu quang học của mẫu trắng không chứa dịch chiết, ASP: Độ hấp thu
quang học của mẫu có chứa dịch chiết. Kết quả báo cáo bởi giá trị SC50 là nồng độ của dịch chiết
khử được 50% gốc tự do DPPH ở điều kiện xác định. Giá trị SC50 càng thấp thì hoạt tính khử gốc
tự do DPPH càng cao.
2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Các thí nghiệm được tiến hành lặp lại 3 lần, kết quả được trình bày bằng giá trị trung bình ±SD.
Sử dụng phần mềm SPSS 22.0 và Microsoft Excel 2010 để phân tích thống kê số liệu thí nghiệm và
đánh giá sự khác biệt giữa các mẫu.


50


Lê Nguyễn Thủy Tiên, Trần Chí Hải, Nguyễn Thị Hải Hịa, Hồng Thị Ngọc Nhơn

3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Kết quả khảo sát dung mơi trích ly
3.1.1. Ảnh hưởng của loại dung môi đến hàm lượng chlorophyll thu được sau quá trình tách chiết
Bảng 1. Ảnh hưởng của loại dung môi đến hàm lượng chlorophyll thu được sau quá trình tách chiết
Dung mơi

Hàm lượng Chl-tổng (mg/L)

Ethanol

93,7 ± 0,4a

Methanol

104,4 ± 0,2b

Acetone

127,7 ± 0,4c

Các chữ khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt về mặt thống kê ở p < 0,05

Căn cứ theo kết quả được trình bày ở bảng 1, chúng tơi nhận thấy có sự khác biệt về lượng
chlorophyll tổng nhận được khi trích bằng các loại dung môi, tuy nhiên, sự khác biệt ở đây là không

quá lớn. Khi tách chiết bằng acetone, lượng chlorophyll tổng nhận được là cao nhất (127,7mg/L)
tiếp theo đến methanol (104,4mg/L) và thấp nhất là dung môi ethanol (93,7mg/L). Kết quả này cũng
tương tự một công bố của R. J. Ritchie [18], dung môi acetone cho hiệu suất thu nhận chlorophyll từ
su ổi Xylocarpus granatum, tương đối cao hơn so với methanol và ethanol, công bố của R. Stauffer
và M. A. Costache cũng đồng tình với quan điểm trên [19],[20]. Mặc dù hiệu suất trích ly
chlorophyll của acetone cao hơn ethanol nhưng vì lý do an tồn và khả năng ứng dụng trong sản
xuất công nghiệp nên ethanol là dung mơi được lựa chọn cho các thí nghiệm tiếp theo.
3.1.2. Ảnh hưởng của nồng độ dung môi đến hàm lượng chlorophyll thu được sau quá trình tách
chiết
Từ kết quả bảng 2 nhận thấy nồng độ ethanol ảnh hưởng lớn đến lượng chlorophyll, hàm lượng
chlorophyll tăng tỉ lệ thuận với việc tăng nồng độ của dung môi. Nồng độ ethanol 99,5% cho kết quả
trích ly chlorophyll cao nhất (90,9 mg/L). Tuy nhiên, ethanol 90% cho kết quả hàm lượng thu được
là 90,9 mg/L, khơng có sự khác biệt về mặt thống kê so với ethanol 99,5% và xét về mặt kinh tế thì
cồn tuyệt đối có giá thành cao nên ethanol 90% được lựa chọn cho các thí nghiệm tiếp theo. Kết quả
này tương tự với công bố của Sartory [21], Kaczmar trên đối tượng thực vật phù du [16].
Bảng 2. Ảnh hưởng của nồng độ dung môi đến hàm lượng chlorophyll thu được sau quá trình tách chiết
Nồng độ

Hàm lượng Chl-tổng (mg/L)

60%

15,6 ± 0,3a.

70%

45,6 ± 0,2b

80%


74,5 ± 0,4c

90%

90,4 ± 0,3d

99,5%

90,9 ± 0,1d

Các chữ khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt về mặt thống kê ở p < 0,05

51


Trích ly và thử hoạt tính chống oxy hóa của chlorophyll từ lá dứa thơm Pandanus amaryllifolius

3.1.3. Ảnh hưởng của tỉ lệ nguyên liệu/dung môi đến hàm lượng chlorophyll thu được sau quá trình
tách chiết
Bảng 3. Ảnh hưởng của tỉ lệ nguyên liệu/dung môi đến hàm lượng chlorophyll thu được sau quá trình
tách chiết
Tỉ lệ

Hàm lượng Chl-tổng (mg/L)

1:5

620,6 ± 0,4a

1:10


821,4 ± 6,4b

1:15

980,9 ± 14,8c

1:20

745,4 ± 39,7d

1:25

665,3 ± 11,9e

Các chữ khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt về mặt thống kê ở p < 0,05

Kết quả thí nghiệm được trình bày ở bảng 3, rõ ràng, khi tăng tỉ lệ ngun liệu/ dung mơi thì
lượng chlorophyll tổng tăng dần, đạt giá trị cao nhất ở tỉ lệ 1/15 sau đó giảm dần khi tiếp tục tăng
khối lượng dung môi với các tỉ lệ 1/20 và 1/25. Cụ thể, lượng chlorophyll tổng tăng từ 620,6mg (tỉ
lệ 1/5) lên 821,4mg (tỉ lệ 1/10), đạt đến 980,9mg (tỉ lệ 1/15) và giảm về 745,4mg (tỉ lệ 1/20), 665,3
mg (tỉ lệ 1/25). Lượng chlorophyll thu được cao nhất là ở tỉ lệ 1/15 (890,875mg). Nguyên nhân do
sự chênh lệch gradient nồng độ của cấu tử cần trích ly giữa nguyên liệu và dung môi. Với cùng một
khối lượng nguyên liệu, khi tăng lượng dung mơi sử dụng thì hiệu suất trích ly tăng. Tuy nhiên, khi
lượng cholorophyll trong mẫu đã được trích hết, lượng dung mơi cịn dư sẽ làm lỗng mẫu. Trong
thí nghiệm này, chọn tỉ lệ ngun liệu/dung mơi là 1/15 (w/v) để sử dụng trong các thí nghiệm tiếp
theo.
3.2. Kết quả khảo sát thời gian ủ (trích ly)
Thời gian trích ly cũng là một trong những yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu suất, chất
lượng dịch trích. Kết quả hình 1 cho thấy thời gian trích ly càng lâu thì lượng chlorophyll sẽ càng

tăng, song thời gian chiết quá lâu sẽ không mang lại hiệu quả. Trong các khoảng thời gian thử
nghiệm, lượng chlorophyll thu được tăng dần từ 8 giờ (91,155mg/L) đến 12 giờ (104,31mg/L), đạt
cao nhất ở 24 giờ (110,46mg/L) rồi giảm dần khi tiếp tục tăng thời gian lên 36 giờ (106,89mg/L) và
48 giờ (106,35mg/L).
Do sử dụng phương pháp ngâm chiết nên điều kiện chiết tách chlorophyll trong thời gian quá
ngắn sẽ không đủ để dung mơi xâm nhập vào trong tế bào, trích ly ra ngồi ít chlorophyll thì lượng
chlorophyll thu được sẽ thấp, hiệu quả không cao. Ngược lại, khi kéo dài thời gian trích ly, thời gian
tiếp xúc giữa nguyên liệu và dung mơi tăng, do đó làm tăng q trình khuếch tán của các phân tử
chất trích từ trong nguyên liệu vào trong dung dịch và làm tăng hiệu suất trích ly. Khi sự chênh lệch
nồng độ của chất trích trong nguyên liệu và trong dung dịch đạt trạng thái cân bằng, q trình trích
ly sẽ kết thúc. Khi đó, việc kéo dài thời gian cũng sẽ không làm tăng được lượng chất trích ly được.

52


Hàm lượng chlorophyll (mg/l)

Lê Nguyễn Thủy Tiên, Trần Chí Hải, Nguyễn Thị Hải Hịa, Hồng Thị Ngọc Nhơn

120
100
80
60
40
20
0
8h

12h


24h

36h

48h

Thởi gian ủ (h)

Hình 1. Ảnh hưởng của thời gian ủ đến lượng chloropyll trích ly

Ngồi ra, càng kéo dài thời gian, lượng dung môi chiết bay hơi càng đáng kể, đồng thời dẫn
đến sự chuyển hóa chlorophyll tạo pheophytin và các đồng phân khác do sự tác động của các yếu tố
không thuận lợi dẫn đến hàm lượng chlorophyll giảm [22].
3.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của MgCO3 đến lượng chlorophyll thu được

Hàm lượng chlorophyll (mg/l)

120
115
110
105
100
95
90
85
0%

0.1%

0.5%


1%

5%

Hàm lượng MgCO3 sử dụng (%)

Hình 2. Ảnh hưởng của MgCO3 đến lượng chlorophyll trích ly

Kết quả thí nghiệm được trình bày ở hình 2. Việc bổ sung MgCO3 có ảnh hưởng tích cực đến
lượng chlorophyll trích được do nó giúp đảm bảo ion Mg2+ ln có dư trong dịch trích ly, hạn chế
trường hợp mất nhân Mg2+ trong cấu trúc hóa học của chlorophyll.
Trong thí nghiệm này, khi tăng lượng MgCO3 bổ sung vào dung dịch trích ly thì lượng
chlorophyll thu được tăng dần, và đạt giá trị cao nhất khi lượng MgCO3 là 0,5% (113,49mg/L) so
với khối lượng mẫu, nhưng khi tăng lượng MgCO3 thêm nữa thì chlorophyll bị acid hóa sẽ tạo thành

53


Trích ly và thử hoạt tính chống oxy hóa của chlorophyll từ lá dứa thơm Pandanus amaryllifolius

phaeophytins, vòng isocyclic của chlorophyll sẽ bị mở ra và tạo thành rhodochlorin [23], dẫn đến
lượng chlorophyll thu được có sự giảm nhẹ. Như vậy, lượng MgCO3 0,5% so với khối lượng mẫu
được chọn để tăng khả năng trích ly chlorophyll.
3.4. Kết quả thử hoạt tính kháng oxy hóa của chlorophyll
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng hàm lượng polyphenol và hoạt tính chống oxy hóa có một mối
tương quan chặt chẽ, khi nồng độ tăng thì khả năng khử gốc tự do DPPH tăng [24, 25]. Bảng 4 trình
bày kết quả xác định khả năng khử gốc tự do DPPH của dịch chiết từ lá dứa thơm trong sự so sánh
với chất chống oxy hóa thương mại Trolox. Để so sánh khả năng chống oxy hóa với các chất thương
mại, người ta dùng chỉ số SC50. Giá trị SC50 của cao chiết lá dứa thơm là 531,33μg/ml, trong khi

đó giá trị này của Trolox là 30,81μg/mL.
Như vậy, mặc dù giá trị SC50 của cao chiết lá dứa cao hơn Trolox, nhưng hoạt tính chống oxy
hóa của cao chiết với giá trị SC50 như vậy là tương đối mạnh. Sở dĩ, cao chiết lá dứa chỉ là dịch
chiết thô, chưa đạt được độ tinh khiết cao trong khi Trolox là những chất chống oxy hóa thương mại
rất mạnh và thuộc dạng tinh khiết nên hoạt tính chống oxy hóa của dịch cao chiết lá dứa thơm thấp
hơn so với Trolox.
Bảng 4. Kết quả thử hoạt tính kháng oxy hóa của chlorophyll
Chỉ tiêu

Nồng độ (µg/mL)

Kết quả

2000

81,35 ± 5,17

1000

72,41 ± 1,34

500

44,73 ± 1,24

250

27,19 ± 1,11

125


19,23 ± 0,81

Khả năng bắt gốc DPPH (%)
của chlorophyll

531,33 ± 13,64

SC50 (µg/mL)

Khả năng bắt gốc DPPH (%)
của Trolox

80

93,67 ± 2,09

40

60,00 ± 0,94

20

26,00 ± 2,90

10

14,48 ± 4,13

5


10,39 ± 2,38
30,81 ± 1,89

SC50 (µg/mL)

4. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu, dung mơi trích ly thích hợp để thu nhận chlorophyll từ lá dứa thơm Pandanus
amaryllifolius là ethanol 90% xét về phương diện an toàn thực phẩm. Tỷ lệ cơ chất/dung mơi thích

54


Lê Nguyễn Thủy Tiên, Trần Chí Hải, Nguyễn Thị Hải Hịa, Hồng Thị Ngọc Nhơn

hợp là 1/15 (w/v). Lượng MgCO3 thích hợp bổ sung vào dung dịch trích là 0,5% so với khối lượng
mẫu, trích ly trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng. Hoa ̣t tiń h kháng oxy hóa của dich
̣ trích chlorophyll từ
Pandanus amaryllifolius theo DPPH là: 531,33μg/mL.
Cần tối ưu hóa q trình trích ly nhằm tìm ra thơng số thích hợp để đạt hàm lượng cao nhất,
khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính chống oxy hóa của chlorophyll, kiểm tra hoạt tính
chống oxy hóa của chế phẩm chlorophyll, xác định các chỉ tiêu của bột màu chlorophyll sau khi sấy
phun, khảo sát trạng thái, tính chấ t của chế phẩm và ứng dụng vào một số sản phẩm thực phẩm: kem
tươi, mì sợi, nước giải khát…

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. WasmundN., Topp I., and Schories D., Optimising the storage and extraction of chlorophyll
samples, Oceanologia, 48 (2006).
2. Humphrey A. -Chlorophyll as a color and functional ingredient, Journal of food science, 69
(2004) 422-425.

3. Scheer H. - Chlorophylls and carotenoids, Encyclopedia of Biological Chemistry, (2004) 430437
4. Scheer H. - Chlorophylls and carotenoids,Encyclopedia of Biological Chemistry, (2004) 430437.
5. Walford J. -Developments in food colours: Elsevier Applied Science London and New York,
(1984).
6. Spears K. - Developments in food colourings: the natural alternatives, Trends in Biotechnology,
6 (1988) 283-288.
7. Smith L. W. and Livingston A. E. - Wound healing: an experimental study of water soluble
chlorophyll derivatives in conjunction with various antibacterial agents,The American Journal of
Surgery, 67 (1945) 30-39.
8. Carpenter E. B. - Clinical experiences with chlorophyll preparations: with particular reference to
chronic osteomyelitis and chronic ulcers,The American Journal of Surgery, 77 (1949) 167-171.
9. Horwitz B., Role of chlorophyll in proctology,The American Journal of Surgery, 81 (1951)8184
10. EgnerP. A.,Muñoz A., and Kensler T. W. - Chemoprevention with chlorophyllin in individuals
exposed to dietary aflatoxinMutation Research/Fundamental and Molecular Mechanisms of
Mutagenesis, 523 (2003) 209-216.
11. Ferruzzi M. G. and Blakeslee J. - Digestion, absorption, and cancer preventative activity of
dietary chlorophyll derivatives,Nutrition Research, 27 (2007) 1-12
12. Đào Hùng Cường - Nghiên cứu và xác định thành phần hóa học của lá dứa thơm huyện Đại
Lộc-Quảng Nam, Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, 36 (1) (2010).
13. Lê Thị Ngọc Anh,Trinh H. N. - Khảo sát tác động hạ glucose huyết và độc tính cấp của lá dứa
thơm (Pandanus amaryllifolius),Tạp chí Dược học, 55 (2015) 50-53

55


Trích ly và thử hoạt tính chống oxy hóa của chlorophyll từ lá dứa thơm Pandanus amaryllifolius

14. Lichtenthaler H. K.and Wellburn A. R. - Determinations of total carotenoids and chlorophylls a
and b of leaf extracts in different solvents, Portland Press Limited (1983).
15. Jeffrey S. t. and Humphrey G. - New spectrophotometric equations for determining chlorophylls

a, b, c1 and c2 in higher plants, algae and natural phytoplankton,Biochem Physiol Pflanz BPP,
(2005).
16. Kaczmar - Phytoplankon pigments, (2004).
17. Fu H. Y., Shieh D. E., and Ho C. T. - Antioxidant and free radical scavenging activities of
edible mushrooms,Journal of food lipids, 9 (2002) 35-43.
18. Ritchie R. J.- Consistent sets of spectrophotometric chlorophyll equations for acetone, methanol
and ethanol solvents,Photosynthesis research, 89 (2006) 27-41.
19. StaufferR., Lee G., and Armstrong D. E. - Estimating chlorophyll extraction biases, Journal of
the Fisheries Board of Canada, 36 (1979) 152-157.
20. CostacheM. A., Campeanu G., and Neata G. - Studies concerning the extraction of chlorophyll
and total carotenoids from vegetables,Romanian Biotechnological Letters, 17 (2012) 7703-7708
21. Sartory D. and Grobbelaar J. - Extraction of chlorophyll a from freshwater phytoplankton for
spectrophotometric analysis, Hydrobiologia, 144 (1984) 177-187.
22. Mackinney G. and Joslyn M. - The conversion of chlorophyll to pheophytin,Journal of the
American Chemical Society, 62 (1940) 231-232.
23. Porra R. J. - The chequered history of the development and use of simultaneous equations for
the accurate determination of chlorophylls a and b,Discoveries in Photosynthesis, ed: Springer,
(2005) 633-640.
24. Nguyễn Xuân Duy, Đặng Quang Quốc - Hoạt tính chống oxy hóa và ức chế enzym tyrosinase
của nấm linh chi thượng hoàng (Phellinus linteus) ở Việt Nam,Tạp chí Dược học, 56, (2016) 3841.
25. Chen H. Y.and Yen G. C. - Antioxidant activity and free radical-scavenging capacity of extracts
from guava (Psidium guajava L.) leaves,Food Chemistry, 101 (2007) 686-694.

56


Lê Nguyễn Thủy Tiên, Trần Chí Hải, Nguyễn Thị Hải Hịa, Hồng Thị Ngọc Nhơn

ABSTRACT
ISOLATION AND EVALUATION ANTIOXIDANT ACTIVITY OF CHLOROPHYLL

EXTRACT FROM PANDANUS AMARYLLIFOLIUS
Le Nguyen Thuy Tien1, Tran Chi Hai1, Nguyen Thi Hai Hoa1, Hoang Thi Ngoc Nhon1,*
1

Faculty of Food Technology, Ho Chi Minh City University of Food Industry
*

Email:

Since the second half of the last century when chlorophyll extracts were first used for odor
removal, an increasing activity of research into the more general area of bioactivity has been
reported. There are many previous studies on chlorophyll extraction and isolation from natural
sources. In this study, our material was Pandanus amaryllifolius, and we usedvacuum evaporator to
enhaned the content of chlorophyll before spray drying to obtain chlorophyll powder. Pandanus
amaryllifolius in fresh were extracted with ethanol 90%, the ratio of material/ethanol 1/15, adding
MgCO3 0.5% compare with materials to help increase extraction capabilities. Extraction was
complete after 24 hours in the dark at room. Results showed that there was 113.49mg/L chlorophyll
in extraction solution. Antioxidant avtivities of chlorophyll from Pandanus amaryllifolius in DPPH
solution is 531.33μg/mL.
Keywords: Chlorophyll, ethanol, MgCO3, Pandanus amaryllifolius.

57



×