Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

sáng kiến kinh nghiệm sinh học thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.55 MB, 55 trang )

1

Tên sáng kiến:
Xây dựng quy trình giáo dục STEM “Nước tẩy rửa sinh học từ rác thải
hữu cơ” ở trường THPT

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
A. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
I. Căn cứ chủ trương đổi mới giáo dục và đào tạo của Đảng:
Trong công cuộc “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” theo
tinh thầnNghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị
BCH TW 8 khóa XI ngành Giáo dục và Đào tạo (GD - ĐT) đã liên tục có
những đổi mới tích cực, tồn diện để đáp ứng mục tiêu:“Tạo chuyển biến căn
bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng
tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu h c tập của nhân dân
Giáo dục con người iệt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của m i cá nhân; yêu gia đ nh, yêu Tổ quốc, yêu
đ ng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả Xây dựng nền giáo dục mở, thực
h c, thực nghiệp, dạy tốt, h c tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo
dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội h c tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao
chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hố, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc
tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ ngh a và bản
sắc dân tộc Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục iệt Nam đạt tr nh độ tiên
tiến trong khu vực ”.
Thấm nhuần chủ trương, đường lối chỉ đạo của Đảng, trong những năm
qua, nhiều địa phương, cơ sở đã triển khai việc xây dựng và phát triển kế hoạch
giáo dục định hướng phát triển năng lực h c sinh của m i trường phù hợp với
điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng h c tập của h c sinh.
Trong đó, có giải pháp dạy h c định hướng giáo dục STEM giúp h c sinh tự
khám phá, trải nghiệm và sáng tạo.
II. Căn cứ cơ sở lí luận về giáo dục STEM ở trường THPT:


Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cánh mạng
công nghiệp lần thứ tư, nhằm h trợ các trường phổ thơng triển khai có hiệu
quả giáo dục Khoa h c, Cơng nghệ, Kỹ thuật và Tốn h c; Bộ Giáo dục và Đào
tạo có Cơng văn 3089/BGDĐT-GDTrH ngày 14/8/2020, Sở GDĐT Nam Định
có cơng văn số 1303/SGDĐT-GDTrH ngày 08/9/2020 về việc triển khai thực
hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung h c từ năm h c 2020-2021 nhằm
thực hiện có hiệu quả việc:
Đảm bảo giáo dục tồn diện: Triển khai giáo dục STEM ở nhà
trường, bên cạnh các mơn h c đang được quan tâm, như: Tốn, Khoa h c..; các l


2

nh vực Công nghệ, Kỹ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các
phương diện về đội ngũ giáo viên, chương tr nh, cơ sở vật chất
Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM: Các dự án h c tập
trong giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết
các vấn đề thực tiễn, h c sinh được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý
ngh a của tri thức với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú h c tập của h c
sinh.
Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh: Khi triển
khai các dự án h c tập STEM, h c sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực
thực hiện các nhiệm vụ h c; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu
khoa h c Các hoạt động nêu trên góp phần tích cực vào h nh thành và phát
triển phẩm chất, năng lực cho h c sinh
Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả
giáo dục STEM, cơ sở giáo dục phổ thông thường kết nối với các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, đại h c tại địa phương nhằm khai thác ngu n lực về con
người, cơ sở vật chất triển khai hoạt động giáo dục STEM Bên cạnh đó, giáo

dục STEM phổ thông cũng hướng tới giải quyết các vấn đề có tính đặc thù của
địa phương
Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường
phổ thông, h c sinh sẽ được trải nghiệm trong các l nh vực STEM, đánh giá
được sự phù hợp, năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc l nh
vực STEM Thực hiện tốt giáo dục STEM ở trường phổ thông cũng là cách
thức thu hút h c sinh theo h c, lựa ch n các ngành nghề thuộc l nh vực STEM,
các ngành nghề có nhu cầu cao về ngu n nhân lực trong cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư
Đặc biệt, tổ chức tốt giáo dục STEM ở nhà trường cịn góp phần
thực hiện mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới 2018: Giúp h c
sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực của người lao động, ý thức
và nhân cách công dân; khả năng tự h c và ý thức h c tập suốt đời; khả năng
lựa ch n nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hồn cảnh
của bản thân để tiếp tục h c lên, h c nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao
động; khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh tồn cầu hóa và
cách mạng cơng nghiệp mới.
III. Căn cứ cơ sở thực tiễn
Hiện nay vấn nạn rác thải đang là vấn đề cấp bách ảnh hưởng nghiêm
tr ng đến môi trường và đời sống của nhân dân. Lượng rác thải hữu cơ hàng
ngày tương đối lớn. Nếu biết phân loại và tái sử dụng chúng thì khơng chỉ
thuận lợi cho việc xử lý rác mà ngu n rác hữu cơ có thể tái sử dụng với rất
nhiều ứng dụng thiết thực trong cuộc sống Đặc biệt, rác thải hữu cơ có thể làm
nguyên liệu sản xuất nước tẩy rửa sinh h c an tồn, hiệu quả .. Đây chính là gợi
dẫn quan tr ng để chúng tôi h nh thành ý tưởng: Xây dựng quy trình giáo dục
STEM “Nước tẩy rửa sinh học từ rác thải hữu cơ” ở trường THPT


3


Thực hiện ý tưởng này, chúng tôi mong muốn cho h c sinh có cơ hội trải
nghiệm vận dụng kiến thức liên môn đã h c vào quy tr nh tạo ra nước tẩy rửa
sinh h c từ rác thải hữu cơ, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường Đặc biệt, đây
cũng là h nh thức dạy h c mới, giúp định hướng cho h c sinh phát triển các
năng lực như: giải quyết vấn đề và sáng tạo, tự h c tự chủ, giao tiếp - hợp tác...
Qua đó, hình thành ở h c sinh các phẩm chất, như: trách nhiệm, chăm chỉ,
trung thực giúp các em tự khám phá, trải nghiệm và sáng tạo cũng như rèn
luyện và nâng cao k năng lao động sản xuất trong thực tiễn cuộc sống.
Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên; nhóm giáo viên mơn
Sinh h c, ật lý trường THPT Nguyễn Trường Thúy đã lựa ch n đề tài: Xây
dựng quy trình giáo dục STEM “Nước tẩy rửa sinh học từ rác thải hữu cơ”
ở trường THPT làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm để trao đổi với các bạn đ ng
nghiệp, góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục ở
trường THPT.
B. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
I. MÔ TẢ GIẢI PHÁP TRƢỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN
1. Thực trạng về việc tái sử dụng rác thải hữu cơ và nƣớc tây rửa
trên thị trƣờng hiện nay:
Rác thải hiện nay đang là một vấn đề nan giải của xã hội gây ô nhiễm
môi trường và sức khỏe của người dân. Việc thu gom và phân loại, xử lý rác
được các địa phương trên địa bàn huyện Xuân Trường và Giao Thủy nói riêng
các địa phương trên tồn quốc nói chung đang đẩy mạnh. Tuy nhiên, rác thải tại
các gia đ nh chưa được quan tâm đúng mức Hầu hết m i người đều quan niệm,
cái gì khơng "xài" được th vứt bỏ, thậm chí cịn vứt bỏ tùy tiện ở m i lúc, m i
nơi. Đó là nguyên nhân dẫn tới ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tiêu cực tời chấ
lượng cuộc sống

Cống (rãnh) nước bốc mùi hôi thối và có nguy cơ tắc



4

Nếu không vứt bỏ tùy tiện, đa số người dân lại đem tất cả các loại rác –
bao g m thực phẩm thừa, vật dụng hỏng… đều được bỏ chung một túi/ thùng
rác mà không cần biết trong số rác thải sinh hoạt hàng ngày cũng có những loại
rác có thể đưa vào tái chế và phục vụ cho cuộc sống con người Bởi tâm lý
người dân cho rằng, việc phân loại rác là do đơn vị quản lý rác thải thực hiện.
Đ ng thời, các hộ gia đ nh cùng các cở sở xỷ lý rác của các đại phương cũng
chưa chú ý tái chế sử dụng ngu n rác hữu cơ
Thực tế cho thấy, bên cạnh việc phân loại, thu gom rác th việc tái sử
dụng ngu n rác sẽ làm giảm nguy cơ gây ô nhiễm và hạn chế tối đa các chất
thải t n đ ng từ việc sinh hoạt và sản xuất của con người ới ngu n rác hữu
cơ có thể tái sử dụng với rất nhiều ứng dụng quan tr ng trong cuộc sống, như:
làm phân bón hữu cơ, làm nguyên liệu sản xuất nước tẩy rửa sinh h c an toàn,
hiệu quả…Từ đó đem đến những giá trị kinh tế nhất định và góp phần bảo vệ
mơi trường sống

Rác thải chưa được phân loại và chƣa xử lí được thải ra ngồi mơi
trường
Bên cạnh đó, phần lớn các loại nước tẩy rửa đang được bán trên thị
trường đều được sản xuất theo phương pháp cơng nghiệp từ các hóa chất
tổng hợp. Khi sử dụng dư thừa, ngồi tự nhiên khơng có vi sinh vật phân
giải sẽ gây ô nhiễm môi trường. Nhiều trường hợp sử dụng nước tẩy rửa
còn gây dị ứng da tay, bong da hoặc bị nấm tay. T n dư của chúng trên các
loại bát đũa khi rửa sẽ là một trong những nguyên nhân gây ung thư cho
người sử dụng. Qua nghiên cứu các tài liệu, chúng tôi được biết nước tẩy
rửa hóa h c dù là hàng có thương hiệu vẫn t n tại nguy cơ gây hại cho sức
khỏe khi sử dụng không đúng cách Trong khi đó, đa số các loại nước rửa
chén bát hóa h c khơng có nhãn mác u cầu về cách sử dụng đang được
bán trôi nổi trên thị trường với giá rất rẻ.

Từ những lí do trên, chúng tơi đã mạnh dạn ch n đề tài: Xây dựng quy
trình giáo dục STEM “Nước tẩy rửa sinh học từ rác thải hữu cơ” ở trƣờng


5

THPT không chỉ giúp h c sinh tự khám phá, trải nghiệm và sáng tạo đ ng thời
nhằm tạo ra một loại chất tẩy rửa sinh h c, vừa an tồn lành tính, vừa khơng
gây ơ nhiễm mơi trường và còn tận dụng ngu n rác thải hữu cơ trong sinh hoạt
2. Thực trạng giáo dục STEM ở trƣờng THPT
Để có căn cứ xác thực đưa ra những giải pháp phù hợp, hiệu quả trong
việc xây dựng quy trình giáo dục STEM “Nước tẩy rửa sinh học từ rác thải
hữu cơ” ở trường THPT ở trường THPT hiện nay, chúng tôi đã tiến hành điều
tra, khảo sát thực trạng dạy h c này thông qua những h nh thức như: phỏng
vấn, trao đổi với giáo viên (G ), trò chuyện với h c sinh (HS), sử dụng phiếu
thăm dò ý kiến đối với G và HS ở một số trường THPT tỉnh Nam Định
2.1. Đối với giáo viên:
Tôi đã tiến hành khảo sát 50 G dạy các mơn Tốn h c, ật lý, Hóa h c,
Sinh h c, Cơng nghệ ở trường THPT Nguyễn Trường Thúy và một số trường
THPT trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định
a) Nội dung phiếu khảo sát:
Thầy (cô) hãy cho biết ý kiến của bản thân bằng cách khoanh tròn vào
chữ số tương ứng theo quy ước trong từng câu hỏi hoặc đánh dấu X vào ô
tương ứng:
Câu 1: Theo Thầy (Cô) giáo dục STEM có vị trí, vai trị như thế nào đối
với việc đổi mới phương pháp dạy h c, phát triển phẩm chất, năng lực HS ở
trường THPT?
1. Không quan trọng
2. Bình thƣờng
3. Quan trọng

4. Rất quan trọng
Câu 2: Thầy (cơ) có chú tr ng tới việc giáo dục STEM cho h c sinh ở
môn m nh phụ trách giảng dạy khơng?
1. Khơng quan trọng
2. Ít chú trọng
3. Chú trọng
3. Rất quan trọng
Câu 3: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về nhận thức của h c sinh với
chủ đề STEM “Nước tẩy rửa sinh h c từ rác thải hữu cơ” ở trường THPT?
1. Khơng tốt
2. Bình thƣờng
3. Tốt
4. Rất tốt
Câu 4: Trong thực tiễn dạy h c bộ môn của m nh, thầy (cô) đã sử dụng
những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả giáo dục STEM ở trường THPT?
Mức độ
Giải pháp
Thường
Thỉnh
Chưa
xuyên
thoảng
tiến hành
Dạy h c các môn h c theo phương
pháp giáo dục STEM
Tổ chức các hoạt động trải nghiệm
trong chương tr nh giáo dục STEM
Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa
h c, k thuật, tham gia ngày hội STEM



6

b) Kết quả khảo sát:
* Bảng 1a: Kết quả khảo sát GV câu 1,2,3
Các mức độ
Câu
1
2
3
hỏi
SL
%
SL
%
SL
1
0
0
9
18%
27
2
0
0
18
36%
22
3
9

18%
21
42%
15
* Bảng 1b: Kết quả khảo sát GV câu 4
Giải pháp
Mức độ
1

%
54%
44%
30%

4
SL
14
10
5

2

%
28%
20%
10%

3

1


SL
13

%
26%

SL
19

%
38%

SL
18

%
36%

2

7

14%

13

26%

30


60%

3

4

8%

8

16%

38

76%

c) Phân tích kết quả khảo sát:
Ở câu hỏi số 1: Đa số G khẳng định, giáo dục STEM có vị trí, vai trị
quan trọng và rất quan trọng đối với h c sinh ở trường THPT (chiếm 82%)
Tuy nhiên, vẫn còn 18% G xem nhẹ (bình thường) cơng tác giáo dục này
Đối với câu hỏi số 2: G khẳng định chú trọng đến việc giáo dục STEM
ở môn m nh phụ trách giảng dạy (chiếm 44%), chỉ có 10/50 G nhấn mạnh rất
chú trọng (chiếm 20%) và đáng tiếc là vẫn 36% G được khảo sát còn thờ ơ
với việc này
Trong câu hỏi 3, chỉ có 30%G cho rằng,nhận thức của h c sinh với chủ
đề STEM: “Nước tẩy rửa sinh h c từ rác thải hữu cơ” ở chương trình THPT ở
mức tốt và rất tốt; có tới 60% thầy cơ cho là bình thƣờng và khơng tốt. Đây
sẽ là cơ sở thực tế quan tr ng để đưa ra những giải pháp tăng cường công tác
chỉ đạo, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của h c sinh với vấn đề giáo dục

STEM cũng như ý thức bảo vệ môi trường, tái sử dụng ngu n rác
Khảo sát về những giải pháp của G để nâng cao hiệu quả giáo dục
STEM ở trường THPT thì có đến 26% GV thƣờng xun dạy h c các môn h c
theo phương pháp giáo dục STEM; chỉ có 14% GV thƣờng xuyên tổ chức các
hoạt động trải nghiệm trong chương tr nh giáo dục STEM; chỉ có 8% GV
thƣờng xuyên tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa h c, k thuật, tham gia ngày
hội STEM. Cịn đa số G chỉ thỉnh thoảng, hoặc khơng quan tâm tới vấn đề
này. Điều đó cho thấy G chưa quan tâm đúng mức và còn e ngại, lúng túng,
chưa nâng cao ý thức trách nhiệm khi thực hiện giáo dục STEM ở nhà trường;
sự hạn chế trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Ban giám hiệu trường THPT về
giáo dục STEM.
2.2. Đối với học sinh:
Tôi sử dụng 803 phiếu điều tra cho toàn bộ HS Trường THPT Nguyễn
Trường Thúy tỉnh Nam Định để có thêm căn cứ thực tiễn về nhận thức của h c


7

sinh với việc dạy h c định hướng giáo dục STEM chủ đề “Nước tẩy rửa sinh
h c từ rác thải hữu cơ”


Phiếu khảo sát số 1:

PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 1
Để chuẩn bị xây dựng cho chủ đề dạy h c STEM các em HS vui lòng điền vào phiếu khảo sát sau:
1. Mức độ sử dụng nước tẩy rửa sinh h c của gia đ nh các em?

Thường xuyên


, Thỉnh thoảng

, Chưa bao giờ

2. Lí do gia đ nh các em không sử dụng nước tẩy rửa sinh h c?
Không biết làm
Trên thị trường ít bán

,

Khơng biết độ an tồn
, Các sản phẩm tẩy rửa hóa h c tiễn ích hơn

Kết quả khảo sát cho thấy, có 94% các gia đ nh chưa bao giờ sử dụng
các loại nước tẩy rửa sinh h c, 5% các gia đ nh được khảo sát thỉnh thoảng
mới sử dụng nước tẩy rửa sinh h c được bán trên thị trường,chỉ có 1% số gia
đ nh thường xuyên sử dụng các loại nước tẩy rửa sinh h c (nước tẩy rửa hữu
cơ) được bán trên thị trường. Khơng có hộ gia đ nh nào sử dụng các loại nước
tẩy rửa hữu cơ tự làm.


MỨC ĐỘ SỬ DỤNG

Thường Xuyên Thỉnh thoảng
1%
5%
0%
Chưa bao giờ
94%


Thường XuyênThỉnh thoảngChưa bao giờ

Biều đồ khảo sát thực trạng sử dụng các loại chất tẩy rửa.

Biều đồ khảo sát lí do khơng sử dụng chất tẩy rửa sinh học.
* Phân tích thực trạng và nguyên nhân việc sử dụng các loại nước tẩy
rửa:
Sau khi chúng em điều tra lý do v sao các gia đ nh không sử dụng các
chất tẩy rửa hữu cơ th nhận được các ý kiến khác nhau như:
+ Không biết làm như thế nào.
+ Không biết độ an tồn của sản phẩm.
+ Thị trường ít bán và giá thành của các lại nước tẩy rửa hữu cơ cao


+ Các sản phẩm khác (sản phẩm tẩy rửa hóa h c) tiện ích hơn: rẻ, dễ
mua…
PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 2
Em hãy cho biết ý kiến của bản thân bằng cách khoanh tròn vào chữ số
tương ứng trong các câu hỏi sau:
Câu 1: Theo em, dạy h c STEM chủ đề “Nước tẩy rửa sinh h c từ rác
thải hữu cơ” có vị trí, vai trị như thế nào đối với h c sinh ở trường THPT?
1. Không quan trọng
2. Bình thƣờng
3. Quan trọng
3. Rất quan trọng
Câu 2: Trong các giờ h c ở các môn khoa h c tự nhiên em có quan tâm,
chú ý tới những chủ đề dạy h c STEM khơng?
Có chú ý
Khơng chú ý
Câu 3: Em tự đánh giá nhận thức của bản thân m nh như thế nào về giáo

dục STEM chủ đề “Nước tẩy rửa sinh h c từ rác thải hữu cơ” ở trường THPT ?
Rất tốt
Trung bình
Kém
Rất kém
Câu 4: Em có thường xuyên sưu tầm tài liệu, thực hiện các yêu cầu của
G để h c các chủ đề STEM không?
Thƣờng xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
* Bảng : Kết quả khảo sát HS phiếu số 2:
Các mức độ
Câu
1
2
3
4
hỏi
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
249
1
96
12%

31%
345
43%
113
14%
2
341
42,5
462
57,5%
76
333
289
105
3
9,5%
41,5%
36%
13%
759
44
4
94,5%
5,5%
84
582
137
5
10,5%
72,5

17%
Phân tích kết quả khảo sát:
Ở câu hỏi số 1: Có 57% HS khẳng định, giáo dục STEM có vị trí, vai trị
quan trọng và rất quan trọng đối với h c sinh ở trường THPT Tuy nhiên, vẫn
cịn 43% HS xem nhẹ (bình thường; không quan trọng) phương pháp dạy h c
này.
Đối với câu hỏi số 2: 42,5% HS đã quan tâm, chú ý tới những chủ đề
dạy h c STEM trong các giờ h c, nhưng vẫn cịn tới 57,5% HS khơng chú ý
việc này
Trong câu hỏi 3: Chỉ có 9,5% HS tự đánh giá, nhận thức của bản thân
m nh về dạy h c STEM chủ đề “Nước tẩy rửa sinh h c từ rác thải hữu cơ” ở
trường THPT rất tốt; 41,5% tự nhận ở mức trung bình; có tới 49% tự nhận ở
mức kém và rất kém Điều này khá tương đ ng với đánh giá của G và cũng
sẽ là cơ sở thực tế quan tr ng để đưa ra những giải pháp tăng cường công tác
chỉ đạo, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của h c sinh với giáo dục STEM
cũng như ý thức bảo vệ môi trường, tái sử dụng ngu n rác


Kết quả khảo sát ở câu hỏi 4 cho thấy: Chỉ có 10,5% HS thƣờng xuyên
sưu tầm tài liệu, thực hiện các yêu cầu của G để h c các chủ đề STEM; đa số
HS (72%) thỉnh thoảng mới thực hiện yêu cầu này và 17% HS không bao giờ
thực hiện
Dựa trên các kết quả, số liệu trên cùng với kinh nghiệm các năm tham gia
công tác giảng dạy và một số năm triển khai giáo dục STEM có thể nhận thấy
một thực tế rằng: Giáo dục STEM là giải pháp cần thiết nhằm tích hợp các l nh
vực khoa giúp h c sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà cịn có thể áp
dụng để thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày.
Phương pháp dạy h c định hướng giáo dục STEM giúp HS tiếp thu được kiến
thức khoa học, kỹ thuật, cơng nghệ và tốn học chắc chắn; rèn khả năng
sáng tạo, tư duy logic; giảm gánh nặng về tâm lí học tập khô khan và quá tải

đối với học sinh Phương pháp này có thể kích thích ở mức cao nhất tính tích
cực h c tập của h c sinh, không chỉ giúp h c sinh l nh hội kiến thức mà còn rèn
luyện được k năng nhận thức, k năng tiếp cận, phát hiện và giải quyết vấn đề ở
nhiều góc độ khác nhau, k năng giao tiếp, tăng cường khả năng suy ngh độc
lập,kết hợp với hoạt động tập thể để phát huy tối đa tính sáng tạo…Giúp cho
việc hình, phát triển phẩm chất và năng lực tồn diện ở người học.


II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP SAU KHI CĨ SÁNG KIẾN
1. NẮM CHẮC BẢN CHẤT VỀ GIÁO DỤC STEM VÀ CÁC
PHƢƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
1.1. Khái niệm
STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa h c), Technology
(Cơng nghệ), Engineering (K thuật) và Mathematics (Tốn h c), thường được
sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa h c, Công nghệ, K
thuật và Toán h c của m i quốc gia Thuật ngữ này lần đầu tiên được giới thiệu
bởi Quỹ Khoa h c Mỹ vào năm 2001
ới những tiếp cận khác nhau, giáo dục STEM sẽ được hiểu và triển khai
theo những cách khác nhau Các nhà lãnh đạo và quản lý đề xuất các chính
sách để thúc đẩy giáo dục STEM, quan tâm tới việc chuẩn bị ngu n nhân lực
đáp ứng yêu cầu của sự phát triển khoa h c, công nghệ Người làm chương
tr nh quán triệt giáo dục STEM theo cách quan tâm tới nâng cao vai trò, vị trí,
sự phối hợp giữa các mơn h c có liên quan trong chương tr nh Giáo viên thực
hiện giáo dục STEM thông qua hoạt động dạy h c để kết nối kiến thức h c
đường với thế giới thực, giải quyết các vấn đề thực tiễn, để nâng cao hứng thú,
để h nh thành và phát triển năng lực và phẩm chất cho h c sinh
Nhìn chung, khi đề cập tới STEM, giáo dục STEM, cần nhận thức và
hành động theo cả hai cách hiểu sau đây:
Một là, TƯ TƯỞNG (chiến lược, định hướng) giáo dục, bên cạnh định
hướng giáo dục toàn diện, THÚC ĐẨY giáo dục 4 l nh vực: Khoa h c, Cơng

nghệ, Kỹ thuật, Tốn với mục tiêu định hướng và chuẩn bị ngu n nhân lực đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của các ngành nghề liên quan, nhờ đó, nâng cao
sức cạnh tranh của nền kinh tế
Hai là, phương pháp TIẾP CẬN LIÊN MÔN (khoa h c, cơng nghệ, kỹ
thuật, tốn) trong dạy h c với mục tiêu: (1) nâng cao hứng thú h c tập các môn
h c thuộc các l nh vực Khoa h c, Cơng nghệ, Kỹ thuật, Tốn; (2) vận dụng
kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn; (3) kết nối trường h c và
cộng đ ng; (4) định hướng hành động, trải nghiệm trong h c tập; (5) h nh thành
và phát triển năng lực và phẩm chất người h c
1.2. Dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM
- Đây là h nh thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường
trung h c Giáo viên thiết kế các bài h c STEM để triển khai trong quá trình
dạy h c các mơn h c thuộc chương trình giáo dục phổ thơng theo hướng tiếp
cận tích hợp nội mơn hoặc tích hợp liên môn.
- Nội dung bài h c STEM bám sát nội dung chương trình của các
mơn h c nhằm thực hiện chương tr nh giáo dục phổ thông theo thời
lượng quy định của các mơn h c trong chương trình.
- H c sinh thực hiện bài h c STEM được chủ động nghiên cứu sách giáo
khoa, tài liệu h c tập để tiếp nhận và vận dung kiến thức thông qua các hoạt
động: lựa ch n giải pháp giải quyết vấn đề; thực hành thiết kế, chế tạo, thử
nghiệm mẫu thiết kế; chia sẻ, thảo luận, hoàn thiện hoặc điều chỉnh mẫu thiết
kế dưới sự hướng dẫn của giáo viên


1.3. Chu trình STEM
Mối quan hệ giữa Khoa h c, Cơng nghệ, K thuật, Tốn h c trong sự phát
triển của khoa h c - k thuật được thể hiện khái qt trong chu trình STEM dưới
đây
Science
(Khoa h c)

Technology

Mathematic

Knowledge

(Cơng nghệ)

(Tốn h c)

(Kiến thức)

Engineering
(K thuật)
Chu tr nh trên đây bao g m hai quy tr nh sáng tạo: Quy tr nh khoa h c
và Quy tr nh k thuật
Quy trình khoa học: Xuất phát từ các ý tưởng khoa h c, với sự h trợ
của các công nghệ hiện tại, với cơng cụ tốn h c, các nhà khoa h c khám
phá ra tri thức mới Để thực hiện công việc đó, các nhà khoa h c thực hiện
quy tr nh: câu hỏi - giả thuyết - kiểm chứng - kết luận Kết quả là phát minh
ra kiến thức mới cho nhân loại
Quy trình kĩ thuật: Xuất phát từ vấn đề hay địi hỏi của thực tiễn, các
nhà cơng nghệ sử dụng kiến thức khoa h c, toán h c sáng tạo ra giải pháp công
nghệ ứng dụng các kiến thức khoa h c đó để giải quyết vấn đề Để thực hiện
việc này, các nhà công nghệ thực hiện quy tr nh: vấn đề - giải pháp - thử
nghiệm - kết luận Kết quả là sáng chế ra các sản phẩm, cơng nghệ cho xã hội
Hai quy tr nh nói trên tiếp nối nhau, khép kín thành chu tr nh sáng tạo
khoa h c - k thuật theo mô h nh "xoáy ốc" mà cứ sau m i chu tr nh th lượng
kiến thức khoa h c tăng lên và cùng với nó là cơng nghệ phát triển ở tr nh độ
cao hơn

1.4. Quy trình xây dựng bài học STEM
Bước 1: Lựa chọn nội dung dạy học
Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương tr nh môn h c và các hiện
tượng, quá tr nh gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên, xã hội; quy tr nh hoặc
thiết bị cơng nghệ ứng dụng kiến thức đó trong thực tiễn để lựa ch n nội dung
của bài h c
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho h c sinh thực hiện sao cho
khi giải quyết vấn đề đó, h c sinh phải h c được những kiến thức, k năng cần


dạy trong chương tr nh môn h c đã được lựa ch n hoặc vận dụng những kiến
thức, kỹ năng đã biết để xây dựng bài h c
Bước 3: Xây dựng tiêu chí của sản phẩm/giải pháp giải quyết vấn đề
Xác định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm làm căn cứ quan tr ng để đề
xuất giả thuyết khoa h c/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
Tiến tr nh tổ chức hoạt động dạy h c được thiết kế theo các phương pháp
và k thuật dạy h c tích cực với các hoạt động h c bao hàm các bước của quy
tr nh k thuật
M i hoạt động h c được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung, dự kiến
sản phẩm h c tập mà h c sinh phải hoàn thành và cách thức tổ chức hoạt động
h c tập Các hoạt động h c tập đó có thể được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp
h c (ở trường, ở nhà và cộng đ ng)
Cần thiết kế bài h c điện tử trên mạng để hướng dẫn, h trợ hoạt động h c
của h c sinh bên ngoài lớp h c
1.5. Thiết kế tiến trình dạy học
- Tiến tr nh bài h c STEM tuân theo quy tr nh k thuật, nhưng các bước
trong quy tr nh có thể khơng cần thực hiện một cách tuần tự mà thực hiện song
song, tương h lẫn nhau Hoạt động nghiên cứu kiến thức nền có thể được tổ

chức thực hiện đ ng thời với việc đề xuất giải pháp; hoạt động chế tạo mẫu có
thể được thực hiện đ ng thời với việc thử nghiệm và đánh giá Trong đó, bước
này vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để thực hiện bước kia.
- M i bài h c STEM có thể được tổ chức theo 5 hoạt động dưới đây
Trong đó, hoạt động 4 và 5 được tổ chức thực hiện một cách linh hoạt ở trong
và ngoài lớp h c theo nội dung và phạm vi kiến thức của từng bài h c
- M i hoạt động phải được mô tả rõ mục đích, nội dung, dự kiến sản
phẩm hoạt động của h c sinh và cách thức tổ chức hoạt động
- Nội dung hoạt động có thể được biên soạn thành các mục chứa đựng
các thông tin như là nguyên liệu, kèm theo các lệnh hoặc yêu cầu hoạt động để
h c sinh t m hiểu, gia cơng trí tuệ để giải quyết vấn đề đặt ra trong hoạt động;
cách thức tổ chức hoạt động thể hiện phương pháp dạy h c, mô tả cách thức tổ
chức từng mục của nội dung hoạt động để h c sinh đạt được mục đích tương
ứng


15
Xác định vấn đề
Nghiên cứu kiến thức nền
Tốn



Hóa

Sinh

Tin

CN


(Nội dung dạy học theo chương trình được sắp xếp lại phù hợp)

Đề xuất các giải pháp/bản thiết kế Lựa chọn giải pháp/bản thiết kế Chế tạo mơ hình (ngun mẫu) Thử nghiệm
Chia sẻ và thảo luận

Điều chỉnh thiết kế

Hoạt động 1: Xác định vấn đề
Giáo viên giao cho h c sinh nhiệm vụ h c tập chứa đựng vấn đề Trong đó, h
c sinh phải hoàn thành một sản phẩm h c tập hoặc giải quyết một vấn đề cụ thể với
các tiêu chí địi hỏi h c sinh phải sử dụng kiến thức mới trong bài h c đế để xuất,
xây dựng giải pháp Tiêu chí của sản phẩm là yêu cầu hết sức quan tr ng, buộc h c
sinh phải nắm vững kiến thức mới thiết kế, giải thích được thiết kế cho sản phẩm
cần làm
a. Chuyển giao nhiệm vụ
- Nhiệm vụ ban đầu giao cho h c sinh có thể là yêu cầu t m hiểu cấu tạo và
giải thích ngun tắc hoạt động của một thiết bị cơng nghệ; t m hiểu và giải thích
về một quy tr nh sản xuất với ý đ làm xuất hiện vấn đề cần nghiên cứu để "cải
tiến" thiết bị hoặc quy tr nh đó
- Trong trường hợp cần thiết, quá tr nh chuyển giao nhiệm vụ cho bao g m
việc giới thiệu về các kiến thức khoa h c có liên quan và được sử dụng trong t nh
huống, quy tr nh hay thiết bị công nghệ mà h c sinh phải t m hiểu
- Nhiệm vụ ban đầu giao cho h c sinh phải đảm bảo tính vừa sức để lôi cuốn
được h c sinh tham gia thực hiện; tránh những nhiệm vụ q dễ hoặc q khó,
khơng tạo được hứng thú đối với h c sinh.
b. Học sinh hoạt động tìm tịi, nghiên cứu
H c sinh thực hiện hoạt động t m hiểu về quy tr nh/thiết bị được giao để thu
thập thông tin, xác định vấn đề cần giải quyết và kiến thức có liên quan cần sử
dụng để giải quyết vấn đề

c. Báo cáo và thảo luận


Căn cứ vào kết quả hoạt động t m tòi, nghiên cứu của h c sinh, giáo viên tổ
chức cho các nhóm h c sinh báo cáo, thảo luận, xác định vấn đề cần giải quyết
d. Nhận xét, đánh giá
Trên cơ sở các sản phẩm của cá nhân và nhóm h c sinh, giáo viên đánh giá,
nhận xét, giúp h c sinh nêu được các câu hỏi/vấn đề cần tiếp tục giải quyết, xác
định được các tiêu chí cho giải pháp (sản phẩm khoa h c hoặc sản phẩm k thuật)
cần thực hiện để giải quyết vấn đề đặt ra Từ đó định hướng cho hoạt động tiếp
theo của h c sinh
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp
Tổ chức cho h c sinh thực hiện hoạt động h c tích cực, tăng cường mức độ
tự lực tuỳ thuộc từng đối tượng h c sinh dưới sự hướng dẫn một cách linh hoạt của
giáo viên Khuyến khích h c sinh hoạt động tự t m tòi, chiếm l nh kiến thức để sử
dụng vào việc đề xuất, thiết kế sản phẩm
a. Học kiến thức mới
H c sinh được hướng dẫn hoạt động h c kiến thức mới có liên quan, bao
g m hoạt động nghiên cứu tài liệu khoa h c (sách giáo khoa), làm bài tập, thí
nghiệm, thực hành để nắm vững kiến thức
b. Giải thích về quy trình/thiết bị đã tìm hiểu
ận dụng kiến thức mới vừa h c và các kiến thức đã biết từ trước, h c sinh
cố gắng giải thích về quy tr nh/thiết bị được t m hiểu Qua đó xác định được những
vấn đề cần tiếp tục hồn thiện theo yêu cầu của nhiệm vụ h c tập
c. Báo cáo và thảo luận
Giáo viên tổ chức cho các nhóm h c sinh tr nh bày về kiến thức mới đã t m
hiểu và vận dụng chúng để giải thích những kết quả đã t m tịi, khám phá được
trong Hoạt động 1.
d. Nhận xét, đánh giá
Căn cứ vào kết quả báo cáo và thảo luận của các nhóm h c sinh, giáo viên

nhận xét, đánh giá, "chốt" kiến thức, k năng để h c sinh ghi nhận và sử dụng; làm
rõ hơn vấn đề cần giải quyết; xác định rõ tiêu chí của sản phẩm ứng dụng mà h c
sinh phải hoàn thành trong.
Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp
Tổ chức cho h c sinh tr nh bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế kèm theo
thuyết minh (sử dụng kiến thức mới h c và kiến thức đã có); giáo viên tổ chức góp
ý, chú tr ng việc chỉnh sửa và xác thực các thuyết minh của h c sinh để h c sinh
nắm vững kiến thức mới và tiếp tục hoàn thiện bản thiết kế trước khi tiến hành chế
tạo, thử nghiệm
Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá
Tổ chức cho h c sinh tiến hành chế tạo mẫu theo bản thiết kế, kết hợp tiến
hành thử nghiệm trong quá tr nh chế tạo Hướng dẫn h c sinh đánh giá mẫu và
điều chỉnh thiết kế ban đầu để bảo đảm mẫu chế tạo là khả thi
Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh
Tổ chức cho h c sinh tr nh bày sản phẩm h c tập đã hoàn thành; trao đổi,
thảo luận, đánh giá để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện


1.6. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BÀI HỌC STEM
Các tiêu chí đánh giá bài h c STEM tuân thủ các tiêu chí phân tích, rút kinh
nghiệm bài h c theo Cơng văn số 5555/BGDĐT- GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo:

1. Kế hoạch và tài liệu dạy
học

Nội
dung

Tiêu

chí
Mức độ phù hợp của chu i hoạt động học với mục tiêu, nội dung và
phương pháp dạy h c được sử dụng
Mứcđộrõràngcủamụctiêu,nộidung,k thuậttổchứcvàsảnphẩmcầnđạtđư
ợccủa m i nhiệm vụ học tập.

3. Hoạt động của học sinh

2. Tổ chức hoạt động học
cho học sinh

Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ
chức các hoạt động h c của h c sinh
Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá tr nh tổ
chức hoạt động h c của h c sinh
Mứcđộsinhđộng,hấpdẫnh csinhcủaphươngphápvàh nhthứcchuyểngi
aonhiệm vụh ctập
Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của
h c sinh
Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợvà khuyến khích
h c sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ h c tập
Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân
tích, đánh giá kết
quả hoạt động và quá tr nh thảo luận của h c sinh
Khảnăngtiếpnhậnvàsẵnsàngthựchiệnnhiệmvụh ctậpcủatấtcảh csinhtr
onglớp
Mức độtích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của h c sinh trong việc
thực hiện các nhiệm vụ h c tập
Mức độ tham gia tích cực của h c sinh trong trình bày, trao đổi,
thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ h c tập

Mức độđúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện
nhiệm vụ h c tập của h c sinh


1.7. Một số kĩ thuật dạy học tích cực hỗ trợ dạy học STEM
1.7. 1. Kĩ thuật khăn trải bàn
K thuật khăn trải bàn là k thuật tổ chức hoạt động h c tập mang tính hợp
tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm.
Sử dụng hợp lí sẽ có tác động tốt đến h c sinh như:
- Giúp HS h c được cách tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược khác nhau.
- Rèn k năng suy ngh , quyết định và giải quyết vấn đề.
- Nâng cao mối quan hệ giữa HS – HS Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp,
h c cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn tr ng lẫn nhau.

Cách tiến hành
Chia HS làm các nhóm và phát cho m i nhóm một tờ giấy A0.
Trên giấy A0 chia làm các phần, phần chính giữa và các phần xung quanh. Phần
xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm Trong trường hợp nhóm q đơng
thì có thể ghi ý kiến cá nhân vào giấy A4, sau đó đính ý kiến lên giấy A0.
M i cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy ngh trả
lời câu hỏi/ nhiệm vụ theo cách hiểu của bản thân và viết vào phần giấy của mình.
Trên cơ sở ý kiến của m i cá nhân, HS trong nhóm thảo luận, thống nhất và
viết/ đính vào phần chính giữa của tờ giấy A0 “khăn phủ bàn”
Tóm lại, đây là một k thuật dạy h c đơn giản, dễ thực hiện nhưng để giờ h c
đạt hiệu quả cao th địi hỏi có sự tham gia của tất cả các thành viên trong nhóm, só sự
phối hợp nhịp nhàng trong hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm.
1.7.2. Kỹ thuật “Cơng não"
Động não là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo
về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận nhóm Các thành viên được cổ vũ
tham gia một cách tích cực, khơng hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra “cơn lốc” các

ý tưởng)
Quy tắc của động não : Không đánh giá và phê phán trong quá tr nh thu thập
ý tưởng của các thành viên; liên hệ với các ý tưởng đã được tr nh bày; khuyến
khích số lượng các ý tưởng; cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng
1.7.3. Kĩ thuật phân tích phim ,video
- Phim video có thể là một trong các phương tiện để truyền đạt nội dung bài
h c Phim nên tương đối ngắn g n (5-10 phút) G cần xem qua trước để đảm bảo
là phim phù hợp để chiếu cho các em xem
- Trước khi cho HS xem phim, hãy nêu một số câu hỏi thảo luận hoặc liệt kê
các ý mà các em cần tập trung Làm như vây sẽ giúp các em chú ý tốt hơn
- HS xem phim
- Sau khi xem phim video, yêu cầu HS làm việc một mình hoặc theo cặp và
trả lời các câu hỏi hoặc viết tóm tắt những ý cơ bản về nội dung phim đã xem
1.7.4. Kĩ thuật tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm
- Hoạt động này giúp HS hiểu và mở rộng hiểu biết của các em về những tài
liệu đ c bằng cách thảo luận, nghe, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi Cách thực hiện
như sau:
- HS làm việc theo nhóm nhỏ, đ c to tài liệu được phát, thảo luận về ý ngh a
của nó, chuẩn bị trả lời các câu hỏi về bài đ c


- Đại diện nhóm tr nh bày các ý chính cho cả lớp
- Sau đó, các thành viên trong nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi của các bạn
khác trong lớp về bài đ c
1.7.5. Kĩ thuật đọc tích cực
- K thuật này nhằm giúp HS tăng cường khả năng tự h c và giúp G tiết
kiệm thời gian đối với những bài h c/phần đ c có nhiều nội dung nhưng khơng
q khó đối với HS
- Cách tiến hành như sau:
- G nêu câu hỏi/yêu cầu định hướng HS đ c bài/phần đ c

- HS làm việc cá nhân:
+ Đoán trước khi đ c: Để làm việc này, HS cần đ c lướt qua bài đ c/phần
đ c để t m ra những gợi ý từ h nh ảnh, tựa đề, từ/cụm từ quan tr ng
+ Đ c và đoán nội dung : HS đ c bài/phần đ c và biết liên tưởng tới những
g m nh đã biết và đoán nội dung khi đ c những từ hay khái niệm mà các em phải
tìm ra.
+ T m ý chính: HS t m ra ý chính của bài/phần đ c qua việc tập trung vào
các ý quan tr ng theo cách hiểu của m nh
+ Tóm tắt ý chính
- HS chia sẻ kết quả đ c của m nh theo nhóm 2, hoặc 4 và giải thích cho
nhau thắc mắc (nếu có), thống nhất với nhau ý chính của bài/phần đ c đ c
HS nêu câu hỏi để G giải đáp (nếu có)
Lƣu ý: Một số câu hỏi G thường dùng để giúp HS tóm tắt ý chính:
Em có chú ý g khi đ c..............?
Em ngh g về ?
Em so sánh A và B như thế nào?
A và B giống và khác nhau như thế nào?
1.7.6. Kĩ thuật lƣợc đồ tƣ duy
Bản đ tư duy của Tony Buzan - chuyên gia và tác giả hàng đầu về não và
phương pháp h c tập, là một công cụ h trợ tư duy hiện đại, một kỹ năng sử dụng bộ
não rất mới mẻ Đó là một kỹ thuật hình hoạ, một dạng sơ đ , kết hợp giữa từ ngữ,
hình ảnh, đường nét , màu sắc tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của
bộ não.

Cách thiết lập lược đồ tư duy
- Ở vị trí trung tâm lược đ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý
tưởng hay khái niệm/ chủ đề/ nội dung chính.
- Từ trung tâm sẽ được phát triển nối với các hình ảnh hay từ khóa/ tiểu chủ
đề cấp 1 liên quan bằng các nhánh chính (thường tơ đậm nét).
- Từ các nhánh chính tiếp tục phát triển phân nhánh đến các hình ảnh hay từ

khóa/ tiểu chủ đề cấp 2 có liên quan đến nhánh chính.
- Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục các khái niệm/ nội dung/ vấn đề liên quan
luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tao ra một “bức tranh tổng thể” mô
tả về khái niệm/ nội dung/ chủ đề trung tâm một cách đầy đủ, rõ ràng.

Hiệu quả của việc sử dụng lược đồ tư duy trong dạy học
Phát triển tư duy logic và khả năng phân tích tổng hợp cho HS, giúp các em
hiểu bài – nhớ lâu thay cho việc h c thuộc lòng.


Phù hợp với tâm lí HS, thiết lập đơn giản, HS dễ hiểu bài và ghi nhớ dưới
dạng lược đ , quá tr nh tư duy sử dụng các phần khác nhau của bộ não có sự kết
hợp giữa ngơn ngữ, hình ảnh, khung cảnh, màu sắc, âm thanh, giai điệu… nhằm
kích thích tư duy và tính sang tạo, tính tự h c ở h c sinh.
GV hệ thống được kiến thức tr ng tâm của bài h c, thiết kế các hoạt động
dạy h c trên lớp một cách hợp lí và trực quan.

Khi sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học có những ưu điểm và nhược
điểm Ưu điểm:
:
- Dễ thực hiện, không tốn kém.
- Sử dụng được hiệu ứng cộng hưởng từ các ý tưởng của các thành viên
trong nhóm.
- Huy động tối đa trí tuệ của tập thể, tạo cơ hội cho tất cả các thành viên
tham gia.
Hạn chế:
- Có thể các ý kiến khi động não có thể đi lạc đề, tản mạn, mất nhiều thời
gian trong việc lựa ch n các ý kiến thích hợp. có thể có một số HS “q tích cực”
nhưng số khác lại thụ động.
1.8. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực hỗ

trợ 1.8.1.Phƣơng pháp đặt và giải quyết vấn đề
- Tạo t nh huống có vấn đề;
+ Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh;
+ Phát hiện vấn đề cần giải quyết
- Giải quyết vấn đề đặt ra
+ Đề xuất cách giải quyết;
+ Lập mưu hoạch giải quyết;
+ Thực hiện kế hoạch giải quyết
- Kết luận
+ Thảo luận cuối cùng và đánh giá;
+ Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra
+ Phát biểu kết luận;
+ Đề xuất vấn đề mới
1.8.2. Phƣơng pháp hoạt động nhóm
Lớp h c được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người Tuỳ mục đích ,
request của vấn đề h c hỏi , các nhóm được phân chia khơng hẹn mà có hay có chủ
tâm , được duy tr yên ổn hay thay đổi trong từng phần của tiết h c , được giao
cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau
Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần Trong nhóm có xác xuất phân việc
m i người một phần việc Trong nhóm nhỏ , m i thành viên đều phải làm việc
hăng hái , chẳng thể ỷ lại vào một đôi người hiểu biết và năng động hơn Các thành
viên trong nhóm giúp đỡ nhau t m hiêu vấn đề nêu ra trong khơng khí thi đua với
các nhóm khác Kết quả làm việc của m i nhóm sẽ đóng góp vào kết quả H c hỏi
chung của cả lớp Để tr nh bày kết quả làm việc của nhóm trước tồn lớp , nhóm có


xác xuất cử ra một đại diện hoặc phân việc m i thành viên tr nh diễn một phần nếu
nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp
Phương pháp hoạt động nhóm có xác xuất tiến hành:
- Làm việc chung cả lớp :

+ Nêu vấn đề, rõ ràng nhiệm vụ nhận thức
+ Tổ chức các nhóm , giao nhiệm vụ
+ Chỉ dẫn cách làm việc trong nhóm
- Làm việc theo nhóm .
+ Phân việc trong nhóm
+ Cá nhân chủ ngh a làm việc độc lập r i thảo luận hoặc tổ chức luận bàn
trong nhóm
+ Cử đại diện hoặc phân việc tr nh diễn kết quả làm việc theo nhóm
- Tổng kết trước lớp .
+ Các nhóm tuần tự báo cáo kết quả
+ Luận bàn chung
+ Giáo viên tổng kết , đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo
trong bài.
1.8.3. Phƣơng pháp trò chơi
Bản chất của phương pháp sử dụng trò chơi h c tập là dạy h c thông qua
việc tổ chức hoạt động cho h c sinh Dưới sự hướng dẫn của G , HS được hoạt
động bằng cách tự chơi trò chơi trong đó mục đích của trị chơi chuyển tải mục tiêu
của bài h c Luật chơi (cách chơi) thể hiện nội dung và phương pháp h c, đặc biệt
là phương pháp h c tập có sự hợp tác và sự tự đánh giá
Sử dụng trò chơi h c tập để h nh thành kiến thức, kỹ năng mới hoặc củng cố
kiến thức, kỹ năng đã h c Trong thực tế dạy h c, G thường tổ chức trò chơi h c tập
để củng cố kiến thức, kỹ năng Tuy nhiên việc tổ chức cho h c sinh chơi các trò
chơi để h nh thành kiến thức, kỹ năng mới là rất cần để tạo hứng thú h c tập cho h
c sinh ngay từ khi bắt đầu bài h c mới
1.8.4. Phƣơng pháp sử dụng phƣơng tiện trực quan
- Minh h a thường trưng bày những đ dùng trực quan có tính chất minh
h a như bản mẫu, bản đ , bức tranh, tranh chân dung, h nh vẽ trên bảng,
- Tr nh bày thường gắn liền với việc tr nh bày thí nghiệm, những thiết bị k
thuật, chiếu phim đèn chiếu, phim điện ảnh, băng video Tr nh bày thí nghiệm là
tr nh bày mô h nh đại diện cho hiện thực khách quan được lựa ch n cẩn thận về

mặt sư phạm Nó là cơ sở, là điểm xuất phát cho quá tr nh nhận thức - h c tập của
HS, là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn Thông qua sự tr nh bày của giáo viên mà
h c sinh không chỉ l nh hội dễ dàng tri thức mà còn giúp h h c tập được những
thao tác mẫu của G từ đó h nh thành k năng, k xảo,
1.8.5. Phƣơng pháp thực hành thí nghiệm
- Giáo viên tổ chức cho hs trực tiếp tiến hành các thí nghiệm trên lớp trong
phịng thí nghiệm hoặc thực hiện ngồi khn viên trường
- Ý ngh a tác – tác dụng:


+ Tạo lập cho hs thói quen sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa h c để
giải quyết các công việc thực tế Kiểm tra lại lí thuyết , khẳng định những điều đã
h c
+ H nh thành ý thức t m tịi, óc quan sát, phát huy khả năng sáng tạo từ đó
xây dựng lịng u thích khoa h c
+ Thường được sử dụng trong các môn khoa h c tự nhiên.
Từ cơ sở lý luận trên chúng tôi đã Thiết kế dự án dạy h c theo định hướng
giáo dục STEM chủ đề “Nước tẩy rửa sinh h c từ rác thải hữu cơ” giúp h c sinh tự
khám phá, trải nghiệm và sáng tạo.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm với tiến trình dạy h c đã soạn thảo để đánh
giá tính khả thi của đề tài Qua đó sửa đổi, bổ sung, hồn thiện để có thể vận dụng
linh hoạt mơ hình này vào thực tiễn dạy h c một số chủ đề khác trong chương tr nh
trung h c phổ thông.


2. XÂY DỰNG QUY TRÌNH GIÁO DỤC STEM “NƢỚC TẨY RỬA
SINH HỌC TỪ RÁC THẢI HỮU CƠ” Ở TRƢỜNG THPT
Từ thực trạng giáo dục STEM ở trường THPT, chúng tôi thấy để nâng cao
chất lượng, hiệu quả giáo dục STEM chủ đề “Nƣớc tẩy rửa sinh học từ rác thải
hữu cơ” ở trường THPT cần thực hiện tốt và đ ng bộ các giải pháp cơ bản sau:

2.1. GIẢI PHÁP 1: XÁC ĐỊNH RÕ MỤC TIÊU CỦA CHỦ ĐỀ GIÓA
DỤC STEM
Mục tiêu của chủ đề giáo dục STEM “Nước tẩy rửa sinh h c từ rác thải hữu
cơ” là 2.1.1. Kiến thức
- Xác định được các loại vi sinh vật, q trình hơ hấp và lên men của vi sinh
vật.

- Tr nh bày được sự khác nhau giữa quá trình tổng hợp và phân giải các chất

ở vi sinh vật.
- Thực hiện được các thí nghiệm lên men lactic và êtilic.
- Phân biệt được các kiểu sinh trưởng và phát triển của quần thể vi sinh vật.
- Biết được ứng dụng của vi sinh vật trong đời sống.
- Giải thích được cơ chế lên men của vi sinh vật.
- Vận dụng quá trình lên men của vi sinh vật để lên men các loại rác thải hữu
cơ nhằm hạn chế lượng rác thải ra mơi trường, góp phần bảo vệ môi trường sống
xanh – sạch – đẹp.
2.1.2. Kĩ năng
- HS nghiên cứu và tự thiết kế và thử nghiệm quy trình tạo ra nước tẩy rửa
sinh h c từ rác thải hữu cơ trong hộ gia đ nh ở địa phương
- K năng hợp tác, hoạt động nhóm.
- K năng quan sát, phân tích, so sánh, vận dụng, khai thác kiến thức trên
mạng Internet.
- K năng quản lí thời gian, tìm kiếm, ch n l c thơng tin.
- K năng sống: K năng thuyết tr nh, k năng giao tiếp.
2.1.3. Tình cảm thái độ
- Rèn luyện tính tích cực, chủ động trong h c tập.
- Tích cực, thoải mái tham gia vào các hoạt động.
- Nâng cao sự yêu thích mơn hóa h c, u thiên nhiên bảo vệ mơi trường.
- Nâng cao lòng tin vào khoa h c và con người.

2.1.4. Định hƣớng năng lực cần hình thành
- Năng lực tự h c: Xác định được mục tiêu h c tập của chủ đề: Các loại
nguyên liệu dùng để lên men, môi trường để vi sinh vật sinh trưởng và phát triển;
Quy trình tạo ra nước tẩy rửa sinh h c, tự nghiên cứu vấn đề.
- Năng lực giải quyết vấn đề: Liệt kê nguyên liệu, dụng cụ cần cho quá trình
tạo ra nước tẩy rửa sinh h c.
- Năng lực tư duy sáng tạo.
- Năng lực tự quản lí:
+ Quản lí bản thân: Nhận thức các tình huống tác động đến quá trình h c tập
của bản thân.
tập.


+
+ Mức độ an tồn lao động.
Lập + Kinh phí: Có tốn nhiều tiền khơng?
thời + Quản lí nhóm: Lắng nghe, phân tích, dự báo, hợp tác, tạo hứng thú h c
gian
biểu - Năng lực giao tiếp, hợp tác.
cho
- Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông.

* Như vậy, xác định rõ mục tiêu chủ đề STEM là khâu định hướng ban đầu
nhân

nhó
m.
hết sức quan tr ng, giúp cho G vừa xác dịnh rõ những kiến thức kỹ năng cơ bản
cần khắc sâu, những phẩm chất năng lực quan tr ng cần b i dưỡng cho HS, vừa là
căn cứ để giáo viên lựa ch n nội dung, phương pháp, h nh thức, kỹ thuật dạy h c

cụ thể, phù hợp và hiệu quả
2.2. GIẢI PHÁP 2: RÀ SOÁT NỘI DUNG TÍCH HỢP LIÊN MƠN
CỦA CHỦ ĐỀ GIÁO DỤC STEM
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã giao quyền tự chủ xây dựng và thực hiện kế
hoạch giáo dục, phát huy vai trò sáng tạo của nhà trường và giáo viên; chỉ đạo các
cơ sở giáo dục trung h c, tổ chuyên môn và giáo viên chủ động, linh hoạt trong việc
xây dựng kế hoạch giáo dục, nội dung tích hợp liên môn định hướng phát triển năng
lực h c sinh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng
của h c sinh
Đối với chủ đề giáo dục STEM “Nước tẩy rửa sinh h c từ rác thải hữu cơ” ở
trường THPT có liên quan tới nhiều môn h c vậy, chúng tôi cùng với các giáo
viên của tổ, nhóm chun mơn Hóa h c – Sinh h c – Công nghệ - GDCD cùng
trao đổi, thảo luận các kiến thức, bài h c liên quan Sau khi rà soát cần lập bảng hệ
thống liên môn ở trường THPT đến chủ đề STEM “Nước tẩy rửa sinh h c từ rác
thải hữu cơ” như sau:
Chủ đề

Môn học

Nước tẩy rửa
sinh h c từ
Sinh h c
rác thải hữu


Bài
Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và
năng lượng ở vi sinh vật
Quá trình tổng hợp và phân giải các chất
ở vi sinh vật

Thực hành : Lên men latic và êtilic
Sinh trưởng và phát triển của quần thể vi
sinh vật
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
và phát triển của vi sinh vật
Chu tr nh sinh địa hóa và sinh quyển
Mơi trường sống và các nhân tố sinh
thái
Chu tr nh sinh địa hóa và sinh quyển
Quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên
thiên nhiên

Lớp
10
10
10
10
10
12
12
12
12


Chế biến siro quả
Làm sữa chua
Khái niệm về xà phòng và chất giặt rửa
tổng hợp
Hóa h c
Este

Axit acboxilic
Tính tốn số lượng các loại ngun liệu,
Tốn
thống kê ngun liệu
Cơng dân với một số vấn đề cấp thiết
Giáo
dục của nhân loại
Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi
công dân
trường
Công nghệ

10
10
12
11
11
10
11

Như vậy, qua bảng hệ thống trên có thể giúp giáo viên và h c sinh cái
nhìn tổng thể về những kiến thức liên mơn, tích hợp để triển khai giáo dục
STEM chủ đề “Nước tẩy rửa sinh h c từ rác thải hữu cơ”. Trên cơ sở đó giáo
viên có thể xây dựng kế hoạch dạy h c phù hợp theo định hướng phát triển
phẩm chất năng lực của h c sinh Đ ng thời định hướng giúp các em HS chủ
động thu thập các kiến thức cơ bản liên quan đến chủ đề STEM trong chương
tr nh SGK ở các khối lớp, các ngu n tư liệu trên mạng Internet cũng như trong
thực tế cuộc sống.
2.3. GIẢI PHÁP 3: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC PHÙ HỢP,
HIỆU QUẢ

Xây dựng kế hoạch dạy h c là xác định rõ những nội dung cơ bản cũng như
mạch kiến thức liên quan tới chủ đề, từ đó lựa ch n các phương pháp h nh thức tổ
chức dạy h c sao cho phát huy được nhiều nhất tính tích cực chủ động của h c
sinh ở từng nội dung kiến thức cụ thể của chủ đề dạy h c, h c sinh được tự khám
phá, trải nghiệm và sáng tạo
Giáo dục STEM chủ đề: “Nước tẩy rửa sinh h c từ rác thải hữu cơ” có
thể xây dựng kế hoạch dạy h c như sau:
2.3.1. Mục tiêu
(Như giải pháp 1)
2.3.2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
2.3.2.1. Giáo viên
- Kế hoạch dạy h c của chủ đề.
- Máy tính, máy chiếu.
- Video về thực trạng lượng rác thải hữu cơ tại vùng nông thơn và đơ thị,
một số giải pháp xử lí ngu n rác thải hữu cơ ảnh hưởng tới môi trường sống.
- Giấy A0, mẫu bản kế hoạch…
- Một số quy trình xử lý rác thải hữu cơ
2.3.2.2. Học sinh
- Sưu tầm, nghiên cứu các kiến thức liên quan đến chủ đề
- Nguyên vật liệu và dụng cụ để làm thử :
+ Dụng cụ: Dao, thớt,thùng sơn, giá l c, can nhựa 2- 5 lít...
+ Vật liệu: Rác thải hữu cơ, nước, đường hoặc đầu mặt mía, men m i.


×